Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.27 KB, 84 trang )

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên môn học: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
2. Thời lượng: 5 tín chỉ
- Nghe giảng: 70%
- Thảo luận: 30%
3. Trình độ: Dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh trình độ đại học, cao đẳng.
4. Mục tiêu của môn học:
- Xác lập cơ sở lý luận cơ bản để tiếp cận nội dung các môn “Tư tưởng Hồ Chí
Minh” và “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”; hiểu biết nền tảng tư
tưởng của Đảng;
- Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên;
- Từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận chung
nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành.
5. Điều kiện tiên quyết: Bố trí học năm thứ nhất trình độ đào tạo đại học, cao
đẳng khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là mơn học đầu tiên
của chương trình các mơn Lý luận chính trị trong trường đại học, cao đẳng.
6. Mơ tả vắn tắt nội dung: Ngồi “Chương mở đầu” giới thiệu khái lược về chủ
nghĩa Mác-Lênin và một số vấn đề chung về môn học. Nội dung chương trình mơn học
gồm 3 phần, 9 chương:
Phần thứ nhất: gồm 3 chương bao quát những nội dung cơ bản về thế giới quan
và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin;
Phần thứ hai: gồm 3 chương bao quát những nội dung trọng tâm trong học thuyết
kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về phương thức sản xuất TBCN;
Phần thứ ba: gồm 3 chương bao quát những nội dung cơ bản của chủ nghĩa MácLênin về chủ nghĩa xã hội khoa học.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Phải nghiên cứu trước giáo trình, chuẩn bị các ý kiến hỏi, đề xuất khi nghe giảng
và thảo luận;
1



- Sưu tầm, nghiên cứu các các tài liệu có liên quan đến nội dung của từng phần,
từng chương, mục hay chuyên đề theo sự hướng dẫn của giảng viên;
- Tham dự đầy đủ các giờ giảng và các buổi thảo luận.
8. Tài liệu học tập:
- Chương trình mơn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo quyết định số 52/2008 BGD-ĐT.
- Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” do Bộ Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản.
- Tài liệu tham khảo: Giáo trình các mơn học Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính
trị Mác-Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên
soạn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản; các tài liệu phục vụ dạy và học Chương
trình Lý luận chính trị do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chỉ đạo, tổ chức biên soạn.
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng bao gồm 03
điểm thành phần:
- Điểm chuyên cần và thảo luận: 20%
- Điểm bài kiểm tra giữa kỳ: 20%
- Điểm thi cuối kỳ: 60%.

Chương mở đầu
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
(Tổng số: 03 tiết, trong đó 02 tiết lý thuyết; 01 tiết thảo luận)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được những vấn đề cơ bản của môn học trước
khi đi vào các nội dung cụ thể là học cái gì? (đối tượng của mơn học); học để làm gì?
mục đích của môn học); và cần phải học thế nào để đạt mục đích đó? (những u cầu về
mặt phương pháp của môn học).
2. Yêu cầu
Về kiến thức:
- Sinh viên nắm được những quy định chung khi học tập môn học
- Quá trình hình thành, bổ sung và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin.

2


- Nội hàm khái niệm chủ nghĩa Mác - Lênin và các bộ phận cấu thành. Từ đó hiểu
được bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết các mạng và khoa học do C.
Mác - Ph. ĂngGhen xây dựng, V.I. Lênin bổ sung phát triển.
- Đối tượng, nhiệm vụ và hệ thống phương pháp nghiên cứu của môn học.
Về kỹ năng:
- Rèn luyệnphương pháp học tập, nghiên cứu môn học Những NLCB của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Về thái độ:
Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với mơn học, niềm tin vào chủ nghĩa
Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng thú và định hướng
cho cả q trình học tập, cơng tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
sử dụng: phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình mơn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đề cương bài giảng môn học và các loại tài liệu tham khảo.
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung
Thời
gian

Tiết
1

Nội dung


Phương Phương
pháp
tiện

- Giới thiệu chung về môn học
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a) Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết”
khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của Thuyết
V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị của lịch sử
trình,
tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa nêu vấn
học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân đề, phân
dân lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và
tích...
phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học.
b) Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa MácLênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm ba bộ phận là: triết học, kinh tế
chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong đó triết học
đóng vai trị là hạt nhân lý luận.
3

Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn

bảng...


Tiết
2

2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Thuyết
Mác-Lênin
trình
a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
Chủ nghĩa Mác ra đời trong điều kiện nào?
Vấn đáp
* Điều kiện kinh tế-xã hội:
- Những năm 40 của thế kỉ XIX, CNTB đã bộc lộ những mâu Thuyết
thuẫn vốn có, địi hỏi phải phá vỡ QHSX TBCN mở đường
trình,
cho lực lượng sản xuất phát triển.
luận
- Các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng
giải,
phát triển, địi hỏi một lí luận tiên phong (mang tính khoa học chứng
và cách mạng) dẫn đường…
minh…
 Chủ nghĩa Mác xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu lý luận của
giai cấp vô sản.
* Tiền đề lý luận:
+ Trong khoa học tự nhiên: Thuyết tế bào, Định luật bảo tồn
và chuyển hố năng lượng, Thuyết tiến hố…, đã làm thay đổi
nhận thức về thế giới. Địi hỏi có một học thuyết mới, phản
ánh khoa học về giới tự nhiên.  Chủ nghĩa Mác xuất hiện.

+ Trong khoa học xã hội: Triết học cổ điển Đức (Hêghen,
PhoiơBắc), Kinh tế - chính trị cổ điển Anh (Smith, Ricacđơ),
CNXH khơng tưởng phê phán (Xanhximone, Phuriê, Ôwen)…
 tạo tiền đề xuất hiện Chủ nghĩa Mác.
b. C.Mác và Ph.Ăngghen với quá trình hình thành, phát
triển chủ nghĩa Mác
Hãy trình bày những hiểu biết của bạn về C.Mác và Ph. Vấn đáp
ĂngGhen?
C. Mác ( 1818 – 1883), Ph. Ăngghen (1820 – 1895) là những Thuyết
người sáng lập và phát triển chủ nghĩa Mác.
trình,
- Giai đoạn hình thành diễn ra từ 1842 – 1848, thể hiện trong nêu vấn
các tác phẩm như bản thảo kinh tế- triết học năm 1844, Hệ tư
đề,
tưởng Đức 1845 – 1846…, đặc biệt là tuyên ngôn của đảng chứng
cộng sản (1848) .
minh…
- Giai đoạn phát triển diễn ra từ 1849 – 1895 được thể hiện
trong các tác phẩm: Phê phán cương lĩnh gôta, bộ Tư bản... Đã
làm sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu
của CNTB, sự ra đời tất yếu của CNXH, mà giai cấp công
nhân là lực lượng cách mạng thực hiện sự thay thế ấy.
4

Giáo
trình,
Máy
tính,
máy
chiếu,

phấn
bảng...


c. Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong
điều kiện lịch sử mới
Tại sao phải bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác?
Vấn đáp
* Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển Thuyết
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc với nhiều biểu hiện mới mà
trình,
chủ nghĩa Mác chưa bao quát hết.
chứng
- Khoa học có nhiều phát minh mới (phát hiện ra điện tử và minh…
cấu tạo nguyên tử) chủ nghĩa duy tâm đã tấn công vào chủ
nghĩa duy vật nói chung và chủ nghĩa Mác nói riêng  phải
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
* Vai trò của Lênin với việc bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin là người đầu tiên đưa CNXH từ khoa học trở thành
thực tiễn bằng việc xây dựng nhà nước Xô Viết.
- Lênin tiếp tục bổ sung, phát triển các nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác (định nghĩa khoa học về vật chất, về quan hệ
vật chất - ý thức, về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn…)
- Lênin tiếp tục làm rõ về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
CNXH trong thời đại mới
 Đánh dấu bước phát triển trong lịch sử chủ nghĩa Mác, trở
thành chủ nghĩa Mác – Lênin .
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng
thế giới

II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU NHỮNG
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu
2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập,
nghiên cứu
Tiết
3

Chủ đề 1: Sự kế thừa của Mác - ĂngGhen trong quá trình xây
dựng học thuyết
Chủ đề 2: Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn
phong trào cách mạng thế giới?

5

Tự học

Thảo
luận

Giáo
trình,
Máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng...


Giáo
trình

Giáo
trình,
TLTK...


Phần thứ nhất
THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
Thế giới quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin; là sự kế thừa và phát triển những thành quả vĩ đại nhất của tư tưởng
triết học trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là triết học cổ điển Đức. C.Mác, Ph.Ăngghen và
VI.Lênin đã phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đến trình độ sâu sắc nhất và
hồn bị nhất, đó là: chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế
giới quan khoa học; là phép biện chứng duy vật với tư cách “học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học thuyết về tính tương
đối của nhận thức của con người; và do đó, nó cũng chính là phép biện chứng của nhận
thức hay là “cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức”; đó cịn là chủ nghĩa duy
vật lịch sử với tư cách là hệ thống các quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, làm sáng
tỏ nguồn gốc, động lực và những quy luật chung của sự vận động, phát triển của xã hội
loài người.
Việc nắm vững những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin chẳng những là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu
toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn là để vận dụng nó một cách
sáng tạo trong hoạt động nhận thức khoa học, giải quyết những vấn đề cấp bách của thực
tiễn đất nước và thời đại.
Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
(Tổng số: 06 tiết, trong đó 04 tiết lý thuyết; 02 tiết thảo luận)

I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được bản chất của quan niệm duy vật biện
chứng về thế giới.
2. Yêu cầu
Về kiến thức: Sinh viên nắm được quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, các phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này.
Về kỹ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng trong quá trình học tập và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.
- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

6


Về thái độ: Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với môn học, niềm tin
vào chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng
thú và định hướng cho cả q trình học tập, cơng tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
là phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình mơn học Những Ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Đề cương bài giảng môn học và các loại tài liệu tham khảo.
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung
Thời
gian
Tiết
4

Nội dung

I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG
1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa
duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học
- Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống tri thức lý luận
chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trị của con
người trong thế giới ấy.
- Vấn đề cơ bản của mọi triết học: “Vấn đề cơ bản của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa tinh thần và giới
tự nhiên.
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt (hai câu hỏi):
+ Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Con người có khả năng nhận thức thế giới không?
- Việc giải quyết mặt thứ nhất, là cơ sở xác định thế giới quan
của các nhà triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất,
có thể chia thành 2 trường phái lớn:
+ Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận ý thức có trước, vật
chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
- Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận
của các nhà triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất,
7

Phương Phương
pháp
tiện

Thuyết
trình,
chứng
minh,
phân
tích…

Phấn
bảng,
máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình và
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


có thể chia thành 2 trường phái lớn:
+ Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế
giới của con người
+ Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận
thức thế giới của con người
2) Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong
lịch sử

a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Là nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại đã lý
giải thế giới từ một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính và mang
nặng tính trực quan.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Là hình thức của chủ nghĩa duy vật chịu tác động của phương
pháp tư duy siêu hình, coi thế giới như một cỗ máy, các bộ
phận hoàn tồn biệt lập, khơng biến đổi.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Trên
cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên
hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng.
Tiết
5

II. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT
CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT
VÀ Ý THỨC
1. Vật chất
a) Phạm trù vật chất
* Quan điểm về vật chất của các nhà duy vật cổ đại:
Trình bày quan điểm của các nhà duy vật cổ đại về vật chất?
Các nhà duy vật thời cổ đại thường đồng nhất vật chất với các
dạng cụ thể của nó (Trung Quốc: kim, mộc, thủy, hỏa , thổ. Ấn
độ: đất, nước, lửa, khơng khí. Hy lạp: Nước, Lửa...).
Đánh giá về những quan điểm trên?
- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên
- Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể

* Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật siêu hình:
Trình bày quan điểm của các nhà duy vật siêu hình về vật
chất?
8

Tự học

Vấn đáp
Thuyết
trình,
chứng
minh…

Giáo
trình

Phấn
bảng,
máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình và
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan..



Các nhà siêu hình đã đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi đó
là những phần tử nhỏ nhất và không thể phân chia được.
Đánh giá về những quan điểm trên?
- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên, đi
sâu hơn vào bản chất thế giới.
- Hạn chế: đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi thế giới
là hữu hạn
* Quan niệm về vật chất của CNDV biện chứng:
- Định nghĩa vật chất:“Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác”.
- Phân tích định nghĩa:
+ “Vật chất là phạm trù triết học”: khái quát thuộc tính cơ bản
nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan (độc lập, khơng phụ thuộc vào ý thức con người).
+ “Được đem lại cho con người trong cảm giác”: Vật chất là
cái có thể gây nên cảm giác khi tác động vào các giác quan.
+ “Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… khơng phụ
thuộc vào cảm giác”: con người có thể nhận thức được sự tồn
tại của vật chất (vật chất là cái mà ý thức con người chỉ là sự
phản ánh nó)
- Ý nghĩa của định nghĩa:
+ Khắc phục hạn chế của các nhà duy vật trước Mác, là cơ sở
để xây dựng quan điểm duy vật lịch sử.
+ Khẳng định vật chất là tính thứ nhất, có trước và quyết định
ý thức.
+ Khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực

tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của
con người đối với thực tại khách quan.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất; các hình thức
vận động của vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
c) Tính thống nhất vật chất của thế giới
9

Vấn đáp

Thuyết
trình,
chứng
minh…

Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng…

Tự học

Giáo
trình



- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới
- Ý nghĩa phương pháp luận
Tiết
6

2. Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức: ý thức xuất hiện từ 2 nguồn gốc:
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc con người và hoạt động của nó cùng với mối quan hệ
giữa con người với thế giới khách quan.
- Sự tác động của thế giới vật chất vào bộ óc con người tạo ra
quá trình phản ánh (Khái niệm “phản ánh” là sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng). Phản
ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh
được thể hiện ở nhiều hình thức:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức thấp nhất đặc trưng cho
giới vơ sinh.
+ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện
qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
+ Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh của động vật có hệ thần
kinh trung ương được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ.
+ Phản ánh ý thức: là sự phản ánh của bộ óc con người, là
hình thức phản ánh có tính chủ động, lựa chọn và xử lý thơng
tin để tạo ra những thơng tin mới.
Tóm lại: bộ óc con người cùng với thế giới vật chất xung
quanh tác động lên bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
* Nguồn gốc xã hội:

- Lao động: Trong quá trình lao động, con người đã tác động
vào thế giới khách quan, làm bộc lộ những thuộc tính, những
quy luật vận động của nó, những hiện tượng đó tác động vào
các giác quan, tạo khả năng hình thành tri thức mới.
- Ngơn ngữ: là phương tiện để con người tổng kết thực tiễn,
lưu giữ và truyền đạt kinh nghiệm và tri thức.
Tóm lại: Điều kiện cần thiết để có ý thức là bộ óc con
người cùng với thế giới xung quanh tác động lên bộ óc con
người. Tuy nhiên điều kiện quyết định sự xuất hiện ý thức là
lao động và ngơn ngữ. Do đó ý thức là sản phẩm riêng có ở
10

Thuyết
trình,
chứng
minh,
phân
tích…

Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng…


con người.

b) Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan
vào trong óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện khả năng định
hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin tạo ra
những thông tin mới, những phát hiện mới.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa
là nội dung phản ánh của ý thức do thế giới khách quan quy
định nhưng khơng cịn y ngun mà đã qua lăng kính chủ quan
của chủ thể phản ánh.

Tiết
7

Thuyết
trình,
chứng
minh…

c. Kết cấu của ý thức

Tự học

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò của vật chất đối với ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức
là sự phản ánh đối với vật chất
- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến
đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất
- Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức

- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng
tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn
b) Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Ý thức là sự phản ánh vật chất, sự thay đổi của ý thức phản
ánh sự thay đổi trước đó của yếu tố vật chất liên quan.
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Một khi ý thức được biến thành sức
mạnh vật chất sẽ cải biến sáng tạo thế giới khách quan.
- Sự tác động của ý thức đến vật chất thường diễn ra theo 2
chiều hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng (thậm chí vượt trước vật
chất) sẽ có tác động tích cực, định hướng sự phát triển của thế
giới vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh sai (thậm chí lạc hậu hơn) sẽ tác
động tiêu cực cực, kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất.
c) Ý nghĩa phương pháp luận

Thuyết
trình,
phân
tích,
chứng
minh…

11

Giáo
trình,
máy
tính,

máy
chiếu,
phấn,
bảng…
Giáo
trình,
TLTK
Giáo
trình,
máy
tính,
máy
chiếu,
phấn,
bảng…


- Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người là phải
xuất phát từ thực tế khách quan, tơn trọng khách quan đồng
thời phát huy tính năng động chủ quan.
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là
xuất phát từ tính khách quan của vật chất, tôn trọng quy luật,
nhận thức và hành động theo quy luật.
+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trị tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trị tích cực
của nhân tố con người.
Đăc biệt, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống
bệnh chủ quan duy ý chí, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem
thường tri thức khoa học.


Tiết
8, 9

Chủ đề 3: Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với
bản thân trong cuộc sống và học tập.
Chủ đề 4: Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với
q trình đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Chủ đề 5: Vấn đề phát huy tính năng động chủ quan và ý
nghĩa của nó đối với bản thân trong cuộc sống và học tập.

Thảo
luận

Giáo
trình,
TLTK...

Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
(Tổng số: 16 tiết, trong đó 12 tiết lý thuyết; 04 tiết thảo luận)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích: giúp sinh viên hiểu được q trình tồn tại, vận động và phát triển
của thế giới. Qua đó nắm được các nguyên tắc phương pháp luận để có thể vận dụng một
cách sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề của bản thân trong cuộc sống và học
tập, cũng như các vấn đề thực tiễn của đất nước.
2. Yêu cầu
Về kiến thức:
- Sinh viên nắm được nội dung của 02 nguyên lý, 03 quy luật và 06 cặp phạm trù
trong phép biện chứng duy vật.
- Đồng thời, nắm được quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa

lý luận và thực tiễn
Về kỹ năng:
- Rèn luyện phương pháp tư duy biện chứng trong quá trình học tập và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.
12


- Có kỹ năng phân tích, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
Về thái độ: Sinh viên có ý thức, tình cảm đúng đắn đối với mơn học, niềm tin
vào chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của Đảng CSVN, tạo sự hứng
thú và định hướng cho cả q trình học tập, cơng tác về sau.
II. Phương pháp: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học, trong đó chủ yếu
là phương pháp thuyết trình, phương pháp vấn đáp, phương pháp nêu vấn đề...
III. Phương tiện hỗ trợ
- Giáo trình mơn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do bộ
giáo dục và đào tạo phát hành.
- Đề cương bài giảng mơn học
- Máy tính, máy chiếu, phấn, bảng.
IV. Nội dung
Thời
gian

Tiết
10

Nội dung

Phương Phương
pháp
tiện


I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT
1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép
biện chứng
a, Khái niệm biện chứng và phép biện chứng.
- Biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ
Thuyết
tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật
trình,
của các sự vật, hiện tượng, các quá trình trong tự nhiên, xã
nêu vấn
hội và tư duy.
đề, phân
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
tích…
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật...
nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc, phương pháp luận
của nhận thức và thực tiễn.
Đối lập với phép biện chứng là phép siêu hình - là
phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong
trạng thái cơ lập và bất biến.

b. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại
- Phép biện chứng duy tâm
- Phép biện chứng duy vật
13

Tự học


Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan

Giáo
trình


2. Phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm: Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
b.Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng
* Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy
vật và các thành tựu khoa học đương thời.
- Có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với
phương pháp luận biện chứng.

* Vai trò của Phép biện chứng duy vật
- Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa
Mác lênin
- Là phương pháp luận khoa học khơng chỉ giải thích
thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
c. Kết cấu của phép biện chứng duy vật: gồm 02 nguyên lý,
03 quy luật và 06 cặp phạm trù.
Tiết
11

II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a, Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ
sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau
giữa các sự vật , hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới.
Thuyết
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến
trình,
của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, nêu vấn
đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật đề, phân
, hiện tượng của thế giới, trong đó nổi bật những mối liên
tích
hệ phổ biến nhất.
b. Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện
tượng, chúng tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
của con người, con người chỉ có nhận thức và vận dụng

trong hoạt động thực tiễn.
14

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo

liên
quan


- Tính phổ biến: mỗi sự vật, hiện tượng ln tồn tại trong
mối liên hệ với cấu trúc hệ thống bên trong và với các sự
vật, hiện tượng khác. Không có sự vật hiện tượng nào khơng
có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
- Tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng đều có
những mối liên hệ cụ thể khác nhau, vai trị vị trí khác nhau
trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian
khác nhau.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
* Quan điểm toàn diện: trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải xem xét các sự các sự vật trong mối quan hệ biện
chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật. Đồng thời, trong sự tác động qua lại
với các sự vật khác.
* Quan điểm lịch sử - cụ thể: Trong nhận thức và hoat động
thực tiễn cần phải xét đến tính chất đặc thù của đối tượng
nhận thức, trong tình huống cụ thể, mối liên hệ cụ thể để có
giải pháp phù hợp.
Tiết
12

2. Nguyên lý về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển: dùng để chỉ quá trình vận động
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hồn thiện hơn của sự vật.
b. Tính chất của sự phát triển.

- Tính khách quan: phát triển là q trình bắt nguồn từ bản
thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn
của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, phát triển diễn ra khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: q trình phát triển diễn ra ở mọi sự vật,
hiện tượng, mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có q
trình phát triển khơng giống nhau, trong không gian và thời
gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều
kiện cụ thể khác nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan
điểm phát triển: tức là khi nhận thức, khi giải quyết một vấn
đề nào đó, cần phải đặt trong trạng thái động, nằm trong
15

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích…

Phấn,
Bảng,

Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


khuynh hướng chung là phát triển, đặc biệt là khuynh hướng
phát triển chính.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ. Cung cấp cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất
thắng của cái mới, tiến bộ đối với cái cũ, lạc hậu.
Tiết
13

III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN Thuyết
CHỨNG DUY VẬT
trình,
1. Cái chung và cái riêng
phân
a, Phạm trù cái riêng, cái chung.
tích…
- Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật,

một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,... tồn tại
phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ,... chỉ có ở
duy nhất một sự vật, hiện tượng.
Hãy lấy ví dụ về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Vấn đáp
b, Mối quan hệ biện chứng
- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái
Thuyết
riêng nào cũng bao hàm cái chung.
trình,
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
chứng
biểu hiện ra.
minh…
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra
nhập hết vào cái chung.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau
trong những điều kiện nhất định.
c, Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải nhận thức được cái chung để vận dụng vào cái riêng.
- Muốn nhận thức được cái chung thì phải xuất phát từ
những cái riêng.
- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần
tránh bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc, cục bộ...
- Cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở
thành cái chung; đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung

tiêu cực trở thành cái đơn nhất.
16

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


2. Nguyên nhân và kết quả.
a, Phạm trù nguyên nhân, kết quả.
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi
nhất định.
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi
do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật,
hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT qua đó thể hiện Nguyên nhân,
kết quả?

Tiết
14

Vấn đáp

b, Mối quan hệ biện chứng.
Thuyết
- Tính tất yếu: có ngun nhân sẽ có kết quả. Ngun nhân
trình,
sinh ra kết quả và kết quả có thể tác động trở lại ngun
phân
nhân đã sinh ra nó.
tích…
- Tính phức tạp: Một ngun nhân có thể sinh ra nhiều kết
quả và ngược lại, một kết quả có thể do một hoặc nhiều
nguyên nhân sinh ra.
- Tính liên tục: trong sự vận động của thế giới vật chất
khơng có ngun nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng, trở
thành chuỗi nhân - quả.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Không được phủ nhận mối quan hệ nguyên nhân -kết quả.
- Hoạt động nhận thức phải nhận thức được ngun nhân.
- Cần có quan điểm tồn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể
trong quá trình nhận thức, phân tích, giải quyết và ứng dụng
mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.
a, Phạm trù tất nhiên, ngẫu nhiên.
- Phạm trù tất nhiên: do những nguyên nhân cơ bản, bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều
kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, khơng thể khác.

- Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân
bên ngoài ,do sự ngẫu hợp của nhiều hồn cảnh bên ngồi
quyết định, nó có thể xuất hiện hoặc khơng, có thể xuất hiện
như thế này hoặc như thế khác.
Hãy lấy ví dụ về cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên?
Vấn đáp
17

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


b. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, cái tất
nhiên đóng vai trị quyết định sự vân động phát triển của sự
vật, cịn cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến q trình đó.
- Tất nhiên thể hiện sự tồn tại qua vơ số cái ngẫu nhiên, cịn
cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng

thời là cái bổ xung cho cái tất nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hố cho nhau (trong
mối quan hệ này là tất nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu
nhiên và ngược lại).
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải nhận thức được tính tất nhiên của sự vật.
- Phải thông qua cái ngẫu nhiên để tìm ra cái tất nhiên. Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái
tất nhiên, tuy vậy không được bỏ qua cái ngẫu nhiên để có
phương án dự phịng.
- Cần tạo ra những điều kiện chuyển hóa giữa cái tất nhiên
và cái ngẫu nhiên theo mục đích nhất định.
Tiết
15

4. Nội dung và hình thức.
a, Phạm trù nội dung, hình thức.
- Phạm trù nội dung: dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, quá trình tạo nên sự vật hiện tượng.
- Phạm trù hình thức: dùng để chỉ phương thức tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra nội dung và hình
thức của SVHT đó?
b. Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
- Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: khơng có
hình thức nào lại khơng chứa đựng 1 nội dung nhất định, và
ngược lại, khơng có nội dung nào lại khơng được biểu hiện
dưới 1 hình thức cụ thể nào đó.
- Nội dung quyết định hình thức: Khi nội dung thay đổi bắt
buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp.

- Hình thức tác động trở lại đối với nội dung: Nếu hình thức
phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy sự vật phát triển. Nếu hình
thức không phù hợp với nội dung sẽ cản trở SV phát triển.
18

Thuyết
trình,
phân
tích…

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích

Vấn đáp
Thuyết
trình,
phân
tích

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,

các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách
rời, hay tuyệt đối hố nội dung và hình thức. Cần chống chủ
nghĩa hình thức.
- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện
tượng, trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự
vật hiện tượng, cần thay đổi nội dung của nó.
- Cần phát huy tính tích cực của hình thức với nội dung . cần
tạo ra hình thức phù hợp với nội dung, và thay đổi hình thức
khơng phù hợp, cản trở nội dung phát triển.
5. Bản chất và hiện tượng.
a. Phạm trù bản chất, hiện tượng.
- Phạm trù bản chất: dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những
mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Phạm trù hiện tượng: dùng để chỉ sự biểu hiện của những
mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra nội dung và hình
thức của SVHT đó?
Tiết
16


b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bộc lộ
qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự biểu hiện của một bản
chất nhất định. Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng
thay đổi theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất là cái bên trong cịn hiện tượng là cái bên ngồi
của sự vật.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái
thường xuyên biến đổi.
+ Bản chất thì sâu sắc, hiện tượng thì phong phú, đa dạng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải nhận thức được bản chất của sự vật thông qua nhiều
hiện tượng khác nhau.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào
bản chất thì mới đánh giá đúng sự vật, hiện tượng và có giải
pháp phù hợp.
19

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy

chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan

Vấn đáp
Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích…

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên

quan


6. Khả năng và hiện thực.
a. Phạm trù khả năng, hiện thực
- Phạm trù hiện thực: dùng để chỉ những gì hiện có, hiện
đang tồn tại thực sự.
- Phạm trù khả năng: dùng để chỉ những gì hiện chưa có
nhưng sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện thích hợp.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra khả năng và hhiện
thực của SVHT đó?
b. Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên thống nhất và
thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau.
- Cùng một điều kiện, một sự vật có thể tồn tại nhiều khả
năng khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần,
khả năng xa...
- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện
thực phải có điều kiện khách quan (các mối quan hệ về hồn
cảnh, khơng gian, thời gian) và nhân tố chủ quan (hoạt động
có ý thức của con người)
c, Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào
hiện thực để hành động. Đồng thời phải nhận thức toàn diện
các khả năng để hành động phù hợp.
- Tránh tuyệt đối hố, hạ thấp vai trị của nhân tố chủ quan.
Tiết
17

IV. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN

CHỨNG DUY VẬT
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
a. Khái niệm chất, lượng
*Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ những
thuộc tính làm cho sự vật là nó, khơng phải là cái khác.
- Các đặc điểm của Chất:
+ Chất được biểu hiện thông qua các thuộc tính, bao gồm
thuộc tính cơ bản và thuộc tính khơng cơ bản. Chỉ khi những
thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi.
+ Mỗi thuộc tính biểu hiện một chất của sự vật, mỗi sự vật
lại có nhiều chất. Chất của sự vật khơng những được xác
20

Vấn đáp
Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, phân
tích…

Thuyết
trình,
nêu vấn
đề, vấn
đáp,
phân
tích…


Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình, tài
liệu
tham
khảo
liên
quan
Phấn,



định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc,
liên kết giữa chúng.
* Lượng: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc
tính của sự vật.
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra Chất và Lượng của
SVHT đó?
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Mỗi sự vật là
một thể thống nhất giữa chất và lượng, chúng có tác động
qua lại lẫn nhau và quy định lẫn nhau.
* Q trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất.
+ Sự vật biến đổi từ lượng. Ở một giới hạn nhất định, sự
thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về chất gọi là
“Độ” (là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối quan hệ quy
định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là
nó, chưa biến thành sự vật khác).
+ Khi lượng thay đổi đến một giới nhất định sẽ dẫn tới sự
thay đổi về chất, giới hạn đó gọi là “Điểm nút” (là phạm trù
triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật).
+ Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự ra đời chất
mới, gọi là “Bước nhảy” (là phạm trù triết học dùng để chỉ
sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng
trước đó gây ra).
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành
những sự thay đổi về lượng.
Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật,

làm thay đổi kết cấu, quy mơ, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật.
Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và
lượng, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến
sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất
mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có
chất mới cao hơn… Q trình tác động đó diễn ra liên tục
làm cho sự vật khơng ngừng biến đổi.
21

Vấn đáp
Thuyết
trình,
phân
tích,
chứng
minh…

Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên

quan


c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng cả
chất và lượng , tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng
để thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát huy tác động
của chất mới.
- Tránh nơn nóng tả khuynh; đồng thời cũng tránh khuynh
hướng hữu khuynh bảo thủ không thực hiện bước nhảy khi
điều kiện cho phép.
- Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy
cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
Tiết
18

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
a) Mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
* Mặt đối lập: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính, những khuynh hướng vận động, biến đổi
trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện , tiền đề
tồn tại của nhau.
* Mâu thuẫn: là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất , đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
của một sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
* Các tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan và tính phổ biến: mọi sự vật đều tồn tại
mâu thuẫn.
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật đều bao gồm nhiều

loại mâu thuẫn, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện
cụ thể khác nhau (mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên
ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu
thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu...)
Hãy lấy ví dụ về 1 SVHT, qua đó chỉ ra các mặt đối lập,
các mâu thuẫn đang tồn tại trong SVHT đó?
b. Q trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển).
*Sự thống nhất,đấu tranh vàchuyển hóa giữa các mặtđốilập
- Mỗi sự vật là một thể thống nhất của những mặt đối lập
(thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ,
ràng buộc không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các
mặt đối lập trong một sự vật, mặt này lấy mặt kia làm tiền
22

Thuyết
trình,
phân
tích,
chứng
minh...

Vấn đáp
Thuyết
trình,
phân
tích…

Phấn,
Bảng,

Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,
các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


đề tồn tại). Nhờ sự thống nhất mà sự vật tồn tại và tạo điều
kiện cho sự đấu tranh giữa các mặt đối lập (đấu tranh giữa
các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại,
bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập).
- Trong đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối,
tạm thời, còn sự đấu tranh là tuyệt đối.
* Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển của sự vật.
Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối
lập là một quá trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở
sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt
đối lập của mâu thuẫn , xung đột với nhau gay gắt và khi
điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu
thuẫn được giải quyết. Tiếp tục mâu thuẫn mới lại hình
thành, và quá trình vận động lại tiếp diễn.
Như vậy có thể khảng định “ Sự phát triển là một cuộc “ đấu
tranh “ giữa các mặt đối lập.

Tóm lại: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh
hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập.
Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt
đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm
mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng
mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt
đối lập.
- Khi nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm
lịch sử cụ thể. Tức là biết phân tích cụ thể tứng loại mâu
thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp.
Tiết
19

3. Quy luật phủ định của phủ định
a) Khái niệm và đặc trưng của phủ định biện chứng
* Phủ định: Là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong
quá trình vận động phát triển.
* Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra
đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
* Đặc trưng của phủ định biện chứng:
23

Thuyết
trình,
phân
tích…


Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,


+ Mang tính khách quan: vì ngun nhân của sự phủ định
nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Mang tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật, loại bỏ
những nhân tố trái quy luật.
Hãy lấy ví dụ về sự phủ định của 1 SVHT, qua đó chỉ ra
đặc điểm phủ định của SVHT đó?
b. Phủ định của phủ định – khuynh hướng, con đường
phát triển của thế giới.
- Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng
là một q trình vơ tận, diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức
xốy ốc thể hiện tính biện chứng của sự phát triển, đó là tính
kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.
- Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự
vật, mỗi lần phủ định biện chứng đều tạo ra những điều kiện,
tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và tạo ra xu hướng vận
động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật
- Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản
tạo thành hình xốy ốc của sự phát triển, phản ánh q trình
phát triển vô tận từ thấp đến cao của sự vật hiện tượng trong

thế giới.
Tóm lại: quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ,
sự kế thừa của phủ định biện chứng làm cho sự phát triển đi
theo đường “xoáy ốc”.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức đúng
đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Q trình đó khơng diễn ra theo đường thẳng , mà là con
đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá
trình khác nhau.
- Cái mới phải tất yếu thay thế cái cũ, vì vậy cần nâng cao
tính tích cực của nhân tố chủ quan, của niềm tin, sự tất thắng
của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng cái cũ cái lạc hậu.
Cần khắc phục bảo thủ, trì trệ.
- Quan điểm biện chứng về phát triển địi hỏi trong q trình
phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa, kế thừa những
nhân tố hợp quy luật loại bỏ nhưng nhân tố trái quy luật,
thúc đẩy sự vật phát triển theo hướng tiến bộ.
24

Vấn đáp
Thuyết
trình,
phân
tích…

các tài
liệu
tham
khảo

liên
quan


Tiết
20

V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức
a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
* Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải
biến tự nhiên và xã hội.
* Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động của con người
tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất và các điều
kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động cải biến các
quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động do con
người tạo ra gần giống trạng thái của tự nhiên, xã hội nhằm
xác định những quy luật biến đổi của đối tượng nghiên cứu.
b. Nhận thức và các trình độ nhận thức.
* Khái niệm: Nhận thức là một q trình phản ánh tích cực,
tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người
trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức.
* Các trình độ nhận thức.
- Nhận thức kinh nghiệm: là trình độ nhận thức hình thành từ
sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng, hoặc thí nghiệm
khoa học nhằm hình thành tri thức kinh nghiệm.

- Nhận thức lý luận: là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, có tính hệ thống trong việc khái qt bản chất, quy
luật của các sự vật hiện tượng.
- Nhận thức thơng thường: được hình thành tự phát từ trong
hoạt động hàng ngày của con người.
- Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác và
gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm , bản chất, những quan hệ
tất yếu của đối tượng được nghiên cứu.
c. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức:
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn các giác quan con người
ngày càng hồn thiện, năng lực tư duy lơgic khơng ngừng
25

Thuyết
trình,
phân
tích, so
sánh…

Phấn,
Bảng,
Máy
tính,
máy
chiếu,
Giáo
trình,

các tài
liệu
tham
khảo
liên
quan


×