Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Ứng dụng vật liệu tre vào thiết kế nội thất trong công trình dân dụng và công cộng quy mô trung bình ở Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.03 KB, 3 trang )

Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Kỷ yếu khoa học

ỨNG DỤNG VẬT LIỆU TRE VÀO THIẾT KẾ NỘI THẤT TRONG
CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CƠNG CỘNG QUY MƠ
TRUNG BÌNH Ở ĐÀ NẴNG
Hồng Ngun Bảo Minh*, Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Thị Mai Phượng
Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng
*Tác giả liên lạc:
TĨM TẮT
Cơng trình nghiên cứu tổng quan về vật liệu tre, khảo sát hiện trạng sản xuất và
sử dụng vật liệu tre ở thành phố Đà Nẵng làm cơ sở để đề xuất các phương án
nhằm thúc đẩy việc sử dụng vật liệu tre trong thiết kế nội thất trong cơng trình
dân dụng và cơng cộng quy mơ trung bình ở Đà Nẵng.
Cuối cùng là phần kết luận về lý do và hiệu quả của việc sử dụng vật liệu tre
trong thiết kế kiến trúc ở Đà Nẵng kèm theo các kiến nghị giúp việc áp dụng các
phương án đã đề xuất đạt được hiệu quả.
Từ khóa: Vật liệu tre, thiết kế nội thất.
APPLICATION OF BAMBOO MATERIALS TO DESIGN INTERIOR IN
CIVILIAN AND MEDIUM PUBLIC CONSTRUCTION IN DA NANG
Hoang Nguyen Bao Minh*, Nguyen Viet Anh, Nguyen Thi Mai Phuong
Da Nang Architecture University
*Corresponding Author:
ABSTRACT
The research of bamboo material, survey on the current status of production and
use of bamboo materials in Da Nang City as a basis for proposing options to
promote the use of bamboo materials for interior design in civil and medium
public works in Da Nang.
Finally, the conclusions on the reasons and the effectiveness of the use of bamboo
in architectural design in Da Nang, together with the recommendations for


effective implementation of the proposed options.
Keywords: Bamboo materials, design interior.
TỔNG QUAN
Cơng trình nghiên cứu gồm PHẦN
MỞ ĐẦU (3 trang) trình bày tổng quan
các thành phần của cơng trình nghiên
cứu. Phần NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
(45 trang) được chia thành 4 chương:
Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về
vật liệu tre.
Chương 2: Hiện trạng sản xuất, sử
dụng vật liệu tre ở thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy sử dụng
vật liệu tre.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
Trong chương 1 và 2 trình bày các

thơng tin và các ưu nhược điểm của
việc sử dụng vật liệu tre trong thiết kê
kiến trúc. Bên cạnh đó chương 2 cũng
trình bày về tình hình thực tế của Đà
Nẵng để làm cơ sở cho những đề xuất
của nhóm. Trọng tâm của nghiên cứu
là chương 3 là chương mà nhóm
nghiên cứu đề xuất bốn giải pháp nhằm
thúc đẩy việc sử dụng vật liệu tre vào
thiết kế kiến trúc ở Đà Nẵng.
Phương án tường ống tre lấy gió.
Phương án lọc nước xám kết hợp vườn
treo.

Phương án ngói tre.

629


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018

Phương án gạch mosaic ốp lát bằng tre.
Cuối cùng, phần kết luận về lý do và
hiệu quả của việc sử dụng vật liệu tre
trong thiết kế kiến trúc ở Đà Nẵng.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Nguyên liệu sử dụng là bao gồm nhiều
loại
thuộc
phân
họ
tre
(Bambusoideae): tre tầm vông
(Thyrsostachys siamensis), mạnh tong
(Dendrocalamus asper), tre mỡ
(Bambusa vulgaris),… Được nghiên
cứu dưới dạng vật liệu đã đươc chế
biến qua các quá trình khử nấm, mốc
và làm sấy khô. Các vật liệu này là
nguyên liệu cho quá trình sản xuất các
sản phẩm dung trong kiến trúc, nội
thất.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: (1) Nghiên
cứu tài liệu: Tham khảo một số tài liệu
về các cơng trình nghiên cứu có liên
quan tới vật liệu tre, (2) Sau q trình
nghiên cứu tổng hợp thơng tin nhóm
nghiên cứu đã đề xuất các phương án
dưới dạng các mô hình mơ phỏng về
hình dạng, và khả năng ứng dụng của
các phương án đó.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ các thơng tin thu thập được, nhóm
nghiên cứu đã đề xuất bốn phương án
nhằm thúc đẩy việc sử dụng vật liệu tre
vào thiết kế nội thất trong cơng trình

Kỷ yếu khoa học

dân dụng và cơng cộng quy mơ trung
bình ở thành phố Đà Nẵng như sau:
Phương án tường ống tre lấy gió:
Ứng dụng hiệu ứng Bernouli sử dụng
phần mắt đốt ống tre, đục một lỗ nhỏ
(1- 2cm) để dịng khơng khí đi qua. Khi
có gió đi qua lỗ đã đục sẵn trước khi
vào cơng trình, lúc này luồng khơng
khí sẽ có tốc độ lớn hơn đồng thời nhiệt
độ của nó cũng sẽ giảm đi. Điều này
làm cho khơng khí đi vào cơng trình
mát hơn khơng khí bên ngồi.

Phương án lọc nước xám kết hợp
vườn treo: Phương án lọc nước thải
xám kết hợp với vườn treo sử dụng
thân tre đục lỗ rỗng làm phần vỏ cấu
tạo của vườn treo, dùng than tre, xơ
dừa, cát làm phần giá thể lọc nước và
trồng cây. Phương án nhằm xử lý nước
thải tại mỗi cơng trình kết hợp với tạo
cảnh quan cây xanh cho các cơng trình
đó.
Phương án ngói tre: Sử dụng các loại
tre có kích thức lớn, phần rỗng lóng
nhiều và mỗi đốt tre phải dài. Các cây
tre sau khi được ngâm tẩm xử lý chống
mối mọt được cắt thành từng đoạn kích
thước tùy yêu cầu mái lợp, nhưng
thông thường nên làm mái 30-40cm.
Các đoạn tre sau đó phải chẻ làm đơi
và đục hoặc mài nhẵn phần mắt tre phía
bên trong để sau này có thể lắp đặt mái
và thóa t nước. Phương án sử dụng
hình thức tương tự mái ngói âm dương
gồm các nửa ống tre xếp úp và ngửa
xen kẽ chồng lên nhau.

Hình 1. Các chi tiết cấu tạo mái ngói tre
630


Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018


Phương án gạch mosaic ốp lát bằng
tre: Tre sau khi xử lý chống mối mọt
ẩm mốc sẽ cắt thành từng miếng vng
kích thước 2x2cm và bào nhẵn bằng

Kỷ yếu khoa học

mặt trong để tại thành một viên gạch
mosaic. Sau đó các viên gạch mosaic
tre này được đánh bóng, sơn màu hoặc
sơn dầu bóng,... để hồn thiện.

Hình 2. Mẫu gạch mosaic bằng tre
KẾT LUẬN
Các phương án mà nhóm đề xuất là
những phương án đơn giản, dễ thưc
hiện, dễ sử dụng để có thể thi cơng và
sử dụng một cách đơn giản nhất. Các
phương án được đề xuất độc lập, có thể
áp dụng cho nhiều khơng gian và nhiều
thể loại cơng trình khác nhau đưa đến
cho người sử dụng nhiều sự lựa chọn
hơn. Các phương án cho cũng đáp ứng
được nhu cầu thẩm mỹ có thể sử dụng
được cho các cơng trình u cầu cao về
thẩm mỹ.
Các phương án khơng những giúp làm
đẹp cho cơng trình mà cịn có thể thể
giúp ích cho cơng trình về các mặt như

xử lý nước thải, giúp giảm nhiệt, giảm

ồn, tiết kiệm năng lương cho cơng
trình…
Ngồi ra các phương án cịn tận dụng
các ưu thế của vật liệu tre về hình thái
thân tre hay các đặc tính của bề mặt vật
liệu để đề việc xử lý vật liệu được đơn
giản hơn.
Đây là yếu tố giúp cho việc chế biến và
thi cơng cơng trình được đơn giản hơn
làm cho giá thành sẽ rẻ hơn.
Với các yếu tố đã phân tích ở trên về
các điều kiện và các phương án đề
xuất, nhóm nghiên cứu mong muốn
các giải pháp nghiên cứu của mình có
thể giúp thúc đẩy việc sử dụng vật liệu
tre trong thiết kế nội thất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÊ VIẾT LÂM (2005). Nghiên cứu phân loại họ phụ tre (Bambusoideae) ở Việt
Nam. Tài liệu Hội nghị.
NGUYỄN HOÀNG NGHĨA (2005). Tre Trúc Việt Nam. Nhà xuất bản Nơng
Nghiệp, Hà Nội.
TRƯƠNG HỒI CHÍNH (2010). Nghiên Cứu Khả Năng Chịu Lực Vật Liệu Tre
Tổng Hợp (Composite) Ứng Dụng Trong Xây Dựng. Tạp chí Khoa học Và
Công nghệ - Số 4, Tr39, 2010.
631




×