Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.47 KB, 28 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
1.1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh 10
1.1.2.Các cấp độ năng lực cạnh tranh 11
1.1.2.1.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia 11
1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành 12
1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp 14
1.1.2.3.1.Năng lực cạnh tranh sản phẩm 14
1.1.2.3.2.Năng lực cạnh tranh hoạt động 15
1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp XK hàng nông sản 16
1.2.1.Sản phẩm nông sản 16
1.2.1.1.Khái niệm 16
1.2.1.2. Đặc trưng của sản phẩm nông sản 16
1.2.2.Năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản 17
1.2.2.1.Thước đo đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm 17
1.2.2.1.1. Thị phần 17
1.2.2.1.2.Thị trường 17
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
2
Chuyên đề thực tập
1.2.2.1.3. Uy tín của doanh nghiệp 18
1.2.2.2.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm 18
1.2.2.2.1.Sản phẩm 18
1.2.2.2.2.Giá cả 18


1.2.2.2.3.Phân phối sản phẩm 19
1.2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh 19
1.3.Những yếu tố ảnh hưởng 20
1.3.1.Môi trường bên ngoài 20
1.3.1.1.Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 20
1.3.1.1.1. Các nhân tố về mặt kinh tế 21
1.3.1.1.2. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp 21
1.3.1.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ 21
1.3.1.1.4. Các nhân tố về văn hoá xã hội 21
1.3.1.2. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô 22
1.3.1.2.1. Khách hàng 22
1.3.1.2.2. Số lượng các DN trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành. 22
1.3.1.2.3. Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn 23
1.3.1.2.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp 23
1.3.2.Môi trường bên trong 23
1.3.2.1. Tài chính 23
1.3.2.2. Nguồn nhân lực 24
1.3.2.3. Năng lực quản lý 24
1.3.2.4. Thương hiệu 24
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
3
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM 25
2.1. Giới thiệu về công ty Vilexim 25
2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 25
2.1.2.Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản tại công ty Vilexim. .27
2.1.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty 27
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty 29

2.2.Thực trạng sản phẩm nông sản xuất khẩu tại Công ty Vilexim 31
2.2.1.Thị trường, thị phần 31
2.2.2.Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh SP nông sản 35
2.2.2.1. Sản phẩm 35
2.2.2.2. Giá cả 38
2.2.2.3. Phân phối sản phẩm 41
2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh 41
2.3.Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty
Vilexim 42
2.3.1. Nhận định về năng lực cạnh tranh 42
2.3.2. Nguyên nhân 44
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 46
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 48
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
NÔNG SẢN 52
3.1. Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty 52
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
4
Chuyên đề thực tập
3.2.Một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu mặt hàng nông sản 53
3.2.1.Chính sách sản phẩm 53
3.2.1.1.Về danh mục mặt hàng xuất khẩu 53
3.2.1.2.Về bao bì và thương hiệu sản phẩm 54
3.2.1.3.Về chất lượng sản phẩm 54
3.2.2.Chính sách giá cả 55
3.2.2.1.Chính sách định giá 56
3.2.2.2.Kỹ thuật định giá 56
3.2.3.Chính sách phân phối 57

3.2.4.Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 57
3.2.4.1.Về hoạt động quảng cáo 58
3.2.4.2.Tham gia hội trợ triển lãm 59
3.3.Một số điều kiện để thực thi giải pháp thành công 59
3.3.1.Vốn đầu tư 60
3.3.2.Xây dựng, hoàn thiện, phát triển chiến lược cạnh tranh 60
3.3.3. Nguồn nhân lực 61
3.3.3.1. Tăng cường công tác quản lý 62
3.3.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy 63
3.3.4. Nguồn hàng xuất khẩu 63
3.3.5.Xây dựng văn hóa doanh nghiệp 64
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
5
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kim ngạch XKNS của công ty Vilexim giai đoạn 2002– 2007 27
Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty giai đoạn 2002 – 2007 30
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty sang các thị trường 32
Bảng 2.4: Danh mục 4 mặt hàng xuất khẩu của công ty ………………… 37
Bảng 2.5: Giá gạo năm 2006 39
Bảng 2.6: Tham khảo giá hạt tiêu tại thị trường London với Công ty Vilexim
Quý I/2008 40
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu Doanh thu trên chi phí đánh giá hiệu quả xuất khẩu
nông sản theo từng mặt hàng của Công ty Vilexim so với các Công ty cạnh
tranh giai đoạn 2004-2006 44
Bảng 2.8: So sánh thị phần xuất khẩu Sản phẩm nông sản của Công ty
Vilexim với Công ty Intimex giai đoạn 2004-2006 45
Hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh 12

Hình 1.2: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter 13
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim 26
Hình 2.2 : Cơ cấu SPNSXK của công ty Vilexim giai đoạn 2002 – 2007 29
Hình 2.3: Cơ cấu thị trường XKNS của Công ty giai đoạn 2002 – 2007 32
Hình 3.1: Mô hình đề xuất định giá tối ưu cho nông sản xuất khẩu 55
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
6
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc chọn một hướng đi đúng đắn là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chúng ta cần tận dụng những cơ hội,
đón nhận những thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy những lợi
thế và tiềm lực vốn có của quốc gia để xây dựng nền kinh tế phát triển toàn
diện, theo kịp với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Đảng và nhà nước ta
đã khẳng định hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay số đông nhân dân ta
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nông sản chính là mặt hàng thế
mạnh của đất nước ta. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản. Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM là một doanh nghiệp kịp
thời đón nhận chính sách đó. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu,
mảng hoạt động chính của công ty là xuất khẩu nông sản. Kim ngạch nông sản
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Công ty
đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ và trở thành một trong những
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản lớn của cả nước. Năm 2006, Công ty đã vinh
dự nhận giải thưởng “Doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc” do bộ Thương mại
tặng. Những thành công đạt được là nền tảng lớn cho công ty phát triển, tuy
nhiên trong thời kỳ hội nhập và mở cửa hiện nay để có thể đứng vững và

khẳng định vị thế của mình doanh nghiệp phải có có những chiến lược phát
triển đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại Công ty, qua quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu em đã chọn đề tài : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
7
Chuyên đề thực tập
phẩm nông sản xuất khẩu tại cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
Vilexim” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
và tập thể cán bộ nhân viên phòng kinh doanh 3 Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập
này. Do hiểu biết còn hạn chế thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập
của em còn rất nhiều hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô để bài
viết của em được hoàn chỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài viết đưa ra một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh chủ yếu tập
trung vào năng lực cạnh tranh năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp, từ phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản
xuất khẩu của công ty bài viết xin đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty Vilexim.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng
Chuyên đề thực tập nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông
sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
Vilexim
Câu hỏi:
• Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là gì ?
• Năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu tại công ty

Vilexim như thế nào ?
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
8
Chuyên đề thực tập
• Công ty đã áp dụng những biện pháp gì nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm nông sản xuất khẩu ?
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ sách, tạp chí, internet,tài liệu
của công ty Vilexim… phân tích tổng hợp đánh giá, phương pháp thống kê.
5.Kết cấu đề tài
Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các bảng số liệu và hình vẽ,
Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Ch ươ ng 1 : Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp
Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản xuất
khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Chương 3 : Một số giải pháp của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng
lực cạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
9
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo như định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như
Ý chủ biên (NXB Văn hoá- Thông tin, tr.258): “Cạnh tranh là ganh đua
giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn,
phần thắng về mình.”

Cạnh tranh, theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách
khoa, Hà nội- 2001, tr.42), là “sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn
hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành
lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. Trong Đại từ điển Kinh tế
thị trường (Viện Nghiên cứu và Phổ biến Tri thức Bách khoa, Hà Nội- 1998,
tr. 247) cũng đưa ra định nghĩa: “Cạnh tranh hữu hiệu là một phương thức
thích ứng với thị trường của xí nghiệp mà mục đích giành được hiệu quả hoạt
động thị trường làm cho người ta tương đối thoả mãn nhằm đạt được lợi
nhuận bình quan vừa đủ để có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao
cho những rủi ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất
cũng đạt được hiệu suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng
sản xuất trong một thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…”
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh
là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện quốc tế. Đây là cách tiếp cận ở cấp
độ vĩ mô.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
10
Chuyên đề thực tập
Còn ở tầm vi mô thì một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh
khi có thể đứng vững trên thị trường, có thể đưa ra các sản phẩm thay thế hoặc
các sản phẩm tương tự cùng loại với mức giá thấp hơn, chất lượng cao hơn so
với đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác thì năng lực cạnh tranh là khả năng
giành được thị phần lớn, doanh thu lớn trước đối thủ cạnh tranh trong cùng
một dòng sản phẩm.
1.1.2.Các cấp độ năng lực cạnh tranh
1.1.2.1.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 đưa ra khái niệm: “Năng
lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực kinh tế quốc dân nhằm đạt được
và duy trì mức tăng trưởng cao trên các cơ sở chính sách, thể chế bền vững

tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
Michael Porter là nhà khoa học về quản trị nổi tiếng ở Mỹ, là giáo sư
trường kinh doanh Harvard kiêm cố vấn tư vấn của nhiều công ty lớn và tổ
chức nhà nước trên thế giới. Ông đã được nhận giải thưởng MC. Kinsey năm
1979 trong cuộc thi ''Bài báo hay nhất của Trường Kinh doanh Harvard'' ông
còn phụ trách một chuyên mục cho các tạp chí phố Wall. Từ năm 1983,
M.Porter làm việc cho Uỷ ban về cạnh tranh ngành của phủ Tổng thống. Ông
là người đã đưa ra môn học về chiến lược cạnh tranh và mô hình phân tích cấu
trúc ngành. Về lý luận cạnh tranh, ông đã xuất bản ba cuốn sách nổi tiếng thế
giới và được sử dụng trong hầu hết các chương trình đào tạo MBA của các
nước. Đó là cuốn ''Chiến lược cạnh tranh'' xuất bản năm 1980, cuốn ''Lợi thế
cạnh tranh'' năm 1985 và cuốn ''Lợi thế cạnh tranh quốc gia vào năm 1990.
Trong tác phẩm lợi thế cạnh tranh quốc gia, Porter vận dụng những cơ
sở lý luận cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh vực cạnh tranh quốc tế và
đưa ra lý thuyết nổi tiếng là mô hình “Viên kim cương”. Các yếu tố quyết
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
11
Chuyên đề thực tập
định của mô hình là các điều kiện về các yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu,
các ngành hỗ trợ và bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn có hai biến số bổ sung là vai trò của nhà nước và yếu tố thời cơ,
cơ hội kinh doanh.
Hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh
Nguồn: Theo M.Porter “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, Tạp chí “Harvard
Business”, tháng 3-4/1990, trang 77.
1.1.2.2.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành
Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành là khả năng của một ngành tồn tại
và phát triển bền vững các đặc trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội
sinh thay đổi hoặc thay thế lẫn nhau.
Xét năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành, thì lý thuyết về chiến lược tạo

lợi thế cạnh tranh trong các lý thuyết cạnh tranh của Micheal Porter được
chấp nhận nhiều hơn cả. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và
cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm áp lực cạnh
tranh, bao gồm: năng lực thương lượng của người cung ứng, nguy cơ bị thay
thế, nguy cơ từ đối thủ mới, năng lực thương lượng của khách hàng và cường
độ cạnh tranh trong ngành.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
12
Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh
của xí nghiệp ( Firm strategy,
structure, and rivalry)
Các điều kiện về mức cầu
(Demand condition )
Các đóng góp của yếu tố sản
xuất ( Factor endowments)
Các ngành hỗ trợ và liên hệ
(Relate and supporting industries)
Nhà nước
Cơ hội
Chuyên đề thực tập
Hình 1.2: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Lý luận của Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện
tượng thương mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp tham gia kinh doanh
quốc tế và vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện
thuận lợi để giành lợi thế cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho một vài
doanh nghiệp cụ thể. Sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào
đó phụ thuộc vào 3 vấn đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao
động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành.
• Năng lực thương lượng của nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm như
là: Mức độ tập trung của các nhà cung cấp, Tầm quan trọng của số lượng sản

phẩm đối với nhà cung cấp, Sự khác biệt của các nhà cung cấp, Ảnh hưởng
của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản phẩm, Chi
phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành, Sự tồn tại của các nhà
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
13
Chuyên đề thực tập
cung cấp thay thế, Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp, Chi
phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
• Nguy cơ thay thế thể hiện ở: Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản
phẩm, Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, Tương quan giữa giá
cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
• Nguy cơ đến từ những người gia nhập mới thể hiện ở các yếu tố: Các
lợi thế chi phí tuyệt đối, Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường, Khả năng
tiếp cận các yếu tố đầu vào, Chính sách của chính phủ, Tính kinh tế theo quy
mô, Các yêu cầu về vốn, Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa, Các chi phí
chuyển đổi ngành kinh doanh, Khả năng tiếp cận với kênh phân phối, Khả
năng bị trả đũa, Các sản phẩm độc quyền.
• Năng lực thương lượng của khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả, Số
lượng người mua, Thông tin mà người mua có được, Tính đặc trưng của nhãn
hiệu hàng hóa, Tính nhạy cảm đối với giá, Sự khác biệt hóa sản phẩm, Mức
độ tập trung của khách hàng trong ngành, Mức độ sẵn có của hàng hóa thay
thế, Động cơ của khách hàng.
• Cường độ cạnh tranh thể hiện ở: Mức độ tập trung của ngành, Sự khó
khăn khi rút ra khỏi ngành, Chi phí cố định/giá trị gia tăng, Tình trạng tăng
trưởng của ngành, Tình trạng dư thừa công suất, Khác biệt giữa các sản phẩm,
Các chi phí chuyển đổi, Tính đặc trưng của thương hiệu hàng hóa, Tính đa
dạng của các đối thủ cạnh tranh, Tình trạng sàng lọc trong ngành.
1.1.2.3.Năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp
1.1.2.3.1.Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là “sức mạnh” hoặc “tính vượt

trội” của hàng hóa đó trên thị trường, nó có thể thay thế hàng hóa cùng loại
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
14
Chuyên đề thực tập
do doanh nghiệp khác cung cấp để chiếm lấy vị trí thống lĩnh thị trường tại
cùng một thời điểm. Đồng thời nó thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về giá cả,
chất lượng, số lượng, tính tiện dụng, độc đáo hay kiểu dáng, bao bì, thương
hiệu, các dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau bán hàng nhờ đó thị
phần mà nó chiếm lĩnh cao hơn so với thị phần của hàng hóa cùng loại trên
cùng một thị trường.
1.1.2.3.2.Năng lực cạnh tranh hoạt động
- Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cũng được định nghĩa là
khả năng bù đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản
phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Xét năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, Michael Porter đã xác
định ba chiến lược chung có thể áp dụng ở cấp đơn vị kinh doanh nhằm tạo ra
lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chung phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp phát huy
tối đa các điểm mạnh của mình, đồng thời tự bảo vệ để chống lại các ảnh
hưởng nhằm ngăn chặn của năm lực lượng thị trường nói trên.
Nếu yếu tố quyết định đầu tiên đối với khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp là sức hấp dẫn của lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động, thì yếu
tố quan trọng thứ hai là vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực đó. Ngay cả khi
hoạt động trong một ngành có khả năng sinh lợi thấp hơn mức trung bình,
nhưng các doanh nghiệp có vị thế tối ưu thì vẫn có thể tạo ra mức lợi nhuận rất
cao.
Mỗi công ty tự xác định vị trí cho mình trong lĩnh vực đang hoạt động
bằng cách tận dụng các ưu thế sẵn có của mình. Michael Porter cho rằng các
ưu thế của một doanh nghiệp bất kỳ sẽ luôn nằm ở một trong hai khía cạnh: lợi
thế chi phí và sự khác biệt hóa sản phẩm. Bằng cách áp dụng những ưu thế
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B

15
Chuyên đề thực tập
này, các công ty sẽ theo đuổi ba chiến lược chung: dẫn đầu về chi phí, khác
biệt hóa sản phẩm và tập trung
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện thông qua hệ thống chỉ
số Marketing – Mix : sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, ngoài ra
còn có nghiên cứu và phát triển.
1.2.Năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp xuất khẩu hàng
nông sản
1.2.1.Sản phẩm nông sản
1.2.1.1.Khái niệm
Sản phẩm nông sản bao gồm có các sản phẩm như : Gạo, Cà phê, Hạt
tiêu, Hạt điều, Chè, Cao su, lạc nhân,…… và rau quả các loại.
1.2.1.2. Đặc trưng của mặt hàng nông sản
Việc sản xuất và xuất khẩu nông sản phụ thuộc vào tập quán từng vùng
từng địa phương, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
quy trình xuất khẩu nông sản trải qua các khâu từ thu mua đến chế biến, bảo
quản và tiêu thụ. Với khâu thu mua, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch thu
mua thường niên để tạo nên nguồn hàng ổn định cho xuất khẩu vì đặc điểm
hàng nông sản là mang tính chất thời vụ nên việc thu mua thường rất khó
khăn. Thu mua xong phải trải qua khâu chế biến, ở nước ta do khâu chế biến
sau thu hoạch còn ở trình độ thấp nên quy trình chế biến chỉ dừng lại ở khâu
sơ chế. Tuy nhiên các doanh nghiệp đang cải thiện tình trạng trên để nâng cao
doanh thu từ các sản phẩm nông sản xuất khẩu của mình. Khâu bảo quản
đóng vai trò quan trọng vì đặc điểm hàng nông sản dễ hư hỏng nếu không
được bảo quản tốt, hàng hoá sẽ không đảm bảo chất lượng để xuất khẩu. Vì
vậy, các doanh nghiệp luôn luôn phải chú trọng vào trang thiết bị , hoá chất
kho bãi để bảo quản sản phẩm nông sản luôn tươi mới có chất lượng tốt.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
16

Chuyên đề thực tập
1.2.2.Năng lực cạnh tranh của mặt hàng nông sản
1.2.2.1.Thước đo đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.2.2.1.1. Thị phần
Đây là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét chỉ tiêu này, các loại thị phần thường được đề cập đến là:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường : Đó chính là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so
với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Chỉ tiêu này cho biết vị thế của công ty
cạnh tranh trên thị trường như thế nào?
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình
đang đứng ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào.
Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh bằng thị phần có ưu điểm là đơn
giản, dễ hiểu. Nhưng lại có nhược điểm là phương pháp này khó đảm bảo tính
chính xác do khó lựa chọn những doanh nghiệp mạnh nhất, đặc biệt là kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thông thường mỗi doanh nghiệp có
thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó và để đảm bảo hiệu quả thì phải phân
nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực.
1.2.2.1.2.Thị trường
Thị trường ở đây muốn nói đến Doanh nghiệp đó có thể xuất khẩu sản
phẩm của mình sang những thị trừơng nào, mức độ bao phủ thị trường của
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
17
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp đó như thế nào, và việc xuất khẩu sản phẩm nông sản sang từng
thị trường có đáp ứng được những yêu cầu và phong tục tập quán của họ hay

không.
1.2.2.1.3. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đây
là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua
của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho
nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều
thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp
là một tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ
giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài
nước, khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ được nâng cao.
Ngoài ra còn phải kể đến một số chỉ tiêu khác như sự nổi tiếng của
nhãn mác, lợi thế thương mại
1.2.2.2.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.2.2.2.1.Sản phẩm
Để có năng lực cạnh tranh sản phẩm thì doanh nghiệp xuất khẩu nông
sản cần phải xác định đựơc danh mục hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh
đáp ứng nhu cầu mặt khác đó phải là mặt hàng mà doanh nghiệp có lợi thế khi
cung ứng.
Đối với một sản phẩm nông sản xuất khẩu thì nhãn hiệu là một trong
những yếu tố rất quan trọng, nó đóng vai trò là chức năng giới thiệu sản
phẩm, đồng thời nó cũng góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
1.2.2.2.2.Giá cả
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
18
Chuyên đề thực tập
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả được sử
dụng như một công cụ cạnh tranh thông qua chính sách định giá bán mà
doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại thị trường và có sự kết hợp của một
số điều kiện khác. Với một mức giá ngang giá thị trường giúp cho doanh

nghiệp giữ được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm được các biện pháp hạ giá
thành thì lợi nhuận thu được sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược
lại, với một mức giá thấp hơn giá thị trường sẽ thu hút được nhiều khách
hàng và tăng sản lượng tiêu thụ. Doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị
trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn
giá thị trường chỉ sử dụng được đối với các doanh nghiệp có tính độc quyền,
điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được rất nhiều lợi nhuận (lợi nhuận
siêu ngạch).
1.2.2.2.3.Phân phối sản phẩm
Công tác tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt tác động mạnh mẽ đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tổ chức hoạt động tiêu thụ tốt giúp doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu
thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm trên thị
trường làm cho khách hàng biết đến và hiểu rõ tính năng công dụng của sản
phẩm.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều
bạn hàng mới, khai thác được nhiều thị trường.
+ Tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát
triển.
1.2.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp và hỗ trợ kinh doanh
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
19
Chuyên đề thực tập
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc giao hàng,
thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng với
người tiêu dùng về sản phẩm của mình, doanh nghiệp phải làm tốt các dịch vụ
sau bán hàng. Qua dịch vụ sau bán hàng doanh nghiệp nắm bắt được sản
phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng không
để từ đó ngày càng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm của mình. Do vậy, dịch

vụ sau bán hàng là một biện pháp rất tốt để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
1.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản
xuất khẩu
1.3.1.Môi trường bên ngoài
1.3.1.1.Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.3.1.1.1. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các yếu tố về mặt kinh tế có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất
đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh. Đồng thời các
yếu tố này cũng có ảnh hưởng to lớn đến năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Các yếu tố về mặt kinh tế như con đường mà đất nước theo đuổi, các
ảnh hưởng từ hội nhập kin Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng với tốc độ cao làm cho thu nhập trong các tầng lớp dân c tăng lên
kéo theo sự gia tăng nhu cầu và sức mua. Đây là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng danh mục sản phẩm.
Do nền kinh tế Việt Nam tương đối ổn định, ít chịu ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế thế giới và khu vực, nên tỷ lệ lạm phát luôn được giữ ở mức
thấp, các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư sản xuất, mua thêm máy móc
trang thiết bị.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
20
Chuyên đề thực tập
Tuy nhiên, với chính sách mở cửa và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
của Đảng và Nhà nước sẽ tác động tới sức cạnh tranh của hàng hoá trong
nước so với hàng hoá của nước ngoài. Sức cạnh tranh này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là chất lượng, chủng loại mẫu mã và
giá cả. Đặc biệt khi tham gia vào WTO, AFTA, giá cả hàng hoá sẽ hạ thấp vì
thuế quan được cắt giảm và thủ tục hành chính được đơn giản hoá. Chất l-
ượng, mẫu mã hàng hoá cũng sẽ được thay đổi do sức ép cạnh tranh trong nội
bộ WTO,AFTA.

1.3.1.1.2. Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp
Các nhân tố thuộc chính trị, luật pháp đảm bảo cho các doanh nghiệp
bình đẳng trong cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh. Các chính sách của Nhà
nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng lớn
đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong nước so với các
doanh nghiệp sản xuất ở nước ngoài.
1.3.1.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Nhóm các nhân tố về khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có
ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh. Nó tác động một cách quyết định
đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị
trường, đó là chất lượng và giá bán
1.3.1.1.4. Các nhân tố về văn hoá xã hội
Phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng
tôn giáo, ảnh hưởng lớn đến cơ cấu của nhu cầu thị trường và do đó nó sẽ
ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh, danh mục mặt hàng xuất khẩu của các
doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính
sách sản phẩm và chính sách tiêu thụ khác nhau. Sự phù hợp của các điều
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
21
Chuyên đề thực tập
kiện kinh doanh của các doanh nghiệp với các yếu tố văn hoá- xã hội của một
thị trường nào đó sẽ góp phần làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
1.3.1.2.1. Khách hàng
Khách hàng là đại diện cho cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp nào đáp ứng tốt yêu cầu về chủng loại, mẫu mã, chất lượng về sản
phẩm của khách hàng thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh trên thị
trường.
1.3.1.2.2. Số lượng các DN trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác

động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả, chất lượng, sản phẩm
hoặc sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về các mặt trên. Các ngành
mà có một hoặc vài doanh nghiệp thống lĩnh thì cường độ cạnh tranh ít hơn
bởi các doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò là người chỉ đạo giá. Trong
trường hợp này, nếu doanh nghiệp không phải là người thống lĩnh giá thì
năng lực cạnh tranh là rất kém cỏi. Nhưng nếu ngành mà chỉ bao gồm một số
doanh nghiệp có quy mô mà thế lực tương đương nhau thì cường độ cạnh
tranh sẽ cao vì các doanh nghiệp đều muốn giành vị trí thống lĩnh. Khi đó
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn nếu doanh nghiệp có lợi về giá cả,
chất lượng, sản phẩm hoặc sẽ thấp đi nếu doanh nghiệp kém các đối thủ về
các mặt trên. Cạnh tranh cũng sẽ trở nên căng thẳng trong các ngành có một
số lớn doanh nghiệp, vì khi đó một số doanh nghiệp có thể tăng cường cạnh
tranh mà các doanh nghiệp khác không nhận thấy ngay được. Do đó, việc
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
22
Chuyên đề thực tập
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh là một việc hết sức cần thiết để giữ vững và
tăng cường năng lực cạnh tranh.
1.3.1.2.3. Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp tiềm ẩn.
Các hàng rào gia nhập ngành mà càng thấp thì nguy cơ gia nhập mới
của các đối thủ tiềm ẩn là cao. Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt và
khốc liệt hơn nếu xuất hiện thêm các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh
trong ngành. Các doanh nghiệp cũ trong ngành có lợi thế hơn các doanh
nghiệp tiềm ẩn về các mặt sau: uy tín, sản phẩm, các kênh phân phối tuy
nhiên các doanh nghiệp tiềm ẩn lại có lợi thế về công nghệ, chiêu thức
marketing phù hợp, vốn,
1.3.1.2.4. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp
Các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành cũng
như chất lượng sản phẩm, vì vậy để có được năng lực cạnh tranh đòi hỏi

doanh nghiệp xuất khẩu phải có quan hệ tốt với các nhà cung ứng.
1.3.2.Môi trường bên trong
1.3.2.1. Tài chính
Một doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về tài chính sẽ có nhiều khả năng
trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, có thể có những hoạt động quảng cáo
rộng khắp để duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, tình trạng
tài chính của doanh nghiệp mà tốt sẽ góp phần cho việc huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp dễ dàng hơn, công ty càng có điều kiện thuận lợi để
thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình. Ngược lại, khi có ít vốn doanh
nghiệp sẽ yếu thế khó có thể xoay xở được điều gì cho dù họ có khả năng về
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
23
Chuyên đề thực tập
chuyên môn, quản lý, lãnh đạo nghĩa là doanh nghiệp khó có thể tạo lập,
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thương trường.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, tạo ra nhiều ý tuởng sáng tạo, nhanh nhạy với sự thay đổi,
gắn bó hoạt động công ty điều này góp phần to lớn cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Năng lực quản lý
Các thành viên Ban giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu các thành viên của ban giám đốc có tầm nhìn rộng, có
kế hoạch kinh doanh rõ ràng phù hợp, tư duy chiến lược, trình độ chuyên môn
cao, kinh nghiệm phân tích đánh giá năng động, sáng tạo, có mối quan hệ với
bên ngoài tốt thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích
truớc mắt nhu tăng doanh thu, lợi nhuận, mà còn nâng cao uy tín doanh
nghiệp - lợi ích lâu dài. Đây là yếu tố quan trọng tác động đến năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Thương hiệu
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng không kém trong năng lực cạnh
tranh của doanh nghiêp bởi lẽ một doanh nghiệp mà thương hiệu của nó in
đậm trong tâm trí người tiêu dùng khách hàng thì sản phẩm xuất khẩu của
doanh nghiệp đó được chấp nhận và ưa chuộng trên thị trường.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
24
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NÔNG SẢN
XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP
TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM
MỤC LỤC 2
LỜI CAM ĐOAN 1 2
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ HÌNH VẼ 6 2
LỜI MỞ ĐẦU 7 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP 10 2
KẾT LUẬN 65 5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 5
Hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh 12 6
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Vilexim 26 6
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I 10
KẾT LUẬN 27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
3.3.5.Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản tình thần của doanh nghiệp, là phương
thức sinh hoạt và hoạt động chung của doanh nghiệp, đưa doanh nghiệp vào

Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
25
Chuyên đề thực tập
nề nếp và xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên. Văn hoá
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các mục tiêu, chiến
lược, chính sách tạo ra tính chiến lược cho bản thân doanh nghiệp và việc sử
dụng đội ngũ lao động cùng các yếu tố khác, nó tạo ra bầu không khí hoạt
động thống nhất, đồng tâm của mọi thành viên bằng hệ thống các giá trị
chuẩn mực chung, khơi dậy động viên tạo điều kiện để thúc đẩy vươn tới
thành công. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn và tạo ra
khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để xây dựng được văn hoá doanh nghiệp nâng cao vị thế hình ảnh của
công ty trên thị trường, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ ứng xử tốt đẹp
giữa các thành viên trong cộng đồng là yếu tố nền tảng để hướng tới sự thống
nhất sức mạnh trong kinh doanh, chẳng hạn như: tổ chức các phong trào
chung, thăm hỏi giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn, tạo không khí làm việc vừa
có kỷ luật vừa tạo không khí thoải mái thân thiện… và quan trọng là cùng
quan tâm đến lợi ích chung. Đồng thời xây dựng mối giao lưu cởi mở, rộng
rãi, tin cậy đối với các đối tác bên ngoài doanh nghiệp. Ngay từ khẩu tuyển
dụng, công ty cần đặt ra yêu cầu cao đối với nhân sự, buộc các thành viên mới
tham giá phát huy tính chủ động, sáng tạo. Tạo không khí thi đua, phấn đấu
toàn đơn vị, tổ chức các hoạt động tham quan, vui chơi giải trí, thể thao… tạo
ra không khí vui vẻ thoải mái. Tất cả các hoạt động đó dần dần sẽ tạo ra một
bản sắc riêng cho công ty.
Trần Thị Hồng Yến Lớp : QLKT46B
26

×