Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tình hình kinh doanh xuất bản phẩm của tổng công ty sách Việt Nam trong năm 2002 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.03 KB, 81 trang )

Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
rong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển biến
lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc và theo định hớng XHCN. Cơ chế mới đã có tác động mạnh mẽ đến các
ngành kinh tế nói chung và ngành kinh doanh XBP nói riêng làm biến đổi cả về
chất và lợng hoạt động này.
t

nớc ta hiện nay, đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh
xuất bản phẩm và cạnh tranh với nhau trên thị trờng, tuy nhiên nhiều năm nay
thành phần kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra với chủ trơng của
nhà nớc mở rộng quan hệ với nớc ngoài, hình thức liên doanh trao đổi buôn bán
giữa nớc ta với các nớc trên thế giới ngày càng phát triển. Việc mở rộng các
thành phần kinh tế đã làm cho nền kinh tế nớc ta trở nên sôi động, mở ra nhiều
cơ hội mới cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát huy và khai thác
triệt để khả nănh mình. Tuy nhiên nền kinh tế thị trờng cũng tạo ra những khó
khăn và thách thức không nhỏ. Khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp
phải là sự thay đổi quá nhanh của phơng thức kinh doanh và tìm kiếm thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm, để bắt kịp với xu thế phát
triển của nền kinh tế phải nghiên cứu tìm tòi hớng đi thích hợp cho hoạt động
của mình nhằm đảm bảo tốt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam (Savina) một doanh nghiệp xuất
bản phẩm lớn không chỉ nằm trong bối cảnh khó khăn đó mà còn có những khó
khăn riêng biệt. Là một doanh nghiệp phát hành sách với một thị trờng rộng lớn
và thực hiện phân phối, điều tiết xuất bản phẩm cho tất cả tỉnh, thành phố,
chuyển sang thị trờng cạnh tranh và bị thu hẹp. Song với sự cố gắng nỗ lực của
mình, đợc Nhà nớc hỗ trợ, Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam ngày ổn định
và phát triển.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh Xuất Bản Phẩm ở Tổng Công


Ty Phát Hành Sách đã đạt đợc những kết quả khả quan, bộ máy tổ chức ngày
một kiện toàn và phát triển, Tổng Công Ty Phát Hành Sách đã chuyển tải một
khối lợng sách lớn đến đông đảo các khách hàng khác nhau, thuộc mọi tầng
lớp, xã hội trong nớc cũng nh ngoài nớc. Quá trình đó đã giúp Tổng Công Ty
Phát Hành Sách thêm kinh nghiệm, thích nghi với thị trờng cạnh tranh và tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, thực tế kinh doanh xuất bản phẩm của Tổng Công Ty Phát
Hành Sách Việt Nam cũng còn hạn chế nhất định, điều này do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan mang lại, song vấn đề cơ bản là Tổng Công Ty
Phát Hành Sách Việt Nam cha tìm ra thế mạnh cho mình với phơng pháp kinh
doanh khả dĩ. Vì thế nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Tổng
Công Ty Phát Hành Sách Việt Nam là một đòi hỏi búc xúc.
Vì điều kiện thời gian có hạn, nên tôi chỉ nghiên cứu về tình hình hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty phát hành sách VN đặt tại trụ sở 44 Tràng
Tiền Hoàn Kiếm Hà nội. Mà không nghiên cứu Tổng công ty phát hành
sách trên phạm vi toàn quốc.
Xuất phát từ những lý do trên đây tôi lựa chọn đề tài:
"TìNH HìNH KINH
DOANH XUấT BảN PHẩM CủA Tổng CÔNG TY SáCH VIệT NAM TRONG
NĂM
2002
đến nay
"
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Khoá luận nghiên cứu, hệ thống hoá về mặt lý luận kinh doanh xuất bản
phẩm, đánh giá đúng thực trạng kinh doanh ở Tổng công ty Phát hành sách Việt
Nam và đa ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kinh doanh xuất
bản phẩm ở Tổng công ty Phát hành sách. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử
dụng phơng pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, phân tích tổng hợp, phơng pháp so
sánh điều tra xã hội học, và phơng pháp chuyên ngành.

Nội dung của khóa luận ngòai lời mở đầu và kết luận , khóa luận đợc chia
làm 3 chơng:
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Chơng 1: Kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng và ý nghĩa với
Tổng Công Ty Phát Hành Sách Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Tổng Công
Ty Sách Việt Nam trong năm 2002 đến nay.
Chơng 3: Nhận xét chung và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của Tổng Công Ty Sách Việt Nam.
Là sinh viên năm thứ 4, với trình độ kiến thức lý luận chuyên môn và kinh
nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu đề tài cha nhiều. Do đó khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong các thầy cô giáo, các nhà
quản lý đóng góp ý kiến để bản khóa luận thêm phần hoàn thiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đợc sự động viên hớng dẫn tích cực của các cán bộ công nhân viên của Tổng
Công Ty Sách Việt Nam, đặc biệt sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của Phó Giáo S
Tiến sĩ - Phạm Thị Thanh Tâm - ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành
bài khoá luận này.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Chơng I
kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng Và
ý nghĩa đối với tổng công ty sách việt nam.
I/. Nhận thức cơ bản về kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng:
1. Khái niệm về kinh doanh xuất bản phẩm:
Xuất bản phẩm là thuật ngữ trong lĩnh vực văn hoá thông tin đợc sử dụng
rộng rãi trong các hoạt động nh lu trữ th viện, th mục và xuất bản, in ấn cũng
nh lu thông. Xuất bản phẩm là một trong những sản phẩm trí tuệ. Nó là nhu cầu
về văn hóa tinh thần, phơng tiện, công cụ để nâng cao trình độ cho mọi ngời,

mọi lứa tuổi, mọi điều kiện sống khác nhau trong xã hội.
Trong điều 4 chơng I luật xuất bản của nhà nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (ban hành tháng 7/1993) có ghi: Xuất bản phẩm là toàn bộ
các tác phẩm về chính trị, kinh tế, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật,
văn hóa và các tri thức khác đợc xuất bản, in, nhân bản bằng các phơng tiện
kỹ thuật khác nhau, với những chất liệu khác nhau, bằng tiếng việt, tiếng dân
tộc và tiếng nớc ngoài, không định kỳ nhằm phổ biến cho nhiều ngời....
Từ định nghĩa trên cho thấy, nội dung xuất bản phẩm rất phong phú, nó
chứa đựng những tri thức khác nhau. Hình thức xuất bản phẩm là đa dạng, đợc
làm nên từ nhiều chất lợng nh giấy, băng từ, đĩa mềm... và đợc phổ biến trong
xã hội. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng xuất bản phẩm đợc sản xuất ra nhằm
phổ biến thông qua trao đổi H T, nên nó là đối tợng để kinh doanh.
Xuất bản phẩm là một bộ phận thiết yếu của hoạt động văn hoá. Nó trở
thành phơng tiện để phản ánh đời sống văn hoá tinh thần, thông qua các hoạt
động phát hiện, chọn lựa, su tầm, đúc kết, sản xuất, để công bố dới hình thức
xuất bản phẩm ở các nhà xuất bản. Hơn hẳn các phơng tiện khác, xuất bản đã
có lợi thế phản ánh đầy đủ các nền văn minh của nhân loại và của mỗi quốc gia.
Nó là tấm gơng phản chiếu sinh hoạt vật chất và tinh thần của con ngời qua các
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
thời đại. Với các quốc gia, nó thể hiện đặc trng bản sắc riêng, trình độ phát triển
và sự hòa nhập trong cộng đồng quốc tế. Xuất bản phẩm là sản phẩm của lao
động xuất bản sinh ra để thực hiện vai trò phản ánh đó. Với các loại hình đa
dạng và phong phú, nội dung chứa đựng trong đó là toàn bộ gia sản của xã hội
loài ngời. Cái gì xã hội có, xã hội cần và xã hội ủng hộ thì xuất bản có thể
chuyển thành sách. Theo nh M.Gorki nói: Mỗi cuốn sách là tinh hoa lao động
tinh thần của loài ngời. Sách là tiếng nói của nhiều trí tuệ đợc một trí tuệ nói
lên. Kỳ diệu nhất trong mọi kỳ diệu do con ngời sáng tạo ra, sách là hiện thân
của tất cả tri thức của đời sống thế giới, tất cả lịch sử phát triển của trí tuệ
thế giới, tất cả lao động và kinh nghiệm của các dân tộc trên trái đất. Sách là

vũ khí mạnh mẽ nhất để tiếp tục phát triển sức mạnh tinh thần của loài ngời.
Xuất phát từ những đặc trng trên có thể nói rằng, xuất bản phẩm là hàng
hoá đặc thù cho nên kinh doanh xuất bản phẩm là kinh doanh hàng hóa đặc thù.
Để đánh giá đợc giá trị sử dụng của xuất bản phẩm phải có một quá trình
đọc biến nội dung tri thức của sách thành t tởng, hành động hay những phát
minh khoa học cần thiết. Giá trị sử dụng của sách có ý nghĩa lâu bền, mỗi loại
sách có thể truyền từ ngời này sang ngời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác
mà các hàng hóa khác không có đợc. Các kiến thức về lịch sử, văn học, khoa
học kỹ thuật .... đợc lu truyền theo không gian và thời gian đã không ngừng góp
phần nâng cao hiểu biết của con ngời. Thật vậy theo Kanhiel đã nói: Sách là
biên niên sử của các dân tộc. Nó truyền từ thế kỷ này sang thế kỷ khác gia tài
kinh nghiệm vô giá đợc cả thế giới tích luỹ. Nó không chỉ cần cho những nhà
bác học tìm trong đó món ăn tinh thần để suy nghĩ đợc nâng cao. Nó giúp cho
những ngời bình thờng nhất trong chúng ta nâng cao đợc năng suất trong bất
cứ lĩnh vực nào. Sách có thể thỏa mãn mọi thị hiếu, làm mãn nguyện mọi khát
vọng .
Giá trị sử dụng của sách còn đợc thể hiện ở sự tuyên truyền, có ảnh hởng
tích cực tới hệ t tởng của con ngời, của cộng đồng và mỗi quốc gia. Trong mọi
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
thời kỳ, mọi giai đoạn lịch sử của đất nớc, sách đã góp phần không nhỏ trong
việc giáo dục t tởng, truyền bá đờng lối, chủ trơng của Đảng, Nhà nớc đồng thời
là phơng tiện nâng cao dân trí, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, thúc đẩy
sự phát triển văn minh tiến bộ của xã hội. Trong giai đoạn đất nớc chìm trong
khói lửa chiến tranh, sách theo chân cán bộ phát hành vợt muôn nẻo đờng về
nông thôn, lên miền núi, từ vùng tự do, len lỏi tới các vùng tạm chiếm tuyên
truyền, giác ngộ lý tởng Cách mạng, củng cố lòng tin, động viên tinh thần yêu
nớc, ý chí Cách mạng cho Đảng viên, chiến sỹ, đồng bào, góp sức ngời, sức của
cho sự nghiệp Cách mạng. Trong thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội trớc đây và
sau này, sách luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền đờng lối,

chính sách của Đảng, Nhà nớc góp phần nâng cao dân trí, thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới.
Giá trị và giá trị sử dụng của xuất bản phẩm nhiều khi không đồng nhất.
Giá trị của hàng hóa biểu hiện bằng giá cả trên thị trờng tức là chịu sự tác động
của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Tuy nhiên,
xuất bản phẩm là hàng hóa đặc thù nên giá của chúng đợc tính bằng lao động
sáng tạo ra xuất bản phẩm và chi phí của quá trình sản xuất lu thông. Sáng tác
là lao động đặc thù, khó có thể lợng hóa một cách chính xác. Một điều chắc
chắn rằng nếu tính đủ đầu vào của xuất bản thì đầu ra của sách sẽ rất cao. Vì thế
để đảm bảo định hớng tuyên truyền, giáo dục, nhiều loại xuất bản phẩm sẽ phải
bán dới giá thành. Đó là xuất bản phẩm là sách (thuộc diện tuyên truyền giáo
dục, sách giáo khoa...).
Có thể nói rằng, xuất bản phẩm là hàng hóa đặc thù cho nên hoạt động
kinh doanh nó là hoạt động kinh doanh đặc thù. Vậy kinh doanh xuất bản phẩm
là quá trình đầu t vốn và công sức để tổ chức các hoạt động liên kết sản xuất
hàng hóa xuất bản phẩm nhằm mục đích có lợi nhuận không ngừng phát triển.
Công việc kinh doanh hàng hóa đặc thù này đợc thể hiện rất rõ ở mục đích
kinh doanh. Đó là lợi nhuận trong kinh doanh xuất bản phẩm không chỉ là tiền
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
lãi thu đợc sau một quá trình kinh doanh mà còn là cái lãi của quá trình sử
dụng xuất bản phẩm trong xã hội. Bởi vì, kinh doanh xuất bản phẩm vừa là hoạt
động kinh tế, vừa là lĩnh vực t tởng văn hóa, có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện
mục tiêu chung của xã hội.
2. Đặc trng về hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm trong nền kinh tế thị tr-
ờng:
Trong nền kinh tế chỉ huy, hoạt động xuất bản trong đó có phát hành đợc
diễn ra theo xu hớng tập trung hóa dựa trên thành phần kinh tế cơ bản là toàn
dân và tập thể. Công tác xuất bản đợc coi là hoạt động thuần tuý chính trị, t t-
ởng văn hoá đợc Nhà nớc bao cấp toàn bộ từ kế hoạch đề tài xuất bản dài hạn và

hằng năm đến tài chính và quá trình sản xuất phân phối sách. Vì thế mà Nhà n-
ớc đã can thiệp vào quá trình tổ chức phát hành cũng nh giá cả của sách. Hoạt
động xuất bản nói chung, phát hành sách nói riêng không xuất phát từ thị trờng
mà từ ý muốn chủ quan của Nhà nớc. Vì vậy, mà hoạt động phát hành sách
trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp ít phát triển và nhu cầu xuất bản phẩm
của xã hội không đợc quan tâm đầy đủ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hoạt động xuất bản
phẩm đã thay đổi cả về lợng và chất. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đã
có những tác động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội, nhất là
lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế mà kinh doanh xuất bản phẩm có những đặc
trng sau:
2.1. Về cung - cầu hàng hóa xuất bản phẩm:
Đặc trng về cung cầu hàng hóa xuất bản phẩm là đặc trng trớc tiên và lớn
nhất bởi khi hiểu rõ đặc trng này thì các nhà kinh doanh xuất bản phẩm sẽ phải
tìm ra những phơng án tối u cho mình để kinh doanh sao cho hiệu quả nhất.
Trong mỗi con ngời đều có những nhu cầu khác nhau, biểu hiện sự mong
muốn đợc thỏa mãn về một vấn đề nào đó. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật
chất hoặc về tinh thần, trong đó có xuất bản phẩm. Thông thờng, nhu cầu về
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
tinh thần bao giờ cũng đứng sau nhu cầu về vật chất. Nhu cầu xuất bản phẩm là
nhu cầu thuộc lĩnh vực trí tuệ, cho nên nó chỉ nảy sinh khi nào con ngời có
những kiến thức nhất định để tiếp cận đợc những tri thức chứa đựng trong nội
dung xuất bản phẩm đó đem lại.
Tuy nhiên, khi đời sống của ngời dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về
tinh thần của ngời dân cũng ngày một tăng cả về chất, về lợng và trở nên phức
tạp, không chỉ muốn đọc một cuốn sách hay, có giá trị mà cuốn sách đó còn
phải trình bày đẹp, biên tập chu đáo. Tuy nhiên, nhu cầu về xuất bản phẩm khác
với nhu cầu bình thờng khác, không phải bất kỳ ai bất kỳ lúc nào cũng có những
nhu cầu về xuất bản phẩm khác nhau. Hơn nữa, nhu cầu về xuất bản phẩm còn

phụ thuộc vào thị hiếu, trình độ nhận thức, điều kiện kinh tế - chính trị và môi
trờng sống cụ thể của khách hàng. Vị trí xã hội và nghề nghiệp của khách hàng
cũng là yếu tố tác động đến nhu cầu của xuất bản phẩm. Xuất phát từ vị trí xã
hội của khách hàng nh thế nào? Nghề nghiệp ra sao? Để có nhu cầu mua xuất
bản phẩm nh thế nào? Về nội dung, chủng loại xuất bản phẩm nh thế nào? Mức
độ thể hiện nội dung ra sao?.
Dân tộc, quốc gia của khách hàng cũng tác động mạnh mẽ tới khả năng
mua xuất bản phẩm. Mỗi một quốc gia, một dân tộc khác nhau có những đặc tr-
ng và sự phát triển khác nhau. Vì thế đã hình thành nên những cá thể con ngời
trong đó có khả năng khác nhau đặc biệt là mua và sử dụng xuất bản phẩm.
Nhu cầu xuất bản phẩm là nhu cầu thuộc lĩnh vực trí tuệ, cho nên nó chỉ
nảy sinh khi nào con ngời có những kiến thức nhất định để tiếp cận đợc những
tri thức mà xuất bản phẩm đó đem lại. Tuỳ từng đối tợng, trình độ mà họ có
những nhu cầu về xuất bản phẩm khác nhau. Do đó, để xuất hiện nhu cầu trên
thị trờng phải trải qua một quá trình hoạt động có ý thức của con ngời (khách
hàng) và một quá trình tổ chức, vận động, tuyên truyền định hớng của ngời bán
đối với khách hàng về những xuất bản phẩm cụ thể trong thời gian nhất định.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Có thể thấy, theo chiều hớng nền kinh tế phát triển thì nhu cầu tri thức của
con ngời ngày càng tăng lên thúc đẩy nhịp độ tăng của nhu cầu tri thức. Do vậy,
có thể nói rằng, hiện nay và trong những năm tới, nhu cầu về sách của nhân
dân ta sẽ tăng lên rất cao. Chính công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện nay là
động lực chủ yếu làm cho nhu cầu của nhân dân tăng nhanh và đặt ra những yêu
cầu mới cho sự nghiệp xuất bản nói chung, phát hành xuất bản phẩm nói riêng.
Trong đó có việc thỏa mãn và góp phần định hớng nhu cầu, thị hiếu đọc lành
mạnh.
Tổng công ty Sách Việt Nam cũng không nằm ngoài bối cảnh đó. Tuy
nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, Tổng công ty Sách cũng nh các
doanh nghiệp phải có biện pháp khả dĩ để thu hút khách hàng về mình. Bởi lẽ

nhu cầu xuất bản phẩm đợc hình thành từ nhu cầu có khả năng thanh toán. Hay
có thể nói, nhu cầu đợc biểu hiện ở các dạng:
Song để nhu cầu tiềm năng phát triển và biểu hiện phải trải qua một quá
trình có sự vận động thông qua xúc tiến kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặt
khác, để nhu cầu hiện tại chuyển thành cầu còn khó khăn gấp bội. Điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng của các nhóm nhu cầu và phần không nhỏ là do
các nhà kinh doanh. Từ đó cho thấy muốn có nhiều khách hàng và có uy tín
trong bán hàng không phải là dễ, trong đó cung hàng hóa giữ vai trò quan trọng.
Cung chính là khả năng khai thác đề tài, khả năng in ấn, của các nhà sản
xuất và kinh doanh có thể đa ra thị trờng với một khối lợng và chủng loại hàng
hóa nào đó ứng với giá nhất định nào đó, trong một không gian, thời gian nhất
định. Cung chịu tác động bởi điều kiện khách quan, chính trị, văn hóa, xã hội,
các yếu tố đầu vào của xuất bản phẩm.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Nhu cầu hiện tại
Nhu cầu tiềm năng Cầu
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Trong cơ chế thị trờng cung hàng hóa xuất bản phẩm đợc xuất phát từ nhu
cầu thị trờng và cũng từ mục tiêu sản xuất của chính doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, cung hàng hóa xuất bản phẩm còn chịu ảnh hởng khá lớn của giá cả. Nếu
xuất bản phẩm bán đợc nhanh, đúng giá mà nhà kinh doanh muốn, thì khả năng
tái bản nhiều hơn và ngợc lại, xuất bản phẩm bán chậm hoặc bán không đợc,
ngời ta sẽ giảm dần số lợng mang ra bán, hoặc ngừng hẳn việc tái bản. Điều này
đã khẳng định rằng giá cả thị trờng với cầu xuất bản phẩm là những nhân tố
quyết định khả năng cung xuất bản phẩm trên thị trờng.
Trong kinh doanh sự gặp gỡ giữa cung cầu càng nhiều thì tốc độ lu
chuyển hàng hóa càng lớn. Do đó, các nhà sản xuất và kinh doanh luôn luôn
phải phấn đấu nỗ lực để tạo điều kiện thuận lợi cho cung - cầu hàng hóa xuất
bản phẩm phù hợp nhằm mục đích bán đợc hàng hóa.
Tuy nhiên, ngày nay các nhà cung cấp xuất bản phẩm trên thị trờng luôn

luôn phải tìm cách để giải đáp đợc các vấn đề nh: cung bao nhiêu? cung loại
xuất bản phẩm nào? cho ai? cung khi nào và bằng cách nào?.
2.2. Về giá xuất bản phẩm:
Với bất kỳ cuốn sách nào, giá bán đợc in trên bìa 4 của cuốn sách (hay còn
gọi là giá bìa). Việc mua, bán, tính chiết khấu đều lấy giá bìa làm cơ sở. Giá
của sách đợc xây dựng bởi các yếu tố chi phí nh chi phí sản xuất, chi phí kinh
doanh và in cho nhà sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay việc tính giá xuất bản phẩm (giá bìa) và
phí phát hành còn rất nan giải. Nhà nớc không quản lý đợc giá, nhiều lúc giá
xuất bản phẩm trên thị trờng đã tạo ra những nghịch lý hoặc giá ảo là phổ biến.
Hiện tợng tăng giá sách để tăng chiết khấu phát hành đã diễn ra thờng xuyên.
Điều này không phù hợp với quy luật giá trị và làm ảnh hởng tới nhu cầu xuất
bản phẩm xã hội.Vì bán hàng bị ảnh hởng nên lực lợng xã hội t nhân làm giảm
nhu cầu xuất bản phẩm do tự quy định giá, tự quy định chiết khấu cạnh tranh
không lành mạnh.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Trên thực tế cho thấy giá cả có tác động lớn tới nhu cầu mua xuất bản
phẩm của xã hội: Giá tăng thì cầu giảm và giá giảm thì cầu tăng lên. Vì thế để
đảm bảo định hớng giáo dục, nhiều loại xuất bản phẩm đợc trợ giá xuất bản,
vận chuyển.
Trong nền kinh tế chỉ huy thì giá xuất bản phẩm đợc bán theo giá cứng của
nhà nớc và toàn bộ quá trình chi phí sản xuất, kinh doanh nhà nớc đều tham gia
bù lỗ. Vì vậy, vấn đề giá cả hàng hoá xuất bản phẩm không đặt ra trong quá
trình trao đổi hàng hóa xuất bản phẩm mà định giá khung cứng là 26% cho lu
thông đối với các chủng loại.
Còn trong nền kinh tế thị trờng, ngoài việc can thiệp của nhà nớc về giá cả
thì trong quá trình kinh doanh xuất bản phẩm trao đổi đợc tính theo sự thoả
thuận giữa đôi bên ngời mua và ngời bán trên cơ sở tác động của các quy luật
kinh tế thị trờng. Do đó các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh có thể tự do tung

ra thị trờng các xuất bản phẩm theo giá hợp lý nhất.
2.3. Tính chất thành phần tham gia trong kinh doanh xuất bản phẩm:
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra,
nền kinh tế đất nớc đã có những chuyển đổi toàn diện và sâu sắc. Cơ chế thị tr-
ờng khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển đã phá vỡ thế độc
quyền của ngành phát hành sách thời bao cấp. Từ chỗ trớc kia chỉ có một thành
phần quốc doanh chiếm lĩnh, làm chủ thị trờng, thống nhất tổng cầu và tổng
cung do Nhà Nớc chỉ huy chặt chẽ. Ngày nay, đã có thêm nhiều lực lợng tham
gia thuộc đủ các thành phần: các nhà xuất bản, các tổ chức đoàn thể, các cơ
quan trờng học, viện nghiên cứu, các lực lợng t nhân và hàng ngàn đại lý của
ngành phát hành sách, các lực lợng này đều rất nhanh nhậy, năng động trong cơ
chế mới. Các thành phần này tồn tại và phát triển trên cơ sở của pháp luật. Sự
xuất hiện các lực lợng này đã tạo ra sự cung ứng hàng hóa xuất bản phẩm rất
phong phú và đa dạng. Từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh
doanh. Cạnh tranh để giành lợi thế tuyệt đối trong mua và tiêu thụ hàng hóa
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
xuất bản phẩm. Sự cạnh tranh trong kinh doanh xuất bản phẩm trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay làm cho thành phần kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ, quy
mô ngày một lớn với hệ thống rộng khắp, đã góp phần tích cực vào việc phát
triển thị trờng sách trong toàn quốc (một số nhà sách lớn đã thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần). Ví dụ nh Công ty văn hóa phẩm Phơng
Nam với hệ thống nhà sách quy mô lớn, văn minh, hiện đại đặt tại các trung tâm
văn hóa của đất nớc nh: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thủ đô
Hà Nội. Đội ngũ này càng phát triển khá mạnh mẽ và đây cũng chính là nguyên
nhân làm cho thị trờng xuất bản phẩm sôi nổi và phức tạp. Tuy nhiên, phạm vi
hoạt động của t nhân chỉ ở các thành phố lớn, các trung tâm. Mặt hàng của họ
không phong phú lắm nhng lại đi vào những thị hiếu, nhu cầu bức xúc của xã
hội. Chính vì sự phát triển đó nên lực lợng t nhân đang là đối thủ cạnh tranh của
các doanh nghiệp xuất bản phẩm Nhà nớc và làm thay đổi hẳn về lợng, chất của

lực lợng này.
Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
xuất bản phẩm mấy năm nay đã gây rối loạn thị trờng sách, rối loạn thị hiếu bạn
đọc. Vì vậy, Nhà nớc phải có công cụ đắc lực nh pháp luật, tài chính để điều
hành hoạt động này theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa. Nhằm đảm bảo định h-
ớng kinh doanh xuất bản phẩm.
2.4. Việc thực hiện hiệu quả kinh doanh:
Trớc hết, kinh doanh xuất bản phẩm là loại hàng hoá đặc thù. Kinh doanh
xuất bản phẩm không chỉ là sản phẩm hàng hoá vật chất mà còn là sản phẩm
hàng hóa tinh thần, kinh doanh xuất bản phẩm phải đảm bảo tính chất xã hội và
nhằm vào mục tiêu chung của tiến bộ xã hội. Điều này đợc thể hiện ở chỗ hoạt
động trong điều kiện cơ chế thị trờng nhng đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ:
vừa phải phục vụ các chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà Nớc, phổ
biến sâu rộng và nâng cao dân trí cho nhân dân khắp mọi miền đất nớc, đặc biệt
là các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, nhằm phổ biến nhanh nhất, nhiều
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
nhất, sâu rộng nhất và đúng nhu cầu nhất nhằm mục đích nâng cao dân trí xã
hội theo định hớng Quốc Gia.
Thứ hai, sách là loại hàng hóa đặc biệt nên kinh doanh xuất bản phẩm vừa
phải tuân theo các quy luật kinh tế vừa phải tổ chức hoạt động phù hợp với tính
chất đặc thù của hàng hóa xuất bản phẩm đặc biệt nhằm phát huy tác dụng, hiệu
quả cao nhất của sách, góp phần nâng cao đời sống văn hóa cơ sở. Đồng thời
phổ biến các sản phẩm văn hoá tinh thần phục vụ cho xã hội thông qua các mối
quan hệ trao đổi trên thị trờng, nên vấn đề hoạch toán kinh doanh phải đợc coi
trọng. Mặt khác đây cũng là mục tiêu chung của doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, phải đứng dới góc độ khác để xác định hiệu quả của hoạt động
kinh doanh xuất bản phẩm. Dới góc độ Nhà Nớc, kinh doanh xuất bản phẩm
phải lấy mục tiêu của xã hội làm tôn chỉ, làm định hớng cho doanh nghiệp thực
hiện kinh doanh, mục tiêu kinh tế chỉ là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện

mục tiêu xã hội. Dới góc độ từng doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm,
mục tiêu kinh tế lại giữ vai trò rất quan trọng, nó thờng là thớc đo đánh giá trình
độ kinh doanh của doanh nghiệp, nó đóng vai trò là động lực, là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu Chính trị - Xã hội mà Đảng và Nhà Nớc đã
giao. Nhng kinh doanh xuất bản phẩm không chỉ vì lợi nhuận đơn thuần, nên
trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong việc tổ chức tiêu thụ xuất bản phẩm
cần phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, sao cho vừa
đảm bảo đợc nhiệm vụ mà nhà nớc giao cho vừa đảm bảo có lợi nhuận để phát
triển.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
II/. ý nghĩa của kinh doanh xuất bản phẩm đối với Tổng công ty Sách Việt
Nam:
1. Thực hiện kinh doanh xuất bản phẩm là Tổng công ty góp phần tuyên
truyền giáo dục, phổ biến tri thức và đáp ứng nhu cầu xuất bản phẩm của xã
hội:
Đây là ý nghĩa trớc tiên và lớn nhất trong hoạt động kinh doanh xuất bản
phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có định hớng ở Việt Nam. Sở dĩ nói
là trớc tiên và lớn nhất vì nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cục diện nớc
ta hiện nay trong các lĩnh vực chính trị t tởng, kinh tế, văn hóa - xã hội. Khi
khách hàng chấp nhận những xuất bản phẩm đợc lu thông trên thị trờng tức là
xuất bản phẩm ấy đã góp phần vào việc phổ biến tri thức cho chính những
khách hàng đó. Xuất phát từ những đặc trng của hàng hóa xuất bản phẩm nh đã
phân tích ở trên cho thấy vị trí quan trọng của những tri thức, nội dung trong
sách khi biến thành t tởng, lối sống thì sẽ định hớng hành động cho ngời sử
dụng chúng. Nhờ có các kênh phân phối xuất bản phẩm không chỉ bó hẹp ở một
vùng một miền mà nó còn vơn ra mọi nơi trên khắp thế giới, khi đó thì hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm thực sự đã làm nhiệm vụ tuyên truyền một
cách tốt nhất.

Thông qua hoạt động kinh doanh, Tổng công ty Sách Việt Nam đã tổ chức
đợc một khối lợng lớn xuất bản phẩm đến với mọi vùng miền lãnh thổ và sử
dụng các biện pháp tích cực để bán xuất bản phẩm một cách nhanh nhất, đúng
đối tợng nhất. Thông qua đó, Tổng công ty đã trực tiếp tuyên truyền phổ biến tri
thức xuất bản phẩm đến với nhân dân. Nhằm tuyên truyền chủ trơng của Đảng
và Nhà nớc, là phơng tiện nâng cao dân trí, phổ biến kiến thức khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy sự phát triển văn minh tiến bộ của xã hội.
Tổng công ty phát hành sách không chỉ đảm bảo thực hiện tốt vai trò là
ng ời lính gác trên mặt trận t tởng của Đảng và Nhà Nớc mà còn là một trong
những lực lợng tiên phong trong hoạt động văn hóa thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức cho mọi ngời dân. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đó. Tổng
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
công ty Sách Việt Nam đã tham gia phổ biến một khối lợng hàng hóa xuất bản
phẩm khá lớn, phục vụ cho chủ trơng của Đảng và Nhà Nớc. Đó là các sách
chính trị xã hội để nâng cao nhận thức, trau dồi t tởng và thấm nhuần các chủ tr-
ơng đờng lối chính sách mà Đảng đã đề ra, là sách Khoa học kỹ thuật công
nghệ và kinh tế góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ sản xuất kinh
doanh của nhân dân. Mặt khác, thông qua các sách về Văn học nghệ thuật mà
Tổng công ty Sách đã mang đến cho ngời dân những tâm hồn phong phú, phong
cách và lối sống tiến bộ, song không xa rời bản sắc dân tộc Việt Nam. Từ đó ta
thấy rằng, thông qua việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Tổng công ty Sách Việt
Nam đã trực tiếp thực hiện đa sách đến mọi đối tợng, mọi tầng lớp trong xã hội,
tạo điều kiện để nhân dân học tập, nghiên cứu.
Thông qua việc lu thông xuất bản phẩm, Tổng công ty Sách Việt Nam
không những đáp ứng nhu cầu ngời sử dụng mà còn tác động kích thích, làm
nẩy sinh những nhu cầu mới về xuất bản phẩm. Giá trị sử dụng của xuất bản
phẩm cũng nh mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà ngời kinh doanh đạt
tới đợc sẽ là yếu tố quan trọng để tái tạo nhu cầu xuất bản phẩm. Tức là quá
trình kinh doanh xuất bản phẩm đã góp phần làm tăng trởng nhu cầu về xuất

bản phẩm và đây là cội nguồn của sự phát triển sản xuất và kinh doanh.
2. Kinh doanh xuất bản phẩm là góp phần quan trọng vào việc tái sản xuất
ra các xuất bản phẩm cho xã hội:
Kinh doanh xuất bản phẩm là khâu nối liền giữa khâu sản xuất và ngời sử
dụng xuất bản phẩm trong xã hội là khâu cuối cùng giữ vị trí quan trọng trong
quá trình xuất bản, in lu thông xuất bản phẩm. Đó là quá trình đa xuất bản
phẩm từ ngời sản xuất đến ngời sử dụng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp nào có
những biện pháp, chiến lợc tiêu thụ tốt thì hàng hóa xuất bản phẩm sẽ thu hồi
vốn nhanh, giảm chi phí về mặt thời gian lu thông để tiếp tục vòng quay khác
của vốn. Nh vậy kinh doanh xuất bản phẩm đợc coi nh một hệ thống dẫn lu tạo
ra liên tục của quá trình tái sản xuất các xuất bản phẩm. Khâu này bị ách tắc coi
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
nh sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản xuất và sử dụng xuất bản phẩm trong xã
hội. Tuy nhiên, khâu lu thông là cầu nối cho sản xuất và ngời sử dụng. Các xuất
bản phẩm đợc sản xuất ra bán hết sẽ tạo điều kiện để các nhà sản xuất yên tâm
và tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động của mình. Từ đó mà có thể đầu t khoa
học công nghệ vào những xuất bản phẩm mới tạo ra xuất bản phẩm có nội dung,
lẫn hình thức hấp dẫn phong phú hơn.
Đối với Tổng công ty Sách Việt Nam, hiệu quả kinh doanh cao chính là
việc doanh số bán hàng tăng nhanh, số lợng xuất bản phẩm tiêu thụ nhiều và
đem lại lợi nhuận cao. Thông qua đó đã tạo điều kiện cho Tổng công ty có khả
năng mở rộng thị trờng và phát triển các hình thức kinh doanh, tăng nhanh
doanh số và phát triển lợi nhuận luôn đợc Tổng công ty đặt lên hàng đầu. Trớc
đây, Tổng công ty trong nền kinh tế chỉ huy chỉ kinh doanh các loại xuất bản
phẩm nh sách Khoa học kỹ thuật công nghệ kinh tế, thì nay đã mở rộng đề tài
kinh doanh các loại xuất bản phẩm khác nh Văn học nghệ thuật, sách thiếu nhi,
sách ngoại ngữ... nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng thuộc mọi lứa
tuổi, trình độ. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Tổng công ty luôn
bám sát đờng lối của Đảng và Nhà Nớc đã giao.

Việc kinh doanh xuất bản phẩm phát triển đã thực sự giúp Tổng công ty
đứng vững trên thị trờng, mở rộng thị trờng, tăng vòng quay của vốn, thúc đẩy
kinh doanh, và tái kinh doanh xuất bản phẩm. Qua đó, mà Tổng công ty không
ngừng nâng cao nội dung sách, tìm tòi những xuất bản phẩm có nội dung lẫn
hình thức hấp dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mặt khác trong quá trình kinh doanh, thị trờng sẽ là nơi kiểm nghiệm về
nội dung, hình thức và giá cả của xuất bản phẩm. Những ý kiến đóng góp khen
chê của khách hàng sẽ là cơ sở để các nhà xuất bản điều chỉnh, cải tiến các
công tác của mình từ khâu kế hoạch đề tài, tổ chức biên soạn bản thảo, đến các
dây chuyền công nghệ sản xuất, đổi mới các phơng thức kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, làm cho xuất bản phẩm tốt hơn, đẹp
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
hơn trong con mắt của khách hàng. Nh vậy kinh doanh xuất bản phẩm góp phần
tích cực vào việc sản xuất các xuất bản phẩm có nội dung, ý nghĩa xã hội rộng
lớn.
Nói tóm lại, kinh doanh xuất bản phẩm còn tạo điều kiện để thống nhất
quá trình sản xuất và lu thông xuất bản phẩm (giữa đầu vào và đầu ra của xuất
bản phẩm) thành một chỉnh thể. Đây là hai khâu có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Không thể nói đến sản xuất mà không nói tới kinh doanh và ngợc lại.
3. Nâng cao uy tín và cạnh tranh trên thị trờng:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trờng nhằm
mục đích sinh lợi. (Kinh tế thơng mại PTS Đặng Đình Đào, Trung tâm
thông tin thơng mại, H, 1993, tr82).
Đây là một đặc trng quan trọng có tác động mạnh mẽ để làm thay đổi bản
chất đích thực của hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất bản phẩm trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng có định hớng của Nhà Nớc.
Tham gia vào quá trình kinh doanh xuất bản phẩm trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay bao gồm nhiều thành phần và có sự cạnh tranh rất khốc liệt. Kinh

tế thị trờng tồn tại trên cơ sở có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, tơng ứng với
các hình thức sở hữu đó là nền kinh tế thị trờng ra đời với sự bung ra của năm
thành phần kinh tế, kéo theo hàng ngàn doanh nghiệp xuất hiện trên thơng trờng
đã làm nảy sinh ra vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh xuất bản phẩm. Do đó buộc các tổ chức, các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo thu hút đợc nhiều khách hàng. Khách hàng đến với
doanh nghiệp càng nhiều thì lợi nhuận càng cao, tạo điều kiện tốt cho doanh
nghiệp phát triển và cạnh tranh trên thơng trờng. Đây là cuộc cạnh tranh giữa
ngời mua và ngời bán, giữa ngời bán với ngời bán, giữa ngời mua với ngời mua.
Tuy hình thức cạnh tranh, mức độ cạnh tranh có khác nhau nhng cuối cùng họ
cũng cùng chung một mục đích bán hàng là đợc hàng theo ý muốn và có lợi cho
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
bản thân. Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán là cuộc cạnh tranh theo quy
luật mua rẻ bán đắt. Ngời bán thì luôn muốn bán đắt để thu lợi nhuận, ngời mua
lại muốn mua rẻ để có lợi cho mình. Đây là điều tự nhiên và bao giờ cũng quyết
định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên trên thị trờng cạnh tranh giữa
những ngời kinh doanh là động lực quan trọng nhất có tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của các doanh nghiệp. Đó là biểu hiện
trình độ, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp này đối với các doanh nghiệp
khác.
Đối với Tổng công ty để có thể cạnh tranh và phát triển với doanh nghiệp
kinh doanh xuất bản phẩm khác trên thị trờng, Tổng công ty luôn chú trọng đến
việc nâng cao uy tín của công ty giúp cho Tổng công ty phát hành sách tăng
doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận. Với nguyên lý giành chiến thắng mà
không còn chiến đấu. Tổng công ty luôn tìm cách đứng vững trên thị trờng
không phải bằng những mánh lới thu hút khách hàng mà bằng chính cách
khuyếch trơng tài sản hữu hình nh cơ sở vật chất, kỹ thuật chất lợng và hình
thức hàng hoá. Với nghệ thuật kinh doanh xuất bản phẩm và tài sản vô hình nh
uy tín của Tổng công ty trên thơng trờng với khách hàng và các đối tác khác,

khả năng và sự đoàn kết trong Tổng công ty... đã giúp cho Tổng công ty ngày
một tạo niềm tin đối với khách hàng và có thể thu hút khách hàng từ các doanh
nghiệp khác đến với mình. Chính sự tín nhiệm ấy là động lực quan trọng nhất
để Tổng công ty có thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác trong thời đại
Nghìn ng ời bán, trăm ngời mua. Sự ủng hộ của khách hàng và những nỗ lực
của Tổng công ty phát hành sách đã giúp cho Tổng công ty phát hành sách
đứng vững trên thơng trờng góp phần quan trọng để Tổng công ty phát hành
sách VN có thể thực hiện đợc cả hai nhiệm vụ kinh tế chính trị mà Nhà Nớc
đã giao phó.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
4. Kinh doanh xuất bản phẩm là mang lại hiệu quả kinh tế:
Kinh doanh xuất bản phẩm đạt hiệu quả, tức là đã đáp ứng đợc đòi hỏi của
xã hội về việc nâng cao tầm hiểu biết của khách hàng. Khi đó xuất bản phẩm
trên thị trờng đợc khách hàng thừa nhận và chấp nhận mua. Đây là cơ sở để nhà
kinh doanh xuất bản phẩm trên thị trờng tiếp tục phát huy khả năng của mình
làm thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
Trong kinh doanh xuất bản phẩm nếu nh đạt hiệu quả cao thì sẽ có tác
động mạnh mẽ với việc sản xuất ra xuất bản phẩm làm cho quá trình sản xuất sẽ
phát triển cả về lợng và về chất, bởi lẽ sản xuất ra xuất bản phẩm phải gắn với
thị trờng và gắn với khả năng kinh doanh đó, mặt khác xuất bản phẩm khi đợc
sản xuất ra đợc bán nhanh, bán hết, bán đúng theo thời gian đã định thì sẽ có
tác động tích cực làm cho sản xuất quay vòng nhanh hơn tạo ra nhiều chủng
loại hàng hóa và phát triển không ngừng, quá trình tổ chức hoạt động kinh
doanh cũng là quá trình hoàn thiện về chủng loại, mẫu mã, nội dung..
Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế hiện nay, đối với Tổng
công ty Sách Việt Nam việc đạt hiệu quả kinh tế là đòi hỏi, một yêu cầu để phát
triển. Kinh doanh đạt hiệu quả sẽ có ý nghĩa lớn đối với công ty. Bởi vì đây là
động lực quan trọng để kích thích mỗi cá nhân và toàn bộ nhân viên trong Tổng
công ty năng động, sáng tạo cải tiến biện pháp kinh doanh để không ngừng tăng

lợi nhuận.
Đối với Tổng công ty, kinh doanh xuất bản phẩm đạt hiệu quả sẽ tạo điều
kiện tốt để mở mang quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng và tăng
nhanh vòng quay của vốn để tái mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng, nếu Tổng công ty làm ăn tốt cũng chính là cạnh tranh
đợc các thành phần kinh tế khác.
Đối với mỗi nhân viên trong Tổng công ty, kinh doanh làm cho mỗi chủ
thể trong đó nâng cao đợc tính sáng tạo và nhạy bén với thị trờng. Kinh doanh
tốt, Tổng công ty sẽ có nhiều điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho nhân
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
viên của mình. Việc sử dụng hợp lý lợi nhuận kinh doanh và dùng đòn bẩy kinh
tế sẽ làm cho mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với Tổng công ty hơn. Mặt khác, khi
nhân viên của Tổng công ty đợc đãi ngộ đúng mức về mặt kinh tế thì họ sẽ phát
huy cao năng suất lao động và đem lại nguồn lợi nhuận cao về cho Tổng công
ty.
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở
Tổng công ty sách Việt Nam từ năm 2002 đến nay.
I. Vài nét về hoạt động của Tổng công ty Sách Việt Nam trong cơ chế thị
trờng:
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật Xuất bản đợc ban hành, hoạt
động xuất bản bớc vào thời kỳ phát triển mới. Cán bộ, công nhân viên toàn
ngành năng động, sáng tạo, bám sát nhiệm vụ đợc giao, thích ứng và đứng vững
trong cơ chế thị trờng đạt đợc những thành tựu to lớn. Từ chỗ thiếu sách, đến
nay ngành Xuất bản đã đáp ứng kịp thời cơ bản nhu cầu sách cho xã hội. Sách
có nội dung ngày càng phong phú và bổ ích, hình thức đa dạng và đẹp hơn, góp
phần nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách

nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nớc và làm giầu các giá trị truyền thống văn hoá
Việt Nam. Đóng góp vai trò quan trọng vào việc chuyển tải tri thức sách đến với
xã hội, đặc biệt phải kể tới Tổng công ty Sách Việt Nam.
1. Chuyển đổi cơ chế hoạt động:
Khởi nguồn và phát triển từ trong lòng sự nghiệp cách mạng của Đảng,
trong bất cứ giai đoạn cách mạng nào, công tác phát hành sách cũng luôn đợc
Đảng, Nhà Nớc xác định là công cụ chuyên chính vô sản, là lực lợng xung kích
trên mặt trận văn hóa t tởng, có nhiệm vụ tuyên truyền đờng lối, chủ trơng
chính sách của Đảng và Nhà Nớc, phổ cập kiến thức, nâng cao dân trí, đáp ứng
mọi nhu cầu hởng thụ văn hóa sách ngày càng phong phú, đa dạng của quần
chúng nhân dân.
Trong cơ chế bao cấp Tổng công ty Sách Việt Nam cũng nh các đơn vị
khác của ngành đợc Nhà Nớc bao cấp hoàn toàn, về vốn và đầu t cơ sở vật chất,
kỹ thuật, các đơn vị phát hành sách phải thực hiện theo chỉ tiêu, kế hoạch của
Nhà Nớc giao cho về giá cả, số lợng sách và phân phối cho những ai đều tuân
theo sự chỉ định của Nhà Nớc. Là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực văn hóa t
tởng, Tổng công ty Sách có trách nhiệm thực hiện mục tiêu chính trị xã hội
mà Đảng và Nhà Nớc giao cho, thông qua việc phổ biến tri thức sách nhằm
nâng cao dân trí cho xã hội. Tổng công ty Sách VN có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch phát triển sự nghiệp cho toàn ngành; phân bố xuất bản phẩm theo chỉ tiêu
kế hoạch của Nhà Nớc, đề xuất ý kiến để xây dựng chính sách về phát hành để
Bộ xét duyệt và quyết định và là Tổng cung lớn nhất của cả nớc, thực hiện Tổng
phát hành xuất bản phẩm tới tất cả các Công ty phát hành sách của tỉnh và thành
phố. Từ đó các công ty tiếp tục phân phối sách theo sự trợ cấp, trợ giá của Nhà
nớc đến với khách hàng. Tổng công ty phát hành sách độc quyền về phân phối
sách trên toàn quốc và chỉ thực hiện bán buôn mà không có bán lẻ. Do đó mọi
hoạt động tiêu thụ sách của Tổng công ty Sách đều diễn ra
trôi chảy
. Tổng
Công ty thực hiện nhập sách của tất cả các nhà xuất bản rồi phân phối tới các

Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Công ty phát hành sách khác theo phân bổ cơ cấu đầu sách và kế hoạch đặt của
họ. Từ đó dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật, nhu cầu không đợc đáp ứng đầy đủ.
Do ảnh hởng của phơng pháp quản lý quan liêu, bao cấp, nên sách còn nghèo
nàn, không đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Đồng thời, biến Tổng công ty
thành một trung tâm chu chuyển sách từ các nhà xuất bản đến các công ty phát
hành sách. Song nhu cầu sách của xã hội cũng nh kế hoạch xuất bản Tổng công
ty Sách VN không nắm vững dẫn đến việc phân phối sách trên toàn quốc đã
không có hiệu quả sử dụng đích thực.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, thị trờng tự do bắt đầu bung ra
trên nhiều mặt: vừa nhộn nhịp, vừa lộn xộn, đã làm Tổng công ty lúng túng; vấn
đề đặt là làm sao tự đổi mới, để đạt đợc hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế?
giữa cái cũ và cái mới, cái truyền thống và cái hiện tại, kế thừa và phát triển nh
thế nào trong tình hình mới? Đứng trớc tình hình đó Tổng công ty đã xác định
quan trọng nhất là phải đổi mới t duy, tìm cho ra phơng thức thực hiện đặc thù,
vì cơ chế thị trờng đang tác động vào toàn nền kinh tế, đó là quy luật cung -
cầu, quy luật T - H, quy luật lợi nhuận.
Trớc tình hình đó, đợc sự định hớng của Nhà nớc, với sự cố gắng của bản
thân, Tổng công ty đã dần khắc phục khó khăn và khai thác đợc những lợi thế
của mình để vơn lên. Từ năm 1990 trở lại đây, hoà chung với sự phát triển của
nền kinh tế, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của Tổng công ty đã đi vào
ổn định và bớc đầu phát triển. Với biện pháp là đẩy mạnh bán buôn một chức
năng truyền thống và phát triển việc bán lẻ. Đến nay, Tổng công ty đã là một
đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nh các doanh nghiệp khác, bên cạnh mạng lới
bán buôn, Tổng công ty còn mở thêm mạng lới bán lẻ, lấy bán buôn điều tiết
bán lẻ, tạo ra nhiều mặt hàng cho bán lẻ. Bán lẻ để nắm bắt thị hiếu, định hớng
thị hiếu, thị trờng, phục vụ cho bán buôn. Tổng công ty đã mở rộng, tu bổ, xây
dựng mới và đầu t cơ sở vật chất cho các cơ sở bán lẻ. Với phơng thức đa dạng
hóa mặt hàng và biện pháp kinh doanh nh xây dựng trung tâm phát hành sách ở

Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
44 Tràng Tiền gồm 4 tầng vừa tổ chức bán buôn vừa bán lẻ. Cải tạo cửa hàng
22B Hai Bà Trng thành cơ sở bán hàng tự chọn, cùng với một số cửa hàng khác
nh phố Huế,... Thực hiện tốt việc kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ xuất bản
phẩm đồng thời nâng cao khả năng nắm bắt thị trờng với nhu cầu để không
ngừng nâng cao năng suất kinh doanh. Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, Tổng công ty còn tiến hành việc đổi mới phơng pháp tổ chức và quản lý
kinh doanh. Với tinh thần là phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị xã hội và
nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong nhiều năm nay Tổng công ty liên tục kiện
toàn và đổi mới tổ chức của mình sao cho phù hợp. Nhờ đó mà Tổng công ty
Sách Việt Nam đã đứng vững trong cơ chế thị trờng và hoạt động ngày càng có
hiệu quả cao, thu hút đợc sự tham gia ngày một nhiều của các Công ty thành
viên.
2. Đổi mới về tổ chức:
Năm 1997 theo quyết định số 3944/TC QĐ ngày 19/12/1997 của Bộ
VH TT
-
Tổng công ty phát hành sách Việt Nam tên viết tắt là:
Savina
- Trụ sở giao dịch đặt tại:
44 Tràng Tiền Hoàn Kiếm Hà nội
-
Nghành nghề kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác
sách, báo, tạp chí; in và phát hành các giấy tờ quản lý, biểu mẫu và các ấn phẩm
hợp pháp khác. Kinh doanh khách sạn, tổ chức triển lãm, hội chợ về sách ở
trong nớc và ngoài nớc. Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng
văn hóa phẩm, các sản phẩm mỹ nghệ, mỹ thuật.
Tổng công ty Sách Việt Nam đợc thành lập theo quyết định 90/91TTg.

Đây là Tổng công ty duy nhất của Bộ VHTT có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chức
năng nhiệm vụ rõ rệt. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty lúc này bao gồm: Tổng công
ty, Công ty KV2 và 8 công ty thành viên.
Đến năm 2003 các công ty thành viên của Tổng công ty Sách Việt nam đã
lên 12, và năm 2004 đã lên tới 15 Công ty thành viên.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do Bộ trởng Bộ Văn hóa Thông
tin bổ nhiệm, miễn nhiệm: Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 thành viên kiêm Tổng
giám đốc, 1 thành viên kiêm Trởng ban kiểm soát và 2 thành viên khác hoạt
động kiêm nhiệm là các chuyên gia về kinh tế, tài chính có kinh nghiệm hoạt
động chuyên ngành. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm Tổng giám
đốc công Tổng công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên
của Hội đồng quản trị có thể đợc bổ nhiệm lại.
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị
làm trởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 2 thành viên khác do
Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật. Gồm
1 thành viên do Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà Nớc tại Doanh nghiệp giới
thiệu, 1 thành viên do Đại Hội Đại biểu công nhân, viên chức Tổng công ty giới
thiệu.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 4 ngời bao gồm 1 Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám
đốc thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động của Tổng công ty.
* Các phòng ban chức năng (Bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc):
Các phòng ban chức trong Tổng công ty có chức năng tham mu, giúp việc
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
- Phòng kế hoạch Tài vụ: Xây dựng kế hoạnh tài chính hàng năm cho Tổng
công ty, dự đoán các nhu cầu về vốn, khai thác kịp thời các nguồn vốn để đáp

ứng các nhu cầu của Tổng công ty trong kinh doanh. Xây dựng cơ sở vật chất.
-
Văn phòng:
Quản lý nhân sự, xây dựng các kế hoạch tuyn dụng, đào tạo, củng
cố và nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình hoạt động
của Tổng công ty.
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: Tham mu với lãnh đạo về phát triển sự nghiệp
ngành, tổ chức các hoạt động nghiệp vụ cho Tổng công ty nh các biện pháp
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng, các hoạt động tuyên truyền, quảng
cáo.v.v...
- Phòng kinh doanh sách
- Phòng kinh doanh văn hóa phẩm
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng xuất bản
Các phòng kinh doanh có chức năng tổ chức khai thác nguồn hàng, tổ chức
bán buôn, bán lẻ, nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trờng để tổ chức tốt việc
kinh doanh.
- Trung tâm sách quốc văn (Tầng 1)
- Trung tâm sách ngoại văn (Tầng 2)
- Trung tâm sách thiếu nhi (Tầng 3)
- Trung tâm sách 22B Hai Bà Trng
- Các trung tâm sách của Tổng công ty là các siêu thị, cửa hàng tự chọn
thực hiện chức năng bán lẻ, phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
- Xởng in: Thực hiện in ấn các loại sách.
- Phòng kho vận: làm nhiệm vụ vận chuyển, bảo quản, lu kho các loại
sách, cung cấp kịp thời theo yêu cầu của các phòng kinh doanh sách và của các
trung tâm sách (siêu thị).
- Phòng bảo vệ.

Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp

×