Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 187 trang )

Tập thể tác giả:
1. Ths. Trần Thị Thu
2. Ths. Thái Thu Hoài
3. Ths. Nguyễn Kim Hương
4. CN. Trần Thị Quyên

TP.HCM - 2008


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................................... 4
Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học ...................... 6
1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 6
2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 7
Chương 2: Kinh doanh xuất bản phẩm trong hoạt động xuất bản ............ 9
1. Tổng quan về hoạt động xuất bản ............................................................... 9
1.1. Khái niệm về hoạt động xuất bản.............................................................. 9
1.2. Vai trò, chức năng của hoạt động xuất bản ............................................ 10
1.3. Các lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản................................................... 15
2. Kinh doanh XBP - một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động xuất bản ....... 23
2.1. Khi niệm về kinh doanh xuất bản phẩm .................................................. 23
2.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất bản phẩm ............................................... 25
2.3. Chức năng vai trò của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ................. 31
2.4. Hệ thống kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam .................................... 36
Chương 3: Lịch sử phát hành sách Việt Nam ............................................ 39
1. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ trước năm 1930 ................. 39
1.1. Dưới thời phong kiến .............................................................................. 39
1.2. Từ năm 1858-1930 ................................................................................. 40
2. Xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1930-1954 ......................... 41


2.1. Giai đoạn 1930-1945 .............................................................................. 41
2.2. Giai đoạn 1945-1954: sự ra đời của ngành Phát hành sách Việt Nam .. 47
3. Ngành xuất bản và phát hành sách Việt Nam thời kỳ 1954-1975 .............. 49
3.1. Hoạt động xuất bản và phát hành ở miền Bắc xã hội chủ nghĩa ............. 50
3.2. Công tác xuất bản và phát hành sách ở miền Nam ................................. 53
4. Ngành xuất bản và phát hành sách Việt Nam từ năm 1975 đến nay ........... 55
4.1. Giai đoạn 1975-1986 .............................................................................. 55
4.2. Giai đoạn từ 1986 đến nay ..................................................................... 59
4.3. Đánh giá................................................................................................. 61
Chương 4: Thị trường xuất bản phẩm ....................................................... 63
1. Khái niệm và các giai đoạn phát triển của thị trường xuất bản phẩm ......... 63
1.1. Khái niệm ............................................................................................... 63
1.2. Sơ lược các giai đoạn phát triển của thị trường xuất bản phẩm ............. 64
2. Các nhân tố cấu thành thị trường xuất bản phẩm ....................................... 68
2.1. Hàng hóa xuất bản phẩm........................................................................ 68
2


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

2.2. Cung hàng hóa xuất bản phẩm ............................................................... 70
2.3. Cầu hàng hóa xuất bản phẩm ................................................................. 76
2.4. Giá cả hàng hóa xuất bản phẩm ............................................................. 79
2.5. Cạnh tranh trên thị trường xuất bản phẩm ............................................. 82
3. Đặc trưng thị trường xuất bản phẩm .......................................................... 84
3.1. Thị trường xuất bản phẩm là thị trường hàng hóa đặc thù ..................... 84
3.2. Thị trường XBP chịu tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách quan .... 86
4. Phân loại thị trường xuất bản phẩm ........................................................... 87
4.1. Thị trường trong nước ............................................................................ 87
4.2. Thị trường nước ngoài............................................................................ 89

Chương 5: Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ...................... 91
1. Tổ chức khai thác hàng hóa xuất bản phẩm .............................................. 92
1.1. Nghiên cứu thị trường ............................................................................ 92
1.2. Nghiên cứu và phân loại xuất bản phẩm ................................................. 99
1.3. Tổ chức khai thác hàng hóa .................................................................. 112
2. Tổ chức tiêu thụ xuất bản phẩm ............................................................... 118
2.1. Khái niệm, vai trò, những nguyên tắc tổ chức tiêu thụ XBP .................. 118
2.2. Kênh tiêu thụ ....................................................................................... 120
2.3. Phương thức tiêu thụ ............................................................................ 130
2.4. Hình thức tiêu thụ ................................................................................. 131
2.5. Xúc tiến thương mại xuất bản phẩm ..................................................... 133
2.6. Nghệ thuật bán hàng và tổ chức khoa học cửa hàng kinh doanh XBP .. 144
3. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ............................ 149
3.1. Tổ chức tài chính doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm ................. 149
3.2. Hạch toán kế toán................................................................................. 152
3.3. Quản trị doanh nghiệp ......................................................................... 154
Chương 6: Quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh XBP ........... 160
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh xuất bản phẩm ........................ 160
2. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh xuất bản phẩm ....................... 160
3. Công cụ quản lý ..................................................................................... 161
Tài liệu tham khảo .................................................................................... 162
Phụ lục 1: Luật xuất bản 2004 .................................................................... 164
Phụ lục 2: Bảng phân loại sách năm 1962 .................................................. 184
Phụ lục 3: Bảng phân loại sách năm 1994 .................................................. 186

3


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm


LỜI NĨI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ thư viện hiện đại phù hợp với tình
hình mới, tập thể tác giả chúng tơi tiến hành tổ chức biên soạn giáo trình
“Kinh doanh xuất bản phẩm” nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản, thiết
yếu nhất về hoạt động xuất bản mà đặc biệt là công tác kinh doanh xuất bản
phẩm. Những kiến thức này giúp cho bạn đọc hiểu thêm về thị trường xuất
bản phẩm, về lịch sử phát hành sách, về các khâu nghiệp vụ kinh doanh cũng
như quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt
Nam.
Đối tượng phục vụ chủ yếu của giáo trình Kinh doanh xuất bản phẩm là
sinh viên khơng chun về kinh doanh xuất bản phẩm có nhu cầu nghiên cứu
về lĩnh vực này như sinh viên ngành thư viện thơng tin, quản lý văn hố…
Ngồi ra, giáo trình cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đọc có
quan tâm đến vấn đề kinh doanh xuất bản phẩm và quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản ở Việt Nam hiện nay.
Giáo trình Kinh doanh xuất bản phẩm được bố cục thành 6 chương:
Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học
Chương 2: Kinh doanh xuất bản phẩm trong hoạt động xuất bản
Chương 3: Lịch sử Phát hành sách Việt Nam
Chương 4: Thị trường xuất bản phẩm
Chương 5: Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
Chương 6: Quản lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
Với mục đích cung cấp những kiến thức tổng quan và cơ bản nhất về hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm nên nội dung của giáo trình được các tác giả
trình bày một cách khái quát, ngắn gọn, tập trung, khơng tiến hành đi sâu các
khía cạnh phức tạp, điều này sẽ phù hợp với một giáo trình đại cương. Trên
cơ sở tiếp cận và kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu phong phú, giáo trình
đã chuyển tải các vấn đề về lý luận cơ bản kết hợp với việc bổ sung những
kiến thức thực tiễn được tích luỹ qua q trình tìm hiểu và xâm nhập thị
trường.


4


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt
là trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập hiện nay. Tập thế tác
giả đã nỗ lực để chuyển tải hết tất cả mọi khía cạnh của ngành nghề nhưng
chắc chắn giáo trình sẽ khơng thể tránh được những thiếu sót nhất định. Tập
thể tác giả mong nhận được sự đóng góp chân thành của các đồng nghiệp và
bạn đọc để giáo trình được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Tập thể tác giả

5


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

CHƯƠNG 1:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
1. Đối tượng nghiên cứu:
Kinh doanh xuất bản phẩm là hoạt động thương mại đặc thù, vừa là một
hoạt động kinh tế, vừa là hoạt động trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Trong
hoạt động xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm giữ vai trò đặc biệt quan trọng,
là cầu nối giữa nhà xuất bản với người đọc.
Đối tượng nghiên cứu của kinh doanh xuất bản phẩm là q trình tổ
chức, lưu thơng bn bán các xuất bản phẩm trên thị trường nhằm đáp ứng
nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng về xuất bản phẩm đồng thời cũng

thực hiện các mục tiêu về kinh tế và xã hội.
Kinh doanh xuất bản phẩm là một ngành khoa học kinh tế nên cơ sở lý
luận và phương pháp luận của nó cũng phải dựa trên những lý luận của các
học thuyết kinh tế, kinh tế thị trường.
Đối tượng nghiên cứu của kinh doanh xuất bản phẩm là các quan hệ kinh
tế. Cụ thể, nó nghiên cứu sự hình thành, cơ chế vận động, quy luật và xu
hướng phát triển của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam. Từ đó
xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức quản lý và kích thích sự phát triển
hoạt động xuất bản sách phục vụ cho sự nghiệp văn hóa tư tưởng và phát triển
đất nước.
Nghiên cứu kinh tế nói chung và kinh doanh xuất bản phẩm nói riêng là
nghiên cứu các vấn đề lý luận các vấn đề đặt ra trong thực tiễn và trở lại phục
vụ cho việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Là một môn học thuộc lĩnh vực kinh tế, nên mơn học Kinh doanh xuất
bản phẩm có quan hệ chặt chẽ với các môn khoa học khác như: Kinh tế chính
trị, Quản trị doanh nghiệp, Tài chính tiền tệ, Kế tốn, Marketing, Kinh tế
học…
Là một mơn kinh tế đặc thù, kết quả đạt được của hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm không chỉ là tiền lãi thu được mà còn là ý nghĩa xã hội do hoạt
động này mang lại. Vì thế, đối tượng nghiên cứu của nó còn được xem xét
trên cơ sở ý nghĩa xã hội sâu sắc.

6


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Có thể nói, đối tượng nghiên cứu của môn học Kinh doanh xuất bản
phẩm rất phong phú và đa dạng, từ cơ sở lý luận kinh tế học đến quy trình
cơng nghệ, lịch sử quá trình hình thành và phát triển cũng như hệ thống các

kênh phân phối xuất bản phẩm… Tuy nhiên, nội dung cơ bản của các quy
trình phát hành xuất bản phẩm được coi là đối tượng quan trọng nhất của môn
học Kinh doanh xuất bản phẩm.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu là một hệ thống những nguyên tắc, quy luật và
cách thức dùng để điều chỉnh các hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
nhằm đạt tới chân lý khách quan.
Phương pháp nghiên cứu lý luận chung về kinh danh xuất bản phẩm dựa
trên phương pháp luận Mác – Lênin, là phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử. Đó là những quy luật, những phạm trù của phép
biện chứng duy vật và những nguyên tắc của phép biện chứng logic như tính
khách quan, tính tồn diện và tính lịch sử cụ thể.
Bên cạnh đó, kinh doanh xuất bản phẩm là một mơn học về kinh tế, một
môn học về sự lựa chọn các cách thức hoạt động phù hợp với các quy luật
kinh tế, với xu hướng phát triển của thời đại nhằm đạt được hiệu quả kinh tế –
xã hội tối ưu. Vì thế, cần sử dụng các phương pháp thích hợp để nghiên cứu
và học tập môn học:
a. Phương pháp quan sát khoa học: nhận thức khoa học phải bắt đầu bằng
sự quan sát các hiện tượng cụ thể biểu hiện các quá trình kinh tế rồi dùng các
phương pháp trừu tượng hóa để tìm ra bản chất và tính quy luật của sự phát
triển.
b. Phương pháp hệ thống hóa: Kinh doanh xuất bản phẩm là tổng thể các
mối quan hệ kinh tế của nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận của quá trình tái
sản xuất các xuất bản phẩm cho xã hội. Vì thế cần phải có quan điểm hệ thống
và toàn diện trong nghiên cứu cũng như trình bày các phạm trù của lưu thơng
đối ngoại trong quan hệ và tác động qua lại với sản xuất, tiêu dùng.
c. Phương pháp lịch sử – logic: quá trình hình thành và phát triển các
quan hệ bn bán ln gắn liền với những hồn cảnh lịch sử nhất định, do đó,
phải có quan điểm lịch sử khi nghiên cứu các vấn đề của kinh doanh xuất bản
phẩm. Logic là sự phản ánh quá trình phát triển của thực tiễn lịch sử vào ý

thức của con người. Logíc là cái tất yếu, là trật tự diễn biến, là con đường
7


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

ngắn nhất của sự phát triển lịch sử. Vì thế, cần phải kết hợp phương pháp
logíc và phương pháp lịch sử để nghiên cứu nguồn gốc nảy sinh, quá trình
diễn biến của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm trong những khoảng
không gian và thời gian với nhũng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
d. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: các kết luận khoa học đề được rút
ra từ thực tiễn, ngược lại thực tiễn lại chính là yếu tố để kiểm nghiệm và hoàn
thiện các quan điểm khoa học trong hoạt động kinh tế. Đó chính là q trình
gắn lý luận với thực tiễn. Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và quay trở lại
chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận tách rời thực tiễn sẽ trở thành lý thuyết suông,
nhưng nếu khơng có lý luận chỉ đường thì hoạt động thực tiễn sẽ sa vào mù
quáng.
e. Phương pháp phân tích – tổng hợp: là phương pháp phân chia đối
tượng thành những bộ phận, những vấn đề đơn giản để hiểu chúng một cách
toàn diện. Kinh doanh xuất bản phẩm là một hoạt động kinh doanh phức tạp,
vì thế cần phải áp dụng phương pháp phân tích để phân chia hoạt động này
thành những vấn đề cụ thể hơn như: khai thác nguồn hàng, nghiên cứu nhu
cầu, tổ chức tiêu thụ, quản trị doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp… Bên
cạnh đó, cũng phải áp dụng phương pháp tổng hợp để thống nhất các bộ phận,
các yếu tố đã phân tích, tìm ra mối liên hệ giữa chúng để tạo ra một hệ thống
lý thuyết đầy đủ, tồn diện.
Các phương pháp trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình
nghiên cứu môn học Kinh doanh xuất bản phẩm, nắm vững các phương pháp
này sẽ giúp người nghiên cứu nhanh chóng tiếp cận nội dung và nhận thức
đầy đủ những vấn đề môn học đặt ra.


8


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

CHƯƠNG 2:
KINH DOANH XUẤT BẢN PHẨM TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
* Mục tiêu học tập cho chương 2:
- Giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng quan về hoạt động xuất bản và mối quan
hệ giữa xuất bản và kinh doanh xuất bản phẩm.
- Trình bày những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
như khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trị.
- Trình bày hệ thống kinh doanh xuất bản phẩm ở Việt Nam hiện nay.

* Nội dung chương 2:
1. Tổng quan về hoạt động xuất bản
1.1. Khái niệm về hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản theo Luật xuất bản năm 2004 qui định bao gồm các
lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm (XBP). Đây là hoạt động
thuộc lĩnh vực văn hoá, tư tưởng thông qua việc sản xuất, phổ biến những
xuất bản phẩm đến nhiều người nhằm giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực
của đời sống xã hội, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, đáp
ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo
đức và đời sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hoá với
các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi
làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tư

tưởng thơng qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến nhiều
người.
Bản chất của hoạt động xuất bản là hoạt động truyền bá xã hội, hoạt động
nghiên cứu sáng tác của các nhà khoa học, các nghệ sĩ tạo ra các tác phẩm
(văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật,…). Nó là khâu tiếp nối, nâng cao các
giá trị văn hóa, nhân rộng và mang đến với đông đảo quần chúng trong xã hội.

9


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Xuất bản vừa là hoạt động văn hóa tinh thần, vừa là một hoạt động sản
xuất lưu thơng. Mục đích của hoạt động xuất bản nhằm đáp ứng những nhu
cầu văn hóa, tư tưởng của xã hội. Việc tổ chức sản xuất, lưu thông các XBP là
phương thức, phương tiện hoạt động của sự nghiệp xuất bản.
Hoạt động xuất bản hiện nay đang có nhiều biến đổi. Sự phát triển của
công nghệ tin học, kỹ thuật của thế kỷ XXI giúp rút ngắn nhiều công đoạn sản
xuất ra XBP, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của xã hội một cách nhanh
chóng, đa dạng với chất lượng cao hơn. Cán bộ xuất bản có thể biên tập, trình
bày sách, nhân bản bằng những cơng nghệ hiện đại. Q trình biên tập, nhân
bản và kinh doanh XBP gắn bó hữu cơ, khơng thể tách rời nhau. Trong xã hội
hiện đại, các khâu xuất bản có xu hướng hịa nhập với nhau, tạo nên các công
ty, tổ hợp xuất bản hiện đại. Như vậy, hoạt động xuất bản là một bộ phận của
hoạt động văn hóa, là một q trình hoạt động nối tiếp, đồng bộ, hoàn chỉnh.
Xuất bản bao gồm ba khâu: biên tập, in, phát hành các loại xuất bản phẩm
trong xã hội.
1.2. Vai trò, chức năng của hoạt động xuất bản
1.2.1. Vai trị của hoạt động xuất bản
Ngày 03/12/2004 Quốc hội khố XI kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật xuất

bản và được Chủ tịch Nước ký lệnh ban hành ngày 14/12/2004, Xuất bản
phẩm theo điều 4 chương 1 Luật Xuất bản năm 2004 được qui định “Xuất
bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng
tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và cịn được thể
hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác
nhau”.1
Tài liệu theo qui định của Luật này bao gồm tài liệu tuyên truyền, cổ
động, hướng dẫn học tập, thi hành chỉ thị nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước; hướng dẫn kỹ thuật sản xuất; phòng chống thiên tai, dịch bệnh;
kỷ yếu hội thảo.
Trong xuất bản phẩm thì sách là ấn phẩm quan trọng nhất, sách xuất hiện
từ lâu đời và có những bước tiến dài. Cho dù thời đại công nghệ hiện đại hiện
1

Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ Văn hóa – thơng tin, Cục Xuất bản, Hà Nội, 2006,
trang 6.

10


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

nay với internet, truyền thơng đa phương tiện có tiện lợi đến đâu đi chăng nữa
thì sách truyền thống vẫn có vị trí xứng đáng trong văn hóa đọc của cơng
chúng, sách vẫn là phương tiện trao đổi kiến thức thông tin cơ bản trong xã
hội. Do vậy, ngành xuất bản vẫn có vai trị to lớn trong đời sống văn hóa, giáo
dục, trí tuệ của bất kỳ một quốc gia nào và cả trong việc giao lưu phát triển
văn hóa đối với các nước trên thế giới.
- Xét về bản chất, xuất bản là sự phối hợp nhiều hoạt động cần thiết để

sản xuất ra các ấn phẩm trong đó có sách. Nhưng hoạt động chính của nhà
xuất bản là việc chọn lựa và biên tập các bản thảo, lên kế hoạch và giám sát
quá trình biên tập một bản thảo thành một cuốn sách, sau đó đảm bảo cho ấn
phẩm sách này đến được với thị trường mà nhà xuất bản đã lập kế hoạch.
Trong đó, việc tiếp cận với thị trường xuất bản phẩm và tiêu thụ được sách là
khâu cuối cùng trong hoạt động xuất bản và là yếu tố quan trọng, cần thiết của
hoạt động xuất bản. Xã hội ngày nay đã tạo nhiều yếu tố thuận lợi cho việc
đưa sách đến với đông đảo người tiêu dùng một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Theo đó, các doanh nghiệp kinh doanh XBP cũng đưa ra nhiều hình
thức kinh doanh XBP phong phú nhằm đưa sách đến tận tay người tiêu dùng.
- Về phương diện kinh tế, ở các nước có nền cơng nghiệp phát triển thì
tổng doanh thu ngành xuất bản cũng thường ít hơn các ngành cơng nghiệp
tiêu dùng, giải trí… nhưng về mặt văn hóa – xã hội và giáo dục, xuất bản lại
là nhân tố quan trọng trong việc tạo các mối liên hệ trong những ngành cơng
nghiệp trí tuệ, nhất là trong thế kỷ XXI này nó càng có vai trị to lớn đối với
xã hội hậu công nghiệp.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực xuất bản trên thế giới,
đã hình thành các tập đoàn xuất bản lớn, liên quan đến các lĩnh vực khác như
báo chí, phát thanh, truyền hình. Ở Việt Nam hiện nay, có những nhà xuất bản
khá nổi tiếng cả về qui mô hoạt động, số đầu sách xuất bản hàng năm cũng
như chất lượng xuất bản phẩm và lợi nhuận thu được.
1.2.2. Chức năng của hoạt động xuất bản
- Chức năng thông tin đại chúng:
Xuất bản thực hiện chức năng thông tin đa dạng, đa cấp lượng thông tin
lớn, khả năng lưu trữ thông tin lâu bền. Xét về loại hình, xuất bản khơng chỉ
gồm những thông tin khoa học mà các thông tin về nghệ thuật, thông tin thời
11


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm


sự, chính trị,…Về cấp độ, xuất bản khơng chỉ có những sách về những thông
tin chuyên sâu cho những đối tượng cụ thể, xác định; mà cịn có những cuốn
sách phổ cập kiến thức, vừa có sách khảo cứu, nâng cao; vừa có sách bách
khoa, vừa có những cuốn sách chuyên đề đi sâu vào một lĩnh vực. Có những
loại xuất bản phẩm chứa đựng lượng thông tin lớn như những cuốn sách Bách
khoa toàn - thư chứa đựng tất cả lượng tri thức cơ bản về các lĩnh vực khoa
học.
Các xuất bản phẩm thường chuyển tải những thông tin hướng đến một
đối tượng xác định trên cơ sở nắm vững được những đặc điểm, nhu cầu và
trình độ của đối tượng sử dụng. Thực hiện chức năng thông tin đại chúng,
hoạt động xuất bản cũng phải đảm bảo yêu cầu ấy. Viêc lựa chọn đề tài, nội
dung, hình thức thể hiện của XBP không chỉ dựa vào ý đồ chủ quan của cơ
quan xuất bản, của cấp trên, mà điều quan trọng hơn phải dựa vào nhu cầu,
trình độ bạn đọc. Có xác định được điều đó, nội dung XBP mới chuyển tải
đến bạn đọc lượng thông tin lớn nhất, đạt được hiệu quả thông tin cao. “Công
tác tiếp thị, nghiên cứu lựa chọn đề tài, hoạt động biên tập bản thảo, trình
bày minh họa sách chính là những cơng việc cụ thể nhằm đạt đến hiệu quả
thông tin cao nhất trong hoạt động xuất bản sách”2.
Thực hiện chức năng thông tin đại chúng, hoạt động xuất bản và XBP trở
thành phương tiện nhận thức thế giới rất cơ bản của con người. Thông qua
sách, con người nhận thức được mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội diễn ra quanh
mình. Sách khơng chỉ cung cấp cho con người bức tranh toàn cảnh về thế giới
mà còn giúp con người nhận thức được những mặt bản chất, những qui luật
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trên cơ sở nhận thức
đúng đắn những qui luật đó, con người sẽ có thái độ và hoạt động đúng đắn
theo qui luật nhằm thích nghi và cải tạo thế giới.
Xuất bản thực hiện chức năng thông tin qua nhiều kênh khác nhau và tác
động đến những khu vực khác nhau trong đời sống tinh thần con người, tạo
nên sức mạnh tổng hợp có giá trị mạnh mẽ và lâu bền. Sách thực hiện thông

tin trước hết và chủ yếu thông qua kênh chữ. Kênh chữ cho phép chuyển tải
những thông tin đa dạng: vừa có thể là thơng tin khoa học, vừa có thể là
những thơng tin nghệ thuật, thời sự - chính trị. Thế mạnh của kênh chữ là có
2

Ngun lý hoạt động biên tập xuất bản sách, Ngô Sĩ Liên (chủ biên), Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Nxb Giáo dục, 1998, Trang 33.

12


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

thể chứa đựng lượng thông tin rất lớn, thực hiện những thông tin thuộc tư duy
lơgic phức tạp…Sách cịn thực hiện thơng tin qua kênh hình thể hiện ở các
tranh ảnh minh họa, ở cách trình bày ruột sách và bìa sách, giúp cho hiệu quả
thông tin của sách sẽ lớn hơn.
Chức năng giáo dục:
Xuất bản phẩm là công cụ giáo dục, là người thầy, người bạn trong suốt
cuộc đời của mỗi một con người. Xuất bản phẩm giúp con người hoàn thiện,
phát triển nhân cách của mình. Xuất bản phẩm mang trong mình những giá trị
văn hóa tinh thần. Những giá trị đó thể hiện sự khát vọng và là công cụ để con
người vươn tới cái chân - thiện - mỹ làm nhân cách con người ngày càng hồn
thiện hơn. Vì vậy, hoạt động xuất bản bao giờ cũng có chức năng giáo dục.
Chức năng này biểu hiện cụ thể trên các phương diện sau:
Giáo dục tri thức khoa học là nội dung rất cơ bản của việc giáo dục bằng
sách, báo. Xuất bản phẩm vừa là công cụ học tập trong nhà trường, thể hiện
các bộ sách giáo khoa từ cấp tiểu học trở lên là phương tiện không thể thiếu
được trong quá trình trau dồi tri thức, nâng cao trình độ tri thức của mỗi con
người từ cấp độ thấp đến cấp độ cao hơn. Bên cạnh đó, sách cũng là phương

tiện học tập chủ yếu ngoài nhà trường, như là người thầy để giúp con người
học tập nhằm nâng cao trình độ hiểu biết, chỉ ra cho con người hướng đi để tự
nghiên cứu và ứng dụng những tri thức trong cuộc sống nhằm đạt đến các
thành tựu khoa học cao hơn. Xuất bản phẩm còn là người thầy trong suốt cuộc
đời của mỗi con người.
Hoạt động xuất bản góp phần quan trọng vào sự nghiệp giáo dục. Đảm
bảo đủ sách giáo khoa, sách tham khảo cho mỗi cấp, mỗi ngành, đưa sách học
đến mọi vùng miền để giúp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Xuất bản
phẩm chính là cơng cụ quan trọng để nâng cao trình độ dân trí trong đời sống
xã hội.
Xuất bản phẩm cịn là công cụ để giáo dục đạo đức, lối sống, góp phần
quan trọng tạo nên một cuộc sống lành mạnh, có văn hóa, nhân bản. Ngồi
việc nâng cao nhận thức, sách cịn tác động đến tình cảm, tâm lý của mỗi con
người thơng qua hình ảnh cụ thể, các hình tượng nghệ thuật, đạo đức, lối
sống, các giá trị thẩm mỹ để khích lệ con người vươn tới các giá trị chân
thiện, mỹ.
13


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Chức năng bảo tồn văn hóa dân tộc và giao lưu quốc tế:
Xuất bản ngay từ khi xuất hiện đã thực hiện chức năng bảo tồn văn hóa.
Xuất bản phẩm ghi lại các tác phẩm sáng tác nghệ thuật và khoa học kỹ thuật
nhằm gìn giữ những giá trị đó cho xã hội và lưu truyền từ thế hệ này đến thế
hệ khác.
Hoạt động xuất bản giúp giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn
hóa dân tộc bằng nhiều cách khác nhau với nhiều góc độ khác nhau. Xuất bản
giữ gìn và nhân rộng những giá trị di sản văn hóa dân tộc phục vụ cho sự tồn
tại và phát triển của dân tộc. Thông qua XBP, hoạt động xuất bản sẽ làm cho

thế hệ ngày nay hiểu rõ lịch sử dân tộc, hiểu và giữ gìn những truyền thống
tốt đẹp của văn hóa dân tộc. Thơng qua các tác phẩm cổ được xuất bản, giới
thiệu những thành tựu và kinh nghiệm mà ơng cha ta đã tích luỹ được trong
sự phát triển để thế hệ ngày nay kế thừa vào việc xây dựng cuộc sống hơm
nay. Hoạt động xuất bản cịn góp phần ngăn chặn mọi thủ đoạn và âm mưu
đồng hóa, phá hoại nền tảng văn hóa dân tộc. Trên một đất nước nhiều anh
em sinh sống, hoạt động xuất bản cịn có nhiệm vụ khai thác, chắt lọc và giới
thiệu truyền thống, các thành tựu và bản sắc văn hoá của tất cả các dân tộc
anh em, tạo nên sức mạnh tổng hợp và sự đa dạng văn hoá của nền văn hóa
dân tộc.
Trong thời đại mở cửa giao lưu kinh tế và văn hoá ngày nay, vấn đề giao
lưu quốc tế là nhu cầu tất yếu của mỗi một dân tộc nói chung và văn hóa của
mỗi dân tộc nói riêng. Hoạt động xuất bản đã trở thành một cơng cụ giao lưu
văn hóa tích cực và rộng lớn. Xuất bản phẩm đã cho phép con người tiếp xúc
với tất cả các nền văn hóa của các dân tộc khác nhau trên thế giới. XBP có thể
giới thiệu những thành tựu, những kinh nghiệm, các tác phẩm có giá trị của
tất cả các nền văn hóa thế giới có lợi cho việc phát triển nền văn hóa dân tộc.
XBP cũng là phương tiện để giới thiệu những truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc Việt Nam ra thế giới làm phong phú thêm đời sống văn hóa nhân loại
và tăng cường giá trị, vị thế của dân tộc ta trên trường quốc tế. Trên cơ sở
phát huy truyền thống tốt đẹp và phát huy sàng lọc các giá trị văn hóa thế
giới, hoạt động xuất bản giúp cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc tiên tiến,
hiện đại, có bản sắc, chống lại mọi sự xâm hại về văn hoá. Thực tế cho thấy,
quốc gia nào đánh mất bản sắc văn hóa là mất tất cả sức mạnh trong sự cạnh
tranh quốc tế để phát triển, mất cơ sở nền tảng để phát triển bền vững.
14


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm


Chức năng cơng tác tư tưởng:
Đây là chức năng đặc biệt quan trọng, bao quát toàn bộ hoạt động xuất
bản trong điều kiện xã hội có đấu tranh giai cấp.
Hoạt động xuất bản thực hiện chức năng này thông qua các nhiệm vụ
sau:
Tuyên truyền hệ tư tưởng thông qua việc xuất bản, phát hành các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, các sách nghiên cứu, lý luận dành
cho các đối tượng khác nhau.
Tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua các
sách văn kiện, các sách giới thiệu, bình luận về đường lối, pháp luật.
Tuyên truyền cho những vấn đề lý luận được tổng kết từ thực tiễn, nhằm
soi sáng những vấn đề thực tiễn đang đặt ra.
Tóm lại, hoạt động xuất bản là một hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá tư
tưởng. Cũng như các hoạt động văn hoá khác, xét đến cùng là do yếu tố kinh
tế quyết định và quy định. Hoạt động xuất bản cũng như vậy, được hình
thành, phát triển trên cơ sở kinh tế, chịu sự qui định của phương thức sản
xuất.
Ngoài kinh tế, xuất bản cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố
khác của kiến trúc thượng tầng như: chính trị, đạo đức, pháp luật, tơn
giáo…Trong xã hội có phân chia giai cấp, chính trị, hệ tư tưởng của các giai
cấp trực tiếp chi phối sự phát triển của cơng tác xuất bản.
Hoạt động xuất bản có sự tác động trở lại mạnh mẽ đến sự phát triển kinh
tế - xã hội. Giúp cho việc giáo dục, hoàn thiện, phát huy năng lực, nhân cách
con người. Xuất bản giúp cho việc phát triển kinh tế gắn liền với sự phát triển
văn hố - xã hội. Đó là sự phát triển vì con người, trên cơ sở trân trọng và
phát huy nhân tố con người.
1.3. Các lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản
1.3.1. Lĩnh vực xuất bản
Quá trình xuất bản gồm các khâu chính như sau: Tổ chức bản thảo hoặc
mua bản quyền để có được quyền xuất bản; biên tập; đọc và sửa bản in thử;

chế bản; in; đóng sách; lưu trữ; hình thành ấn phẩm. Trong đó, biên tập là
15


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

cơng việc cơ bản, cốt lõi của hoạt động xuất bản từ khâu đầu đến khi sách
phát huy tác dụng trong thực tế. Biên tập quyết định việc xuất bản các tác
phẩm có giá trị kinh tế cao. Biên tập qui định việc nhân bản tác phẩm đúng
với bản gốc và việc trình bày hình thức sách phù hợp với yêu cầu nội dung và
thị hiếu bạn đọc. Biên tập cũng quyết định việc chủ động hướng hoạt động
xuất bản và đưa XBP đến tay người tiêu dùng. Nội dung công tác biên tập
trong nhà xuất bản rất phong phú. Nhưng chủ yếu bao gồm hai hoạt động cơ
bản nhất là: Tổ chức khai thác, làm ra bản thảo và sửa chữa, hoàn chỉnh bản
thảo để in thành sách, sửa chữa những sai sót trong q trình chế bản và in.
“Cơng việc biên tập sách là một quá trình hoạt động tổng hợp gồm nhiều
nội dung, với nhiều thao tác nghiệp vụ cụ thể. Quá trình này tuân theo một
qui trình nghiệp vụ gồm nhiều khâu công việc liên tục, kế tiếp nhau. Tùy
thuộc vào công nghệ chế bản và in ấn sách, sự phân công lao động xã hội và
cơ chế tổ chức quản lý hoạt động xuất bản. Đảm bảo qui trình biên tập là yếu
tố quan trọng bảo đảm hoạt động biên tập xuất bản đạt chất lượng và hiệu
quả cao”.
1.3.2. Lĩnh vực in
Hoạt động in xuất bản phẩm bao gồm chế bản, in và gia công sau in.
* Lịch sử phát triển của ngành in:
Trên thế giới:
Trước lúc chính thức phát minh ra nghề in thì tờ in khắc gỗ đã có ở
Trung Quốc. Đây là bước tiến quan trọng so với cách sao chép bằng tay. In
khắc gỗ đã được áp dụng vào thế kỷ thứ 9, người thợ khắc các nét chữ thì
được khoét lõm xuống. Khi in người ta phủ một lớp mực mỏng lên bề mặt

tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng một cái gạt bằng xương hoặc bằng gỗ đã mài
nhẵn, gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Cuốn sách cổ nhất được in bằng bản khắc gỗ là
cuốn kinh Kim Cương in năm 848 của ông Vương Giới được phát hiện năm
1900 ở Đơn Hoàng tỉnh Cam Túc (Trung Quốc).
Năm 1048 ông Tốt Thăng (Trung Quốc) sáng tạo ra chữ rời bằng đất sét.
So với bản khắc gỗ đây là một bước tiến bộ nhưng chưa có ý nghĩa cơng
nghiệp.

16


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Năm 1314 ơng Vương Trình người Sơn Đơng (Trung Quốc) sáng chế ra
chữ rời bằng gỗ. Nghề in từ Trung Quốc truyền sang Triều Tiên. Triều Tiên
đã tạo ra đồng mô để đúc chữ thay cho việc khắc chữ in bằng đồng được đúc
ra.
Năm 1436, chữ in bằng hợp kim chì được sử dụng gồm chì, thiếc và
antimoan (chì là thành phần chính chiếm 60%-85%, nhưng chì là kim lọai
mềm, nên cho thêm antimoan (Sb) là kim loại dòn chiếm 12%-29%, thiếc
(Sn) là kim lọai dẻo, chống gỉ tốt chiếm 2% - 7%).
Cuối thế kỷ 15 ở Triều Tiên đã sử dụng hợp kim chì một cách rộng rãi và
đã in được những bộ sách lớn.
In chữ rời là một bước tiến khá lớn trong q trình phát triển của ngành
in sách. Nó có ưu điểm: dễ tháo gỡ, dễ thay đổi và sửa chữa được. Khi sử
dụng xong có thể tháo ra để sử dụng cho những lần khác.
Ở châu Âu, đầu thể kỷ 15 áp dụng phương pháp in khắc gỗ. Tốc độ phát
triển rất nhanh, đến giữa thế kỷ 16 đã áp dụng phương pháp sắp chữ từ những
ký hiệu riêng lẻ. Ông Johan Gutenberg (Đức), Caxchioro (Hà Lan), Pampilo
(Ý) được coi như những ông tổ của ngành in ở châu Âu vì họ đã cùng một lúc

phát minh ra quá trình in. Người có cơng đặc biệt là Johan Gutenberg. Ngày
21-06-1440 là ngày Gutenberg khởi công in sách.
Gutenberg được công nhận là ơng tổ ngành in ở châu Âu. Ơng đã đưa
việc sắp chữ rời bằng những thỏi kim loại vào áp dụng, để có thể in được
nhiều tài liệu hơn. Từ đó nền văn hóa thế giới bắt đầu một giai đọan phát triển
mới. Trước đây chỉ có in khắc gỗ hạn chế trong việc in Kinh thánh thì nay
phương pháp in của Gutenberg làm cho giá thành hạ và sách được phổ biến
rộng rãi trong nhân dân.
Máy in do Gutenberg sáng chế có hai người điều khiển: Một người chà
mực lên khn in bằng bàn chà có hình cầu làm bằng da. Một người đặt giấy
lên bàn, trên bàn đặt giấy có ghim 2 cây kim để cố định giấy và làm dấu cho
những lần đặt giấy tiếp theo.
Sau khi đã đặt giấy và chà mực xong, người ta đóng nắp khung xuống
bàn đặt giấy. Nắp khung có tác dụng: giữ chặt không cho tờ giấy rơi xuống và
che những chỗ khơng in để giấy khỏi dính mực. Sau khi đóng nắp khung
xong, xoay bàn đặt giấy ép lên khn in. Sau đó đưa vào bàn ép in. Quay cho
17


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

bàn ép xuống để ép in. Sau đó quay bàn ép lên, đưa khn in ra ngoài. Dỡ bàn
đặt giấy lên, mở nắp khung ra lấy tờ giấy đã in ra.
Gần 350 năm, kể từ năm 1440 cho đến đầu thế kỷ 19, phương pháp in
thủ công này vẫn không thay đổi.
Năm 1446, phương pháp in ống đồng ra đời, người ta chế tạo trục in ống
đồng bằng cách khắc lên đó những hình ảnh, nét chữ cần in. Đến thế kỷ 18,
phương pháp ăn mịn hóa học để chế tạo ống đồng mới được áp dụng.
Năm 1798 phương pháp in offset ra đời do ông Alois Sennefelder (06 –
10 – 1771) phát minh ra tại Praha (Tiệp Khắc).

Đầu thế kỷ 19, in lưới được áp dụng trong cơng nghiệp dệt để in hình lên
lụa và in nhãn lên các kiện hàng.
Cuối thế kỷ 19, lĩnh vực gia cơng đóng sách được cơ giới hóa. Các loại
máy, dao, máy gấp, máy khâu lần lượt ra đời.
Sang thế kỷ 20 công nghiệp in phát triển nhanh và mạnh. Các loại máy
móc được hồn chỉnh, mức độ cơ khí hóa và tự động hóa cao.
Cuối thế kỷ 20, kỹ thuật điện tử, tin học được đưa vào các lĩnh vực sắp
chữ, tách màu điện tử, khắc trục in điện tử, các máy in cũng được trang bị hệ
thống điện tử, điều khiển tự động.
Sau năm 50 của thế kỷ 19, kỹ thuật in màu phát triển do phát minh ra
việc phục chế màu từ ba màu cơ bản: vàng, xanh, đỏ cánh sen .
Tại Việt Nam:
- In bằng bản khắc gỗ mà xưa kia thường gọi là nghề in mộc bản hoặc
nghề khắc ván in. Theo sử sách ta cịn lưu giữ được thì nhà sư Tin Học là
người đã làm nghề khắc ván in sớm nhất ở kinh thành Thăng Long để in các
loại sách Kinh phật cho các chùa chiền vào thế kỷ XII (ông mất năm 1190 đời
Lý Cao Tông).
Nghề in bản khắc gỗ được phát triển và nâng cao thời Hậu Lê do Thám
hoa Lương Như Hộc khởi xuớng vào thế kỷ 15. Những ấn phẩm được khắc in
hồi đó ngồi Kinh phật, cịn có nhiều loại sách về văn thơ của các danh nhân.
Nhiều thợ khắc ván in còn được triệu về Thăng Long để khắc những sắc chỉ,

18


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

sách sử của triều đình. Sau đó, lại in các sách truyện văn xi, thơ ca phổ biến
ở kinh thành.
Tiếp đó, nghề khắc ván in được hình thành ở một nơi rất nổi tiếng, đến

nay vẫn cịn, là làng Đơng Hồ thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc. Nhưng
ở đây, nghề khắc ván in lại chuyên về các lọai tranh dân gian. Nhiều người
khắc ván in đã trở thành nghệ nhân sáng tác các tranh có giá trị nghệ thuật dân
tộc đặc sắc như: Đám cưới chuột, Đánh ghen, Ngẫu hứng,…Nhiều nước trên
thế giới đánh giá cao tranh dân gian Đông Hồ.
Nghề in bản khắc gỗ phát triển ra nhiều nơi trong cả nước.
Phố Hàng Gai hồi đầu thế kỷ XX là một trung tâm in và phát hành sách
chữ Nho và một phần sách Quốc ngữ nổi tiếng của Hà Nội.
Nghề in chữ đúc hay nghề in typô được người Pháp du nhập vào nước ta
từ năm 1861 với một nhà in nhỏ của quân đội Pháp, in tờ Công báo của quân
đội viễn chinh Pháp ở Nam Kỳ (đóng tại Sài Gịn cũ).
Đến năm 1865 mới có nhà in typơ in chữ Việt Nam, do chính quyền
Pháp lập ra với sản phẩm đầu tiên là Gia Định báo. Sau đó có thêm một số
nhà in nữa của Tôn Giáo, của tư bản Pháp. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914 – 1918) mới có nhiều nhà tư sản Việt Nam mở nhà in; những nhà in
này vừa in báo, vừa in sách và giấy tờ về kinh tế xã hội.
Năm 1867, cuốn sách được in ra vào loại sớm nhất là cuốn Abrégé de
Grammaire Annamite (tóm tắt ngữ pháp Việt Nam) của Trương Vĩnh Ký in
tại nhà in Imprimerie Imperiale (nhà in Hồng Gia ở Sài Gịn).
Tháng 10 năm 1954, nhà in quốc gia Trung ương đã về tiếp quản và đóng
trụ sở tại 44 Tràng Tiền. Đến năm 1960 giao lại cho quốc doanh phát hành
sách trung ương, nay là Tổng công ty sách trực thuộc Bộ Thông tin và truyền
thông.
Kỹ thuật in Ốp-xét:
Trước khi nghề in ốp-xét phổ biến ở nước ta. Một số nhà in Việt Nam đã
trang bị kỹ thuật in thạch bản trên máy để in các loại tranh ảnh, nhãn hàng
nhiều màu… Ở Hà Nội, những nhà in có máy in thạch bản là nhà in Ngô Tử
Hạ, Lê Văn Phúc, Nguyên Ninh, Quốc Hoa…

19



Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

Từ khi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời nhiều nhà in bắt đấu trang bị
máy in ốp-xét tại Hà Nội và Sài Gòn.
Từ năm 1970, ở Sài Gòn đã phổ biến việc in báo hàng ngày bằng kỹ
thuật ốp-xét mà trước đó chỉ dành cho việc in tranh ảnh và các nhãn hàng
nhiều màu.
Thời kỳ thực dân Pháp thống trị, tồn Đơng Dương có khoảng trên 100
nhà in có thể in được các lọai sách báo và các loại giấy tờ khác.
Thời kỳ chống Mỹ, miền Bắc có khỏang trên 300 nhà in, tồn miền Nam
có khoảng 1.500 nhà in, tập trung nhiều nhất ở Sài Gòn.
Ngành in cách mạng:
Ngay từ khi Đảng ra đời, nhiều cơ sở in bí mật đã được tổ chức in sách
báo cách mạng của Đảng và các đồn thể cứu quốc.
Các cơ sở in bí mật chỉ sử dụng những vật liệu, phương tiện hết sức thô
sơ như: in bằng đất sét, bằng thạch, bằng giấy sáp và làm bằng tay là phổ
biến. Vì vậy, số lượng ấn bảm ít chỉ khoảng vài trăm tờ và chất lượng in
không tốt.
Từ năm 1940 đã cải tiến bằng đá litô gần giống với kỹ thuật in thạch bản
bằng máy, nhưng là chế bản thủ công và lăn tay bằng lô cao su.
Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều nhà in typô đã được xây dựng và
phát triển. Đặc biệt có 2 nhà in sử dụng kỹ thuật in ốp-xét để in “giấy bạc Cụ
Hồ” và một số tài liệu khác như các lọai tem, phiếu, tranh ảnh,…
Ngày 10/10/1952, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh 122/SL thống nhất các hệ
thống in của các ngành thành Nhà in quốc gia với chức năng quản lý cả 3
khâu: xuất bản, in và phát hành báo, sách như một Tổng cục Xuất bản.
Miền Bắc xây dựng nhiều nhà máy in lớn như nhà máy in Tiến Bộ gồm
cả in typô và in ốp-xét, qui mô lớn nhất trong cả nước.

Nhà in Báo Nhân Dân từ 1/5/1955 được tách riêng và chuyên in báo
hàng ngày của Đảng bằng máy in cuốn typô. Thời gian này, nhà in quốc gia
giải thể, Nhà nước thành lập Cục Xuất bản rồi Vụ Xuất bản và Cục quản lý in
và cuối cùng lại trở về Cục Xuất bản từ năm 1961 để quản lý, chỉ đạo ngành

20


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

in. Năm 1978, thành lập Liên hiệp các xí nghiệp In và đến năm 1991 lại trở lại
Cục Xuất bản để quản lý Nhà nước và ba khâu: Xuất bản, In và Phát hành.
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, thống nhất đất nước, nhà
nước đã tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với toàn bộ các nhà in ở miền
Nam.
Đến nay, qua nhiều năm đổi mới, ngành in cả nước đã bị thay đổi, trang
bị theo hướng hiện đại: thay sắp chữ chì bằng máy vi tính, thay in typơ bằng
in ốp-xét để in các loại báo hàng ngày, hàng tuần, tập san, tạp chí, các loại
sách kể cả sách giáo khoa.
Sách – một trong những sản phẩm của công nghệ in:
Sản phẩm của công nghệ in rất đa dạng, nhất là trong thời kỳ hiện nay, in
ấn là hoạt động mà xã hội rất cần đến. Hầu hết, các sản phẩm cần trang trí đều
là sản phẩm của ngành in dưới hình thức này hoặc hình thức khác. Trong
ngành in thường chia ra các dạng sản phẩm theo dạng bao bì, in ấn phẩm và
in thương mại. In ấn phẩm bao gồm các sản phẩm sách báo, tạp chí, nguyệt
san,…đây là những sản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất nhanh, giá thành
tương đối rẻ. Sách là một trong những sản phẩm phổ biến của ngành in.
Cơng trình của Gutenberg và phát minh của ông - công nghệ in con chữ
chì rời, vào giữa thế kỷ XV đã gây nên một cuộc cách mạng trong ngành sản
xuất sách. Phần đơng dân chúng đã có cơ hội tiếp thu được nền giáo dục, văn

hóa và thơng tin nhiều hơn so với thời kỳ sách viết tay trước đó.
Trong hơn 500 năm, phương pháp in cao là công nghệ in chi phối trong
ngành in sách. Chỉ đến khi sắp chữ phim và in ốp-xét trở nên rộng rãi vào
những năm 1970 thì sách in trở thành một phương tiện truyền thơng đại chúng
giá rẻ. Những nguyên nhân chính cho sự đột phá của sách in để trở thành một
phương tiện truyền thơng đại chúng là qui trình sản xuất có năng suất cao hơn
và nguồn giấy rẻ ln có sẵn. Sách in ngày dần có một hình thức độc lập.
Hình dạng chữ viết tay trước đó đã được thay thế bằng dạng chữ in của riêng
nó.
Con số đầu sách được xuất bản mỗi năm đã không ngừng tăng lên từ sau
phát minh của Gutenberg. Ngay cả ngày nay, trong thời đại của truyền thông
điện tử, số đầu sách xuất bản hàng năm vẫn rất cao.
21


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

@ Quá trình sản xuất sản phẩm in:
- Công đoạn trước in:
Công đoạn trước in bao gồm tất cả các bước được tiến hành trước công
đoạn in thực sự (sự chuyển thông tin lên giấy hay một loại bề mặt khác).
Công đoạn trước in truyền thống được chia làm các công đoạn:
- Sắp chữ: đó là đánh lại văn bản.
- Phục chế hình ảnh, và đặc biệt là tách màu cho in nhiều màu.
Bình bản và chế to khn in, đó là việc ghép văn bản, hình ảnh và các
phần tử đồ họa và một trang in hoàn chỉnh, từ các trang sang các tờ in, và chế
tạo khuôn in.
- Công đoạn in:
In được mơ tả là q trình chuyển mực lên giấy in hay bề mặt khác thông
qua một khuôn in. Trong nhiều thế kỷ, đã có nhiều cơng nghệ in được phát

triển và chúng có thể được phân loại thành 4 loại cơng nghệ tùy theo vật
mang hình ảnh. Thơng thường có các hình thức in như: In Typơ, in ống đồng,
in ốp-xét, in lưới,…Bốn công nghệ in kinh điển (truyền thống) này có một
điểm chung nhất: các vật mang hình ảnh (bản in) đều có cấu trúc vật lý ổn
định do đó khơng thay đổi. Có nghĩa là, với một vật mang hình ảnh khơng
đổi, người ta có thể in ra những hình ảnh giống nhau với chất lượng cao.
- Sau in (thành phẩm):
Công đoạn thành phẩm (sau in) bao gồm tất cả các bước được thực hiện
sau khi việc in lên giấy hoặc vật liệu khác đã được hoàn thành. Công đoạn
thành phẩm cũng đa dạng như các phương pháp sản xuất sản phẩm in. Các
công đoạn như: cắt, gấp, bắt sách và đóng sách là những kỹ thuật quan trọng
trong q trình gia cơng một sản phẩm.
Việc gia cơng thành phẩm in đã ngày càng được tự động hóa trong
những năm gần đây, nhưng với qui mô không giống như sự tăng trưởng của
ngành in, cụ thể là công đoạn trước in. Do sự đa dạng của các công đoạn và
tính phức tạp của cơ chế máy móc, cơng việc gia công thành phẩm yêu cầu
nhiều thao tác thủ cơng hơn hai lĩnh vực cịn lại (ngọai trừ q trình gia cơng
thành phẩm ngay trên máy in ốp-xét cuộn). Đó là lý do tại sao người ta đã
khơng ngừng nỗ lực trong gia công thành phẩm để giới thiệu công nghệ sản
22


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

xuất tích hợp máy tính sao cho cơng đoạn thành phẩm khơng trở thành một
khâu làm ngưng trệ sản xuất.
1.3.3. Lĩnh vực kinh doanh xuất bản phẩm
Kinh doanh xuất bản phẩm là một lĩnh vực thuộc hoạt động xuất bản và
là khâu cuối cùng trong hoạt động xuất bản (Xuất bản – In – Phát hành XBP)
nhằm đưa XBP đến được với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu XBP của xã

hội và mang lại hiệu quả kinh tế để tái sản xuất ra các XBP.
Đây là khâu quan trọng, quyết định sự tồn tại của các chủ thể tham gia
trong lĩnh vực hoạt động xuất bản nói chung và hoạt động kinh doanh XBP
cũng giúp nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hưởng thụ các
giá trị tinh thần của xã hội.
Hoạt động kinh doanh XBP chính là quá trình tổ chức mua vào và tổ
chức tiêu thụ một khối lượng XBP nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Thơng
qua đó thực hiện chuyển tải các chủ trương đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước, các giá trị khoa học kỹ thuật, tinh hoa văn hóa dân tộc và thế giới
đến với mọi người dân có nhu cầu. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm không
ngừng nâng cao nhận thức về chính trị và hiểu biết kiến thức để người sử
dụng có thể ứng dụng những tri thức trong cuộc sống và vững bước vào hội
nhập thế giới. Mặt khác, kinh doanh XBP ngày nay còn là lĩnh vực kinh tế
thương mại. Bởi vì, quá trình hoạt động có chi phí mua và chi phí bán hàng,
cho nên sau mỗi quy trình đó phải mang lại lợi ích kinh tế (lợi nhuận). Lợi
nhuận là điều kiện sống còn của các đơn vị kinh doanh XBP hiện nay. Vì vậy,
các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh XBP cũng phải
dung hịa giữa lợi ích kinh tế và hiệu quả xã hội.
2. Kinh doanh xuất bản phẩm - một lĩnh vực quan trọng của hoạt động
xuất bản
2.1. Khái niệm về kinh doanh xuất bản phẩm
Trong điều 4 chương I Luật Xuất bản của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (ban hành tháng 7/ 1993) có ghi: “XBP là tồn bộ các tác
phẩm về chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật, văn hóa và
các tri thức khác, được xuất bản, in, nhân bản bằng các phương tiện khác
nhau, bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số và tiếng nước ngoài, khơng
định kỳ, nhằm mục đích phổ biến cho nhiều người…” và trong điều 4 chương
23



Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

1 Luật Xuất bản năm 2004 lại định nghĩa “Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài
liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc
thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và được thể hiện bằng hình ảnh, âm
thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau”.
Từ sự khẳng định trên nay có thể nói XBP có nội dung vơ cùng phong
phú, nó đề cập tới tất cả các lĩnh vực tri thức và được trình bày một cách đầy
đủ, trọn vẹn về một hay vài vấn đề nào đó. XBP có thể ở các dạng khác nhau
như sách, sách điện tử, các loại băng, đĩa… xuất bản thường xuyên, liên tục
bằng nhiều thứ tiếng khác nhau theo định hướng của nhà nước và nhu cầu xã
hội. XBP trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam được
phổ biến thơng qua hình thức trao đổi hàng – tiền (H – T), vừa nhằm mục tiêu
xã hội và mục tiêu kinh tế.
“Thực chất của kinh doanh XBP là q trình đầu tư vốn và cơng sức để
tổ chức các hoạt động mua bán hàng hóa XBP, nhằm đạt lợi nhuận, lợi nhuận
trong kinh doanh XBP không chỉ là tiền lãi thu được sau một quá trình kinh
doanh mà cịn là cái “lãi” của q trình sử dụng XBP trong xã hội. Bởi vì
kinh doanh XBP vừa là hoạt động kinh tế, vừa là lĩnh vực tư tưởng văn hóa,
có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Trên thực tế
XBP là sản phẩm của q trình lao động sáng tạo và cơng nghệ chế bản,
nhằm mục đích tuyên truyền giáo dục, phổ biến tri thức thông qua việc kinh
doanh trên thị trường”3.
Tuy nhiên XBP là loại hàng hóa đặc thù. Vì là hàng hóa nên nó cũng
biểu hiện dưới hai mặt: giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng ở XBP có biểu hiện
đặc biệt. Trước hết, XBP là sản phẩm văn hóa, tinh thần, trí tuệ, nhằm đáp
ứng nhu cầu về văn hóa, tinh thần cho con người, do đó nó khác hoàn toàn với
nhu cầu về vật chất đơn thuần khác. Nó phải trải qua một q trình tổ chức,
vận động của người bán và phải có một q trình nhận thức của người mua

mới có được mối quan hệ cung – cầu hàng hóa XBP.
Giá trị sử dụng của XBP có ý nghĩa lâu bền. Mỗi loại XBP có thể nhiều
người sử dụng và nội dung, tri thức của nó có thể truyền từ người này qua

3

Phạm Thị Thanh Tâm, Đại cương phát hành XBP, Trường ĐH Văn hóa Hà Nội, 2002, trang 12.

24


Giáo trình Kinh doanh Xuất bản phẩm

người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính vì thế mà XBP có ý nghĩa
giáo dục sâu sắc.
Khác với các loại hàng hóa khác, giá trị và giá trị sử dụng của XBP nhiều
lúc không đồng nhất. Điều này thường xảy ra đối với các XBP thuộc dạng
tuyên truyền. Vì mục tiêu giáo dục, XBP thường được bán dưới giá thành.
Nhà nước có chính sách như: đầu tư để xuất bản, trợ giá mặt hàng, tài trợ
XBP cho các đối tượng sử dụng, tài trợ cước phí vận chuyển...
Mặt khác, giá trị sử dụng của XBP rất khó nhận biết. Để đánh giá được
giá trị sử dụng của XBP phải có một quá trình người đọc biến nội dung tri
thức XBP thành tư tưởng, hành động hay những phát minh khoa học cần thiết.
Từ sự phân tích trên cho thấy, việc tuyên truyền, phổ biến, lưu thông các
XBP trong xã hội là vấn đề cần thiết và cũng là một hoạt động kinh doanh đặc
thù.
Trong điều kiện hiện nay do sự phân cơng lao động xã hội và chun
mơn hóa trong sản xuất sâu sắc đã gây ra sự tách biệt hay phân đoạn giữa bộ
phận sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì thế sự địi hỏi tất yếu giữa hoạt động
sản xuất và những người tiêu dùng sản phẩm phải hình thành nên những bộ

phận người làm nhiệm vụ môi giới, lưu thông trao đổi sản phẩm thông qua
tiền tệ. Do đó hoạt động thương mại, dịch vụ hình thành và phát triển dưới tư
cách là các doanh nghiệp thương mại với những tổ chức và hoạt động của nó.
Doanh nghiệp kinh doanh XBP là những tổ chức hoạt động kinh doanh
của Nhà nước, tư nhân hay liên doanh được thành lập theo luật để tổ chức các
hoạt động kinh doanh hàng hóa XBP nhằm đạt lợi nhuận. Trong nền kinh tế
thị trường, quá trình kinh doanh XBP các doanh nghiệp phải có sự vận động
tích cực để thỏa mãn mọi nhu cầu XBP của khách hàng, cạnh tranh được trên
thị trường và nhằm đạt cả hai mục tiêu xã hội lẫn kinh tế.
Xuất phát từ loại hàng hóa kinh doanh và từ mục tiêu kinh doanh, có thể
khẳng định rằng: doanh nghiệp XBP là doanh nghiệp đặc thù.
Nhận thức đúng vị trí của hoạt động kinh doanh XBP sẽ giúp chúng ta có
những tác động đúng hướng và những phương pháp phù hợp để thúc đẩy quá
trình kinh doanh XBP phát triển.
2.2. Đặc điểm của kinh doanh xuất bản phẩm
25


×