Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giáo trình Múa cổ điển Châu Âu (Ngành Nghệ thuật múa dân gian dân tộc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.14 KB, 117 trang )

UBND TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
MÔN HỌC: MÚA CỔ ĐIỂN CHÂU ÂU
NGÀNH: NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA DÂN GIAN DÂN TỘC

Lào Cai, năm 2020

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Việc học múa cổ điển Châu Âu được bắt đầu từ các bài tập. Trong các bài tập bắp thịt
của chân được phát triển nhiều mặt khác nhau như: độ mở, độ xoạc, tính đàn hồi,… Do kết quả
của việc tập luyện hàng ngày, cơ thể của diễn viên sẽ đạt được nững tính năng cần thiết của
nghề nghiệp.
Bài tập bắt đầu ở trong gióng, sau đó tùy theo mức độ thành thạo, động tác được chuyển
ra giữa sàn. Sau phần bài tập ở giữa sàn sẽ tiếp đến Adagio và Allegro. Những thói quen mà
học sinh đạt được trong bài tập cần phải lặp lại, củng cố hàng ngày trên cơ sở chuẩn mực và
nghiêm túc.
Cường độ làm việc trong suốt buổi học được phân phối đều ở tất cả các bài tập. Nếu như


giáo viên thấy cần thiết phải tăng cường số lượng một động tác nào đó, thì các bài tập tiếp theo
phải cơ đọng, rút gọn lại. Tất cả sự hao phí sức lực quá mức đều có hại. Nó sẽ dẫn đến sự suy
nhược các hệ thống cơ bắp, kết quả là dễ dàng dẫn đến hỏng chân.
Trật tự của bài học không phải là sự sắp xếp ngẫu nhiên. Nó phụ thuộc mức độ phức tạp
của động tác, sự sắp xếp kết hợp các động tác hợp lí và có lợi. Khơng thể kết hợp chúng trong
tổ hợp chỉ cốt sao cho vui, đẹp mắt.
Ở năm thứ nhất, bài học trong gióng và giữa sàn làm trên cả bàn chân. Trong năm thứ
hai, bài tập trong gióng tiến hành trong gióng trên nửa bàn chân (kiễng gót) (dầu tiên ½ số
lượng bài tập sẽ làm trên nửa bàn chân)
Ở năm thứ ba và các lớp tiếp theo, bài tập trong gióng và ở giữa sàn hồn tồn tiến hành
trên ½ bàn chân. Adagio nhở và Adagio lớn thậm chí cũng làm trên ½ bàn chân, chân trụ với
mức độ kiễng gót tối đa, nhưng phải hết sức chú ý theo dõi độ mở của chân. Ngược lại, trong
các lớp học nhỏ học sinh sẽ kiễng gót ở mức độ thấp để đảm bảo độ mở tốt nhất (khi học sinh
chưa đủ độ chắc chắn của chân) trừ động tác chuẩn bị cho quay và quay Sur le cou de pied ln
phải hồn thành với sự kiễng gót tối đa.
Khi kiễng gót ở mức độ tối đa, việc giữ cho độ mở của chân trụ sẽ khó khăn hơn, nhưng
nhất thiết phải chú ý trong khi tập luyện. Như vậy, các gân ở cổ chân, gót chân, các bắp thịt ở
bụng chân và mơng sẽ tích cực tham gia vào q trinh làm việc này, độ duỗi của mu bàn chân
sẽ phát triển mạnh và chắc chắn. Chân se đạt được đường nét đẹp trong các tư thế lớn, khi quay
và trong các động tác khác.
NGƯỜI BIÊN SOẠN
Hà Văn Trung

3


MỤC LỤC
Contents
BÀI 1. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CÁC BÀI TẬP ................................................................ 8
1. BÀI TẬP TRONG GIÓNG ............................................................................................. 8

2. BÀI TẬP Ở GIỮA SÀN ................................................................................................... 9
3. ADAGIO ........................................................................................................................... 10
4. ALLEGRO ....................................................................................................................... 11
BÀI 2. NHỮNG KIẾN THỨC, TƯ THẾ CƠ BẢN .................................................... 12
1. Vị trí chân ......................................................................................................................... 12
2. VỊ TRÍ TAY ..................................................................................................................... 14
2.1. Các vi trí tay cao bản ....................................................................................... 14
2.2. Chuyển tay từ tư thế này sang tư thế khác ................................................... 16
2.3. Tham gia của tay trong các bài tập:............................................................... 17
3. ĐẦU VÀ MẶT ................................................................................................................. 17
4. Độ Cân Bằng - Ổn Định (APLOMB) ........................................................................... 18
5. EN DEHORS Và EN DEDANS (LUẬT ĐỘNG THUẬN, NGƯỢC) .................... 18
6. PLIE (NHÚN- MỞ)......................................................................................................... 19
7. RELEVE: (KIỄNG GÓT) ............................................................................................. 21
BÀI 2. CÁC LOẠI BATTEMENTS ............................................................................ 22
1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................... 22
2. ĐỘNG TÁC CÁC LOẠI BATTEMENTS ................................................................. 22
2.1. BATTEMENT TENDU ................................................................................... 22
2.1.1. BATTEMENT TENDU SIMPLE: ......................................................... 22
2.1.2. DOUBLE BATTEMENT TENDU: ....................................................... 24
2.1.3. BATTEMENT TENDU EN TOURNANT ............................................ 25
2.2. BATTEMENT TENDU JETE ........................................................................ 26
2.2.1. BATTEMENT TENDU JETE SIMPLE ............................................... 26
2.2.2. BATTEMENT TENDU JETE POINTE: .............................................. 27
2.2.3. BATTEMENT TENDU POUR BATTERIES: ..................................... 27
2.2.4. GRAND BATTEMENT JETE POINTE .............................................. 29
2.2.5. GRAND BATTEMENT JETE BALANCE .......................................... 29
2.3. GRAND BATTEMENT JETE ....................................................................... 30
2.3.1. GRAND BATTEMENT JETE PASSE ................................................. 30


4


2.3.2. GRAND BATTEMENT JETE DI CHUYỂN CHÂN ĐỘNG ½ VÀ ¼ VÒNG.
............................................................................................................................. 31
2.4. BATTEMENT FRANPPE .............................................................................. 31
2.5. PETIT BATTEMENT SUR LE COU DE PIED .......................................... 33
2.6. BATTEMENT FOUDU................................................................................... 34
2.6.1 BATTEMENT FOUDU SIMPLE ........................................................... 34
2.6.2. DOUBLE BATTEMENT FONDU ........................................................ 36
2.6.3. BATTEMENT FONDU EN TOURNANT ............................................ 36
2.7. BATTEMENT SOUTENU: ............................................................................ 36
2.8. BATTEMENT DEVELOPPE: ....................................................................... 37
2.8.1. BATTEMENT DEVELOPPE SIMPLE ................................................ 37
2.8.2. DEVELOPPE PASSE. ............................................................................ 38
2.8.3. DEVELOPPE KẾT HỢP VỚI DEMI ROND ¼ VỊNG. .................... 39
2.8.4. DEVELOPPE KẾT HỢP VỚI DEMI ROND VÀ ROND DE JAMBE39
2.8.5. DEVELOPPE BALLOTE ...................................................................... 39
2.8.6. DEVELOPPE BALANCE ...................................................................... 41
2.8.7. DEVELOPPE BALANCE KẾT HỢP VỚI DEMI ROND- ROND VÀ QUAY
TRỞ LẠI ............................................................................................................ 41
2.8.8. DEVELOPPE TOMBE ........................................................................... 42
2.9. BATTEMENT DIVISES EN QUARTS ........................................................ 43
BÀI 3. RONDS DE JAMBE .......................................................................................... 44
1. ROND DE JAMBE PAR TERRE ................................................................................ 44
2. ROND DE JAMBE PAR TERRE EN TOURNANT................................................ 45
3. ROND DE JAMBE EN L’AIR ..................................................................................... 45
4. GRAND ROND DE JAMBE JETE ............................................................................. 47
BÀI 5. PORT DE BRAS ................................................................................................ 49
1. KHÁI NIỆM..................................................................................................................... 49

2. CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PORT DE BRAS .................................................. 49
BÀII 6. TEMPS PLIE................................................................................................... 53
1. KHÁI NIỆM..................................................................................................................... 53
2. CÁC LOẠI TEMPS PLIE .............................................................................................. 53
2.1. TEMPS PLIE KẾT HỢP VỚI UỐN THÂM TRÊN. ........................................ 53
2.2. TEMPS PLIE QUAY ...................................................................................... 54
2.3. TEMPS LIE 90O ............................................................................................... 54

5


2.4. TEMPS PLIE – QUAY 90O ............................................................................ 55
2.5. TEMPS PLIE 90O KẾT HỢP VỚI QUAY TỪ GRAND PLIE. .................. 56
BÀI 7. CÁC TƯ THẾ MÚA CỔ ĐIỂN CHÂU ÂU .................................................... 57
1. CROISE ............................................................................................................................ 57
2. CÁC TƯ THẾ CƠ BẢN (TƯ THẾ LỚN) .................................................................. 57
3. ARABESQUE:................................................................................................................. 59
BÀI 8. ĐỘNG TÁC LIÊN KẾT, ĐỘNG TÁC BỔ TRỢ............................................ 61
1. PAS DE BOURRE: ......................................................................................................... 61
4. PAS COURU: .................................................................................................................. 65
5. TEMPS RELEVE: .......................................................................................................... 69
BÀI 9. CÁC BƯỚC NHẢY ........................................................................................... 71
1. KIẾN THỨC CHUNG ................................................................................................... 71
2. CÁC BƯỚC NHẢY CƠ BẢN....................................................................................... 71
2.1. TEMPS LEVE: ................................................................................................ 71
2.2. CHANGEMENT DE PIEDS: ......................................................................... 72
2.3. PAS ECHAPPE ................................................................................................ 73
2.4. PAS ASSEMBLE: ............................................................................................ 74
2.5. PETIT JETE: ................................................................................................... 78
2.5.1. Jete về bên cạnh: ...................................................................................... 79

2.5.2. Jete di động: ............................................................................................. 79
2.5.4. Tổ hợp jete nhỏ: ....................................................................................... 80
2.5.5. Jete ferme: ................................................................................................ 80
2.5.6. Jete di động sang bên cạnh ½ vịng (petit jete en tournant) ................ 81
2.5.7. Grand jete: ............................................................................................... 82
2.5.8. Jete fondu 90o ........................................................................................... 85
2.5.9. Jete passe .................................................................................................. 85
2.5.10. Petit jete passe đằng sau với bước đệm lấy đà: .................................. 85
2.5.11. Petit jete passe đằng sau với pas couru: .............................................. 86
2.5.12. Jete passe đằng sau 90o.......................................................................... 86
2.5.13. Jete passe đằng trước 90o: .................................................................... 86
2.5.14. Jete passe 90o sang bên cạnh vị trí 2 kết thúc ở arabesque 3: ........... 87
2.5.15. Jete passe 90o sang vị trí 2 bên cạnh (kết thúc ở tư thế efface đằng trước)
............................................................................................................................. 87
2.5.16. Jete renverse: ......................................................................................... 88
6


2.5.17. Jete renverse en dehors: ........................................................................ 88
2.5.18. Jete entrelace battu: .............................................................................. 91
2.5.19. Grand jete- pas de chat: ........................................................................ 91
2.5.20. GranD jete en tournant theo đường vòng tròn: ................................. 93
3. SISSONNE: ...................................................................................................................... 94
3.1. Sissonne simple (đằng trước):......................................................................... 95
3.2. Sissonne ouverte 45o: ....................................................................................... 96
3.3. Sissonne ouverte 45o trong tư thế croise đằng trước: ................................... 96
3.4. Sissonne ouverte en tournant: ........................................................................ 97
3.5. Grand sissonne ouverte 90o ............................................................................. 98
3.6. Grand sissonne ouverte 90o di động: .............................................................. 99
3.7. Grand sissonne ouverte xoay ½ vịng: ......................................................... 100

3.8. Grand sissonne ouverte xoay ½ vịng en dehors về thế croise đằng trước:100
3.9. Grand sissonne ouverte en tournant: ........................................................... 101
3.10. Sissonne tombe: ............................................................................................ 102
3.11. Sissoonne tombe nhỏ trong tư thế đằng croise đằng trước: .................... 102
4.12. Petit sissonne tombe en tournant en dehors: ....................................... 103
4.13. Sissonne ferme ........................................................................................ 103
4.14. Sissonne ferme trong các tư thế croise di động về phía trước: .......... 104
5. SOUBRESAUT: ............................................................................................................ 106
6. ROND DE JAMBE EN LAIR SAUTE: .................................................................... 107
7. PAS DE BASQUE:........................................................................................................ 108
8. SAUT DE BASQUE: .................................................................................................... 110
8. PAS CISEAUX .............................................................................................................. 113
9. PAS BALLOTTE:......................................................................................................... 114

7


BÀI 1. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CÁC BÀI TẬP
1. BÀI TẬP TRONG GIÓNG
Bài tập thứ nhất: Plie ở các vị trí chân.
Trong bài tập này, thân trên, tay và đầu đều tham gia làm việc. Các bắp thịt và các khớp
của chân duỗi ra, co vào trong một nhịp độ chậm và chắc chắn- Cơ thể học sinh thông qua sự
khởi động các bắp thịt sẽ chuẩn bị cho các động tác phức tạp hơn. Buổi học rất hợp lý với sự
bắt đầu của động tác này.
Bài tập thứ hai: Battements tendus nối tiếp với Battements Jetes- luyện tập tư thế duỗi
thẳng và độ mở của chân. Trong động tác này có sự tham gia của các nhóm bắp thịt lớn nhỏ.
Đây là động tác cơ bản luyện sức cho chân.
Battements tendus Jetes có liên quan khăng khít với Battements tendus; do đó, hai động
tác này tiến hành liên tục tiếp theo nhau. Tốc độ tiến hành so với Battements tendus sẽ nhanh
gấp hai lần.

Bài tập thứ ba: Rond de jambe par terre (trong các lớp nhỡ và các lớp lớn kết hợp với
Grand rond de jambe jetes). Grand de jambe jetes là một động tác phức tạp tiếp theo Rond de
jambe parterre nhưng có đá chân ở độ cao 900
Cả hai động tác này kết hợp với nhau trong bài tập (với mức độ phức tạp khác nhau) sẽ
có hiệu quả lớn để phát triển sự linh hoạt và bất động của khớp xương hơng, từ đó ảnh hưởng
rất nhiều đến độ mở của chân.
Trong phần kết thúc của tổ hợp Rond de jambe, Port de brass nhằm chuẩn bị cho thân
trên và tay ở những bài tập tiếp theo, chúng sẽ phải tham gia trong phạ vi rộng và phức tạp
hơn.
Bài tập thứ 4: Battements fondus. Đây là động tác đầu tiên mà chân trụ sẽ phải kiễng
gót để chuẩn bị cho những động tác sau này phải dùng nhieuf sức hơn.
Fondus rèn luyện độ mềm mại, tính đàn hồi khi ngồi xuống đứng lên, điều đó rất cần
thiết trong phần hảy sau này. Động tác này có thể so sánh như sự kéo căng và nén lại của một
sợi dây cao su.
Có thể kết hợp fundus với frappe và doublee frappe là những động tác tiến hành sắc
gọn, có sức. Nó sẽ luyện tập các bắp thịt và gân phản ứng nhanh gọn, tương phản với những
động tác mềm mại.
Bài tập thứ 5: Rond de jambe en lair. Rèn luyện sự linh hoạt của khớp đầu gối và làm
cho các bộ phận dây chằng có sức đàn hồi.
Rond de jambe en lair- chuyển động đường tròn của chân ở độ cao 450 hoặc 900. Có thể
kết hợp với quay Sur le cou de pied. Ở đây diễn ra quá trình làm việc qua lại của các bắp thịt
và dây chằng. Rond de jambe en lair 900 sẽ luyện sức của hơng và giúp chân có khả năng làm
việc lâu ở độ cao này (với sự mử của xương hông)

8


Bài tập thứ 6: Petitts battements sur le cou de pied- rèn luyện sự nhanh nhẹn, linh hoạt
phần dưới của chân (tư đầu gối đến các ngón chân) trong khi phần trên hồn tồn bất động và
mở. Có thể kết hợp Petits battements với quay và chuyển hướng.

Bài tập thứ 7: Battements developpes- đây là động tác khó nhất của bài học; nó tiến
hành ở độ cao 900 hoặc hơn nữa nên đòi hỏi sự chuẩn bị nhiều mặt.
Developpes phát triển độ xoạc và sức của xương hông để giúp học sinh có thể giữ được
chân trên độ cao tối đa.
Developpes chuẩn bị cho cơ thể bước vào các Adagio phức tạp ở giữa sàn, thậm chí cả
phần nhảy, tại đó sức của xương hơng phải đầy đủ, vị trí chân phải chính xác khi lên khỏi sàn
và plie phải mềm mại sau khi nhảy.
Bài tập thứ 8: Grand battements fetes.
Động tác này tích cực phát triển độ xoạc của chân hơn ở Developpes, chân đá mạnh và
cao. Do đó, thúc đẩy sự phát triển các bắp thịt và gân phía bên trong của đùi, tăng cường sự
làm việc của khớp xương chậu.
Nhìn lại tồn bộ mục đích của các bài tập trong gióng chúng ta thấy mỗi một động tác
đòi hỏi các bắp thịt, các khớp xương chậu, khớp đầu gối được rèn luyện các tính năng khác
nhau và bổ sung cho nhau. Sau đó, bài tập tiến hành trên ½ bàn chân, tổ hợp dần dần phức tạp;
nhiều động tác dần dần được tăng nhanh (thí dụ: Rond de jamb en lair petits battemants sur le
cou de pied bt u tp vi tit tu ẵ, sau ú ẳ và 1/8 của nhịp.
Cường độ làm việc của bài học đòi hỏi chân trụ phải chịu đựng sự căng thẳng (duỗi
thẳng chân trụ, đảm bảo độ mở, đứng trên ½ bàn chân, và chịu đựng sức nặng của cơ thể).
Thân trên trong tất cả các bài tập phải luôn gữ tư thế thẳng đứng và vươn lên, trừ trường
hợp đòi hỏi phải uốn lưng hoặc chuyển hướng theo yêu cầu của tổ hợp.
Tay trong các động tác thông qua các vị trí, tư thế để rèn luyện sự mềm mại, tính gợi
cảm và hỗ trợ cho thân trên.
Tất cả mọi khả năng sử dụng chuyển động của đầu đều có thể kết hợp trong mọi động
tác của bài tập, kể từ bài tập đầu tiên ở trong gióng.
2. BÀI TẬP Ở GIỮA SÀN
Bài tập ở giữa sàn cũng có mục đích ý nghĩa và sự phát triển như bài tập trong gióng.
Trình tự của nó trên cơ bản cũng như vậy. Thực hiện bài tập ở giữa sàn phải chú ý hết sức đến
độ mở của chân và độ ổn định cân bằng của cơ thể (đặc biệt khi đứng trên ½ bàn chân khơng
có sự hỗ trợ của gióng). Sự chính xác khi đặt trọng tâm, sự vươn cao của thân trên cả hai chân
hoặc một chân, sự cân bằng, độ mở của xương hông chân động,… Đố là những điều kiện cơ

bản để đạt được độ ổn định cân bằng.
Trong q trình tập luyện trước gương, khơng nên tập trung sự chú ý tới một bộ phận
nào đó của cơ thể, cần thiết phải chú ý tới tư thế tổng thể và dáng dấp của chân. Ngoài sự cảm
thụ thơng qua thị giác, cần phải có cảm giác bên trong sao cho chính xác.

9


Trong năm học đầu tiên bài học ở giữa sàn được tiến hành theo trình tự quy định
nghiêm túc. Trong năm thứ hai vẫn trình tự như ơ trong gióng nhưng có bổ sung thêm plie ở
mọi vị trí và các loại developpes đơn giản nhất.
Trong năm thứ ba bổ sung thêm demi rond de jambe developpes và tất cả các tư thế lớn.
Từ năm thứ tư sẽ có một Adagionhor không phức tạp lắm (không dài quá 8 nhịp 4/4)
trước khi bắt đầu bài tập ở giữa.
Trong các lớp lớn và nhỡ số lượng bài tập có thể rút gọn do sự kết hợp các động tác lại
với nhau. Tổ hợp trở nên đa dạng, phức tạp hơn.
Có thể coi những động tác Battements ten dú, jettes, fondus và Grand battements jettes
là những bài tập cơ bản cần tập hàng ngày.Rond de jamb parterre, Rond de jamb en l’air,
Battements jappes, doubles jrappes vaf petits battements, Sur le cou de pied… Có thể kết hợp
với động tác cơ bản khác.
3. ADAGIO
Adagio- Câu múa được hình thành từ những loại Developpes khác nhau, các bướ
chuyển hướng chậm trong các tư thế (tour lent) các Pordt de beas, các loại Renverse, grand
fouette, quay Sur le couu de pied và quay trong các tư thế lớn.
Những động tác của Adagio sẽ học dần theo trình tự. Trong các lớp nhỏ, Adagio được
hình thành từ những dạng releve lent ở độ cao 90o đơn giản nhất, Developpes, Port de bras, tiến
hành với tốc độ chậm trên cả bàn chân trụ.
Các lớp nhỡ Adagio được phức tạp hóa bằng các bước chuyển hướng ở tư thế lớn; độ
cân bằng trong các tư thế ở độ cao 90o với sự kiếng gót chân trụ, các loại chuẩn bị quay và
quay trong các tư thế lớn, quay Sur le cou de pied, sự chuyển tiếp từ tư thế này sang tư thế

khác… Tốc độ của Adago sẽ nhanh hơn so với các lớp nhỏ.
Trong các lớp lớn khái niệm Adagio mang theo tính chất ước lệ. Nó có thể tiến hành
khơng những trong tiết tấu cố định mà có thể tăng nhanh lên, trong cấu tạo có sự khác biệt: Có
thể đưa vào Adagio các động tác quay lớn, quay renverse, fouette và một vài loại nhảy.
Ở đây Adagio đã chuẩn bị cho cơ thể tiến tới Allegro- Tiết tấu tăng nhanh và có động
lực gần gũi với Allegro. Ý nghĩa của Adagio rất lớn; nó kết hợp hàng loạt động tác trong một
dây xích hài hịa, phát triển và củng cố các dáng dấp tư thế của múa cổ điển Châu Âu.
Nếu như trong các lớp nhỏ và nhỡ Adagio rèn luyện sự ổn định cân bằng, các thói quen
điều khiển thân trên hết sức thoải mái (khi làm các bước chyển tiếp từ tư thế này sang tư thế
khác) luyện cho động tác tay gợi cảm và mềm mại… Trong các lớp lớn ta sử dụng các động tác
kỹ thuật khó trong Adagio kết hợp với kiễng gót chân trụ. Chúng kết hợp với nhau theo nhiều
dạng phức tạp để chuẩn bị cho những động tác sau này.
Trên sân khấu, giữa phong cách mú của nam và nư có những nét khác nhau riêng, chúng
ta ít gặp Adgio của nam như một hình thức múa. Tuy nhiên, cũng như nữ, việc học Adagio hết
sức cần thiết vì nó liên quan chặt chẽ đến phần nhảy, nhất là các loại nhảy lớn, tạo ra cho họ
các tư thế đẹp chuẩn xác.

10


Trong kết cấu với âm nhạc, việc xây dựng Adagio phải đặc biệt chú ý sao cho phù hợp
với câu nhạc. Adagio nhỏ được xây dựng trên cơ sở một câu nhạc khơng ít hơn 4 nhịp 4/4 hoặc
8- 12 nhịp. Adagio lớn từ 12-16 nhịp. Để sử dụng Adagio âm nhạc phải rõ ràng về tiết tấu, nhịp
điệu và vuông vắn về kết cấu.
Những động tác mạnh (quay trong các tư thế lớn, Grand fouette, renverse, quay Sur le
cou de pied…và hàng loạt các động tác khác) bao giờ cũng bắt đầu ở phách mạnh của nhịp
(hoặc phách 1 hoặc phách thứ 3). Nếu động tác bắt đầu ở phách yếu của nhịp (phách 2 hoặc
phách 4) thì sự nhất quán trong cấu tạo giữa âm nhạc và múa sẽ bị phá hủy.
Các loại động tác liên kết hoặc động tác bổ trợ như Pas de bourie, passe thường vào
phách yếu của nhịp.

4. ALLEGRO
Nhẩy- Phần khó nhất cua bài tập. Tất cả những gì địi hỏi ở phần bài tập trong gióng và
ở giữa sàn đều có liên uqan trực tiếp đến phần nhảy và thúc đẩy sự phát trển của phần này rất
nhiều.
Độ nhảy phụ thuộc vào sức của các bắp thịt chân, tính đàn hồi, sự chắc chắn của các
dây chằng bàn chân, đầu gối, các ngón chân, vào sự phát triển của gân (ở phía gót chân)…
Điều chủ yếu nhất là phải biết kết hợp demi plie với sức bật khi bắt đầu nhảy lên cho hài hịa.
Thân trên ln giữ chắc và có cảm giác nâng lên trong quá trình nhảy. Tay cũng giúp nhiều cho
nhảy, nhất là khi ở trên không, khi lấy đà và két thúc ở plie.
Trong năm thứ nhất các bài tập đã tạo dần những yếu tố để bước vào tập phần này như
độ mở, tính đàn hồi của plie, tư thế đầu, tay, thân trên.
Nhảy ở vị trí 1- 2 và 5 sẽ học 2 tay vịn gióng (temps leve) sau đó tiếp tục changement
de pied- Echappe- Assamblejete… Mỗi loại nhảy này khi mới học đứng ở tư thế hai tay vịn
gióng khơng q hai tuần lễ. Sau đó tiến hành ở giữa sàn.
Trong tất cả các lớp, nhưng tổ hợp nhảy đầu tiên cần phải được cấu tạo từ những loại
nhảy nhỏ từ hai chân rơi xuống hai chân, để chuẩn bị cho những loại khó hơn, từ hoay chân rơi
xuống một chân. Chuyển tiếp từ nhảy nhỏ sang nhảy lớn cần phải có q trình. Những nhảy
lớn không phức tạp sẽ kết hợp trong tổ hợp cùng với những nhảy nhỏ.
Tiếp tho sau là những nhảy lớn có kỹ thuật khó hơn: Saute de basque, cabriolle (trong
các lớp lớn của nam nó được phức tạp hóa bằng đập chân, quay chuyển hướng và quay trong
không trung). Sau khi tiến hành các tổ hợp từng nhóm nhảy nhỏ kết hợp với đập chân.
Tiết tấu các bài tập phần nhảy do giáo viên quy định sao cho phù hợp với yêu cầu cụ thể
của chương trình từng lớp.
Tất nhiên sẽ phải có sự khác biệt giữa các lớp. Tất cả những động tác nhảy mới học đều
phải tiến hành theo tiết tấu chậm. Tiết tấu sẽ tăng lên tùy theo mức độ thuần thục của động tác.

11


BÀI 2. NHỮNG KIẾN THỨC, TƯ THẾ CƠ BẢN

1. Vị trí chân
Vị Trí chân: Nam vị trí mở của chân- Những vị trí cơ bản khi tiến hành các động tác
trong múa cổ điển Châu Âu.
Vị trí 1: Bàn chân mở sang bên cạnh. Hai gót chân sát nhau. Hai bàn chân cùng nằm
trên một đường thẳng.
Vị trí 2: Bàn chân cũng mở sang bên cạnh theo một đường thẳng nhưng hai gót chân
cách nhau khoảng cách bằng độ dài của bàn chân.
Vị trí 3: Bàn chân này đặt trước bàn chân kia (theo hai đường song song). Gót của chân
này tiếp xúc với ½ cạnh của bàn chân kia.
Vị trí 4: Hai bàn chân mở sang bên cạnh và đứng song song với nhau. Chân này đối
diện với chân kia với khoảng cách bằng độ dài của bàn chân. Ngón của chân này đối diện với
gót của chân kia.
Vị trí 5: Hai bàn chân đứng mở sang bên cạnh. Chân này đặt trước chân kia và tiếp xúc
với nhau. Ngón của chân này đặt ở cạnh gót của chân kia.
CÁC VỊ TRÍ CHÂN
Việc học các vị trí chân sẽ tiến hành lúc đầu trong tư thế quay mặt vào trong gióng với
thời gian khoảng hai tuần lễ.
Đứng quay mặt vào gióng, đặt hai gót chân sát cạnh nhau, mũi chân nhẹ nhàng mở sang
bên cạnh (khơng hồn tồn mở). Các bắp thịt của chân chắc lại. Đầu gối duỗi thẳng. Các ngón
tay đặt ở mặt trên của gióng đối diện với vai, khơng nắm lấy gióng mà đặt thoải mái ở phía trên
(ngón tay trái tiếp xúc với các ngón tay khác , thậm chí cũng nằm trên gióng). Ngón tay sát
cạnh nhau, khuỷu tay bng thoải mái xuống dưới. Đầu giữ thẳng. Mắt nhìn về phía trước.
Thân trên thẳng đứng, bụng nâng lên. Các bắp thịt mông chắc và có sức. Vai hạ xuống. Xương
lồng ngực mở ra. Xương bả vai khơng bị gị bó và ln ln ở tình trạng thoải mái.
Sau khi đã thực hiện chuân xác của yêu cầu trên, ta chuyển sang đứng ở vị trí một.
Muốn vậy khơng di động các ngón chân, khơng nhấc chúng khỏi sàn. Đưa bàn chân phải về
phía sau đến vị trí mở ngang chân. Sau đó tiếp tục với bàn chân trái sao cho cả hai bàn chân tạo
thành một dường thẳng. Trọng tâm phân bổ đều trên cả hai chân.
Chyển tiếp sang vị trí 2, chân phải (chân động) duỗi thẳng, mu bàn chân và các ngón
chân phía bên cạnh theo đường thẳng. Đồng thời trọng tâm chuyển sang trái (sẽ là chân trụ).

Trong thời gian chân phải đưa sang bên cạnh, chân trái mở và bất động. Khi hạ gót chân phải
xuống sàn ở vị trí 2, trọng tâm lại chuyển sang đều rên cả hai chân. Tay chuyển nhẹ nhàng dọc
theo gióng, vị trí các ngón tay đối diện với vai.

12


Sang vị trí thứ 3- Duỗi thẳng mu bàn chân và các ngón chân phải, trọng tâm chuyển
sang chân trái. Các ngón tay trên gióng trở về vị trí đối diện với vai. Chân phải theo đường
thẳng chuyển về phía chân trụ. Đặt cchaan vào vị trí 3 (gót của chân này tiếp xúc đều với ½
bàn của chân kia) trọng tâm đặt đều trên hai chân.
Sau khi nắm được vị trí 3 sẽ học vị trí 5 (quay mặt vào gióng); cịn vị trí 4 khó nhất sẽ
học sau cùng sau khi học sinh đã nắm được csc vị trí 1,2,3 và 5 (tư thế quay mặt vào gióng) thì
mới chuyển sang học với tư thế một tay vịn gióng.
Từ vị trí 3 chuyển vào vị trí 5. Trọng tâm chuyển sang chân trái, chân phải duỗi thẳng,
mu bàn chân và các ngón chân di chuyển tiếp, sao cho ngón chân đi đến vị trí đối diện với gót
chân trái. Chân động chẽ về phía chân trụ và đặt vào vị trí 5. Trọng tâm phân đều trên cả hai
chân.
Trong khi tập vị trí 1,2,3 và 5 quay mặt vào gióng với chân phải- nhắc lại bài tập đó với
chân trái.
Trong qquas trình làm quen với các vị trí và sự thay đổi của chân trong các vị trí, học
sinh sẽ tập với nhạc điệu tiết tấu chậm. Mỗi vị trí sẽ đứng trong 4 nhịp 4/4 hoặc 8 nhịp 2/4. Đổi
chân sang vị trí tiếp theo, diễn ra trong 1 nhịp 4/4 (1/4 đầu của nhịp, duỗi mu bàn chân và các
ngón chân đưa về hướng cần thiết, ¼ cuối cùng giữ ngun vị trí)
Sau đó trong bài tập plie ở các vị trí, việc đổi chân qua các vị trí tiến hành liên tục. Đưa
chân động sang bên cạnh vị trí mới tiến hành trong ¼ cuối cùng của nhịp. Như vậy toàn bộ câu
nhạc được giữ nguyên vẹn.
Sau khi đã nắm được các vị trí chân, sẽ học vị trí chuẩn bị và các vị trí tay. Qúa trình
tiếp theo, động tác chân ở các vị trí sẽ kết hợp với các động tác tay.
Việc học các vị trí chân sau đó tiến hành trong tư thế một tay vịn gióng. Học sinh tay

trái nắm gióng, các ngón tay đặt nhẹ phía trên của gióng, khuỷu tay trái gấp khúc, hạ xuống
thoải mái và nằm ở phía trước thân trên một chút. Tay phải ở vị trí chuẩn bị, đầu quay về phía
vai phải bàn chân đặt ở vị trí 1.
Việc chuyển tiếp từ vị trí này sang vị tí khác cafn tiến hành với nhịp chuẩn bị
(preparation). Động tác chuẩn bị tay và đầu sẽ tập với âm nhạc 4/4. (1/4 đầu và ¼ thứ 2 tay
nâng lên vị trí 1, ¼ thứ 3 và ¼ cuối cùng tay mở sang vị trí 2). Sau đó phần đầu của câu nhạc
trong nhịp đầu, tay sẽ từ vị trí 2 hạ xuống vị trí chuẩn bị. Động tác làm 2 lần.
Sau này các vị trí 2,3,4 và 5 cũng kết họp với các động tác của tay và đầu. Trong khi đổi
vị trí chân, tay giữ nguyên ở vị trí 2, đầu quay về phía tay bên cạnh, mắt nhìn về hướng các
ngón tay.
Q trình đưa chân sang bên cạnh hoặc trở về vị tí ban đầu của chân đọng và quá trình
chuyển trọng tâm về phía chân trụ trong khi chuyển sang vị trí 2 hoặc từ vị trí 2 sag vị trí 3
cũng tiến hành như khi học các vị trí chân hai tay vịn gióng.

13


Chuyển tiếp từ vị trí 5 sang vị trí 4 cần chú ý chuyển trọng tâm sang chân trái, chân phải
duỗi thẳng mu bà chân và các ngón chân dưa về phía trước. Ngón chân động đối diện với gót
chân trụ. Trong khi hạ gót chân động xuống sàn đưa các ngón chân về phía sau. Như vậy bàn
chân phải sẽ ở vị trí mở và sog song với chân trái. Khi bàn chân của chân động mở ra, phần
hông nhẹ nhàng nâng lên về phía chân trụ: Hình thành vị trí 4.
Khi hạ gót chân trên sàn, thân trên đổ về phía trước và trọng tâm đặt đều vào hai bàn
chân.
Chuyển tiếp từ vị trí 4 sang vị trí 5. Duỗi thẳng mu bàn chân và ngón chân phải, trọng
tâm chuyển sang chân trái, chân phải chuyển động hướng về chân trái (bàn chân dần dần trở về
vị trí mở) và đạt vào vị trí 5.
Khi kết thúc bài tập, tay hạ xuống vị trí chuẩn bị vào nhịp 4/4 cuối cùng. Bài tập tiến
hành cả chân phải và chân trái.
Nhận xét chung: Bàn chân đứng ở các vị trí khơng được dồn, dựa vào ngón chân cái

hoặc ngón út.
Trong quá trình chuyển tiếp của chân va khi ở các vị trí chân, tồn thân, tay, đầu phải
giữ đúng tư thế. Chú ý khi nhấc gót ngón chân khơng rời khỏi sàn.
Khi đưa chân động về các vị trí cần thiết, ngón chân nhấc nhẹ khỏi sàn, bàn chân tượt
trên sàn (đầu tiên là bàn chân, sau đó duỗi mu bàn chân và các ngón chân). Khi hạ chân trên
sàn, đầu tiên là ngón chân rồi đến mu bàn chân, gót chân, cả bàn chân chạm sàn và trượt nhẹ
trên sàn về vị trí.
2. VỊ TRÍ TAY
2.1. Các vi trí tay cao bản
Trong múa cổ điển Châu Âu, các tư thế tay đóng một vai trị vơ cùng to lớn tay trở
thành một trong những phương tiện gợi cảm chính của diễn viên. Nó sẽ hồn thiện các đường
nét, tư thế khác nhau; ngồi ra tay cịn có tác dụng giúp ta hoàn thành các động tác múa, đặc
biệt là khi uay trên sàn và trong không trụng, kể cả các bước nhảy, tay sẽ giúp đỡ tích cực cho
thân trên và chân.
Vị trí của tay- Đó là cách thức giữ tay trong các dáng dấp trên độ cao quy định, trong
các tư thế khác nhau được ghi nhận trong múa cổ điển Châu Âu.
Các vị trí của tay bắt đầu từ vị tí chuẩn bị, sau đó chuyển sang các vị trí và tư thế tiếp
theo.
Vị trí chuẩn bị: Tay duỗi xuống phía trước của thân trên và không chạm vào thân trên.
Hai khuỷu tay hướng sang bên cạnh, hơi gấp khúc một chút, tạo ra hình bầu dục. Các ngón tay
cũng tạo thành đường cong. Lịng bàn tay hướng lên phía trên, các ngón tay gần như chạm
nhau, khoảng cách giữa hai tay khoảng hai ngón tay. Các ngón cái hướng về phía ngon giữa
nhưng khơng chạm vào nhau.

14


Vai trong vị trí chuẩn bị và các vị trí khác phải hạ xuống, không được nâng lên hoặc
đưa về sau.
Trước đây có một số giáo viên và những người làm cơng tác múa quy định 7 vị trí tay,

chúng tơi cho rằng điều đó khơng thật chính xác. Trong Trường trung cấp Múa Leningrat quy
định 3 vị trí tay; những chuyển động cơ bản của tay đều dựa trên 3 vị trí này.
Vị trí 1: Tay hướng về phía trước, vị trí 2: Hướng sang bên cạnh- Vị trí 3: Hướng lên
phía trên. Các tư thế khác củ tay khơng được coi như vị trí riêng biệt mà nó được cấu tạo tư sự
kết hợp các vị trí cơ bản trên, nên chúng ta không học riêng mà thông qua sự hướng dẫn của
giáo viên.
Vị trí 1: Hai tay nâng lên phía trước của thâ trên ở độ cao ngang xương mỏ ác. Trong
khi hai tay tạo thành hình bầu dục như ở vị trí chuẩn bị, khuỷu tay và cổ tay hơi cong lại. Lòng
bàn tay hướng về ohias trong người; khuỷu và các ngón tay nằm trên cùng một mặt phẳng
ngang. Vai hạ xuống. Các ngón tay gần nhau, khoảng cách giữa các đầu ngón tay của hai tay
cũng giống như trong vị trí chuẩn bị.
Độ cao của tay ở vị trí 1 được quy định khơng phải ngẫu nhiên. Ở độ cao ấy, tay cso thể
giữ vưng cho thân trên nhờ sự làm việc của các bắp thịt phần trên của tay (từ vai đến khuỷu
tay) và rất quen trọng để quay trên sàn hoặc tromg không trung, quay Chaines và rất nhiều
động tác khác, tay đều cố định ở vị trí 1. Trong nhảy lớn, vị trí trở nên một trong những vị trí
bắt buộc trước khi mở tay sang một vị trí khác và giúp cho thân trên tập trung sức vào đúng
thời điểm bay lên. Nếu tay nâng lên cao q, nó khơng giúp gì cho thân trên mà cịn mất đi tính
tích cực của mình. Có thể phần nào xê xích độ cao của vị trí 1 nhưng chỉ có thể thấp xuống
chút ít chứ khơng thể cao hơn.
Độ cao quy định của tay tạo ra sự thoải mái ở phần ngực. Đó là một trong những yếu tố
thẩm mĩ quan trọng
Vị trí thứ 2: Tay mở sang bên cạnh ở độ cao ngang vai. Vai, khuỷu tay, và bàn tay nằm
trên cùng một độ cao. Khuỷu tay hướng về phía sau, tay sẽ tạo thành một đường vòng cung.
Lòng hai bàn tay hướng vào nhau. Vị trí của các ngón tay gióng như đã nói trong vị trí chuẩn
bị và vị trí 1. Cần hết sức chú ý để tay khơng bị đưa vê phía sau, mà phải nằm ở phía trước của
vai một chút.
Trong thời gian tập cần chú ý quan tâm đến quy luật chuẩn xác của tay và độ cao của
tay, các bắp thịt ở vai, phía trước của vai không được nang lên.
Hai tay nâng lên ngang vai nhưng vẫn phải giữ chuẩn xác tư thế (đường ngang). Nếu
như nâng cao quá sẽ ảnh hưởng tới vai (vai bị so), nếu vai giữ nguyên nhưng tay nâng cao quá

vai, tay sẽ không thể giữ được đường nét, lúc đó khuỷu tay buộc phải hạ xuống. Nếu tay thấp
hơn vai, đường nét tay không bị phá hủy nhưng chúng ta mất tác dụng tích cực.
Vị trí thứ 3: Hai tay nang lên tạo thành hình bầu dục phía trên đầu. Khoảng cách giữa
các ngón tay cua hai bàn tay như ỏ vị trí chuẩn bị và vị trí 1. Lịng bàn tay hướng xuống.
Khuỷu tay khơng đưa về phía trước, hai bàn tay khơng chúc xuống.
15


Hai bàn tay khi ỏ trên đầu, không đưa quá về phía đằng sau, vị trí bắt buộc phải ở trước
đầu (đặc biệt đối với nam), nếu đưa tay quá về phía sau thì các bắp thịt ở vai sẽ nâng lên tạo
cảm giác so vai, và khi nhìn ngang mặt sẽ bị tay che mất. Tất cả các quy luật của tay ở vị trí 3
có thể kiểm tra bằng cách: Không ngẩng đầu lên mà chỉ ngước mắt sẽ nhìn thấy ngón tay út,
nghĩa là vị trí đã chuẩn xác. Nếu nhìn rõ tát cả các ngón tay, thì phải đưa tay về phía sau một
chút. Nếu khơng nhìn rõ ngón út tức là tay dưa ra phía sau quá nhiều và phải điều chỉnh về phía
tước một chút. Cách kiểm tra đó cần tiến hành khi học sinh chưa có thói quen theo cảm giác
quy định chuẩn xác vị trí 3.
Các vị tay cố định khác: Thơng qua 3 vị trí tay đã nói trên, trong q trình học và thực
tế các điệu múa trên sân khấu cịn có những vị trí tay có vị trí thấp, ví dụ giữa vị trí chuẩn bị và
vị trí 1 (mức độ ngang thắt lưng ở phía trước) và bên cạnh giữa vị trí 2 và vị trí 3 là tu thế duỗi
thẳng hoặc vịng cung của tay.
Vị trí tay trong arabesque hồn tồn khác so với các vị trí và tư thế là những đườngg
cong của tay. Trong arabesque, hai tay duỗi thẳng thoải mái. Lòng bàn tay quay xuống. Bàn tay
và các ngón nằm theo tuyeenns thẳng của tay, các ngón tay sát nhau, ngón cái gần ngón giữa.
Vị trí tay đó cịn ở trong các tư thế thấp, thí dụ trong attitude allonge.
2.2. Chuyển tay từ tư thế này sang tư thế khác
Việc học các vị trí tay tiến hành trên sàn theo trình tự sau: Từ vị trí chuẩn bị nâng tay
lên vị trí 1, sau đó chuyển lên vị trí 3, mở và hạ xuống vị trí 2. Động tác kết thúc về vị trí ban
đầu. Với trình tự như vậy, việc học các vị trí tay trong chuyển động rất hợp lí.
Bước đầu cần tiến hành học trog tiết tấu chậm, có dừng lại ở mỗi vị trí. Nếu tập với âm
nhạc ¾ nhịp một: Hai tay nâng lên vị trí 1; nhịp 2 giữ ngun vị trí đó… (2 nhịp một vị trí).

Bàn tay đóng một vai trị quan trọng nâng cao tính gợi cảm và độ mềm mại của tay. Nó
làm cho tay sống động. Trong khi nâng lên, hạ tay xuống, và chuyển tiếp về các vị trí hoặc vị tí
thấp, hoặc trong các tổ hợp động tác khác nhau: Bao giờ cũng bắt đầu bằng các ngón, bàn tay.
Nhất là khi mở tay tư vị trí 1 sang vị trí 2 và vị trí 3 xuống vị trí 2, chuyển động của ngón và bà
tay đóng một vai trị tích cực. Trong q trình đó tuyến đường cong của tay phần nào duỗi ra,
làm cho độ gợi cảm tăng. Cần chú ý tập các quá trinh chuyển tiếp của tay từ vị trí 3 sang vị trí
2 và ở vị trí 2. Khi hạ tay xuống vị trí chuẩn bị cần phải chú ý đến mức độ mở tay từ vị trí 2
đến vị trí 3 lịng bàn tay khơng hướng lên trên mà phải hướng về phía khán giả trong q trình
mở tay. Khi đó khuỷu tay khơng hạ xuống, mà giữ nguyên trên tuyến nằm ngng của tay; Khi hạ
tay từ vị trí 2 xuống vị trí chuẩn bị, phải nâng nhẹ tay lên đồng thời các ngón hơi duỗi lên trên
trong lúc lòng bàn tay quay xuống phía dưới. Tuyến đường cong của tay hơi duỗi ra trong q
trình hạ tay, các ngón tay giữ lại và dần dần hạ xuống theo tuyến vòng cung.
Trong khi học cịn có thể nâng tay lên vị trí 2 qua vị trí 1. Tay nâng lên vị trí 3 có thể
qua vị trí 1. Hoặc từ vị trí 2. Từ vị trí 3 sang vị trí 2 tay có thể hạ ngay xuống dưới nhưng có
thể qua vị trí 1.

16


2.3. Tham gia của tay trong các bài tập:
Trong các tư thế hoặc lúc nhảy, những khi phải dừng ở các tư thế khác nhau; tay l
phải đảm bảo chính xác tuyến đường. Khi chuyển động của một hoặc hai tay, phải chú ý để
chúng không đi quá tuyến trung tâm của cơ thể, về phía trước thân trên, hoặc phía trên đầu.
Trong các bài tập trong gióng, hai tay phải đảm bảo vị tí cố định: một tay ở vị trí 2, tay kia nằm
trên gióng. Vị trí 2 rất thuận lợi trong việc tập luyện, bởi vậy đang được áp dụng làm nền tảng
(đặc biệt là trong các lớp nhỏ). Khi làm các bài tập ở giữa sàn, hoặc trên 1/2 bàn chân, hai tay ở
vị trí 2 sẽ giúp cho độ cân bằng của cơ thể; rất nhiều bài tập trong gióng, giữa sàn bắt đầu từ
động tác chuẩn bị (thơng thường là vị trí 2) đưa tay vào vị trí quy định (thơng thường là vị trí
2) đó là động tác chuận bị cho bài tập.
Đầu tiên nâng tay lên vị trí 1,sau đó chân từ vị trí ban đầu (1 hoặc 5) mở sang vị trí 2

cùng với tay. Ngồi ra với một số bài tập tay và chân cũng bắt đầu chuyển động (thí dụ nhưu
chuẩn bị cho Rond do jambe par terre). Học kỳ đầu của năm học thứ nhất động tác chuẩn bị
tiến hành trong nhịp chuẩn bị 4/4. ¼ đầu tiền và ¼ thứ hai của nhịp tay nâng lên vị trí; ¼ thứ ba
và ¼ thứ tư sẽ đưa sang vị trí 2.
Học kỳ 2 và các lớp tiếp theo, một hoặc hai tay sẽ đưa vào vị trí cần thiết và ngoại nhịp
2/4 và động tác chuẩn bị sẽ tiến hành với các hợp âm đệm. Khi nâng tay lên vị trí 1, đầu quay
thẳng lại, mắt nhìn theo ngón tay. Sau đó đầu nghiêng nhẹ về phía vai đối diện và tay nâng lên
ba; cùng với chuyển động của tay mở sang vị trí 2, đầu quay theo. Mắt nhìn theo các ngón tay.
Kết thúc bài tập, tay hạ xuống vị trí chuẩn bị trong một nhịp kết thúc 4/4 (trong các lớp
lớn- 2 hợp âm kết thúc).
Hàng loạt bài tập trong gióng và ở giữa sàn (thí dụ như battements developpes và
fondus…) nhằm phát triển tính hài hòa của động tác. Một hoặc hai tay sẽ bắt đầu động tác cùng
với chân vào bắt đầu của câu nhạc và cùng kết thúc vào câu cuối của câu nhạc
3. ĐẦU VÀ MẶT
Vị trí của đầu và biểu hiện của nét mặt trong múa có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Thiếu sự hoạt động của đầu. Tư thế múa coi như khơng hồn chỉnh, nét mặt gợi cảm sẽ góp
phần làm cho tư thế múa thêm sinh động.
Vị trí của đầu, hoạt động của đầu được làm quen ngay tư năm học thứ nhất. Các chuyển
động của đầu dần dần được đưa vào từ động tác chuẩn bị (khi mở tay sang vị trí 2) sau đó trong
grand pile, epaulement, khi học Port de brass và các tư thế.
Khi tập luyện do sự tập trung dùng sức quá nhiều nên ta thấy rõ gay biểu hiện căng
thẳng cổ, mơi mím chặt, các bắp thịt trên mặt căng cứng… Giáo viên phải chú ý chỉnh sửa
ngay những điều ấy để khơng trở thành thói quen và ảnh hưởng đến kỹ thuậ biểu diễn sau này.
EPAULEMENT: Trong múa cổ điển Châu Âu chúng ta thường gặp các vị trí khác nhau
của cơ thể. Vị trí thẳng phía trước mặt (En face), vị trí xoay ½ góc 90o (epaulement). Tư thế

17


mặt quay ngang với khán giả hoặc lưng quay về phía ngang… Thường gặp hơn cả là các tư thế

epaulement và en face.
Epaulement: Xoay vị trí người một góc 45o đứng theo đường chéo tới phía khán giả. Vị
trí này gắn liền với khái niệm croise và efface.
Croise: Khái niệm về tuyến cắt chéo ngang trong các tư thế múa (đầu và thân trên xoay
1 góc 45o tạo thành tuyến chéo). Hai chân tạo thành hai tuyến cắt chéo nhau.
Efface:Khái niệm này cho ta thấy tư thế mở ra của cơ thể khơng tạo thành hai tuyến cắt
chéo nhau. Thí dụ như nếu ở vị trí 5,chân phải đặt phía trên, thân trên theo hướng của vai phải,
quay đầu về bên phải. đó là tư thế Epaulement Efface.
Khái niệm Croise và Efface liên quan chặt chẽ với các tư thế lớn và nhỏ của múa cổ
điển châu Âu.
4. Độ Cân Bằng - Ổn Định (APLOMB)
Độ cân bằng , ổn định là một trong những đặc tính cơ bản của múa cổ điển châu Âu. Vị
trí của cơ thể trong các tư thế ở các bài tập khi đứng trên cả bàn chân, một chân, cần phải hết
sức vững chãi không được nhẩy lật bật trên chân trụ.
Giữ vững độ cân bằng lâu dài ½ bàn chân hoặc trên giày mũi cứng của một chân trong
tư thế cố định rất khó – Khó hơn nữa là sao cho khơng bị mất cân bằng của tư thế sau khi nhảy
lớn và khi rơi xuống đất một chân, sau khi nhảy và quay trong không trung, kết thúc tư thế
quay trên sàn.
Phát triển độ cân bằng bắt đàu ngay từ năm học thứ nhất , trong khi tập cách đặt chân và
thân trên các bài tập ở trong gióng và cách phân bổ trọng tâm đều trên một hoặc hai chân. Vị trí
cơ thể lúc đó phải theo chiều thẳng đứng , khơng bị nghiêng về phía trước hoặc sau, cũng như
khơng bị gẫy khúc ở thắt lưng. Lưng thẳng ,các bắp thịt phần mông nâng lên. Giữ chắc các
bắp thịt của lưng và thắt lưng. Phần nối liền giữa xương bả vai với lưng không được căng
cứng, tránh cho thắt lưng khỏi bị lỏng lẻo.
Nền tảng cơ bản của độ cân bằng nằm ngay trong việc giữ sao cho trục cơ thể thẳng
đứng. trục này sẽ chạy dọc suốt từ đầu qua thân trênt đến gót chân trụ.
Trong những trường hợp địi hỏi thân trên phải uốn sang bên cạnh hoặc đằng sau, cúi
xuống phía trước … Để giúp cho độ cân bằng của cơ thể, trọng tâm phải đặt chính xác ở chân
trụ mà trục thẳng đứng của cơ thể sẽ đi qua. Sự cân bằng được bảo đảm nhờ việc phân bổ chính
xác trọng tâm của cơ thể cùng với việc nâng phần hông và lưng lên. Tu thế mở của chân trụ

cũng như vị trí mở của xương hơng chân động cũng góp phần thúc đẩy việc bảo đảm cho độ
cân bằng vững chắc.
5. EN DEHORS Và EN DEDANS (LUẬT ĐỘNG THUẬN, NGƯỢC)
Khái niệm en dehors (phía bên ngồi) và en dedans ( phía bên trong) được quy định
trong các chuyển động xoay của chân theo đường tròn, hoặc xoay cả cơ thể trên sàn, trong

18


không trung xung quanh trục thẳng đứng của cơ thể trên một hoặc hai chân, với sự di động
hoặc tai chỗ.
Học sinh được làm quen lần đầu tiên với khái niệm en dehors, en dedans khi học động
tác rond de jambe par terre, ở đó chân động sẽ từ vị trí 1 đưa về phía trước sau đó mũi chân vẽ
theo đường vịng cung sang bên cạnh rồi phía sau khép kín ½ đường trên ở vị trí 1. Như vậy
nếu tính từ chân trụ, đường vịng cung sẽ được vẽ theo đường ra phía ngồi (en dehors).
Nếu chân vẽ về phía sau rồi theo đường vịng cung về bên cạnh và về phía trước, tuyến
đường sẽ là en dedans theo hướng vào phía trong so với chân trụ.
Khi đã nắm được chuyển động của chân hướng về phía ngồi và vào phía trong qua
rond de jambe par terre, lúc đó sẽ dễ dàng giới thiệu tiếp khía niệm en dehors và en dedans khi
quay và chuyển hướng.
Tất cả các chuyển động xoay của thân trên trung quang trục thẳng đứng của mình cũng
được quy định giống như khái niệm en dehors và en dedans đã gặp ở rond de jambe par terre.
Quay en dehours trên sàn- Loại quay trên một chân theo hướng mở ra của gót chân trụ.
En dedans quay theo hướng ngược lại của gót chân trụ.
Như vậy khái niệm en dehors và en dedans nằm ngay trong quy định cơ bản những
động tác xoay của chân và cơ thể theo hướng ra phía ngoai hoặc vào phía trong.
6. PLIE (NHÚN- MỞ)
- Demi plie và grand plie nhằm phát triển gân ở phía sau cổ chân (gót chân) các khớp và
dây chằng ở đầu gối và cổ chân; gân và cơ bắp chắc chắn và có tính đàn hổi và những đặc tính
cần thiết cơ bản của múa cổ điển Châu Âu. Trong plie và grand plie lưng phải tham gia hết sức

tích cực, nó ln ln ở vị trí thẳng đứng, làm cho các bắp thịt phần thắt lưng rắn chắc.
Demi plie là yếu tố không tách rời với phần nhảy plie một cách mềm mại (sự đàn hồi
của plie- sự nén lại lúc bắt đầu và khi kết thúc bất kì một loại nhảy nào đều có liên quan chặt
chẽ với nhau). Bởi vậy phải chú ý đặc biệt đến plie không những chỉ trong các vị trí chân cơ
bản mà ngay cả trong các tổ hợp động tác khác nhau.
Nhận xét chung: Trong năm học đầu tiên Demi plie phải băt sđàu từ các vị trí chân, tư
thế mặt quay vào gióng. Plie ở vị trí 4 (cũng như khi học các vị trí chân) sẽ đưa vào học sau
cùng, khi học sinh đã học demi plie, battement tendus và các động tác khác của chân trên sàn,
lúc đó mới có thể học grand plie.
Trong demi plie và grand plie đặc biệt phải chú ý tới độ mở của chân. Nếu như gân ở
phía sau cổ chân khơng tham gia tích cực trong q trinh làm việc sẽ khơng có tác dụng.
Khơng thể chấp nhận sự đổ nghiêng của bàn chân về một phía, dựa trên ngón chân cái. Trọng
tâm phân bố đều trên cả hai bàn chân. Thân trên thẳng và nâng lên, lưng không được cong lại
hoặc uốn ở phần thắt lưng. Các bắp thịt mơng phải có sức và chắc (đặc biệt là khi làm plie ở vị
trí 2). Các bắp thịt của chân phải chắc, đầu gối mở sang bên cạnh theo hướng của mũi chân trên
cùng một đường thẳng.

19


Ngồi xuống và đứng lên cần tiến hành đều đặn và liên tục theo từng nấc một. Không
dừng lại ở vị trí thấp nhất sau khi đã ngồi xuống, phải từ từ đứng lên chứ không chia động tác
thành hai quá trình riêng lẻ.
Trong năm học đầu tiên, demi plie và grand plie học nhanh và tiến hành ở mỗi vị trí
chân hai lần. Sau đó có thể kết hợp 2 lần demi plie và 1 grand plie.
Trong những năm học cuối cùng số lượng của demi plie hạn chế đi một nửa. Bài tập
trong gióng và ở giữa sàn bổ sung thêm những dộng tác có quan hệ với plie bởi vậy khơng nên
chú ý nhiều đến hình thức và số lượng quá nhiều của plie, như vậy sẽ làm suy yếu các khớp
của chân. Những bài tập hàng ngày và cả q trình khóa học chúng ta sẽ tiến hành học plie ở
trong gióng như sau: - Một ngày làm chân phải- Ngày khác làm chân trái; như vậy tạo ra sự

phát triển cân bằng cho cả 2 chân.
Demi Plie. Trong demi plie gót chân khơng được phép nhấc lên khỏi sàn. Động tác này
kéo dài gân gót chân và luyện cho đúng vị trí của bàn chân khi nhảy; ở đó điểm bật lên khỏi
sàn sẽ do các gót chân quyết định. Khi hồn thành demi plie tay sẽ làm động tác chuẩn bị mở
sang vị trí 2.
Nửa năm học đầu tiên, demi plie làm trong hai nhịp 4/4 với tiết tấu chậm- Nhịp đầu
ngồi xuống- Nhịp sau đứng lên. Nửa năm sau demi plie làm trong một nhịp 4/4 nửa nhịp ngồi
xuống, nửa nhịp đứng lên. Các lớp tiếp theo cũng tiến hành trong một nhịp 4/4. Nhưng tiết tấu
nhanh hơn.
Grand plie Grand plie chú ý sao để gót chân có thể giữ trên mặt sàn càng lâu càng tốt,
cho đến khi tự bản thân chúng phải nhấc khỏi sàn khi ngồi xuống. Ngược lại trong q trình
đứng lên, cần phải cố gắng đặt gót chân lên sàn càng sớm càng tốt nhưng vẫn phải duy trì đều
tiết tấu. Cả hai gót chân phải cùng nhấc khỏi sàn hoặc đặt trên sàn một lúc. Khi làm động tác
phải chú ý hết sức đến độ mở của xương hơng và bàn chân.
Grand plie ở vị trí 2, gót chân khơng nhấc khỏi sàn. Plie ở vị trí 4 phải chú ý sao cho
trọng tâm đứng giữa hai bàn chân và ngồi xuống đều trên cả hai bàn chân.
Học kì đầu tiên grand plie học trong tiết tấu chậm của hai nhịp 4/4- Một nhịp ngồi
xuống, một nhịp đứng lên. Học kì 2, grand plie cũng làm trong một nhịp 4/4 nhưng tiết tấu có
phần nhanh hơn. Demi plie và grand plie có thể kết hợp với nhau và với những động tác khác.
Grand plie đòi hỏi sự tiến hành rất hài hòa giữa chân, tay, đầu, cùng với sự làm việc của
thân trên. Trước khi bắt đầu plie tay từ vị trí 1 mở sang vị trí 2 (động tác chuẩn bị). Trong khi
làm grand plie ở giữa sàn hai tay sẽ mở sang vị trí 2. Từ vị trí 2, tay hạ xuống vị trí chuẩn bị, đi
gầ qua đầu gối, sau đó nâng lên vị trí 1 và mở sang vị trí 2. Chuyển động của tay đều đặn, nhịp
nhàng và kết hợp với chuyển động của chân, cùng bắt đầu và cùng kết thúc với plie. Sự phân
bổ chính xác chuyển động với tưng phách nhạc sẽ tạo nên sự hài hòa.
Khi hạ tay (đặc biệt trong plie ở vị trí 4 và 5) cần phải chú ý sao cho vai không bị đưa ra
khỏi phía trước.

20



Trước khi bắt đàu plie, đầu nghiêng sang phía tay ở vị trí 2, mắt nhìn theo ngón tay. Khi
tay tở về vị trí chuẩn bị mắt nhìn theo ngón tay, đầu hơi cúi xuống (khơng được quay lại) về
phía vai đối diện với tay chuyển động. Sau đó nâng lên vị trí 1, đầu nâng lên và quay về phía
tay mở sang vị trí 2. Mắt nhìn theo ngón tay…
Plie ở giữa sàn- Ở giữa sàn demi plie và grand plie ở tất cả mọi vị trí được học đầu tiên
ở hướng en face. Sau đó các vị trí 3,4 và 5 được học hướng Epaulement, vị trí 1 và 2 học ở
Enface.
Demi và Grand plie ỏ vị trí 4 ở giữa sàn có thể học ở Croise và Efface. Bước đầu học
plie ở vị trí 4 giữa sàn có thể giữ ngun tay (một tay ở vị trí 1), tay kia ở vị trí 2 như tư thế
Croise. Vị trí tay này sẽ giúp thân tren giữ thẳng và khơng bị quay nghiêng về phía sườn.
Tiếp theo, sau khi vị trí của thân trên và vai đã ổn định có thể đưa các chuyển động của
tay vào như trong các vị tí khác.
7. RELEVE: (KIỄNG GĨT)
Trong thuật ngũ múa Releve có hai nghĩa: Thứ nhất releve có nghĩa là nâng, kiễng gót
của một hoặc cả hai bàn chân lên một nửa bàn chân hoặc lên mũi chân. Ý nghĩa thứ hai- Nâng
chân đang duỗi thẳng lên các độ cao khác nhau về bất cứ hướng nà. Releve- Kiễng gót chân
hoặc nâng chân sẽ làm ở mọi vị trí.
Releve- Kiễng gót chân lên một nửa bàn chân hoặc mũi chân- Năm học đầu tiên kiễng
gót (Releve) học trong tư thế quay mặt vào gióng có các bài tập riêng.
Đầu tiên chân duỗi thẳng, sau đó có kết hợp với demi plie trên cả hai chân hoặc trên
một chân. Khi kiêng chân lên ½ bàn chân trụ chân kia sẽ ở vị trí Sur le cou de pied đằng trước
hoặc đằng sau.
Releve- Nâng chân đang duỗi thẳng lên 90o sẽ học trước devoloppes trong gióng cũng
như ở giữa sàn. Releve sẽ làm ở mọi hướng: đằng trước, bên cạnh và đằng sau. Đầu tiên học
riêng biệt từng chân, sau đó sẽ học các hướng khác nhau. Khi tập các tư thế lớn 90o đầu tiên
học Releve- lent sau đó mới học developpes.
Releve có thể làm như sau: Khi nhấc chân lên 90o chân cũng co lại ở đầu gối (passe 90o)
như vậy tạo nên các tư thế Attitute croise và efface.
Có thể nâng chân lên 90o trong khi chân trụ đứng thẳng hoặc plie.

Releve- lent sẽ học như sau: Duỗi thẳng mu bàn chân và các ngón chân, chân động sẽ từ
vị trí 1 hoặc vị trí 5 khơng nhấc khỏi sàn làm động tác Battement tendus về bất kỳ hướng nào.
Sau đó nâng dần chân lên độ cao 90o; hạ chân xuống sàn và kéo về vị trí ban dầu.
Cũng theo trình tự như vậy chúng ta sẽ học trong động tác developpes.

21


BÀI 2. CÁC LOẠI BATTEMENTS
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chuyển chân động của chân ra một hướng nào đó, rồi lại quay trở lại hướng chân trụ,
thuật ngữ múa được gọi là Battements.
Chân có thể đưa ra từ vị trí đanng duỗi thẳng hoặc từ vị trí chân gấp khúc. Đưa chân trở
về cũng tương tự như vậy.
Mỗi một dạng Battement có hình thức riêng của mình và mang tên riêng.
2. ĐỘNG TÁC CÁC LOẠI BATTEMENTS
2.1. BATTEMENT TENDU
2.1.1. BATTEMENT TENDU SIMPLE:
Battement tendu simple đơn giản được tiens hành từ vị trí 1 và 5 về phía trước, sang bên
cạnh và về đằng sau. Âm nhạc đệm- nhịp 4/4 hoặc 2/4.
Đầu tiên hộc trong tiết tấu chậm- Học riêng biệt từng phần với các điểm dừng. Đưa
chân ra và kéo chân về tiến hành rất đều đặn. Trong dạng hoafn chỉnh của Battement tendu
điểm nhấn của động tác sẽ rơi vào đúng lúc chân quay trở lại vị trí 1 hoặc 5. Trong thời gian
chuyển động của chân, xương hông phải mở, câng bằng và nâng lên.
Đầu tiên học Battement tendu, hai tay vịn gióng ở vị trí 1, chân phải đưa sang hướng
bên cạnh từ 4 đến 8 lần. Sau đó làm chân trái. Tiếp tục bài tập sẽ làm cả hai chân ở phía trước
và phía sau.
Ở vị trí 5 Battement tendu cũng tiến hành theo trình tự nói trên .
Khi học Battement tendu ở trong gióng hoặc ở giữa sàn (đầu tiên ở vị trí 1 sau đó ở vị
trí 5) vẫn theo trình tự trên. Sau này động tác sẽ làm ở những hướng khác nhau, kết hợp lại với

nhau trong tổ hợp và tiến hành theo trình tự chung như sau: Phía trước, bên cạnh, phía sau, bên
cạnh.
đi.

Sau khi đã nắm vững Battement tendu theo trình tự này, lúc ấy có thể sẽ biến hóa khác
Battement tendu từ vị trí 1- Đứng ở vị trí 1- Tay phải đưa qua vị trí 1 sang vị trí 2.

a, Battement tendu về phía trước. Duỗi thẳng mu bàn chân và ngón chân động, sau đó
khơng nhấc chân khỏi sàn, đưa chân về phía trước (mũi chân đi trước tho đường thẳng từ vị trí
1) nhje nhafg chuyển động trên mặt sàn. Gót chân liên tục đẩy về phía trước để giữ nguyên độ
mở của chân. Trọng tâm có thể chuyển qua chân trụ.
Khi chân động qua trở lại vị trí 1, chuyển động của chân bắt đầu từ mũi chân, giữ
ngun gót chân ở phía trước, bàn chân sẽ chuyển động, giữ nguyên độ mở quay về vị trí 1.

22


b, Battement tendu bên cạnh- Khi làm Battement ten du về bên cạnh chú ý đưa chân
động (mũi chân) theo tuyến đường thẳng so với chân trụ. Để giữ độ mở của chân, gót chân
ln đưa về phía trước, mũi chân huongs về phía sau.
Trong khi chân trở về ị trí 1 độ mở phải ln đảm bảo.
c, Battement tendu đằng sau- Khi tiến hành Battement ten du đằng sau, chú ý khi đưa
chân ra bắt đầu từ mũi chân trong khi đó đảm bảo độ mỏ tối đa của chân (mũi chân đi về phía
sau theo tuyến đường thẳng so với vị trí 1 khi bắt đầu). Gót chân ln hướng xuống phía dưới
sàn.
Khi quay trở lại vị trí 1, chuyển động bắt đầu từ gót chân, mũi chân có gắng để lại phía
sau sao cho bàn chân giữ dược độ mở cần thiết.
Battement tendu từ vị trí 5- Battement tendu từ vị trí 5 mũi chân đưa ra phía trước đối
diện với gót của chân trụ- Nếu sang bên cạnh mũi chân theo tuyến đường thẳng so với bàn
chân trụ- Về phía sau chân sẽ chuyển động cũng như về phía trước. Mũi chân động đối diện

với gót chân trụ.
Khi làm Battement tendu cần phải chú ý theo dõi sao cho khi đưa chân ra và kéo chân
về đúng vị trí 5 đằng trước, từ hướng đằng trước và bên cạnh đầu gối phải luôn luôn duỗi
thẳng. Đầu gối duỗi thẳng trong khi đưa chân ra và kéo chân về vị trí 5 (từ hướng đằng sau và
hướng bên cạnh có phần dễ dàng hơn).
Để giữ cho vị trí mở của bàn chân động phải thực hiện đầy đủ mọi quy cách đã làm ở vị
trí 1.
Lúc gót chân dưa về phía trước, gót chân phải đẩy về phía trước, khi kéo chân về vị trí
ban đầu đưa mui chân về gót chân trụ sao cho gót chân và mũi chân động cùng ột lúc tiếp xúc
với bàn chân trụ.
Khi chuyển động ở phía sau phải hết sức đưa mũi chân đi trước. Khi kéo chân về vị trí 5
đằng sau, cần phải đua gót của chân động về phía mũi của chân trụ trước, sao cho gót chân và
mũi chân động đồng thời tiếp xúc với gót chân trụ.
Nhận xét chung: Khi đưa chân trên sàn về phía trước, mũi chân dừng lại ở điểm cuối sẽ
tiếp xúc với sàn ở ngón chân. Khi chân trở về vị trí 1 hoặc 5, khơng được hạ gót chân xuống
mà phải đẩy về phía trước, lên cao. Trong khi xoay bàn chân để kéo về, ngón chân cái sẽ kéo
về trên sàn đầu tiên và sau đó đến bề mặt của cả bàn chân.
Khi chân trượt trên sàn về phía sau, bàn chân sẽ chuyển động cho tới khi ngón chân cái
tiếp xúc vói mặt sàn- Khi kéo chân về vị trí 1 hoặc 5 gót chân khơng được nâng lên mà phải hạ
xuống. Bàn chân kéo về từ ngón chân cái sau đó là cả bề mặt của bàn chân.
Khi đưa chân sang bên cạnh, chân chỉ tiếp xúc với sàn ở mũi chân.
Trình tự học:
1-Nhịp 2/4. Nhịp đâu chân đưa ra hướng cần thiết- Nhịp thứ hai giữ ngun vị trí đóNhịp thứ ba chân trở lại vị trí 1 hoặc 5. Nhịp thứ tư giữ nguyên vị trí đó.
2-Nhịp 2/4. Phách đầu chân đưa ra- phách thứ hai giữ nguyên vị trí- phách đầu của nhịp
sau kéo chân về- Phách sau giữ ngun vị trí đó.

23


3-Nhịp 2/4. Phách đầu đưa chân ra- Phách sau kéo chân về vị trí 1 hoặc 5.

4-Dạng hồn chỉnh. Nhịp 2/4- Ngoại nhịp chân đưa ra hướng nào đó- Phách đầu chân
kéo về vị trí 1 hoặc 5- ½ đầu của phách thứ hai chân lại đưa ra- ½ sau của phách thứ hai chân
kéo về vị trí 1 hoặc 5.
Như vậy trong dạng hoàn chỉnh, theo nhịp 2/4 mỗi nhịp sẽ làm được 2 battement
tendus. Đầu tiên sẽ làm mỗi lần 4 battements tendus trong cr ba hướng, sau đó làm 8 battement
tendus trong tất cả các hướng.
Battement tendu demi plie- Battement tendu demi plie bao gồm battement tendu simple
và demi plie. Vị trí ban đầu 1 hoặc 5. Chân động đưa ra hướng nào đó (trước, bên cạnh, đằng
sau) theo luật của battement tendu (trong khi chân trụ đứng thẳng) sau đó trở lại vị trí ban đầuKết thúc demi plie trên cả hai chân. Khi làm lại battement tendu, chân trụ duỗi thẳng lên trong
khi chân động Tendu. Động tác của chân phải hết sức hài hòa- Demi plie của chân trụ và tendu
của chân động diễn ra cùng một lúc.
2.1.2. DOUBLE BATTEMENT TENDU:
Double battement tendu là một trong những dạng khác của Battemment tendu simple.
Động tác kết hợp với q trình hạ gót chân động trên sàn ở vị trí 2 (vị trí 4 ít gặp hơn). Động
tấc này có thể làm với 1,2 hoặc 3 lần hạ gót xuống sàn. Lúc hạ gót, các bắp thịt vẫn phải giữ
chắc, xương hông cố định mũi bàn chân giữ nguyên độ đàn hồi. Trọng tâm đứng trên chân trụ.
Khi làm động tác này đặc biệt với loại nhiều lần hạ gót sẽ thúc đẩy sự phát triển của bàn chân,
củng cố các gân bắp, rèn luyện tính đàn hồi cho gân của gót chân, mu bàn chân và các ngón
chân. Double battement tendu cũng giống như battement tendu đầu tiên học với tiết tấu chậm
nhịp 2/4 hoặc 4/4. Điểm nhấn của động tác rơi vào lúc hạ gót xuống sàn. Nhịp 2/4: Ngoại nhịp
chân đưa sang bên cạnh vào vị trí 2 (với vị trí 4 chân đưa ra đằng trước và đằng sau) phách
mạnh ấn gót chân xuống sàn sau đó nhấc gót chân khỏi sàn trrong lúc mu chân và các ngón
chân duỗi thẳng, phách thứ hai chân trở về vị trí ban đầu. Động tác này thường kết hợp trong tổ
hợp với battement tendu. Thí dụ làm 4 battement tendus về bên cạnh ở vị trí 5 trong hai nhịp
2/4. ½ phách đầu của nhịp thứ ba đưa chân sang vị trí 2. Phách đầu của nhịp thứ 3 ấn gót xuống
sàn và sau đó lại duỗi mu bàn chân ra. Phách sau cũng làm như vậy. Nhịp thứ tư động tác nhắc
lại toàn bộ như nhịp trước. Double battement tendu cũng như battement tendu và tendu plie có
thể làm trong các tư thế trong gióng hoặc giữa sàn. Sự thay đổi các tư thế sẽ phát triển sự kết
hợp hài hòa của động tác chân, tay, đầu và thân trên. Thí dụ tổ hợp trong gióng. Âm nhạc 2/4.
Nhịp đầu làm 2 battement tendus ở vị trí 5 về phía trước, nhịp thứ hai cũng trong hướng ấy làm

battement tendu plie ở vị trí 5. Và ¼ cuối cùng của nhịp duỗi thẳng chân từ demi plie, đưa chân
động về phía trước và tư thế efface mũi chân duỗi thẳng trên sàn, tay nâng lên vị trí 3, đầu
nghiêng về phía vai trái, mắt nhìn lên bàn tay. Nhịp thứ 3 làm 2 battement tendus ở vị trí trong
tư thế Efface đằng trước. Nhịp thứ 4 battement tendu plie ở vị trí 5 cũng trong tư thế đó. ¼ cuối
cùng của nhịp đứng lên từ plie, đưa chân động về tư thế ecarte đằng sau (mũi chân đặt trên
sàn). Nhịp thứ 5 làm 2 battement tendu ở vị trí 5 trong tư thế ecarte (battement đầu kết thúc ở

24


trước và thứ hai phía sau). Nhịp thứ 6 làm tendu plie trong tư thế Efface đằng sau, chân kéo
vào vị trí 5 đằng trước; ¼ cuối cùng của nhịp đứng lên từ demi plie, đưa chân động sang vị trí 2
duỗi thẳng mu chân đồng thời xoay người lại hướng en face. Tay hạ xuống vị trí 2. Nhịp thứ 7
Double battement tendu ở vị trí 2 và kéo chân về vị trí 5 đằng trước- Nhịp thứ 8 nhắc lại
Double battement tendu và kéo chân về vị trí 5 đằng sau. Tất cả tổ hợp làm ngược lại- Tư thế
efface đằng sau, tư thế ecarte đằng trước.
2.1.3. BATTEMENT TENDU EN TOURNANT
- Tất cả các loại Battement tendu ở giữa sàn đều có thể kết hợp với xoay chuyển hng
(en tournant) 1/8 hoc ẳ - ẵ vũng trũn cựng với chân đưa về phía trước 9en dehors) về phía
sau (en dedan)- Về phía bên cạnh (en dehors và en dedan)
Battement tendu en tounant kết hợp với đưa chân về phí trước (xoay 1/8 vịng trịn)
endehors- Đứng ở vị trí 5 en face, chân phải ở phía trước, tay mở sang vị trí 2. Nhịp 2/4. Ngoại
nhịp đưa chân động về phía trước hướng 2 của lớp học, đồng thời chan trụ cũng xoay về
hướng đó. Phách đầu chân kéo về vị trí 5. Nửa đầu của phách hai chân đưa về phía trước theo
hướng 3 đồng thời xoay thân trên theo hướng đó. Nủa phách sau chân kéo về vị trí 5. Động tác
tiếp tục chính xác như vậy vè các hướng 4,5,6,7,8 và 1. Bài tập kết thúc khi chân đã xoay chọn
một vòng. Battement tendu en tournant lúc ban đầu chú ý làm khơng ít q 2 lần trong một
hướng. Battement tendu simple en tournant chân đưa vè sau (xoay 1/8 vòng tròn) en dedans.
Đứng enface, chân phải ở phía sau. Tay mỏ sang vị trí 2. Nhịp 2/4. Ngoại nhịp chân động đưa
ra phía sau về hướng 4 đồng thời xoay thân trên về hướng 8. Phách 1 chân kéo về vị trí 5. Nửa

đầu của phách thứ hai đưa chân về phía sau theo hướng 3 đồng thời thân trên chuyển về hướng
7. Phách thứ 2 chân trở về vị trí 5. Động tác tiếp tục qua các hướng 6, 5, 4, 3, 2 và 1. Bài tập
kết thúc khi chân xoay đủ một vòng tròn.
Battement tendu simple en tournat với chân đưa sang bên cạnh (xoay 1/8 vịng) en
dehors. Đứng ở vị trí 5 en face, chân phải ở phía trước, hai tay ở vị trí 2.
Nhịp 2/4. Ngoại nhịp chân động đưa sang vị trí 2 theo hướng 4 đồng thời thân trên xoay
về hướng 2. Phách đầu chân kéo về vị trí 5 đằng sau. Nửa đầu của phách 2 chân đưa sang vị trí
2 theo hướng 4, thân trên giữ nguyên theo hướng đó. Phách thứ hai chân kéo vè vị trí 5 đằng
trước. Nhịp tiếp theo, chân dưa sang vị trí 2 theo hướng 5, thân trên xoay về hướng 3 và chân
kéo về vị trí 5 đằng sau. Sau đó chân đưa ra khơng có xoay hướng và kéo chân về vị trí 5 đằng
trước…Bài tập kết thúc trọn 1 vịng en dedans. Đứng ở vị trí 5, chân phải ở phía sau. Tay ở vị
trí 2. Nhịp 2/4. Ngoại nhịp chân đưa sang bên cạnh vị trí 2 theo hướng 2 đồng thời thân trên
xoay về hướng 8. Phách đầu kéo chân về vị trí 5 đằng trước. Nửa đầu của phách hai chân đưa
sang vị trí 2 vẫn hướng 2, thân trên giữ nguyên hướng đó. Phách 2 chân kéo về vị trí 5 đằng
sau… (Sau đó tiếp tục chuyển theo các hướng 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1) Bài tập kết thúc khi đã chuyển
đủ một vòng.
Battement tendu simple en tournat en dehors và en dedans với chân đưa sang bên cạnh
có thể làm từng chiếc một theo mỗi hướng với sự đưua chân kết hợp với xoay người và khi kéo

25


×