Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ ĐỨC THÀNH

THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự.
Mã số: 60380104

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Duy Thuân
Học viên: Vũ Đức Thành
Lớp: Cao học luật, Khóa 22

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sụ hướng dẫn
của TS. Nguyễn Duy Thuân. Những kết quả và số liệu trong luận văn chưa được ai
cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Vũ Đức Thành

năm 2017


BẢNG VIẾT TẮT
BLHS
BLTTHS

BỘ LUẬT HÌNH SỰ
BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

CQĐT
TTHS

CƠ QUAN ĐIỀU TRA
TỐ TỤNG HÌNH SỰ


THQCT
VKS
VKSND

THỰC HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ
VIỆN KIỂM SÁT
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ .............................................6
1.1. Nhận thức chung về giai đoạn khởi tố vụ án hình sự ............................6
1.1.1. Khái niệm giai đoạn khởi tố vụ án hình sự ..........................................6
1.1.2. Ý nghĩa của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự .......................................8
1.2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự .........8
1.2.1. Quyền cơng tố và thực hành quyền công tố .........................................8
1.2.2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự ......14
1.2.3. Ý nghĩa của thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự ..........................................................................................................15
1.3. Khái quát lịch sử lập pháp của Việt Nam về thực hành quyền cơng tố
trong khởi tố vụ án hình sự ....................................................................................16
1.4. Hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự ở một số quốc gia trên thế giới .................................................................22
Kết luận chương 1 ...................................................................................................28
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM VÀ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI
ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ .....................................................................29

2.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự ..............................................................................................29
2.1.1. Quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự từ năm 2003 đến năm 2015 .......................................29
2.1.2. Quy định của pháp luật về thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự theo BLTTHS năm 2015 ............................................33
2.2. Thực trạng thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự ......................................................................................................................47
2.2.1. Những kết quả đạt được .....................................................................47
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................50
Kết luận chương 2 ...................................................................................................57
CHƯƠNG 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HÀNH QUYỀN CƠNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH
SỰ .............................................................................................................................58


3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự ..............................................................................58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự ..............................................................................61
3.2.1. Hồn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự .....................61
3.2.2. Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự ............................................................................................65
3.2.3. Tăng cường cơng tác quản lý và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự .............................................67
3.2.4. Nâng cao trình độ năng lực, ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức,
lý luận chính trị đối với đội ngũ Kiểm sát viên ............................................67
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa Viện kiểm sát với các ngành hữu quan,
các cấp ủy Đảng trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm ...................69
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát, chế độ đãi

ngộ đối với kiểm sát viên..............................................................................71
3.2.7. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát của
nhân dân đối với hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự nói riêng và trong hoạt động tố tụng
hình sự nói chung .........................................................................................72
Kết luận chương 3 ...................................................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề đề tài
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là những nhiệm vụ quan
trọng hiện nay của Đảng và Nhà nước ta. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì việc cải cách tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan tư pháp, trong đó có Viện kiểm sát là một địi hỏi mang tính
cấp bách. Là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật, những quyết định của Viện kiểm sát đã và đang
đóng góp tích cực và cơng cuộc đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an tồn xã hội.
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của VKSND tối cao, các VKS địa
phương trong cả nước đã thực hiện tương đối hiệu quả chức năng thực hành quyền
công tố của mình, nâng cao tỉ lệ phát hiện tội phạm, hạn chế bỏ lọt tội phạm. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được vẫn có những hạn chế như tỷ lệ các vụ án phải trả
hồ sơ để điều tra bổ sung còn tương đối nhiều, một số vụ án phải đình chỉ vụ án,
đình chỉ bị can do khơng cấu thành tội phạm…Những hạn chế đó đã gây ra những
hậu quả về danh dự, nhân phẩm, vật chất đối với những người bị bắt, bị khởi tố,
điều tra oan, sai, làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín của ngành Kiểm sát nói riêng
và các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung.

Trong tố tụng hình sự, khởi tố là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tồn bộ q trình giải quyết vụ án. Giai đoạn này có nhiệm vụ xác
định có sự việc phạm tội xảy ra hay khơng, nếu xảy ra thì có hay không dấu hiệu
của tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, nhằm xử lý kịp thời nghiêm
minh các hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, khơng làm oan sai người vơ tội,
góp phần bảo đảm quyền tự do dân chủ của công dân được pháp luật bảo hộ. Nếu
ngay từ giai đoạn khởi tố vụ án thiếu khách quan, khơng tồn diện, khơng được tiến
hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định sẽ kéo theo
những hệ lụy khác như khởi tố oan, sai, khơng có căn cứ, làm cho việc điều tra của
cơ quan điều tra, truy tố của Viện kiểm sát hoặc xét xử của Tịa án khơng chính xác,
trái pháp luật, làm oan những người vơ tội hoặc dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm.
Trong giai đoạn này, chức năng quan trọng nhất của VKS là phải thực hành quyền
công tố nhằm bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố nhanh


2
chóng, chính xác để trừng trị người phạm tội, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên so với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, chức năng thực
hành quyền công tố trong giai đoạn này của VKS vẫn cịn khơng ít những hạn chế.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này là do các qui định
của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành đang có những bất cập, vướng mắc, chưa
tạo điều kiện để đảm bảo hoạt động của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố
trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự. Sau khi sửa đổi Hiến pháp năm 2013, Quốc
hội lần đầu tiên quy định chức năng thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố vụ án của VKS trong Luật tổ chức VKSND năm 2014. Đây là cơ sở để BLTTHS
năm 2015 tiến hành sửa đổi các quy định của BLTTHS năm 2003 nhằm phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát theo Luật tổ chức VKSND năm 2014. Tuy đã
sửa đổi cơ bản, tháo gỡ những vướng mắc, bất cập của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2003 về hoạt động thực hành quyền cơng tố của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án

hình sự nhưng BLTTHS năm 2015 vẫn có khơng ít những hạn chế, vướng mắc cần
được tiếp tục khắc phục để nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố của VKS
trong giai đoạn này. Với những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn vấn đề:
“Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam" làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ luật học của mình để góp
phần vào cơng cuộc cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Trong những năm qua, nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyền công tố
của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học liên quan đến vấn đề này, qua nghiên cứu tìm hiểu cho thấy, các cơng
trình khoa học tập trung nghiên cứu theo những khía cạnh sau:
Nghiên cứu chung về việc đổi mới tổ chức, hoạt động của VKS nhân dân.
Điển hình như: tác giả Khuất Văn Nga với bài viết: Những chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của VKSND trong thời kỳ đổi
mới, Tạp chí Kiểm sát, số 7/2005; Tác giả Đỗ Văn Đương với bài viết: Cơ quan
thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí Kiểm
sát số 4/2006; Tác giả Nguyễn Minh Đức với bài viết: “Về chức năng, nhiệm vụ của
Viện kiểm sát theo tinh thần cải cách tư pháp ”, Tạp chí Kiểm sát số 9/2006; Tác


3
giả Lê Hữu Thể với bài viết: “Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của VKS
trong tiến trình cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát, số 6/1999...
Nghiên cứu về quyền công tố và thực hành quyền công tố trên một số lĩnh
vực cụ thể, như các tác phẩm nhóm tác giả do TS. Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra
(Sách tham khảo), Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2005; Tác giả Lê Thị Tuyết Hoa với
Luận án tiến sỹ: Quyền công tố ở Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 2002; Tác giả Đoàn Tạ Cửu Long với luận án tiến sỹ: Hoạt động của Viện

kiểm sát trong điều tra vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh năm 2015. Ngồi ra, cịn một số cơng trình khác cũng đề
cập đến vai trò của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự được đăng tải trên các bài báo, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên
cứu chuyên sâu về hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát khi trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo quy định pháp luật tố tụng hình sự hiện hành.
Mặc dù vậy, các cơng trình khoa học, các bài viết trên đây là những tài liệu
tham khảo rất có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn pháp luật, thực trạng
hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự
nhằm làm sáng tỏ vị trí, vai trị, nhiệm vụ quyền hạn thực hành quyền công tố của
VKS trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự từ đó nêu ra một số giải pháp, kiến nghị
góp phần nâng hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ là phải làm rõ
cơ sở lý luận về hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự, nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp luật và thực trạng về
hoạt động thực hành quyền công tố của VKS trong khởi tố vụ án hình sự từ trước
đến nay, rút ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của VKS
trong khởi tố vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về các quy định pháp luật và
thực tiễn hoạt động nhằm đánh giá về vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố
vụ án hình sự.


4
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về hoạt

động thực hành của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ trước đến nay. Đồng thời luận văn
cũng nghiên cứu về thực tiễn hoạt động thực hành quyền cơng tố của Viện kiểm sát
các cấp (trong tồn quốc) trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự trong 5 năm (từ năm
2011 đến năm 2015)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp tiến hành nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải
cách tư pháp, cùng những thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như:
lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, xã hội học, pháp luật, luật hình
sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học, những luận điểm khoa học trong
các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của
một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngồi.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận
cụ thể để làm sáng tỏ về mặt khoa học từng vấn đề tương ứng, trong đó có các
phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích- tổng hợp, thống kê,
nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của VKSND tối cao.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của luận văn
Ý nghĩa của Luận văn: từ kết quả nghiên cứu, luận văn góp phần làm sáng
tỏ lý luận về quyền công tố, khái niệm, đối tượng, nội dung và phạm vi thực hành
quyền cơng tố nói chung và thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự nói riêng. Kết hợp với đánh giá thực trạng của hoạt động thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, luận văn đưa ra một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của thực hành quyền công tố trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp hiện nay.
Các giải pháp của luận văn cũng có thể được dùng để nghiên cứu, xem xét
áp dụng khi BLTTHS năm 2015 đi vào thực tiễn, nhất là những quy định liên quan
đến hoạt động thực hành quyền công tố. Các đề xuất của luận văn có thể được các
cấp, các ngành nhất là ngành Kiểm sát quan tâm để nâng cao chất lượng hoạt động
thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.

7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chương với kết cấu như sau:


5
Chương 1. Nhận thức chung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn
khởi tố vụ án hình sự.
Chương 2. Quy đi quyết vụ án được nhanh
chóng, kịp thời. Trong trường hợp có vướng mắc thì cùng bàn bạc giải quyết, nếu
có vướng mắc trong sự phối hợp thì cần báo cáo VKS cấp trên cho chủ trương họp
liên ngành cấp trên bàn biện pháp hướng dẫn, giải quyết hoặc đề xuất với cấp có
thẩm quyền những biện pháp cụ thể để tháo gỡ. Trong trường hợp vụ án mà quan
điểm của ba ngành pháp luật cấp trên khác quan điểm của ba ngành pháp luật cấp
dưới thì VKS cấp trên chủ động cùng thảo luận với cơ quan điều tra và Tịa án cấp
mình trao đổi với các ngành pháp luật cấp dưới để làm rõ hơn nội dung và tính chất
vụ án trước khi đi đến kết luận cuối cùng theo thẩm quyền.
Việc phối hợp giữa Viện kiểm sát với các cơ quan điều tra, Tòa án phải trên
cơ sở quán triệt đẩy đủ mục đích và nhiệm vụ của TTHS Việt Nam, đó là: phát hiện
và xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, khơng
để lọt tội phạm và ngưịi phạm tội, không được để xảy ra oan, sai, vi phạm quyền tự
do dân chủ của công dân. Trên tinh thần đó trong hoạt động phối hợp với các cơ
quan tiến hành tố tụng khác, Viện kiểm sát các cấp cần khắc phục một số khuynh
hướng lệch lạc như nặng tính đấu tranh phịng chống tội phạm nên nhẹ tính đấu
tranh chống vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, từ đó dẫn đến
phối hợp một chiều, khơng có các biện pháp khắc phục các vi phạm của các cơ
quan tiến hành tố tụng dẫn đến hậu quả là oan sai; hoặc khuynh hướng xem nặng
hoạt động phát hiện vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng mà xem nhẹ chức
năng thực hành quyền cơng tố từ đó dẫn đến trường hợp chế ước một chiều, không
đề ra các yêu cầu để đấu tranh phòng chống tội phạm làm bỏ lọt tội phạm và người

phạm tội.


71
Việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt động TTHS có
ý nghĩa quan trọng đối với việc áp dụng pháp luật được thống nhất, giúp cho mỗi
ngành thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định, khắc phục
những sơ hở, thiếu sót trong q trình giải quyết vụ án. Trong thời gian tới để kịp
thời tháo gỡ những vướng mắc trong nhận thức và áp dụng BLHS và BLTTHS năm
2015, liên ngành Trung ương (Bộ Cơng an, VKSND tối cao, Tịa án nhân dân tối
cao) cần khẩn trương thống nhất ban hành các thơng tư liên tịch hướng dãn, khắc
phục tình trạng cùng một quy định pháp luật nhưng mỗi ngành hướng dẫn một kiểu
khác nhau.
Liên ngành ở mỗi cấp cần thống nhất cơ chế kiểm tra liên ngành đối với
công tác điều tra, truy tố và xét xử, nhằm kịp thời phát hiện những thiếu sót, tồn tại
để chấn chỉnh khắc phục; kiến nghị với cấp trên và cấp ủy Đảng địa phương về
những biện pháp tăng cường hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm.
Nhằm thực hiện được thường xuyên và có hiệu quả sự phối hợp, liên ngành
VKS, Cơng an, Tịa án ở các cấp cần xây dựng quy chế phối hợp, trong đó nêu rõ
cơ chế, biện pháp phối hợp và trách nhiệm của mỗi ngành trong công tác phối hợp.
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát, chế độ đãi ngộ
đối với kiểm sát viên
Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị cho các VKS trong thời gian
tới là một yêu cầu khách quan để phục vụ tốt hơn cho hoạt động nghiệp vụ của
ngành kiểm sát và yêu cầu này cũng chính là thực hiện một trong tám nhiệm vụ
trọng tâm mà Nghị quyết số 08 -NQ/TW của Bộ chính trị đã nêu đó là: “Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm cho các cơ quan tư pháp có đủ điều kiện để
hồn thành nhiệm vụ, có cơ chế chính sách hợp lý đối với cán bộ tư pháp. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện làm việc, đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, từng bước hiện đại hóa các cơ quan tư pháp. Phấn đấu đến

năm 2005 xây dựng đủ trụ sở và cơ sở làm việc của các cơ quan tư pháp từ trung
ương đến cấp huyện”. Do vậy, chúng tôi kiến nghị với các cấp, các ngành Trung
ương cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất mà cụ thể trước mắt cần xây dựng trụ
sở làm việc cho đơn vị nào chưa có trụ sở làm việc; sửa chữa, cải tạo lại những trụ
sở đã xuống cấp nghiêm trọng và đầu tư một số trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
công tác như ở các huyện miền núi thì cần trang bị phương tiện ô tô, hơn nữa trong
thời gian tới thực hiện chủ trương tăng thẩm quyền cho cấp huyện nên số lượng cán
bộ ở các VKS cấp huyện sẽ tăng trong khi các trang thiết bị tối thiểu như bàn ghế


72
hiện nay nhiều đơn vị không đủ các cán bộ phải dùng chung bàn và tủ đựng tài liệu,
vì vậy cũng cần trang bị đầy đủ trang thiết bị tối thiểu cho các VKS cấp huyện.
Kiểm sát viên có trách nhiệm rất lớn trong TTHS, quyết định trong việc
khởi tố vụ án đảm bảo cho hoạt động TTHS đúng quy định của pháp luật. Đối với
những vụ án VKS đình chỉ do bị can không phạm tội, VKS truy tố, Tịa án tun
khơng phạm tội đều thuộc trách nhiệm của VKS trên hết là trách nhiệm của Kiểm
sát viên. Thế nhưng hiện nay chính sách tiền lương, phụ cấp của Kiểm sát viên chưa
ngang tầm với trách nhiệm được giao cho họ. Điều này tác động không nhỏ đến ý
thức, trách nhiệm , tư tưởng của Kiểm sát viên thậm chí khơng ít Kiểm sát viên đã
sa ngã, tiêu cực hoặc bỏ ngành Kiểm sát để làm công việc khác. Nghị quyết số 08NQ/TW của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời
tới đã chỉ rõ: “Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm cho các cơ quan tư pháp
có đủ điều kiện để hồn thành nhiệm vụ, có chế độ chính sách hợp lý đối với các
cán bộ tư pháp”. Trên tinh thần đó, để nâng cao việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của kiểm sát viên theo cải cách tư pháp đòi hỏi Nhà nước phải quan tâm nhiều hơn
nữa chính sách đãi ngộ cho kiểm sát viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2.7. Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát của
nhân dân đối với hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự nói riêng và trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung
Đối với hoạt động của VKS trong khởi tố vụ án hình sự, ngồi các cơ chế

giám sát theo qui định của BLTTHS năm 2015, của Luật tổ chức VKSND, của các
qui chế nghiệp vụ kiểm sát, cần xây dựng rõ các cơ chế giám sát xã hội đối với hoạt
động tư pháp.
Giám sát xã hội là một loại giám sát đặc thù trong tổng thể cơ chế giám sát
thực thi quyền lực Nhà nước, được thực hiện bởi Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
hội, hiệp hội, liên hiệp hội, tổ chức phi chính phủ và cơng dân. Ngồi những chủ thể
nêu trên, phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội cũng được xem là hình
thức đặc biệt về chủ thể của giám sát xã hội trong việc theo dõi, quan sát, xem xét,
đánh giá hoạt động của VKS cũng như của các Cơ quan tư pháp. Giám sát xã hội
đối với hoạt động của VKS hay của các cơ quan tư pháp đều góp phần quan trọng
làm cho VKS, cán bộ và Kiểm sát viên thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo qui định của pháp luật; thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã


73
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết
điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp; phát hiện,
phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Ở nước ta hiện nay, việc tham gia giám sát xã hội đối với hoạt động tư pháp
được thực hiện thông qua nhiều hình thức, như: đối với cơng dân, thực hiện bằng
các hình thức trực tiếp tố giác và cung cấp tin báo về tội phạm, tham dự các phiên
tòa xét xử công khai, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tham gia làm hội thẩm nhân dân;
đối với Mặt trận Tổ quốc, thực hiện bằng các hình thức giám sát việc thực hiện
pháp luật tố tụng, việc bồi thường oan, sai trong hoạt động tư pháp, khởi kiện hoặc
đề nghị VKS khởi tố, giám sát việc thi hành các bản án, cùng với Cơ quan tư pháp
giám sát các lĩnh vực đã ký kết theo quy chế phối hợp như trong việc tạm giữ, tạm
giam, giáo dục người chấp hành án phạt tù, công tác đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố

cáo... Tuy nhiên về tổng thể, việc giám sát xã hội đối với hoạt động của VKS hiện
vẫn còn nhiều hạn chế, điển hình như: chưa có những quy định cụ thể và đầy đủ về
trách nhiệm, cơ chế, hiệu quả pháp lý cũng như những điều kiện bảo đảm khác cho
hoạt động giám sát xã hội; phạm vi, lĩnh vực giám sát xã hội còn hạn hẹp và hiệu
quả giám sát xã hội chưa cao; giám sát xã hội chưa trở thành một lĩnh vực hoạt
động thường xuyên, liên tục.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả giám sát xã hội của các chủ thể chủ yếu là Mặt
trận Tổ quốc các cấp, ngoài yếu tố đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tôn trọng,
tạo điều kiện thuận lợi của các cơ quan tư pháp và cán bộ tư pháp thì cần có cơ chế
pháp lý hiệu quả, đủ mạnh, làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động giám
sát xã hội. Cụ thể là: cần xây dựng và ban hành Luật Giám sát xã hội; hoàn thiện
các qui định về hoạt động giám sát xã hội theo hướng mở rộng quyền, qui định cụ
thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện giám sát xã hội, của các Cơ quan tư
pháp và cán bộ tư pháp, cũng như tiến trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó
trong các văn bản pháp luật liên quan như: Luật Tổ chức VKSND, Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân, BLTTHS năm 2015.


74
Kết luận chương 3
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chức năng của ngành kiểm sát đang
đứng trước những thử thách lớn với những khó khăn mới và yêu cầu mới, nhưng
cũng có nhiều thuận lợi khi nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng và Nhà
nước. Trên cơ sở phân tích những vướng mắc cả trong lý luận và thực tiễn của công
tác thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, luận văn đã đưa
ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện về mặt pháp luật và các giải pháp khác như
tăng cường sự phối hợp giữa Viện kiểm sát với các ngành hữu quan trong cuộc đấu
tranh phịng chống tội phạm; nâng cao trình độ năng lực, ý thức trách nhiệm, phẩm
chất đạo đức, lý luận chính trị đối với đội ngũ Kiểm sát viên; tăng cường công tác
quản lý và chỉ đạo hoạt động thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn khởi tố vụ án

hình sự; nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho ngành kiểm sát, chế độ đãi ngộ đối
với kiểm sát viên; tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát
của nhân dân đối với hoạt động thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong
giai đoạn khởi tố vụ án hình sự nói riêng và trong hoạt động tố tụng hình sự nói
chung. Với các giải pháp như trên, tác giả mong muốn đóng góp những ý kiến nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự.


75
KẾT LUẬN
“Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự” là một đề
tài tương đối phức tạp, với khả năng nghiên cứu còn hạn chế và trong phạm vi của
một luận văn Thạc sĩ, chúng tôi đã đạt được một số kết quả nghiên cứu khiêm tốn
nhất định. Kết quả đó được thể hiện trên một số điểm như sau:
1. Quyền công tố là quyền của Cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền
nhân danh Nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội hoặc
pháp nhân phạm tội. Quyền công tố chỉ diễn ra trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Phạm
vi của quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản án,
quyết định xử lý tội phạm đó có hiệu lực pháp luật. Nội dung của quyền công tố là
việc buộc tội của VKS đối với người và pháp nhân đã thực hiện hành vi phạm tội.
Quyền công tố thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho những cơ quan thực
hành quyền công tố để thực hiện nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội
hoặc pháp nhân phạm tội để bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích xã hội và lợi ích của
cơng dân. Ở Việt Nam Nhà nước giao cho cơ quan duy nhất thực hiện quyền công
tố là Viện kiểm sát.
2. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là việc
Cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hành quyền công tố sử dụng tổng hợp
các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố nhằm đảm bảo phát hiện kịp

thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không bỏ lọt tội phạm, người phạm
tội và pháp nhân phạm tội trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, được thực hiện từ
khi tội phạm được phát hiện đến khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố
vụ án hình sự hoặc quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự.
Để làm được điều này thì Viện kiểm sát với chức năng thực hành quyền
cơng tố, phải có trách nhiệm và quyền hạn nhằm bảo đảm việc thu thập đầy đủ các
tài liệu, chứng cứ nhằm xác định tội phạm, người và pháp nhân thực hiện tội phạm.
3. BLTTHS năm 2015 quy định VKS thực hành quyền công tố trong giai
đoạn khởi tố vụ án được bắt đầu khi cơ quan có thẩm quyền điều tra tiến hành giải
quyết nguồn tin về tội phạm kéo dài đến khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự. Khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án, BLTTHS quy định cụ thể các quyền năng của
VKS trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm và trong việc khởi tố vụ án hình
sự.


76
4. Từ năm 2004 đến nay, khi thực hiện BLTTHS năm 2003, dù không được
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố vụ án hình sự nhưng trong thời gian qua VKS các cấp đã có rất nhiều cố gắng
trong cơng tác này. Tuy nhiên xuất phát từ cả các nguyên nhân chủ quan và khách
quan do vậy công tác thực hành quyền công tố của VKS trong giai đoạn khởi tố vụ
án hình sự vẫn chưa đáp ứng đúng yêu cầu mà Đảng và Nhà nước đặt ra với ngành
kiểm sát.
5. Để khắc phục nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trên thực tế, và
nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế cũng như các yêu cầu
từ thực tiễn cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm cần thực hiện các giải pháp
về hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, các giải pháp thực hiện tốt các biện pháp
nghiệp vụ, giải pháp về tăng cường công tác tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành

và về công tác tổ chức và cán bộ của ngành Kiểm sát .


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Hiến pháp năm 1946 ngày 9/11/1946.
2. Hiến pháp năm 1959 ngày 31/12/1959
3. Hiến pháp năm 1980 ngày 18/12/1980
4. Hiến pháp năm 1992 ngày 15/4/1992
5. Hiến pháp năm 1992 sửa đổi năm 2001 ngày 25/12/2001.
6. Hiến pháp năm 2013 ngày 28/12/2013.
7. Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 (Luật số 7-LCT/HĐNN8) ngày
28/6/1988.
8. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Luật số 19/2003/QH11) ngày
24/11/2003.
9. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (Luật số 101/2015/QH13) ngày
25/11/2015.
10. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960
11. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981
12. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992 (Luật số 3-LCTN/) ngày
8/10/1992.
13. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 (Luật số 63/2014/QH13)
ngày 24/11/2014.
14. Sắc lệnh số 85/SL ngày 22.05.1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng,
15. Nghị định 256/TTg ngày 01.07.1959 của Thủ tướng chính phủ nước Việt Nam
dân chủ cộng hịa quy định về nhiệm vụ và tổ chức của Viện công tố, Quyết
định số 1319/BCA ngày 20/3/2015 của Bộ công an về quy trình giải quyết tin
báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong Công an nhân dân

16. Thông tư số 427-TTLN ngày 28/6/1963 của VKSND Tối cao và Bộ Nội
vụ về quy định tạm thời một số nguyên tắc về quan hệ công tác giữa
VKSND tối cao và Bộ công an.


17. Thông tư số 01-TTLB ngày 23/1/1984 của VKSND tối cao và Bộ Nội vụ
về quan hệ giữa hai ngành kiểm sát và công an trong công tác điều tra và
kiểm sát điều tra.
18. Thông tư số 79-VKSND/TT ngày 15/09/1989 của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19. Dương Thanh Biểu (2008), “Mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp’’, Tạp chí kiểm sát, (18, 20), Tr. 10.
20. Bộ chính trị, Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị Khóa IX về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
21. Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội, tr 429.
22. Lê Cảm (1999), “Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố’’, Kỷ yếu
đề tài khoa học cấp bộ, Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn
hoạt động công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện khoa học VKSND tối
cao, Hà Nội, tr. 1 -8.
23. Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về chế định quyền cơng tố (nhìn từ
góc độ Nhà nước pháp quyền”, Tạp chí Khoa học pháp luậ,t số 04.
24. Lê Cảm (2004), “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng
hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, tr 26.
25. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2001) Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 64.
26. Trần Văn Độ (năm 1999), “Một số vấn đề về quyền công tố”, Kỷ yếu đề
tài cấp bộ, “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động
công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay”.

27. Phạm Hồng Hải (1999), “Bàn về Quyền công tố”, Kỷ yếu đề tài khoa học
cấp Bộ, Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động
công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Hà Nội, tr 82-94.
28. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật
học, Khoa luật Đại học quốc gia.


29. Đoàn Tạ Cửu Long (2015), Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án
hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà nội.
31. Nguyễn Thái Phúc (1999), “Một số vấn đề về quyền công tố của Viện
kiểm sát”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ, Những vấn đề lý luận về quyền
công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến
nay’, Hà Nội, tr. 28-38.
32. Quang Đỗ Ngọc Quang (2009), “Đề xuất hồn thiện mơ hình tố tụng hình
sự ở Việt Nam’’, Tài liệu Hội thảo khoa học Mơ hình tố tụng hình sự Việt
Nam, Hà Nội, tr 15-25.
33. Nguyễn Tiến Sơn (2012), Mối quan hệ giữa cơ quan điều tra và Viện kiểm
sát trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, tr. 174.
34. Lê Hữu Thể (2009), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội.
35. Võ Thọ (1985), Một số vấn đề về Luật tố tụng hình sự, Nxb Pháp lý, Hà
Nội, tr. 86-88.
36. Thơng tin khoa học kiểm sát số 4+5/2006 tr 32-33.
37. Lê Tài Triển (1970), Nhiệm vụ của Công tố Viện, Sài gòn, tr. 6.
38. Trường cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình cơng tác kiểm sát tập
1, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, tr.84-87.
39. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
40. Viện kiêm sát nhân dân tối cao (2011-2015). Báo cáo tổng kết công tác

của ngành kiếm sát nhân dân năm 2011-2015, Hà Nội.
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Đề án mô hình tố tụng hình sự Việt Nam
(dự thảo lần 5, ngày 19/8/2010), tr.23-25.
42. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, tr. 1592.
43. Nguyễn Quốc Việt (1986), Thuật ngữ pháp lý phổ thông, Nxb Pháp lý, Hà
Nội, tr. 94.


Tài liệu từ Internet
44. Thanh Tùng, “Phải xử hình sự kẻ chém người rồi mang bỏ nghĩa địa’’,
truy cập ngày 18/8/2016.




×