Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo án Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Bài 2 Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.76 KB, 27 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ

GIÁO ÁN
BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
(1. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội)
Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

Người soạn: Trần Thị Nga

Học vị: Cử nhân
Chức danh: Thực tập sinh
Khoa: Lý luận Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ NGUYỄN VĂN CỪ

GIÁO ÁN
BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
(1. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội)
Phần 1.1: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương trình: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

Người soạn: Trần Thị Nga
Học vị: Cử nhân


Chức danh: Thực tập sinh
Khoa: Lý luận Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
Số tiết lên lớp: 04 tiết (mỗi tiết 45 phút)

Bắc Ninh, tháng 3 năm 2016


A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
2. Thời gian giảng: 4 tiết (180 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
4. Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
- Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về lý luận hình thái kinh tế
- xã hội; nắm được những quy luật chung của sự vận động và phát triển của lịch
sử xã hội.
- Học viên nắm được sản xuất vật chất - nền tảng của xã hội. Nắm được
mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Hiểu được sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch
sử - tự nhiên.
b. Về kỹ năng:
- Biết vận dụng lý luận vào thực tiễn, gắn với vận dụng quy luật về sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nước ta
nói chung và ở địa phương, cơ sở nói riêng.
- Biết phân tích, đánh giá, vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.

- Hiểu đúng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
c. Về thái độ:
- Thông qua nội dung đã được lĩnh hội, người học củng cố niềm tin vào chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn.
- Xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đóng góp tài năng, trí tuệ
trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Học viên cần có thái độ học tập nghiêm túc, tuân thủ quy định của lớp,
của giảng viên.
5. Kế hoạch chi tiết:


Bước
lên lớp

Nội dung

Bước 1 Ổn định lớp

Phương
pháp
Thuyết
trình

Phương
tiện
Micro

Bước 2 Kiểm tra bài cũ


Hỏi - đáp Micro, Máy
chiếu, phấn,
Thuyết
bảng
trình

Bước 3 1. Lý luận hình thái kinh tế - xã
hội
(Giảng
1.1. Sản xuất vật chất - nền tảng
bài
của xã hội
mới)
1.2. Biện chứng của lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Phương thức sản xuất
1.2.1.2. Lực lượng sản xuất
1.2.1.3. Quan hệ sản xuất
1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
1.2.3. Sự vận dụng quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất ở Việt Nam
1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng
1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng

1.3.2. Mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng
1.3.3. Vận dụng mối quan hệ biện

Thuyết
trình
Hỏi - đáp

Thời
gian
3 phút

7 phút

160
Micro, Máy
Phút
chiếu, phấn,
20 phút
bảng
60 phút
20 phút
5 phút

Thuyết
trình

Hỏi - đáp


8 phút
Micro, Máy 7 phút
chiếu, phấn,
30 phút
bảng

10 phút

60 phút
Thuyết
trình
Hỏi - đáp

Micro, Máy 15 phút
chiếu, phấn,
bảng
25 phút


chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng vào cơng cuộc
đổi mới ở nước ta
1.3.4. Sự hình thành cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng xã hội
chủ nghĩa
1.4. Phạm trù hình thái kinh tế - Thuyết
trình
xã hội và ý nghĩa của nó
1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế Hỏi - đáp
xã hội

1.4.2. Quá trình lịch sử - tự nhiên
của sự phát triển các hình thái
kinh tế - xã hội
1.4.3. Ý nghĩa thời đại của học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Bước 4 Chốt kiến thức
Thuyết
trình
Bước 5 Hướng dẫn câu hỏi, bài tập,
nghiên cứu tài liệu

Thuyết
trình

10 phút

10 phút

Micro, Máy 20 phút
chiếu, phấn,
5 phút
bảng

10 phút

5 phút
Micro

5 phút


Micro

5 phút

B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Những vấn đề cơ bản của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình trung cấp Lý luận
Chính trị - Hành chính , Nxb LLCT, Hà Nội.
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2.3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


2.4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2.5. Hội đồng Lý luận Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các
bộ mơn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình triết
học Mác - Lênin, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.6. Tập thể nhiều tác giả (2009), Hỏi - đáp về triết học, Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội.
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
Bước 1: Ổn định lớp (3 phút)
- Kiểm tra sĩ số
- Nhắc nhở một số quy định chung của lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (7 phút)
Câu hỏi: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít về vai trị của

thực tiễn đối với lý luận?
Gợi ý trả lời:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
Bước 3: Giảng bài mới.
1. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Sản xuất vật chất - nền tảng của xã hội (giảng 20 phút)
*. Khái niệm (giảng 7 phút)
- Sản xuất vật chất là quá trình lao động của con người. Trong q trình
đó, con người sử dụng công cụ lao động (trực tiếp hoặc gián tiếp) vào tự nhiên,
nhằm tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Đặc trưng:
+ Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội
lồi người: chỉ có con người mới có khả năng sáng tạo và sử dụng công cụ lao
động, tiến hành sản xuất vật chất, đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt con người
với con vật.
Ăngghen có viết: “Lao động tạo ra của cải nhưng hơn thế nữa nó cịn tạo ra


con người” hay “Lồi vật may lắm thì hái lượm trong khi con người thì sản
xuất”.
+ Sản xuất vật chất là hoạt động gắn với công cụ lao động.
Con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào
tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải của xã hội,
nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại, phát triển phong phú và vô tận của con người.
+ Sản xuất vật chất là hoạt động mang tính mục đích và ln sáng tạo của
con người.
Mục đích của sản xuất vật chất là tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người, thúc đẩy xã hội phát triển

Thể hiện tính sáng tạo: trong quá trình sản xuất, tác động vào giới tự nhiên,
con người khơng chỉ sử dụng những vật phẩm có sẵn, mà còn tạo ra những sản
phẩm, những vật phẩm mới để phục vụ cho nhu cầu vô cùng phong phú của con
người.
Ví dụ: so sánh giữa thiết kế của kiến trúc sư với hành vi làm tổ của con
ong. (Con ong xây tổ là theo bản năng, còn kiến trúc sư thì có thiết kế mang tính
sáng tạo, mục đích là sử dụng và hướng tới cái đẹp).
*. Vai trò của sản xuất vật chất (giảng 13 phút)
- Lao động sản xuất vật chất là một trong những nguồn gốc dẫn đến sự
xuất hiện của loài người.
+ Sản xuất vật chất (lao động) là cơ sở, điều kiện cơ bản để lồi người
thốt thai từ giới động vật: lao động làm cho vượn người có dáng đứng thẳng,
thơng qua q trình lao động, hai chi trước được giải phóng, đây chính là tiền
đề, cơ sở đầu tiên cho việc chế tạo và sử dụng công cụ lao động, tiến hành quá
trình sản xuất.
+ Trong quá trình lao động sản xuất vật chất, con người biến đổi cả về
thể hình lẫn trí tuệ: thơng qua lao động, kích thích con người tư duy, phát triển
ngơn ngữ, giúp phát triển trí tuệ.
- Hoạt động sản xuất vật chất là nguồn gốc của mọi của cải thỏa mãn
nhu cầu phong phú của con người.
+ Hoạt động sản xuất vật chất tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của con người nói chung, cũng như từng cá thể con người nói


riêng.
+ Con người muốn sống phải có ăn, mặc, ở, đi lại... sau đó mới làm chính
trị, làm nghệ thuật và các hoạt động khác. Những vật phẩm phục vụ nhu cầu
thiết yếu đó có rất ít trong tự nhiên, hơn nữa qua quá trình sử dụng của con
người thì những vật phẩm đó dần trở nên khan hiếm và cạn kiệt. Vì vậy, để đáp
ứng được nhu cầu ngày một phong phú hơn của lồi người thì nhất thiết phải

tiến hành sản xuất vật chất.
- Con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất đã gián tiếp sản
xuất ra chính đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất cả tính phong phú
và phức tạp của nó.
Trong q trình sản xuất vật chất, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ
các mặt của đời sống xã hội (đời sống vật chất và đời sống tinh thần)
+ Xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất.
+ Mọi quan hệ phức tạp của đời sống xã hội dù trong bất kỳ lĩnh vực nào
cũng đều được hình thành và biến đổi trên cơ sở vận động của đời sống sản xuất
vật chất.
+ Cùng với sản xuất vật chất, các quan hệ xã hội phát triển, các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội cũng phát triển: chính trị và pháp luật, nghệ thuật và
đạo đức, tôn giáo và khoa học,...
Ví dụ: Ca dao, tục ngữ, điệu hị, câu hát... đều xuất phát từ lao động sản
xuất.
Tóm lại, sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
1.2. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (giảng 60
phút)
1.2.1. Khái niệm (giảng 20 phút)
1.2.1.1. Phương thức sản xuất (giảng 5 phút)
- Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
=> Phân tích:
+ Phương thức sản xuất được hình thành trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Ở một giai đoạn lịch sử, một hình thái kinh tế - xã hội nhất định có một


phương thức sản xuất riêng.
Ví dụ: Trong xã hội cơng sản nguyên thủy có phương thức sản xuất cộng

sản nguyên thủy.
Trong xã hội chiếm hữu nơ lệ có phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ...
+ Phương thức sản xuất bao gồm hai mặt, có quan hệ mật thiết với nhau:
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1.2.1.2. Lực lượng sản xuất (giảng 8 phút)
- Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao
động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
=> Kết cấu:
Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư liệu sản xuất (công cụ lao
động, đối tượng lao động, phương tiện vật chất khác)
=> Phân tích:
- Người lao động:
+ Là chủ thể của sản xuất vật chất, luôn sáng tạo ra công cụ tác động vào
đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất.
+ Người lao động gồm lao động chân tay và lao động trí óc, và có các tiêu
chí: tri thức, kỹ năng, thói quen lao động, kinh nghiệm lao động, trình độ khoa
học kỹ thuật, sức khỏe, nhu cầu lao động.
+ Người lao động là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất. Khẳng định
điều đó, Lênin viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là người lao động.”
- Tư liệu sản xuất: gồm công cụ lao động, đối tượng lao động, phương tiện
vật chất khác.
+ Cơng cụ lao động: là khí quan vật chất “nối dài”, “nhân lên” sức mạnh
của con người, được con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động
trong quá trình sản xuất.
-> Đây là vật trung gian giữa người lao động và đối tượng lao động.
-> Đây là yếu tố quyết định trong tư liệu sản xuất, nó thường xuyên biến
đổi, chi phối sự vận động, phát triển của xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội cộng sản ngun thủy, cơng cụ lao động như rìu đá,
cung tên, giáo mác bằng đá... làm cho hiệu quả, năng suất lao động thấp, của cải



làm ra chỉ đủ đáp ứng nhu cầu của công xã, xã hội chưa có sự phân chia giai
cấp, chưa có nhà nước, quan hệ giữa người và người là quan hệ bình đẳng,
khơng có áp bức, bất cơng. Đến xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, công cụ lao
động bằng kim loại tác động mạnh mẽ đến đối lượng lao động, nâng cao năng
suất lao động, phân công lao động giữa các ngành nghề rõ nét, xã hội xuất hiện
chế độ tư hữu, có sự phân chia giai cấp, quan hệ giữa người với người là quan hệ
bóc lột bất bình đẳng,....
-> Trình độ phát triển của cơng cụ vừa là thước đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con người, vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại
kinh tế.
Ănghghen viết: “cái cối xay quay bằng tay thì có lãnh chúa phong kiến, cái
cối xay quay bằng máy thì cho ra nhà tư bản”
- Đối tượng lao động: là những bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào
trong quá trình sản xuất. Gồm hai loại:
+ Đối tượng lao động loại 1: có sẵn trong tự nhiên: đất đai, khoáng sản,
nước, rừng...
+ Đối tượng lao động loại 2: được con người tạo ra từ tự nhiên (đã qua chế
biến): Điện, xi măng, sắt, thép...
- Phương tiện vật chất khác: Đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng,
phương tiện vận chuyển, hệ thống viễn thông, điện lưới, hệ thống thủy lợi...
- Trong thời đại ngày nay, khoa học mà trước hết là khoa học kỹ thuật trở
thành LLSX trực tiếp vì:
+ Khoa học kết hợp với kỹ thuật đã tạo ra những ngành sản xuất mới
ngày càng hiện đại.
+ Thời gian để áp dụng những phát minh khoa học vào trong sản xuất
ngày càng rút ngắn.
+ Ngày nay, khoa học đã kết tinh thâm nhập vào mọi yếu tố của lực
lượng sản xuất và làm biến đổi về chất tất cả những yếu tố đó.

- Trình độ của lực lượng sản xuất: dùng để chỉ năng lực, mức độ, hiệu
quả chinh phục giới tự nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất được biểu hiện trước hết ở trình độ của


cơng cụ lao động.
Ví dụ: Trình độ của lực lượng sản xuất đã trải qua 4 thời kỳ: trình độ thơ sơ
=> trình độ thủ cơng => trình độ cơ khí hóa, máy móc hóa => trình độ tự động
hóa, tin học hóa.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất cịn được biểu hiện ở người lao động.
+ Trình độ phân cơng lao động xã hội.
+ Trình độ ứng dụng khoa – công nghệ vào sản xuất.
 Như vậy, lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận là người lao động và tư
liệu sản xuất, chủ nghĩa duy vật lịch sử đánh giá cao vai trò của người lao động
và công cụ lao động.
1.2.1.3. Quan hệ sản xuất (giảng 7 phút)
- Khái niệm: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất vật chất.
=> Cấu trúc:
Quan hệ sản xuất thể hiện ở ba mặt: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất,
quan hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản
phẩm lao động.
=> Phân tích:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: (quan trọng nhất) là quan hệ giữa
những tập đoàn người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất. Quan hệ này nói
lên ai là người nắm giữ TLSX chủ yếu trong xã hội. Đây là quan hệ cơ bản, chi
phối, quyết định các quan hệ xã hội cịn lại.
Lịch sử lồi người từ trước đến nay trải qua hai hình thức sở hữu cơ bản:
là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.

- Quan hệ tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau: là việc điều
khiển và tổ chức, cách thức vận động các nhân tố của một nền sản xuất nhất
định.
+ Tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của mỗi nền kinh tế.
+ Quan hệ này chịu sự quy định của quan hệ sở hữu: Bởi trong xã hội giai
cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất thì giai cấp đó có quyền trong tổ chức, quản lý,
điều hành sản xuất.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: là sự phân chia thành quả lao


động sau quá trình sản xuất cho những người tham dự vào quá trình sản xuất,
được hiểu là cả những người nắm tư liệu sản xuất hoặc người lao động theo một
tỷ lệ mà bản chất của xã hội đó quy định.
+ Liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động, tác động đến thái độ
của họ trong quá trình lao động, sản xuất.
 Như vậy, cả ba mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Trong đó
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ln có vai trị quyết định đối với hai mặt còn
lại. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, chi phối các quan hệ
xã hội khác. Ngược lại, quan hệ tổ chức - quản lý sản xuất, quan hệ phân phối
cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu.
1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất (giảng 30 phút)
Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài
người. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
khách quan, vốn có của mọi q trình sản xuất vật chất.
Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trị quyết định và
quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất.
*. LLSX giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất
- Sự phát triển của sản xuất vật chất của xã hội, xét đến cùng, bao giờ
cũng bắt đầu từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là

công cụ lao động.
+ Lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết định vì nó là nội dung vật chất của
q trình sản xuất cịn quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình đó. Trong mối
quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
+ Lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm cho quan
hệ sản xuất phải biến đổi theo để phù hợp với nó.
+ Trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì quy định nên một quan
hệ sản xuất tương ứng.
+ Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát
triển” tất yếu của lực lượng sản xuất.


+ Trạng thái phù hợp là trạng thái mà ở đó các yếu tố của quan hệ sản xuất
“tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Trong trạng thái phù hợp, cả ba mặt của quan hệ sản xuất đạt tới trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết
hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất.
Sự phù hợp đó biểu hiện rõ rệt ở:
 Kết quả lực lượng sản xuất phát triển.
 Kinh tế phát triển.
 Phát huy được mọi năng lực sản xuất
 Năng suất lao động cao hơn.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp bao hàm cả mâu thuẫn.
+ Sự phù hợp biện chứng: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn
thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất
phù hợp, là hình thức tất yếu của lực lượng sản xuất, tạo điều kiền cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất.

+ Mâu thuẫn: lực lượng sản xuất thường xuyên biến đổi đến một giai đoạn
nào đó, lực lượng sản xuất chuyển sang trình độ mới, tính chất xã hội hóa ngày
càng cao hơn. Trong khi quan hệ sản xuất lại tương đối ổn định, lúc đó quan hệ
sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Mâu thuẫn sẽ càng ngày gay gắt và đến một lúc nào đó quan hệ sản
xuất trở thành xiềng xích của lực lượng sản xuất (khơng phù hợp).
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày càng gay gắt
đòi hỏi phải cải cách, điều chỉnh và phá vỡ quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất (phù hợp).
Quan hệ sản xuất mới lại tiếp tục thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, rồi
đến một lúc nào đó, mâu thuẫn giữa chúng lại trở nên gay gắt...
Cho nên sự phù hợp - không phù hợp - phù hợp là biểu hiện khách quan
của sự tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thúc đẩy nền sản
xuất vật chất, xã hội phát triển không ngừng, từ phương thức sản xuất này đến
phương thức sản xuất khác, từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh


tế - xã hội khác ngày càng cao hơn.
*. Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng
sản xuất.
Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, do lực lượng sản xuất quyết định. Tuy nhiên, sau khi được xác
lập nó lại có sự tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất quy định mục đích xã hội của sản xuất, quy định hình
thức tổ chức, quản lý sản xuất, quy định khuynh hướng phát triển của các nhu
cầu về lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, từ đó hình thành hệ thống những yếu
tố tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quyết định mục đích của nền sản xuất đó là sản xuất vì
cái gì, sản xuất cho ai, đem lại lợi ích cho ai?
+ Quan hệ sản xuất quyết định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về

lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần.
+ Quan hệ sản xuất quyết định hình thức tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý
xã hội và tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ đầu tư cũng như của người lao
động. Do đó nó có thể hình thành một hệ thống những nhân tố tác động trở lại
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất theo hai hướng như
sau:
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển vì:
Quan hệ sản xuất đưa ra được hình thức tổ chức quản lý cao hơn, phương
thức thu nhập hợp lý hơn, đảm bảo lợi ích từ đó kích thích người lao động hăng
say làm việc. Qua đó thúc đẩy nền sản xuất, cũng như lực lượng sản xuất phát
triển
Ví dụ: trong một xí nghiệp, nếu kết hợp được các yếu tố kích thích người
lao động phát huy hết khả năng nhằm cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
và có thu nhập cao, ổn định đời sống xã hội, tạo ra nhiều của cải cho xã hội.
Điều đó thể hiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất khơng phù hợp với trình độ phát triển của lực


lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
=> Sự không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản
xuất có thể xảy ra hai khả năng:
 Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
 Quan hệ sản xuất có những mặt vượt trước so với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Tóm lại, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự

thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội là do tác động của các hệ thống quy
luật và quy luật này là quy luật cơ bản nhất. Việc áp dụng quy luật này có tầm
quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.2.3. Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam (giảng 10 phút)
*. Trước thời kỳ đổi mới: trong nhận thức và vận dụng quy luật này ở nước
ta đã mắc phải những lệch lạc, sai lầm chủ quan.
- Biểu hiện ở việc chủ quan, nóng vội trong việc xây dựng quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa mà khơng tính tới trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta. Cụ
thể:
+ Trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta đan xen nhiều trình độ khác
nhau, phát triển khơng đồng đều (sản xuất nhỏ, thô sơ, thủ công).
+ Trong khi chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất tiên tiến, đi trước xa so
với trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho sự phát triển lực lượng sản
xuất.
- Từ những sai lầm trong nhận thức đã dẫn tới những sai lầm trong chỉ đạo
thực tiễn, cụ thể như sau:
 Xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất một cách ồ ạt, trong khi
chế độ đó đang tạo địa bàn cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
 Xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất một cách tràn lan, trong
khi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém và phát triển không đồng đều.
Đây là sự vận dụng chưa đúng về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ


phát triển của lực lượng sản xuất: làm cho quan hệ sản xuất vượt qua trình độ
của lực lượng sản xuất. Những sai lầm, chủ quan đó đã kiến lực lượng sản xuất
không thể phát triển, đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng trì trệ, khủng
hoảng.
*. Trong thời kỳ đổi mới (từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986), Đảng ta
đã chủ trương chuyển từ một nền kinh tế thuần nhất xã hội chủ nghĩa sang “nền

kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Đây là sự vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chủ trương đó bắt nguồn từ thực trạng trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở nước ta: còn thấp kém và phát triển khơng đồng đều nên khơng thể nóng
vội và nhất loạt xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất như trước kia.
- Hiện nay, nền kinh tế ở nước ta, như Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XI chủ trương sử dụng “nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế” và đã chỉ ra có các thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Các thành phần kinh tế đó hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp
luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đều là bộ phận cấu thành
quan trong của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng
trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Việc thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần theo đường lối đổi mới
của Đảng đã và đang khơi dậy tiềm năng sáng tạo của sản xuất, khơi dậy năng
lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo nên
môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Như vậy, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức đúng đắn


và vận dụng quy luật này một cách sáng tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN như ở nước ta.

1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 60
phút)
1.3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút)
*. Cơ sở hạ tầng (giảng 8 phút)
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành
cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Kết cấu: Cơ sở hạ tầng gồm: Quan hệ sản xuất tàn dư của XH cũ, quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất mầm mống của XH tương lai.
Ví dụ: cơ sở hạ tầng của xã hội phong kiến gồm:
Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ: quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
(mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ).
Quan hệ sản xuất thống trị: quan hệ sản xuất phong kiến (mối quan hệ giữa
địa chủ và nông nô).
Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai: quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa (mối quan hệ giữa tư sản và vơ sản)
Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi
phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống
cũng có sự vai trị nhất định.
*. Kiến trúc thượng tầng (giảng 7 phút)
- Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị,
pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với các thể chế tương
ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đồn thể,...) được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kết cấu:

Quan

Chính trị


Pháp luật Triết học

Đạo đức Tơn giáo

điểm, tư

Nghệ
thuật

tưởng
Thể chế Nhà nước, Tịa


hội đảng phái viện

án, Viện
nghiên

Tập tục, Các
hương

hội,

giáo Các

hội

tòa văn học,



tương

chính trị

kiểm sát

ứng

cứu triết ước, quy thánh, nhà hội nghệ
học

định của chùa,
làng xã

nhà thuật

thờ

- Trong kiến trúc thượng tầng mỗi yếu tố có đặc điểm riêng, có quy luật
phát triển riêng nhưng chúng có mối liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau.
Tất cả các yếu tố đều hình thành, phát triển trên cơ sở hạ tầng, song các yếu tố
khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng:
+ Những yếu tố như: chính trị, pháp quyền có quan hệ trực tiếp với cơ sở
hạ tầng.
+ Những yếu tố như: triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ có quan hệ gián
tiếp.
- Trong xã hội có giai cấp, nhà nước - cơ quan quyền lực của một giai cấp có vai trị đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho chế độ
chính trị hiện tồn.
1.3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng (giảng 25 phút)

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng
trong một hình thái kinh tế - xã hội. Trong sự tác động biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng,
còn kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại đến cơ sở hạ tầng.
* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng (giảng 15 phút)
- Cơ sở hạ tầng quy định tính chất của kiến trúc thượng tầng. Nghĩa là,
tính chất xã hội, giai cấp của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính chất xã hội,
giai cấp của cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định phương thức tổ chức, hoạt động của các thiết
chế chính trị, xã hội.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp luật, triết
học, tôn giáo... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tâng, và do cơ
sở hạ tầng quyết định.
+ Dù kiến trúc thượng tầng có những biểu hiện phong phú đến đâu thì
cũng đều có ngun nhân sâu xa từ cơ sở hạ tầng.


+ Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong
lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế
thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi
theo.
Sự biến đổi trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản của kiến trúc thượng tầng.
Mác nói “cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ
cũng bị đảo lộn ít nhiều, nhanh chóng”.
Q trình đó khơng chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất
cách mạng của các chế độ xã hội, mà còn được thực hiện ngay trong bản thân
một hình thái kinh tế - xã hội.

Ví dụ: cơ sở hạ tầng phong kiến thay đổi thì nhà nước phong kiến cũng
phải thay đổi theo, khi quan hệ sản xuất tư bản thay thế cho quan hệ sản xuất
phong kiến thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo.
- Trong xã hội có giai cấp, sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng được thực hiện thông qua cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa
giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong quá trình biến đổi ấy, khơng phải cứ cơ sở hạ tầng mới ra đời thì
kiến trúc thượng tầng cũ sẽ mất đi ngay tức khắc.
Theo quy luật phủ định biện chứng, nhiều khi cái cũ còn tồn tại khá lâu.
Mặt khác, giai cấp thống trị mới cũng có thể duy trì, cải tạo, sử dụng một số
hình thức của kiến trúc thượng tầng cũ để tiến hành công cuộc xây dựng xã hội
mới.
Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi
nhanh chóng cùng sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như: chính trị, pháp quyền;
nhưng cũng có những yếu tố thay đổi chậm như: tôn gáo, nghệ thuật, đạo đức...
*. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng (giảng 10
phút)
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng kiến trúc thượng
tầng cũng có tính độc lập tương đối, có quy luật vận động riêng của nó trong sự


phát triển. Sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng không giản
đơn và thụ động. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận của kiến trúc
thượng tầng cũng có ảnh hưởng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của kiến
trúc thượng tầng.
- Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng
ở những mức độ khác nhau, bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những cơ chế
khác nhau. Trong đó, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy là một bộ
phận của kiến trúc thượng tầng, nhưng nhà nước là lực lượng vật chất có sức
mạnh kinh tế, Ăngghen viết: “Bạo lực (tức quyền lực nhà nước) - cũng là một

sức mạnh kinh tế”.
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như: triết học, đạo đức, tôn
giáo,... cũng đều tác động trở lại đến cơ sở hạ tầng, nhưng bị nhà nước, pháp luật
chi phối.
Kiến trúc thượng tầng có thể điều chỉnh cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở hạ
tầng, củng cố cơ sở hạ tầng.
- Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh
ra nó, bảo vệ quan hệ sản xuất thống trị.
Ví dụ: khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nắm quyền thống trị thì cần
phải thiết lập nhà nước tư bản để bảo vệ cho quan hệ sản xuất sinh ra nó.
- Sự tác động trở lại này có thể diễn ra theo 2 xu hướng:
+ Sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy
xã hội phát triển. Tức là khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
+ Ngược lại, sự tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội, tức là kiến trúc thượng tầng khơng phù
hợp với cơ sở hạ tầng.
Ví dụ: Pháp luật đúng, nghiêm minh => thúc đẩy xã hội phát triển.
Nếu pháp luật sơ hở, không nghiêm minh => xã hội không ổn
định, không phát triển tốt được.
Trong thực tế, mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
được biểu hiện ở mối quan hệ giữa kinh tế - chính trị, trong đó kinh tế giữ vai
trị quyết định đối với chính trị nhưng chính trị cũng có tác động mạnh mẽ trở lại
đối với kinh tế.


Như vậy, sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở kinh tế
rất to lớn, nhưng nếu tuyệt đối hóa vai trị của kiến trúc thượng tầng một cách
chủ quan, duy ý chí sẽ dẫn đến những sai lầm gây hậu quả đối với sự phát triển
kinh tế, sự tiến bộ xã hội.
1.3.3. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng vào công cuộc đổi mới ở nước ta (giảng 10 phút)
- Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa có sự tác động đặc biệt to lớn đối
với cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng thể
hình thành và phát triển một cách tự phát, mà phải được xây dựng một cách tự
giác nhờ tác động một cách tích cực của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
- Trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng,
kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những
hình thức, bước đi phù hợp.
- Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thực chất là quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó, kinh tế quyết định chính trị, chính trị là biểu
hiện tập trung của kinh tế.
Vận dụng vào thực tế ở Việt Nam:
*. Trước thời kỳ đổi mới:
- Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ, chúng ta đã cường điệu hóa chính trị,
bất chấp quy luật khách quan, áp đặt xây dựng cơ sở hạ tầng mang tính chất hệ
thống, khơng phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Cường điệu hóa vai trị của kiến trúc thượng tầng, coi chính trị là thống
sối, là tất cả, bất chấp quy luật kinh tế, đường lối chính sách dựa vào mong
muốn chủ quan, dẫn đến khơng có tính khả thi, điều đó gây ra hậu quả cho nền
kinh tế (kiến trúc thượng tầng mang nặng tính quan liêu, cơ sở hạ tầng rơi vào
tình trạng khủng hoảng, trì trệ).
*. Trong thời kỳ đổi mới, nước ta nhận thức được sai lầm và nhanh chóng
thay đổi, đã vận dụng một cách sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng, đổi mới một cách đồng bộ với những bước đi
thích hợp giữa kinh tế và chính trị đã giành được nhiều thành tựu to lớn: chủ
nghĩa xã hội được giữ vững, kinh tế phát triển, tiến bộ xã hội được biểu hiện một
cách rõ rệt.


Như vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ

tầng phải được tiến hành từng bước với những hình thức, bước đi thích hợp.
1.3.4. Sự hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa (giảng 10 phút)
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khơng thể hình
thành và phát triển một cách tự phát, mà phải được xây dựng một cách tự giác
nhờ tác động một cách tích cực của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa: ra đời sau khi giành được hính quyền,
giai cấp cơng nhân sử dụng nhà nước vơ sản của mình chủ động, tự giác thiết lập
cơ sở kinh tế mới của xã hội mới.
- Khi xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa
phải tuân theo quy luật, không áp đặt ý muốn chủ quan thay thế các quy luật
khách quan. Đồng thời phải phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của kiến
trúc thượng tầng trong việc vận dụng quy luật khách quan.
Như vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức, bước đi phù hợp.
1.4. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó (giảng 20 phút)
1.4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội (giảng 5 phút)
- Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ xã
hội ở từng nấc thang nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng thiết
lập trên trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiểu
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất
ấy.
- Kết cấu:
Hình thái kinh tế - xã hội

Lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất
Kiến trúc thượng tầng

+ Lực lượng sản xuất: Giữ vai trị nền tảng vật chất kỹ thuật của một hình

thái kinh tế - xã hội.
 Lực lượng sản xuất ở trình độ thủ cơng (đồ đồng) giữ vai trị nền tảng
trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
 Lực lượng sản xuất trình độ thủ cơng (đồ sắt) giữ vai trị nền tảng trong


xã hội phong kiến.
 Lực lượng sản xuất trình độ cơng nghiệp hiện đại giữ vai trị nền tảng
trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
=> Nó quyết định sự ra đời, tồn tại và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội.
+ Quan hệ sản xuất: Là kết cấu kinh tế của xã hội, giữ vai trò là cái sườn
xương sống của 1 hình thái kinh tế - xã hội, đặc trưng cho mỗi hình thái kinh tế xã hội nên nó là cái phân biệt hình thái kinh tế - xã hội này với hình thái kinh tế
- xã hội khác.
Sự hợp lại của những quan hệ sản xuất tạo nên cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở
hạ tầng ấy mà những yếu tố của kiến trúc thượng tầng được xây dựng và phát
triển: nhà nước xuất hiện, luật pháp được ban hành, những chuẩn mực đạo đức
được tạo dựng...
Đây là yếu tố đặc trưng cho mỗi hình thái và là tiêu chí căn bản để phân
biệt các thời đại:
 Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến được đặc trưng bởi quan hệ sản
xuất địa chủ - nông dân dựa trên chiếm hữu của địa chủ về ruộng đất. Vì vậy,
khi nhìn vào 1 xã hội mà nông dân cày cấy trên 1 mảnh ruộng của địa chủ và
cuối vụ nộp tơ thì ta biết ngay đó là xã hội phong kiến.
 Hình thái kinh tế - xã hội được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất tư sản công nhân dựa trên chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
+ Kiến trúc thượng tầng: là công cụ để duy trì, bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra
nó.
Vì vậy, kiến trức thượng tầng như “da” như “thịt” (chính trị, pháp luật,
đạo đức, tôn giáo...) để đắp vào cái “sườn” quan hệ sản xuất. Nó là cơ sở giúp ta
nhận diện 1 xã hội với 1 cấu trúc, 1 chỉnh thể tồn vẹn, 1 xã hội có đầy đủ các

mặt: có kinh tế, có chính trị, có đời sống vật chất và cả đời sống tinh thần.
1.4.2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội (giảng 10 phút)
Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với một giai đoạn
của sự phát triển là một hình thái kinh tế - xã hội. Đứng trên lập trường duy vật
lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: “sự phát triển của những hình thái


kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”:
*. Thứ nhất: Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại, vận động và
phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.
- Trong quá trình lao động sản xuất, bên cạnh việc phát triển kinh tế, con
người còn tạo ra các quan hệ xã hội của mình, nhưng khơng phải một cách chủ
quan mà là tuân theo những quy luật khách quan.
Hay nói cách khác, con người khơng được tự do lựa chọn hình thái kinh tế xã hội của mình. Mỗi quốc gia đều phải dựa trên cơ sở nền tảng sản xuất vật
chất trong nước và trên thế giới mà xây dựng hình thái kinh tế - xã hội phù hợp.
Hơn nữa, hoạt động sản xuất vật chất không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Không phải con người muốn hay không muốn lao động mà
được, điều đó là do xã hội quy định, vì xã hội muốn phát triển được thì phải sản
xuất vật chất.
*. Thứ hai: Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, sự
chuyển biến từ hình thái này sang hình thái khác bị chi phối bởi các quy luật
khách quan.
- Quy luật xã hội là quy luật hoạt động có ý thức, có mục đích của con
người, nhưng tồn tại và tác động một cách khách qua, độc lập với ý muốn của
con người.
Con người không thể sáng tạo ra quy luật, cũng khơng thể xóa bỏ quy luật.
Vai trò của con người là nhận thức và vận dụng quy luật khách quan.
- Những quy luật xã hội như: quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Đó là những quy luật cơ bản nhất.

Bên cạnh đó cũng tuân theo những quy luật đặc thù: quy luật kinh tế (quy
luật giá trị, quy luật cung - cầu...), quy luật chính trị (cách mạng xã hội quyết
định sự thay đổi của các chế độ chính trị), quy luật văn hóa - đạo đức...
Q trình phát triển tự nhiên của lịch sử bao gồm sự phát triển tuần tự từ
thấp đến cao, nối tiếp của các hình thái kinh tế - xã hội và nó cũng bao gồm cả
sự phát triển không tuần tự (bỏ qua 1 hoặc 2 HTKT - XH) để đi lên HTKT - XH
cao hơn.
- Mỗi quốc gia lại có 1 điều kiện lịch sử - cụ thể riêng.


Như ở Việt Nam, trong điều kiện đất nước Việt Nam thời bấy giờ đang là
1 nước thuộc địa nửa phong kiến, chịu 2 tầng bóc lột, 2 xiềng xích: 1 bên là chế
độ phong kiến nhà Nguyễn cai trị, 1 bên là bọn tư bản Pháp, Mỹ đô hộ. Và vì
vậy, Đảng, Bác và tồn thể nhân dân đã tin chọn theo con đường đi thẳng lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Thời đại mà quốc gia đó tồn tại cho phép đạt được sự bỏ qua này. Ở thời
đại đó, trong q trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, một số dân tộc đi sau có
thể kế thừa những thành tựu (về khoa học công nghệ, về văn hóa, về kinh tế...)
của các nước đi trước.
Nước Mỹ từ chế độ thị tộc, bộ lạc (công xã nguyên thủy) bỏ qua chế độ
chiếm hữu nô lệ và phong kiến, đi thẳng lên tư bản chủ nghĩa vì ở thời đại đó,
các nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh, trở thành 1 hệ thống trên phạm vi
toàn thế giới.
Tuy nhiên, nếu nước Việt Nam, nếu nước Mỹ không chớp được thời cơ ấy,
mà lại vẫn cứ chọn con đường phát triển tuần tự thì liệu có sự phát triển bỏ qua 1
hoặc 1 vài hình thái kinh tế - xã hội ấy không? Chắc chắn là khơng. Vì vậy, dù
những điều kiện lịch sử - cụ thể có là khách quan đi chăng nữa thì việc chớp
được thời cơ, chớp lấy được những điều kiện ấy lại do chủ quan quy định.
Như vậy, xã hội vận động, phát triển theo các quy luật khách quan vốn có
của nó. Hình thái kinh tế - xã hội mới tiến bộ hơn sẽ ra đời thay thế cho hình thái

kinh tế - xã hội lạc hậu. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình
thái kinh tế - xã hội vừa bao hàm sự phát triển tuần tự từ thấp lên cao vừa bao
hàm cả sự bỏ qua của 1 hoặc 1 vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
1.4.3. Ý nghĩa thời đại của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội (giảng 5
phút)
Ra đời hơn 160 năm, trước những biến đổi hết sức to lớn, sâu sắc của thời
đại, nhưng ngày nay học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị
khoa học và thời đại của nó:
- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là 1 học thuyết khoa học đầu tiên nhận
thức, nghiên cứu lịch sử - xã hội trên quan điểm duy vật biện chứng chống lại tất
cả các quan điểm duy tâm, tơn giáo, siêu hình về xã hội.
Trong khi các quan điểm duy tâm, tôn giáo cho rằng xã hội tiến lên là do


×