Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Thiết kế hệ thống cấp nước thị xã lạng sơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.64 KB, 124 trang )

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
lời nói đầu.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nớc trong giai đoạn hiện nay,
nền kinh tế của nớc nhà đang tăng trởng mạnh. Đảng và chính phủ rất
quan tâm đến mọi mặt của xã hội, trong đó vấn đề nớc sạch và vệ sinh môi
trờng nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của nhà nớc cũng nh các tổ chức, thu
hút nhiều dự án đầu t và các chơng trình phát triển nhằm giải quyết một
cách tốt nhất vấn đề nớc sạch và vệ sinh môi trờng nói chung và vấn đề
cung cấp đầy đủ nớc cho nhân dân cả về chất và lợng nói riêng.
Đóng góp vào sự đi lên chung của cả nớc tất cả các tỉnh thành đang
tập trung phát triển mọi mặt đời sống cho nhân dân.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía Bắc, là cửa ngõ quan trọng trong
việc giao lu kinh tế với các nớc. Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn
đang nỗ lực phấn đấu hơn nữa nhằm đem lại mọi điều kiện sống tốt nhất
cho nhân dân.
Để tổng kết kết quả học tập sau 5 năm của sinh viên ngành Cấp thoát
nớc- Kỹ thuật môi trờng, em đợc nhận đồ án tốt nghiệp với đề tài:
Thiết kế hệ thống cấp nớc thị xã Lạng Sơn.
Đồ án đã đợc hoàn thành sau hơn 3 tháng thiết kế.
Em xin kính cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cấp thoát nớc- Môi
trờng nớc và các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật môi trờng đã trang bị
cho em những kiến thức để vững bớc vào cuộc sống.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, Tiến sỹ Nguyễn
Văn Tín, ngời đã tận tình chỉ bảo và góp ý, giúp đỡ em trong quá trình
tính toán và hoàn thành đồ án.


Mặc dù đồ án đã đợc hoàn thành nhng do khối lợng kiến thức khá lớn
nên không khỏi tránh đợc những thiếu sót. Em kính mong có đợc sự góp ý
của các thầy cô giáo để đồ án của em đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 / 20.
Sinh viên thiết kế:
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 1
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
phần 1
kháI quát chung về thị xã lạng sơn
hiện trạng cấp nớc.
ch

ơng1.
kháI quát chung.
I.1/ Khái quát

.
Thành phố Lạng Sơn trực thuộc tỉnh Lạng Sơn là trung tâm văn hoá,
kinh tế của tỉnh. Nằm sát biên giới phía Bắc nớc ta, là một trong các thành
phố có vị trí đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc phòng. Lạng Sơn là
tỉnh cửa ngõ của Việt Nam, có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
gắn liền với truyền thống yêu nớc của dân tộc. Lạng Sơn có đầu mối giao

thông liên Quốc gia bằng đờng bộ và đờng sắt. Trong suốt lịch sử phát
triển của đất nớc Lạng Sơn luôn đợc quan tâm xây dựng vững mạnh về
nhiều mặt. Đặc biệt trong tình hình chuyển đổi về cơ chế kinh tế hiện nay
Lạng Sơn đã nhanh chóng đạt đợc những tiến bộ vợt bậc. Từ một địa phơng
bị chiến tranh tàn phá, đến nay Lạng Sơn đã hàn gắn xong vết th ơng chiến
tranh và đang đợc các chuyên gia nghiên cứu xếp vào 10 địa phơng có
đóng góp nhiều nhất cho Nhà nớc.
I.2/ Điều kiện tự nhiên.
a/ Vị trí địa lý.
Thành phố Lạng Sơn thuộc tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía
Bắc, cách Thủ đô Hà Nội 154 km, đợc giới hạn bởi tạo độ: 106
0
20đến
106
0
47 kinh độ Đông và từ 21
0
45 đến 41
0
4944vĩ độ Bắc, tiếp giáp với
các tỉnh Cao Bằng, Bắc Thái (cũ), Quảng Ninh và Hà Bắc (cũ), có đờng
biên giới dài 253km với nớc CHND Trung Hoa, nơi sinh sống của cộng
đồng các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Sán Chỉ, Hmông .Tổng diện
tích của toàn tỉnh là 8187.5 km
2
. Thị xã Lạng Sơn nằm trên đôi bờ sông Kỳ
Cùng, giữa huyện Cao Lộc, Văn Quan và Chi Lăng.
b/ Đặc điểm địa hình địa mạo.
Thành phố Lạng Sơn nằm giữa bồn địa thuộc máng trũng kiến tạo từ
Trung Sinh ( Cao Bằng, Thất Khê- Lạng Sơn ).

Do xảy ra sự hạ thấp mạnh các vùng hồ hình thành sau đó đợc lấp đầy
trầm tích và tạo ra, cánh đồng nằm ở độ cao trung bình 255.0m, các đồi
diệp thạch bao quanh có độ cao chừng 350.0m, giữa bồn địa Lạng Sơn có
địa hình Carster ( Đông Tam Thanh- Nhị Thanh ).
Trong bồn địa hình thành các dạng địa hình:
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 2
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
-Đồi thấp bao quanh bồn địa.
-Bãi bồi tích sông có độ độ cao từ 255m đến 257m còn đợc bồi đắp
tiếp, hiện nay đang là nơI canh tác lúa nớc.
c/ Phân tích địa hình các khu vực thị xã Lạng Sơn.
1.Khu Chi Lăng.
Có địa hình bằng phẳng, cao độ nền trung bình 256.8m cao nhất 258.0m
(rất ít) nh khu nhà thờ, khu UBND Tỉnh, Tỉnh uỷ .,chỗ thấp nhất có cốt
nền 255.8m chủ yếu là dải đất ven sông Kỳ Cùng ở phía Bắc. Độ dốc địa
hình hiện tại từ 0.004 đến 0.006, khu vực phía Tây có độ dốc lớn hơn từ
0.02 đến 0.04. Mặt đờng dải nhựa , các cơ quan phần lớn đợc định hình.
2. Khu Kỳ Lừa.
Khu này có địa hình dốc về phía hồ Phai Loạn và về phía Nam. Độ dốc
từ 0.05 đến 0.01. Suối Nao Ly tạo thành mái dốc tự nhiên, có cao độ từ
258.5m trở lên. Chỗ cao nhất là khu đồi Bắc Kỳ Lừa có cao độ nền từ
260.0đến 267.5m.

3. Khu Đông Kinh.
Nằm ở phía Đông Nam thành phố Lạng Sơn, địa hình dốc về hai
phía:phía suối Nao Ly và phía sông Kỳ Cùng.
Dải đất ven suối Nao Ly và sông Kỳ Cùng có cao độ nền thấp 256.0m
đến 257.0m. Phía Đông (khu vực gần đờng sắt) có cao độ nền cao hơn,
biến thiên từ 258.0 đến 260.0m. Địa hình có mái dốc từ Đông sang Tây và
từ Bắc xuống Nam và một phần nghiêng về phía suối Nao Ly.
4.Khu vực núi Tam Thanh-Nhị Thanh.
Khu này có nhiều núi đá vôi nên có nhiều hang động Carster. Địa hình
xung quanh thấp.Cao độ nền biến thiên từ 256.5 đến 257.5m.
Ngoài ra trong khu vực này còn có nhiều vệt trũng và ao hồ. Cao độ nền
thờng thấp hơn cốt 255.5m.
d/ Địa chất.
Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn địa chất cơ bản bao gồm các lớp đất
trầm tích đệ tứ dày từ 6-21.5m chủ yếu đợc phân tầng nh sau:
-Lớp đất trồng h=0.5-1 m.
-Lớp sét pha mềm bở h=1-5 m, R=1.8 kg/cm
2
-Lớp sét pha cứng bở h=1-9 m, R=2.1 kg/cm
2
-Lớp sét pha cứng dẻo h=1-4 m, R=1.6 kg/cm
2
-Lớp sét pha dẻo h=0-3 m, R=1.3 kg/cm
2
-Lớp cát sỏi sạn h=0-1 m, R=2.0 kg/cm
2
-Đá gốc gặp ở độ sâu 6-13 m, chiều dày cha xác định.
Nhìn chung địa chất công trình trên địa bàn thành phố là thuận lợi, cờng
độ chịu nén chủ yếu từ 1.8-2.0 kg/ cm
2

Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 3
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Trong tầng đá vôi có hiện tợng Carster nhng lớp đá này ở rất sâu và lại ở
thời kỳ già nên không ảnh hởng đến nền móng công trình xây dựng.
e/ Đặc điểm khí hậu.
Do đặc điểm địa hình là một vùng tơng đối rộng, có đồi núi thấp bao
bọc, thành phố Lạng Sơn có các đặc trng khí hậu sau:
-Về mùa đông rất lạnh, tháng riêng nhiệt độ trung bình 13.7
0
C, biến
động nhiệt từ 13
0
C đến 14
0
C, nhiệt độ thấp nhất 2
0
C.
-Mùa đông hanh khô, độ ẩm trung bình 76%, nhiều năm có xuất hiện s-
ơng muối.
-Lợng ma từ tháng 5 đến tháng 9 khoảng 1056mm, cả năm là 1400 mm.
-Bão đến sớm khoảng tháng 7-8, tốc độ gió 75 m/s.
-Ma đến sớm, ma lớn thờng xuất hiện vào tháng 7 hàng năm.

-Giao động nhiệt ngày và đêm lớn.
g.Đặc điểm thuỷ văn.
Thành phố Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua. Sông Kỳ Cùng bắt
nguồn từ vùng núi Đình Lập, là một vùng núi đá sa thạch ít giữ nớc.Sông
Kỳ Cùng dài 12km (tính đến thành phố Lạng Sơn),sau đó chảy theo máng
trũng Na Sầm,Thất Khê rồi đổ sang Trung Quốc. Đoạn chảy qua thị xã
Lạng Sơn rộng khoảng 100m, mực nớc trong sông giữa hai mùa chênh lệch
ít. Khi ma bão có lũ mực nớc dâng cao đột ngột, song nớc lũ cũng rút rất
nhanh.
Mực nớc lũ qua các năm nh sau:
-Năm 1914 là 258.43m
-Năm 1955 là 258.34m
-Năm 1968 là 257.3m
-Năm 1986 là 260.0m.
Trận lũ năm 1986 là trận lũ lớn nhất từ trớc đến nay, gây úng ngập sâu
hầu hết thành phố, nhiều chỗ ngập sâu tới 1.2m. ở các khu vực phía Nam,
khu Đông Kinh, Mai Pha và vên núi Nhị Thanh có cốt ngập từ 2.0 đến
2.5m.
-Đỉnh lũ cao nhất 260.0m, kéo dài trong thời gian 3 giờ.
-Lũ có cốt cao 259.0m kéo dài trong 11 giờ.
-Lũ có cốt cao 257.0m kéo dài trong thời gian 32 giờ, vệt lũ theo chiều
rộng từ Tây sang Đông, có dòng chảy xiết, gây thiệt hại nhiều về ngời và
tài sản.
Ngoài sông Kỳ Cùng còn có suối Nao Ly, chảy từ phía thị trấn Cao Lộc
qua khu Kỳ Lừa ra sông Kỳ Cùng, bề mặt rộng trung bình từ 6-8m, lòng
suối về mùa cạn rất nông, độ sâu mực nớc từ 0.5-1.0m, về mùa ma khi có lũ
độ sâu lên đến 2.3m.
h/ Địa chất thuỷ văn.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 4
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN


đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn có hai loại:
-Nớc ngầm trong tầng trầm tích đệ tứ.
-Nớc trong các lớp đá vôi.
Nhìn chung, chất lợng nớc tốt, trữ lợng phong phú.
Hiện tại nớc ngầm đang đợc khai thác để cung cấp cho nhu cầu dân sinh
của thị xã Lạng Sơn.
i/Hệ thống sông, suối, hồ.
Sông Kỳ Cùng: Thành phố Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng chảy qua. Sông
Kỳ Cùng bắt nguồn từ vùng núi Đình Lập, là một vùng núi đá sa thạch ít
giữ nớc. Sông Kỳ Cùng dài 12km (tính đến TP Lạng Sơn), sau đó chảy theo
máng trũng Na Sầm, Thất Kê rồi đổi sang Trung Quốc. Đoạn chảy qua TP
Lạng Sơn rộng khoảng 100m, mực nớc trong sông giữa hai mùa chênh lệch
ít. Độ sâu trung bình lòng sông khoảng 2,2m, tốc độ dòng chảy trung bình
khoảng 0,5 (m/s). Lu lợng trung bình giờ khoảng 396.000 (m
3
/h). Chất l-
ợng nớc sông Kỳ Cùng là khá tốt (xem bảng phụ lục)
Suối Nao Ly: Suối Nao Ly chảy từ Thị trấn Cao Lộc qua khu Kỳ Lừa ra
sông Kỳ Cùng, bề mặt rộng trung bình từ 6-8m, lòng suối mùa cạn rất
nông, độ sâu mực nớc từ 0,5 1.0m, về mùa ma khi có lũ độ sâu lên tới 2-
3m. Về mùa khô tốc độ dòng chảy khoảng 1,2 (m/s). Lu lợng trung bình
khoảng 6.000(m

3
/h).
Các hồ nớc mặt: Thành phố Lạng Sơn có hồ Phai Loạn là hồ lớn nhất ở
phía Tây Kỳ Lừa, có chiều dài khoảng 400-500m, rộng 150,2m. Mực n ớc
hồ biến đổi theo mùa và thờng thấp hơn mặt địa hình khoảng 1,5-3m, chiều
sâu cột nớc hồ khoảng 0,5-1,5m. Nguồn cung cấp nớc cho hồ một phần là
nớc ma và một phần là nớc dới đất của tầng(C2-P1)
tt
cung cấp. Còn lại các
hồ nhỏ nh hồ Kỳ Lừa, Đồng Vị, Phai Chân và Tỉnh Đội, chiều sâu cột n ớc
các hồ này từ 1-1,5m, biến đổi theo mùa.
I.3/ Tình hình dân số và xã hội.
a/ Dân số.
Các số liệu điều tra dân số thành phố Lạng Sơn nh sau:
-Năm 1979: Toàn thị xã là 38.137 ngời.
Nội thị 20.204 ngời.
Ngoại thị 17.923 ngời.
-Năm 1989: Toàn thị xã là 52.181 ngời.
Nội thị 24.379 ngời.
Ngoại thị 27.802 ngời.
-Năm 1995: Toàn thị xã là 61.510 ngời.
Nội thị 44.159 ngời.
Ngoại thị 17.351 ngời.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đợc ghi nhận nh sau:
-Năm 1986 là 1.45%
-Năm 1987 là 1.46%
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 5
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp




Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
-Năm 1988 là 1.48%
-Năm 1989 là 1.74%
Qua một số nghiên cứu mới đây cho thấy dân số thành phố Lạng Sơn có
xu hớng tăng nhanh do những biến động cơ học. Nhất là sau khi có chính
sách mở cửa, thành phố Lạng Sơn trở nên sầm uất với nhiều thành phần
kinh tế, buôn bán, lợng khách lu trú lại rất đông, nhiều ngời từ các vùng
quê hoặc các đô thị khác tới đây làm ăn sinh sống, một số
không có hộ khẩu, tuy thế khả năng họ lu lại đây lâu dài rất cao.Về phơng
diện cấp nớc không thể bỏ qua các thành phần này.Dân số t thành phố
Lạng Sơn tăng nhanh không chỉ do mức tăng tự nhiên mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào qúa trình tăng cơ học.
Dự báo dân số thành phố Lạng Sơn đến năn 2020:
Thành phố Lạng Sơn là một đô thị cũ đang phát triển do vậy dự báo dân số
dựa vào: - Tăng trởng dân số tự nhiên
- Tăng trởng dân số do phát triển kinh tế xã hội(do nhu cầu lao động,
thơng mại nên di chuyển từ ngoài vào)
- Do đô thị hoá, đô thị mở rộng, một số làng xã trong khu vực nông
nghiệp nhập vào nội htị chuyển đổi cơ cấu sản suất.
- Dân số nội thị: 185.000 ngời
- Dân số ngoại thi: 65.000 ngời
- Dân số toàn thành phố: 250.000 ngời
b/ Các vấn đề sức khoẻ và giáo dục.
Tuy đợc các cấp chính quyền quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt, các bệnh
viện, trạm xá trong thành phố vẫn thiếu nhiều trang thiết bị chữa bệnh, đặc

biệt là phơng tiện để tuyên truyền giáo dục nhân dân trong việc bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng.
Qua khảo sát điều tra về nhận thức của ngời dân đối với vấn đề sức khoẻ
thì hầu hết ngời dân đợc hỏi không có sự nhận biết cần thiết về ảnh hỏng
của dịch vụ cấp nớc đến sức khoẻ. Tại nhiều khu vực dân c điều kiện cấp n-
ớc và vệ sinh yếu kém, các hiểu biết về vệ sinh cá nhân thấp, một số bệnh
liên quan đến nớc nh sốt desgue, các bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ, bệnh ỉa
chảy,bệnh tả, bệnh mắt hột có tỉ lệ cao hơn nhiều nơi.Những bệnh này có
thể đợc giảm ở quy mô nào đó thông qua việc cải thiện dịch vụ cấp n ớc và
vệ sinh. Đặc biệt là công tác xử lý nớc đúng mức và vận động nhân dân
dùng nớc sạch trong sinh hoạt.
Trên địa bàn thành phố hiện có hai trờng trung cấp dạy nghề với số lợng
sinh viên khoảng 650 ngời, nhng không có khu nội trú. Các trờng học phổ
thông có cơ sở vật chất tơng đối tốt, tỉ lệ học sinh tới các lớp phổ thông cơ
sở cao, tuy nhiên tỷ lệ này giảm rất mạnh khi đến các lớp cuối của bậc phổ
thông trung học.
Thành phố Lạng Sơn có một rạp hát và một rạp chiếu phim, tuy nhiên do
đài phát thanh và truyền hình địa phơng có chơng trình thu và phát chuyển
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 6
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
tiếp chơng trình truyền hình trung ơng cộng với các điểm văn hoá lẻ nên l-
ợng khán giả tới các nhà văn hoá nói chung không nhiều.

I.4/ Các hoạt động kinh tế.
Thành phố Lạng Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của tỉnh
Lạng Sơn. Tuy thế thu nhập chính ở đây chủ yếu vẫn từ các cơ sở dịch vụ,
thơng mại, du lịch.
Các hoạt động công nghiệp ở thành phố Lạng Sơn vẫn nằm ở quy mô nhỏ,
bao gồm cơ khí sửa chữa, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến tinh dầu hồi, trầm,chế biến thực phẩm. Tổng số nhân viên lao động
trong các ngành công nghiệp khoảng 900 ngời. Nhìn chung các cơ sở công
nghiệp nghèo nàn, quy mô công suất nhỏ. Sau khi chuyển qua cơ chế thị tr -
ờng một số cơ sở làm ăn thua lỗ, một số có xu hớng thu hẹp quy mô để
chuyển biến sản suất.
Lạng Sơn là cửa ngõ ở phía Bắc, các hoạt động kinh doanh có quan hệ
chặt chẽ với hoạt động suất nhập khẩu qua lại giữa Việt Nam và Trung
Quốc. Vì vậy một số doanh nghiệp mới hình thành trên cơ sở vốn của Nhà
nớc, hoặc t nhân chủ yếu vẫn hớng vào các ngành thơng mại dịch vụ và du
lịch.
Ngoài các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch, thành phố Lạng Sơn
còn có các vùng làm nông nghiệp ( kể cả nội thị ) bao gồm các xã trồng
rau tơi, hoa quả và lơng thực, tổng giá trị sản lợng không đáng kể.Nguồn l-
ơng thực cung cấp cho thành phố chủ yếu phải nhập từ các vùng khác đến.
Tuy không có kinh tế và các ngành công nghiệp có tính chất chiến lợc,
nhng Lạng Sơn có u thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, là
nơi có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có cửa khẩu biên giới,
thành phố Lạng Sơn nằm giữa hợp lu hai trục kinh tế chính của tỉnh là
quốc lộ 1A và quốc lộ 4. Những đặc điểm đó là điều kiện tốt để phát triển
du lịch, thơng mại, các dịch vụ và công nghiệp chế biến.
ch

ơng II
hiện trạng hệ thống cấp nớc thành phố lạng sơn

đánh giá về nguồn nớc.
II.1/ Hiện trạng hệ thống cấp n

ớc thị xã lạng sơn.
1/ Khái quát.
Hệ thống cấp nớc thành phố Lạng Sơn đợc hình thành từ nhiều năm nay,
trớc năm 1979 một nhà máy xử lý nớc lấy nguồn nớc mặt từ sông Kỳ Cùng
có công suất 1.800 m
3
/ngđ,là nguồn cấp nớc chính cho thành phố. Nhà máy
này bị huỷ hoại toàn bộ trong cuộc chiến tranh biên giới năm 1979, từ đó
đến nay thành phố Lạng Sơn đợc cấp nớc bằng nguồn nớc ngầm với tổng
công suất khoảng 9.000 - 10.000 m
3
/ngđ.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 7
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
2/ Hiện trạng kỹ thuật.
Hệ thống cấp nớc Lạng Sơn bao gồm 7 giếng khai thác nớc ngầm và
mạng lới chuyền dẫn phân phối nớc từ các giếng tới hộ tiêu thụ. Mạng lới
chuyền dẫn đợc 7 trạm bơm giếng cung cấp nớc mỗi ngày khoảng 7.000 -
8.000 m

3
/ngđ, nớc từ các giếng khai thác đợc bơm trực tiếp vào mạng lới
không qua khâu xử lý nào. Đặc tính kỹ thuật của các giếng đợc trình bày ở
bảng 2:
Bảng 1.1:Đặc tính kỹ thuật của các giếng
Giếng Năm xây Công suất Chiều Đờng kính ống lọc
dựng khai thác sâu ống vách Đ.kính C.dàI
(m
3
/h) (m) (mm) (mm) (m)
H
1
1974 80 20 377 377 8
H
2
1905 18 4.5
H
3
1922 30 57
H
4
1974 70 42 377 377 12
H
5
1980 80 54 425 273 21
H
6
1988 40 42 219 219 24
H
7

1989 30 37 325 168 8
Vì nguồn cung cấp máy bơm hạn chế,các bơm giếng đợc lắp đặt dựa trên
nguồn cung cấp vật t thiết bị có thể tìm đợc.Vì vậy các đặc tính của bơm
rất khác nhau,không phù hợp với chế độ làm việc của mạng lới nên công
suất thấp.
Nhìn chung tình trạng kỹ thuật của các giếng và trạm bơm giếng bị
xuống cấp,một số giếng có tình trạng sụt lở,máy bơm giếng làm việc với
chế độ không ổn định,các thiết bị van trong bơm h hỏng nhiều,
các trạm bơm giếng không có đồng hồ đo lu lợng,hoặc có nhng không làm
việc đợc,chế độ làm việc của bơm phụ thuộc vào chế độ dùng n ớc từng giờ
trong ngày.Thiết bị bơm cha đồng bộ, lắp đặt cha phù hợp nên công tác
bảo dỡng vận hành phức tạp.
Nớc ngầm ở Lạng Sơn có chất lợng tơng đối tốt,hàm lợng sắt và mangan
thấp,các chỉ tiêu về vi sinh cha đạt yêu cầu do thiếu các thiết bị khử trùng
nớc.Nớc có độ cứng cao,tuy nhiên điều này rất khó khắc phục bởi lẽ chi
phí cho công tác khử độ cứng rất cao.Để khắc phục tác hại do độ cứng của
nớc tại những nơi có dùng nồi hơi cần lắp đặt thiết bị khử trùng cục bộ.
Mạng lới chuyền dẫn và phân phối đợc lắp đặt chắp vá, một số tuyến rò
rỉ nhiều do chất lợng lắp đặt kém hoặc đã quá thời hạn sử dụng.Nhiều
tuyến ống mới đợc lắp nhng chỉ nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu tr ớc
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 8
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn

mắt, bởi vậy sau một thời gian ngắn năng lực của tuyến ống không còn đủ
để đáp ứng cho nhu cầu phát triển.Nhu cầu nâng cao tiêu chuẩn phục vụ
cấp nớc cũng tăng rất nhanh,một số hộ tiêu thụ đã có thu nhập cao đã nâng
cấp nhà ở,các khu vệ sinh có thiết bị hiện đại đã làm tăng đột biến l ợng n-
ớc cần đợc cấp hàng ngày.
II.2 Đánh giá về nguồn n

ớc.
1.Nguồn nớc ngầm
Công tác khảo xát nghiên cứu nguồn nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn đã
đợc nhiều ngời quan tâm,ngay từ đầu thế kỷ(1905)ngời Pháp đã phát hiện
và đa vào khai thác những giếng nớc ngầm đầu tiên để cung cấp cho nhu
cầu ăn uống và sinh hoạt.
Vào những năm 70 Viện khảo sát đo đạc(Bộ Kiến Trúc) đã tiến hành tìm
kiếm thăm dò nớc dới đất và phát hiện đợc đới đá vôi nứt nẻ chứa nớc của
hệ tầng Tam Thanh.Kết quả thăm dò cũng đã tìm đợc các giếng khoan khai
thác nớc ngầm cấp nớc cho nhân dân,tuy nhiên các nhà khảo sát thăm dò
cha có công trình tổng hợp và đánh giá đầy đủ điều kiện địa chất thủy văn
khu vực.
Trong quyết định phê chuẩn về tiềm năng nớc ngầm của hội đồng đánh
giá trữ lợng tài nguyên khoáng sản quốc gia ký ngày 18 tháng12 năm 1987
đã nêu rõ trữ lợng nớc ngầm của khu vực thị xã Lạng Sơn nh sau:
-Cấp B : 6.190 m
3
/ngày.
-Cấp C
1
: 2.600 m
3
/ngày.

-Cấp C
2
: 17.280 m
3
/ngày.
Trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 1993, Công ty cấp n ớc
Lạng Sơn đã khoan và đa vào sử dụng các giếng H
8
,H
9
,H
10
,H
11
,H
12
, trong đó
bỏ những giếng đã quá cũ không đảm bảo lu lợng,chất lợng nớc ( đó là các
giếng H
2
, H
3
, H
7
)

nâng cao tổng công suất khai thác lên 9.000-10.000
m
3
/ngày.

Để đáp ứng nhu cầu dùng nớc ngày càng tăng của thị xã,Công ty cấp nớc
Lạng Sơn đã tiến hành các khảo sát bổ sung, trên cơ sở kết quả khảo sát
này tháng 4 năm 1996 Trung tâm nghiên cứu Môi trờng, Địa chất-Trờng
Đại học Mỏ địa chất đã tổng hợp và lập Báo cáo Xác định khả năng khai
thác nớc dới đất vùng thị xã Lạng Sơn,trong đó đã kết luận khả năng nâng
công suất khai thác lên đến 10.000m3/ngày đáp ứng nhu cầu dùng nớc năm
2000.
Công suất khai thác của các giếng đợc trình bày trong bảng 3:
Bảng 1.2

: lu lợng,độ sâu mực nớc động
của các giếng khai thác.
Số Giếng Chiều sâu Đờng kính Lu lợng Mực nớc
TT giếng (m) giếng (m) Q (m
3
/h) động (m)
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 9
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
1 H
1
20 325 77 4.1
2 H

4
57 60 4
3 H
5
30 377 70 10.07
4 H
6
46 426 25 74
5 H
8
36.8 325 25 12.6
6 H
9
27 219 20 12
7 H
10
54 425 77 14.3
8 H
11
57 325 45 13.3
9 H
12

58 325 25 4.14
2.Nguồn nớc mặt.
Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ dãy núi Mẫu Sơn ở phía Đông chảy theo h-
ớng Đông Bắc-Tây Nam qua thị xã Lạng Sơn đến Thất Khê đổ vào sông
Bằng Giang (Trung Quốc).Chế độ thuỷ văn của sông Kỳ Cùng rất phức tạp
do đặc điểm địa hình và khí hậu lu vực sông.Tài liệu quan trắc tại trạm
thuỷ văn Lạng Sơn từ 1970 đến 1984 cho thấy lu lợng trung bình tháng của

sông Kỳ Cùng biến đổi từ 4.84 m
3
/s (vào mùa khô) đến 73.96 m
3
/s (vào
mùa ma).Lu lợng lớn nhất đo đợc là 2800 m
3
/s (ngày 24/ 7/ 1980), lu lợng
nhỏ nhất 1.4 m
3
/s (ngày 7/ 5/ 1972).Mực nớc bình quân thay đổi theo mùa
và dao động từ 247.84 m đến 255.1 m, biên độ dao động giữa mực nớc nhỏ
nhất và mức nớc lớn nhất là 7.26 m.
Khi chảy qua thành phố Lạng Sơn sông Kỳ Cùng đợc bổ xung một lu l-
ợng khá lớn,đa số lu lợng đo đợc biến đổi từ 0.53 m
3
/s đến 8.6m
3
/s.
Ngoài sông Kỳ Cùng ra, trên địa bàn thành phố còn có một số suối nhỏ
nh: suối Nao Ly,suối Nhị Thanh, suối Nasa, suối KyKét, và các hồ nớc
nằm rải rác.Lu lợng các dòng suối nhỏ không đủ khả năng làm nguồn nớc
thô cấp cho nhu cầu của thị xã.
II.3 chất l

ợng nguồn n

ớc.
1.Thành phần và chất lợng nguồn nớc ngầm.
Nguồn nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn chủ yếu nằm trong tầng chứa n-

ớc trầm tích Cacbonat hệ Tam Thanh.Nớc tồn tại và vận động trong các hệ
thống khe nứt, đứt gãy kiến tạo và các hang Carster.Kết quả nghiên cứu và
khảo sát địa chất thuỷ văn cho thấy nguồn bổ cập của nớc ngầm ở thành
phố Lạng Sơn chủ yêú là nớc ma và nớc sông Kỳ Cùng.Do đặc điểm thạch
học của tầng chứa nớc và đặc điểm của nguồn bổ cập, có thể nói chất l ợng
nớc ngầm ở đây mang đặc tính của nớc ma, nớc sông Kỳ Cùng đợc biến
đổi do quá trình hoà tan thêm các chất khoáng trong tầng đá vôi.Kết quả
khảo sát chất lợng nớc của Công ty Cổ phần Nớc và Môi trờng Việt Nam
(VIWASE) trong hai tháng 2 và 3 năm 1996 ,cũng nh số liệu tổng hợp từ
các nguồn tài liệu của Liên hiệp các xí nghiệp khảo sát xây dựng -Bộ Xây
Dựng, trạm vệ sinh phòng dịch tỉnh Lạng Sơn,Công ty Safege-Cộng hoà
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 10
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Pháp, cho thấy nguồn nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn có một số đặc tính
cơ bản sau:
-Độ pH : Nớc ngầm có tính kiềm yếu.Các giá trị pH đo đợc tại tất cả các
giếng dao động trong khoảng 7.38-8.38 nằm trong phạm vi cho phép của
tiêu chuẩn chất lợng nớc cấp cho sinh hoạt và ăn uống.Tại các giá trị pH
này, khả năng ăn mòn kim loại bởi các ion H
+
là không xảy ra.
-Hàm lợng Fe: Một trong các đặc tính chung của nớc ngầm chứa trong

các đứt gãy,hang hốc Carster là hàm lợng Fe trong nớc rất thấp, gần nh
bằng không.Các số liệu đo đạc từ năm 1995 trở về trớc không phát hiện
thấy Fe trong nớc ngầm ,kết quả phân tích hàm lợng Fe của VIWASE trên
máy quang phổ UV-1200 Specro photo meter Japan trong năm 1996 cũng
cho kết quả là hàm lợng Fe rất thấp,nằm trong khoảng 0.04-0.18mg/l.Với
chất lợng này không cần phải xử lý Fe trớc khi cấp nớc cho sinh hoạt và ăn
uống.
-Hàm lợng Mn: Các số liệu khảo sát của một số đơn vị trong thời gian từ
1995 trở về trớc cho thấy hàm lợng Mn dao động từ 0-0.38mg/l, số liệu
khảo sát của VIWASE trong hai tháng 2 và 3 năm 1996 cho thấy Mn dao
động từ 0.02-0.15 mg/l. Nguồn nớc này không cần xử lý Mn.
-Hàm lợng các ion hoà tan : CL
-
, SO
4
2-,
NO
2
-
, NO
3
-
, PO
4
3-
, NH
4
+
cho
thấy các ion trên chủ yếu có trong nớc ngầm ở thị xã Lạng Sơn đều nằm

trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh quy định chất lợng nớc cấp
cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt. Đặc biệt một số độc tính nh NO
2
-
gây
bệnh huỷ diệt hồng cầu ở trẻ em, Nitơrat gây bệnh ung th, nguồn NH
4
+
để
tạo nên hợp chất NO
2
-
,đều nằm ở giới hạn an toàn (hàm lợng NO
2
-
từ 7.2-
18.1 mg/l, tiêu chuẩn quy định NO
3
-
< 45 mg/l, hàm lợng NH
4
+
từ 0.05-0.5
mg/l, tiêu chuẩn quy định
NH
4
+
< 3mg/l.)
-Độ đục , độ dẫn điện: Nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn rất trong Do nớc
chứa Fe và Mn với hàm lợng rất nhỏ, nên kể cả khi đã tiếp xúc với oxy

trong không khí để chuyển hoá Fe
2+
và Mn
2+
thành Fe
2
O
3
và MnO
2
, nớc có
độ đục rất thấp, từ 0-1 FTU (tiêu chuẩn

5FTU). Do chứa các ion hoà tan
nh Ca
2+,
HCO
3
-
với hàm lợng lớn, nên độ dẫn điện của nớc ngầm ở thị xã
Lạng Sơn tơng đối cao , có lúc lên đến 865
à
s/cm . Giá trị này đã gần tiến
tới giới hạn trên của tiêu chuẩn quy định độ dẫn điện là <1000
à
s/cm.
-Độ cứng: Nguồn nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn có độ cứng tơng đối
cao và mang tính đặc thù của nớc ngầm chứa trong các khe nứt, đứt gãy ,
hang hốc Casrter. Độ cứng của nớc ngầm cao và dao động trong một
khoảng rất lớn từ 8- 25

0
dH. Về mùa ma do nguồn nớc bổ cập là nớc ma, n-
ớc sông rất lớn , thời gian lu trữ nớc trong các hang hốc Casrter trớc khi
thoát vào hệ thống mạch lộ theo suối Tam Thanh, Nhị Thanh và hạ lu sông
Kỳ Cùng là không lâu, nên quá trình hoà tan Cacbonat Canxi vào nguồn n-
ớc xảy ra trong một thời gian dài nên độ cứng của nớc rất cao , có thể tới
25
0
dH.(khoảng 446mg CaCO
3
/l). Độ cứng của nớc ngầm trong các giếng
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 11
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Đ
1
, H
1
, H
3
, H
7
, H

8
, H
10
, H
12
về mùa ma năm 1995 chỉ dao động trong giá trị
9-16
0
dH , trong khi đó mùa khô năm 1995 độ cứng của các giếng tăng lên
đến 18-25
0
dH . Trên quan điểm vệ sinh , tiêu chuẩn nớc cấp cho ăn uống
và sinh hoạt của Tổ chức Y tế Thế giới WHO và của Bộ Y tế Việt Nam quy
định độ cứng < 28
0
dH . Tuy nhiên, xét theo góc độ của chuyên ngành nớc,
để hạn chế sự đóng cặn trên mạng lới đờng ống phân phối nớc và sự đóng
cặn trong các thiết bị công nghiệp, dân dụng, độ cứng của nớc trong các hệ
thống cấp nớc đô thị phải < 13
0
dH. Kết quả tính toán độ ổn định của nớc ở
các giếng trong tháng 2 năm 1996 cho thấy chỉ số độ ổn định I= PH
0
-PH
S
nằm trong giá trị từ 0.198-0.718 và luôn >0. Nguồn nớc ngầm có tính tạo
cặn Cacbonat Canxi rất lớn, đặc biệt nếu khi khử trùng n ớc bằng CaCl
2
thì
khả năng tạo cặn tăng lên do quá trình khử trùng làm tăng pH

0
của nớc và
tăng hàm lợng Canxi.
Nh vậy trong giai đoạn trớc có thể cha cần đến phơng án làm mềm nớc
nhng giai đoạn sau khi nền công nghiệp của thành phố phát triển thì nên
tiến hành xử lý làm mềm nớc.
-Độ nhiễm bẩn vi trùng: Do nguồn nớc ngầm ở thành phố Lạng Sơn đợc bổ
cập từ nguồn nớc mặt nh nớc sông Kỳ Cùng, nớc ma nên sự nhiễm bẩn vi
trùng là tiềm tàng. Kết quả xét nghiệm vi trùng E.coli cũng nh Total
Colifomrs cho thấy trong tất cả các mẫu xét nghiệm không có mẫu nào có
chỉ số vi trùng Coli đạt tiêu chuẩn vệ sinh quy định của cấp n ớc cho ăn
uống và sinh hoạt. Điều đó chứng tỏ nguồn nớc đang bị ô nhiễm về mặt vi
trùng và là nguy cơ đối với ngời dùng nớc. Chỉ số E.coli cho tất cả các
giếng có thể lên tới 100 N/l. Đặc biệt là giếng Đ
1
có chỉ số Total Coliforms
lên tới 2400 N/100 l. Về lâu dài nên có biện pháp bảo vệ an toàn của các
công trình thu nớc ngầm.
2.Thành phần và tính chất nguồn nớc mặt.
Sông Kỳ Cùng chảy qua thành phố Lạng Sơn là nguồn nớc mặt có thể
khai thác xử lý để cấp nớc cho thành phố. Chất lợng nớc sông Kỳ Cùng
trong các thời điểm tháng 2 và 8 năm 1999 đợc ghi trong phụ lục.
So với nguồn nớc ngầm nớc sông Kỳ Cùng ở Lạng Sơn có thành phần
muối thấp hơn nhiều. Tổng độ cứng qua theo dõi nhiều năm chỉ có giá trị
2.54
0
dH-4.38
0
dH. Các ion hoà tan nh Cl
-

, SO4
2-
, HCO
3-
, NO
2
-
,
NO
3
-
, PO
4
3-
,Ca
2
+
, Mg
2
+
, NH
4
+
đều nằm trong của tiêu chuẩn vệ sinh quy
định.
Điểm đặc biệt của nguồn nớc sông Kỳ Cùng nói riêng cũng nh các con
sông ở vùng núi thuộc Bắc Bộ nói chung là có độ đục dao động với biên độ
rất lớn, về mùa khô độ đục của nớc rất thấp, hàm lợng cặn có thể chỉ ở giá
trị 15 mg/l. Vào các thời điểm lũ lụt hàm lợng cặn của sông có thể lên tới
960 mg/l hoặc có thể cao hơn. Tuy nhiên, sau các trận ma, độ đục của nớc

giảm xuống rất nhanh chóng và trong các ngày của mùa ma vẫn có những
ngày mà hàm lợng cặn của nớc sông nhỏ hơn 50 mg/l.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 12
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Sông Kỳ Cùng chảy qua thành phố Lạng Sơn nên nguồn nớc dễ bị nhiễm
bẩn về phơng diện vi trùng học. Các số liệu cũ cũng nh số liệu khảo sát
tháng 3 năm 1996 cho thấy chỉ số E.coli lên tới 1100 N/ml.
Cho đến nay cha có số liệu phân tích về các chỉ tiêu kim loại nặng, các
độc tố. Trớc đây (khoảng năm 1970) khi mỏ than Na Dơng đợc khai thác,
nớc thải chứa lu huỳnh đã làm chết cá hàng loạt. Tuy nhiên, hiện nay mỏ
than đã ngừng hoạt động, nớc sông tơng đối trong lành, hiện tợng cá, thuỷ
sinh bị chết đã không xảy ra. Nếu mỏ than Na Dơng không hoạt động trở
lại thì nguồn nớc sông có thể khai thác để cấp cho sinh hoạt nếu nh đợc
khử trùng và làm trong nớc.
II.4 kết luận.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, nghiên cứu về trữ lợng cũng nh chất lợng n-
ớc, có thể khẳng định là nguồn nớc mặt của sông Kỳ Cùng và nguồn nớc
ngầm ở thị xã Lạng Sơn đều có thể dùng để khai thác, xử lý cấp cho mục
đích ăn uống và sinh hoạt.
Tuy nhiên về trữ lợng nớc ngầm có thể không đủ để cấp cho giai đoạn
lâu dài.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 13

Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
phần 2
xác định nhu cầu dùng nớc, lựa chọn nguồn cấp nớc,
vạch tuyến và tính toán thuỷ lực
ch

ơng I.
xác định nhu cầu dùng nớc năm 2020.
I.1/ Nhu cầu dùng n

ớc cho sinh hoạt.
Theo số liệu điều tra và quy hoạch đến năm 2020 ta lập bảng dự báo dân
số sau: Khu vực I Nội thị
Khu vực II Ngoại thị

Bảng 2.1 Phân bố dân c trong thành phố
Khu vực Dân số (ngời) Tiêu chuẩn dùng nớc (l/ng.
ngđ)
I 140.000 150
II 45.000 100
Tổng cộng 185.000
-Hệ số không điều hoà ngày: Dựa vào quy mô dân số và tiêu chuẩn dùng

nớc ta chọn hệ số không điều hoà ngày :(TCXDVN 33:2006)
+ Khu vực I: K
ngđ
=1,3.
+ Khu vực II: K
ng
đ
=1,4.
-Lu lợng nớc max cho nhu cầu sinh hoạt đợc tính theo công thức sau và
đáp ứng : 90% dân số đối với khu vực nội thị, 80% dân số đối với khu vực
ngoại thị.
Q
max
=
1000

ngd
KNq
(m
3
/ ng.ngđ)
Trong đó:- q
i
là tiêu chuẩn dùng nớc cho khu vực i.
- N
i
là số dân đợc cấp nớc của khu vực i.
-K
ngđ
là hệ số dùng nớc không điều hoà ngày.

Từ đó ta tính đợc nhu cầu dùng nớc cho mỗi khu vực:
+Khu vực 1: Q
max1
=
1000
0000.1,3150.90%.14
(m
3
/ ng.ngđ)
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 14
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
=24.570 (m
3
/ ng.ngđ)
+Khu vực 2: Q
max2
=
1000
4,1.45000%.80.100
=5.040 (m
3
/ ng.ngđ)


Q
SH
= Q
max1
+ Q
max2
=29.610 (m
3
/ ng.ngđ).
I.2/ N

ớc t

ới cây, rửa đ

ờng .
Theo TCXD 33:2006, chọn tiêu chuẩn nớc tới cây, rửa đờng là 10%
nớc cấp cho sinh hoạt.
- Tới cây vào các giờ: 5
h
ữ 8
h
và 16
h
ữ 19
h
với tỷ lệ 40% tổng nớc tới
cây, rửa đờng.
- Rửa đờng vào các giờ: 7

h
ữ 22
h
; với tỷ lệ 60% tổng nớc tới cây và
rửa đờng.
- Nớc tới cây với tỷ lệ 40% tổng lợng nớc tới cây và rửa đờng.
- Nớc rửa đờng với tỷ lệ 60% tổng lợng nớc tới cây, rửa đờng.
Vậy ta có: Q
tc
= 10% . Q
SH

= 0,1x29.610 = 2.961 (m
3
/ng.đ)
Bảng 2.2 L u lợng nớc tới cây, rửa đờng
Năm Tổng
(m
3
/ng.đ)
Tới cây
(m
3
/ng.đ)
Rửa đờng
(m
3
/ng.đ)
2020 2.961 1.184 1.777
I.3/ N


ớc cho nhu cầu công cộng.
a) Trờng học:
Toàn thành phố có:
- 6 trờng chuyên nghiệp dạy nghề với 1.800 học sinh
- 1 trờng Cao đẳng S phạm với 1.400 sinh viên
- 1 trờng trung học Kinh tế với 600 sinh viên
- 1 trờng trung học Y tế với 400 sinh viên
Nh vậy tổng số sinh viên là : 4200 sinh viên
Tất cả các trờng học, dạy nghề đều có khu ký túc xá. Với tổng số sinh viên
đợc ở trong ký túc xá là: 400 sinh viên
- Tiêu chuẩn cấp nớc cho trờng học là: 20(l/ng.ngđ), nớc cấp cho trờng
học đợc phân bố đều cho 10 giờ
- Tiêu chuẩn cấp nớc cho khu ký túc xá là: 100(l/ng.ngđ), lu lợng cấp
cho khu ký túc theo hệ số không điều hoà giờ và đợc lấy theo Bảng
3.6(Cấp nớc đô thị TS. Nguyễn Ngọc Dung NXBXD)
* Lu lợng nớc cấp cho trờng học:
Q
TH
=
1000
.Nq
TH
= 76 (m
3
/ ngđ).
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 15
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp




Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Trong đó :
- N : Quy mô đào tạo(ngời), N =3800 sin viên
- q
TH
là tiêu chuẩn cấp nớc cho trờng học q
TH
=20 l/ng.ngđ.
* Lu lợng nớc cấp cho khu ký túc xá:
Q
TH
=
1000
.Nq
TH
= 40 (m
3
/ ngđ).
Trong đó :
- N : Quy mô đào tạo(ngời), N =400 sinh viên
- q
TH
là tiêu chuẩn cấp nớc cho trờng học q
TH
=100 l/ng.ngđ.

Vậy tổng lu lợng cấp cho trờng học: Q
TH
= 116(m
3
/ ngđ).
b)Bệnh viện:
Dự báo năm 2020 toàn thị xã Lạng Sơn có:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh : 500 giờng bệnh
- Bệnh viện Y học dân tộc: 200 giờng bệnh
- Bệnh viện Phụ sản : 200 giờng bệnh
- Bệnh viện thần kinh: 150 giờng bệnh
Tiêu chuẩn dùng nớc cho bệnh viện là 300l/giờng.ngđ
Q
BV
=
1000
.Nq
BV
(m
3
/ ngđ).
Trong đó : -N là số giờng bệnh.
-q
BV
là tiêu chuẩn cấp nớc cho bệnh viện.
q
BV
= 300 l/ng.ngđ.
Bảng 2.4 L u lợng nớc cấp cho bệnh viện
STT Tiêu chuẩn

dùng nớc
(l/ng.đ)
Số giờng
bệnh(ngời)
Q (m
3
/ng.đ)
BV
Đa khoa tỉnh
300 500 150
BV Y học
dân tộc
300 200 60
BV Phụ sản 300 200 60
BV
Thần kinh
300 150 45

c) Các nhu cầu công cộng khác.
Đó là dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà ga, công sở
Theo quy phạm lấy: Q
CCK
=10% Q
SH
= 2.961 (m
3
/ngđ)
Q
cc
= Q

TH
+ Q
BV
+ Q
CCk
= 3.392(m
3
/ngđ)
I.4/ Nhu cầu n

ớc cho công nghiệp.
Thành phố Lạng Sơn có các khu công nghiệp nằm ở phía Tây Nam và
Đông Nam và một số nhà máy nằm rải rác trong thành phố:
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 16
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
- XN Thực phẩm & hoa quả, Q
XN
= 120(m
3
/ngđ)
- XN Dợc phẩm, Q
XN

= 70(m
3
/ngđ)
- Tổ hợp sản xuất hàng ăn, Q
XN
= 30 (m
3
/ngđ)
- XN Chế biến tinh dầu, Q
XN
= 25 (m
3
/ngđ)
- XN Cơ khí, Q
XN
= 50(m
3
/ngđ)
- XN Vật liệu xây dựng, Q
XN
= 40 (m
3
/ngđ)
- NM Chế biến gỗ , giấy, Q
NM
= 60 (m
3
/ngđ)
- Cty Giống cây trồng, Q
CTy

= 40 (m
3
/ngđ)
Tất cả các nhà máy, xí nghiệp đều làm việc 2 ca.
I.5/ quy mô công suất trạm cấp n

ớc.
Từ các số liệu tính toán trên ta có:
-Lu lợng nớc cấp vào mạng lới
Q
ML
= (a . Q
SH
+ Q
TC
+ Q
CN
+Q
CC
) . b (m
3
/ ngđ).

Trong đó :
-a là hệ số kể đến sự phát triển của công nghiệp địa phơng.
a= 1,1
-b là hệ số kể đến những nhu cầu cha dự tính hết và lợng
nớc hao hụt do rò rỉ, b= 1,2.

Q

ML
=( 1,1 .29610 + 2961 + 435 + 3392 ) . 1,2
=47231 (m
3
/ ngđ). Lấy tròn là 47.500 (m
3
/ngđ), đây chính là
công suất của trạm bơm cấp II cấp vào mạng lới
Công suất của trạm :
Q
TR
= Q
ML
. c (m
3
/ ngđ).
-c là hệ số kể đến lợng nớc dùng cho bản thân trạm, c= 1,05


Q
TR
= 47500 . 1,05= 49875 (m
3
/ ngđ).
Lấy tròn Q
TR
= 50.000 (m
3
/ ngđ).
I.6/ Nhu cầu cấp n


ớc cho chữa cháy của thành phố.
Việc tính toán lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời và lu lợng cần
để dập tắt đám cháy cần theo TCVN 2622:1995
1)Lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời.
-Do đến năm2020 dân số toàn thành phốLạng Sơn là 185.000 ng ời, nhà
thuộc loại hỗn hợp có số tầng cao trung bình < 3 nên ta chọn số đám cháy
đồng thời xảy ra cho khu dân c là 3 đám với lu lợng chữa cháy cho 1 đám
là 30 l/s.
-Với các nhà máy xí nghiệp tập trung thành hai khu công nghiệp với
tổng diện tích 45 ha, bậc chịu lửa I và II, hạng sản xuất D,E nên chọn số
đám cháy xảy ra đồng thời cho khu công nghiệp là 2 đám với l u lợng cho 1
đám là 10 l/s.
Tổng hợp ta chọn 3 đám cháy xảy ra đồng thời cho toàn thị xã.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 17
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
2)Tính lu lợng dập tắt các đám cháy.
-Đám cháy 1: Q
CC1
= 30 + 10/2 =35 l/s.
-Đám cháy 2: Q
CC2

= 30 + 10/2 =35 l/s.
-Đám cháy 3: Q
CC3
= 30 l/s.

Tổng lu lợng chữa cháy:
Q
CC
= 35 + 35 + 30 = 100 l/s.
ch

ơng II.
Lựa chọn nguồn cấp nớc cho thành phố lạng sơn
II.1/ Lựa chọn nguồn n

ớc.
Theo tính toán ở phần trớc ta đã xác định đựơc nhu cầu dùng nớc của
thành phố Lạng Sơn:
- Nhu cầu dùng nớc năm 2020 : Q
TR
= 50.000 (m
3
/ng.đ)
Dựa theo số liệu khảo sát nguồn nớc và chất lợng nớc ta đánh giá lựa chọn
nguồn nớc:
1)Nguồn nớc ngầm.
Theo kết quả khảo sát chất lợng nớc của Công ty Cổ phần Nớc và Môi tr-
ờng Việt Nam (VIWASE) trong hai tháng 2 và 3 năm 1996, báo cáo trữ l -
ợng nớc ngầm khai thác lớn nhất cho đến năm 2000 là 10.000 m
3

/ng.đ. Vậy
nếu trong tơng lai dùng nớc ngầm là nguồn cung cấp nớc thô thì không đủ
trữ lợng cung cấp theo nhu cầu dùng nớc đã tính toán.
2)Nguồn nớc mặt.
Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn có sông Kỳ Cùng có trữ l ợng tốt, lu lợng
trung bình từ 4,84 m
3
/s (vào mùa khô) tới 73,96 m
3
/s (vào mùa ma). Ngoài
sông Kỳ Cùng còn có các suối và hồ nằm rải rác nh ng trữ lợng nhỏ. Chất l-
ợng nớc sông Kỳ Cùng đợc thể hiện ở phụ lục
Kết luận:

Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu về chất lợng, trữ lợng nguồn n-
ớc và kết quả tính toán nhu cầu dùng nớc cho đến năm 2020 ta đi đến kết
luận sau:
- Về nớc ngầm: Tuy chất lợng tơng đối tốt những trữ lợng nhỏ, ngoài
ra hiện trạng các thiết bị kém, còn thiết đồng bộ, giếng thu nằm rải
rác trên địa bàn thành phố nên nếu lựa chọn thì hệ thống ống dẫn nớc
thô từ các giếng về trạm xử lý rất tốn kém
- Về nớc mặt: Trữ lợng nớc cao, tuy cần phải xử lý nhiều về độ đục và
vi trùng nhng khả năng xử lý rất cao, đáp ứng đợc nhu cầu dùng nớc
tính đến năm2020 ngoài ra còn đáp ứng đợc cho nhu cầu xa hơn nữa.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 18
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp




Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
Vậy ta lựa chọn nớc mặt là nguồn cung cấp nớc. Tuy nhiên trong thiết kế
này ta vẫn tận dụng nguồn nớc ngầm, mạng lới hiện tại để cung cấp nớc
phục vụ cho nhu cầu dùng nớc sịnh hoạt với công suất tính đến năm 2020
là 8.000 m
3
/ng.đ.Mặc dù theo số liệu khảo sát thì nớc ngầm có độ cứng cao
nhng tính đến năm 2020 thì lợng nớc ngầm sử dụng chỉ có 8.000 m
3
/ngđ so
với lợng nớc mặt khai thác và sử dụng là 40.000m
3
/ngđ là rất nhỏ. Do vậy
khi hoà vào mạng lới thì độ cứng là vô cùng thấp, đảm bảo đợc tiêu chuẩn
cấp nớc cho sinh hoạt. Để đảm bảo chất lợng nớc phục vụ tốt, ta cần tiến
hành thổi rửa đồng bộ các giếng, tẩy rửa đờng ống cấp nớc thô cũng nh
ống cấp nớc sinh hoạt. Tiến hành kiểm tra, sửa chữa các đờng ống, máy
bơm
Do đó ta chỉ xây dựng trạm xử lý nớc mặt với công suất là:
Q
TR
= 42.000 (m
3
/ng.đ)
Các phơng án cấp nớc cụ thể đợc trình bày trong chơng tính toán mạng lới
cấp nớc.
II.2/ lập bảng tổng hợp l


u l

ợng n

ớc.
1) Nớc cho nhu cầu sinh hoạt:
-Hệ số không điều hoà giờ tính theo công thức.
K
H,max
=

max
.

max

Trong đó:

max
là hệ số kể đến mức độ tiện nghi của các công trình,


max
= 1,2 ữ1,5


max
là hệ số kể đến quy mô dân số, lấy theo Bảng 3.2



max,

max
chọn theo TCXD 33:2006
- Khu vực I : K
H,max
= 1,5.
- Khu vực II : K
H,max
= 1,7.
2) Nớc tới cây, rửa đờng và quảng trờng:
-Nớc tới cây tới đều trong 6 tiếng từ 5h-8h và 16h-19h.
-Nớc rửa đờng phân đều trong 15 tiếng từ 7h-22h hàng ngày.
3) Nớc công cộng :
-Nớc cho trờng học chuyên nghiệp, dạy nghề, do có sinh viên ở trong ký
túc xá nên chế độ tiêu thụ trong ngày với hệ số không điều hoà giờ là K
H
= 1,8
-Nớc cho bệnh viện phân theo hệ số không điều hoà K
H
=2,5.
-Nớc cho nhu cầu công cộng khác phân bố đều từ 7h-17h.
4) Nớc công nghiệp:
-Nớc cho các xí nghiệp làm việc 2 ca phân bố đều từ 6h-22h.
Từ đó ta có bảng tổng hợp lu lợng cho Tp Lạng Sơn đến năm 2020(Bảng
II.1- Phụ lục)
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 19
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN


đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
II.3/Chế độ làm việc củaTB cấp II, tính dung tích đài n

ớc và bể chứa.

1).Chế độ làm việc của trạm bơm cấp II.
-Từ bảng tổng hợp lu lợng nớc toàn thành phố ta lập đợc biểu đồ tiêu thụ
nớc trong từng giờ trong ngày.
1,49
1,49
1,49
2,32
3,65
4,70
5,96
5,18
4,85
5,82
5,99
5,13
4,89
5,53
6,15
6,51

4,73
1,75
5,23
6,51
4,22
3,19
1,99
1,49
t (h)
%Q
3,01
1,49
5,54
1,491,49
0 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 24239
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
- Chọn chế độ làm việc của trạm bơm cấp II dựa trên cơ sở : Đờng làm
việc của trạm bám sát đờng tiêu thụ nớc và theo chế độ ít bậc nhất để dễ
quản lý.
-Đờng làm việc của trạm bơm cấp II và đờng chế độ tiêu thụ nớc đợc
biểu thị trên biêủ đồ.
-Trạm bơm cấp II làm việc theo 3 bậc:
+ Bậc I: 1 bơm làm việc với lu lợng Q
1B

= 1,73%. Qngđ.
+ Bậc II : 2 bơm làm việc song song với lu lợng
Q
2B
= Q
1B
. 2 . 0,87
= 1,73% .2. 0,87 = 3,01% Qngđ.
+ Bậc III: 4 bơm làm việc song song với lu lợng
Q
4B
= Q
1B
.4 . 0,8
= 1,73%. 4 .0,8 = 5,54 % Qngđ.
Từ chế độ tiêu thụ nớc của thành phố và chế độ làm việc của trạm bơm cấp
II ta lập bảng xác định dung tích điều hoà của đài nớc
(Bảng II.2)
- Trạm bơm cấp I làm việc liên tục trong 24 giời với Q
h
TB
= 4,17%Q
ngđ
2)Xác định thể tích đài nớc.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 20
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp




Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
-Thể tích thiết kế của đài nớc đợc xác định theo công thức:
W
Đ
= W
ĐH
+ W
CC
( m
3
)
W
ĐH
là thể tích điều hoà của đài. Từ bảng tính ta có
W
ĐH
= 3,37% Qngđ
W
ĐH
= 3,37 .47500 / 100
= 1600,75 ( m
3
)
W
CC
là lu lợng chữa cháy trong 10 phút.
W

CC
= 100 .10 .60 / 1000 = 60 ( m
3
)
-Vậy W
Đ
= 1600,75 + 60 = 1661 ( m
3
)
Giời
trong
ngày
Tiêu thụ
%Qngđ
Trạm bơm
cấp II
% Qngđ
Vào đài
%Qngđ
Ra đài
%Qngđ
Còn lại
trong đài
%Qngđ
1 2 3 4 5 6
0-1 1,49 1,75 0,26 0,52
1 - 2 1,49 1,75 0,26 0,78
2 - 3 1,49 1,75 0,26 1,04
3 - 4 1,49 1,75 0,26 1,31
4 - 5 2,32 3,01 0,69 2,00

5 - 6 3,65 3,01 0,64 1,36
6 - 7 4,70 5,54 0,84 2,20
7 - 8 5,96 5,54 0,42 1,78
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 21
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
8 - 9 5,18 5,54 0,36 2,14
9 - 10 4,85 5,54 0,69 2,83
10 - 11 5,82 5,54 0,28 2,45
11 - 12 5,99 5,54 0,45 2,00
12 - 13 5,13 5,54 0,41 2,40
13-14 4,89 5,54 0,65 3,05
14-15 5,23 5,54 0,31 3,36
15-16 5,53 5,54 0,01 3,37
16-17 6,15 5,54 0,61 2,76
17-18 6,51 5,54 0,97 1,80
18-19 6,50 5,54 0,97 0,83
19-20 4,73 5,54 0,81 1,64
20-21 4,22 3,01 1,21 0,42
21-22 3,19 3,01 0,18 0,24
22-23 1,99 1,75 0,24 0,00
23-24 1,49 1,75 0,26 0,26
Tổng 100 100

3) Xác định thể tích bể chứa.
-Thể tích bể chứa xác định theo công thức:
W
B
= W
ĐH
+ W
CC
+ W
BT
(m
3
).
+ W
ĐH
là thể tích điều hoà của bể, xác định từ Bảng II.2,
W
ĐH
= 19,16%Q
ngđ
= 19,16x47500/100 = 9101(m
3
)
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 22
Sinh viên TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

Giời
trong
ngày
Trạm bơm

cấp I
%Qngđ
Trạm bơm
cấp II
% Qngđ
Vào bể
%Qngđ
Ra bể
%Qngđ
Còn lại
trong bể
%Qngđ
1 2 3 4 5 6
0-1 4,17 1,75 2,42 9,58
1 - 2 4,17 1,75 2,42 12,00
2 - 3 4,17 1,75 2,42 14,42
3 - 4 4,17 1,75 2,42 16,84
4 - 5 4,17 3,01 1,16 18,00
5 - 6 4,17 3,01 1,16 19,16
6 - 7 4,17 5,54 1,37 17,79
7 - 8 4,17 5,54 1,37 16,42
8 - 9 4,17 5,54 1,37 15,05
9 - 10 4,17 5,54 1,37 13,68
10 - 11 4,17 5,54 1,37 12,31
11 - 12 4,17 5,54 1,37 10,94
12 - 13 4,17 5,54 1,37 9,57
13-14 4,17 5,54 1,37 8,20
14-15 4,17 5,54 1,37 6,83
15-16 4,17 5,54 1,37 5,46
16-17 4,17 5,54 1,37 4,10

17-18 4,17 5,54 1,37 2,74
18-19 4,17 5,54 1,37 1,37
19-20 4,17 5,54 1,37 0,00
20-21 4,17 3,01 1,16 1,16
21-22 4,17 3,01 1,16 2,32
22-23 4,17 1,75 2,42 4,74
23-24 4,17 1,75 2,42 7,16
Tổng 100 100
®å ¸n tèt nghiÖp



ThiÕt kÕ cÊp n

íc tp L¹ng S¬n
Gi¸o viªn HD: TS. Phan VÜnh CÈn 23
Sinh viªn TH: §Æng Thuý Hµ - Líp 503114 – CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn
+W
cc
là lu lợng nớc để dập tăt đám cháy trong 3
h
W

CC
= 3Q
CC
+

Q
MAX
- 3Q
I
.
Q
CC
:lu lợng để dập tắt các đám cháy trong 1h.
Q
CC
= 100 . 3600/ 1000 = 360 (m
3
).

Q
MAX
lợng nớc tiêu dùng trong 3h dùng nớc lớn nhất.Theo bảng tổng hợp ta
có 3h dùng nớc lớn nhất là:
16h-17h: 6,15% Qngđ.
17h-18h: 6,51% Qngđ.
18h-19h: 6,50% Qngđ.


Q
MAX

= (6,15% + 6,51% + 6,50% )Qngđ.
= 19,16% Qngđ = 19,16% . 47500
= 9105,70 (m
3
)
Q
I
là lu lợng giờ của trạm bơm cấp I. Vì bơm cấp I làm việc điều hoà,
Q
I
= 4,17%Q
ngđ
= 4,17% x 47500 =1980,75(m
3
)
Vậy W
CC
= 3Q
CC
+

Q
MAX
- 3Q
I
.
=3 . 360 +9105,75 - 3 . 1980,75
= 4244 (m
3
).

+W
BT
:lu lợng dùng cho bản thân trạm.
W
BT
= 0,05x 47500
= 2375 (m
3
).
Vậy thể tích bể chứa: W
B
= W
ĐH
+ W
CC
+ W
BT
(m
3
).
= 9101 + 4244 + 2375
=15720 (m
3
).
Vậy ta xây dựng 4 bể chứa mỗi bể có dung tích 4000 m
3


Ch


ơng III
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 24 Sinh viên
TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

đồ án tốt nghiệp



Thiết kế cấp n

ớc tp Lạng Sơn

Vạch tuyến mạng lới cấp nớc và Tính toán thuỷ
lực mạng lới cấp nớc cho TP lạng sơn
III.1/ Ph

ơng án cấp n

ớc.
1) Chọn vị trí lấy nớc.
Do dòng chảy của sông Kỳ Cùng có hớng từ Đông Nam sang Tây nên ta chọn vị trí
lấy nớc thô là đâù nguồn tại phía Đông Nam ( gần khu vực sân bay Mai Pha) để tránh
ô nhiễm do nớc thải sinh hoạt với những lý do sau:
- đầu dòng nớc so với khu vực dân c và khu vực sản xuất nên không bị
ảnh hởng của nớc thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Lu lợng nớc dồi dào thoả mãn nhu cầu cấp nớc.
- Chất lợng nớc đã đợc kiểm nghiệm theo mẫu thí nghiệm phù hợp cho việc xử lý.
-Bờ sông rộng khoảng 100m, mực nớc giữa hai mùa chênh lệch ít.
-Bờ sông tại vị trí lấy nớc cách đoạn vòng của sông 400m nên không bị sói lở do
dòng chảy về mùa lũ. Ngoài ra địa chất bờ sông rắn chắc thuận lợi cho việc đặt

công trình thu và trạm bơm cấp 1.
- Khi ta đặt công trình thu tại đây cấp nớc vào đầu đờng Hùng Vơng là trục đờng
chính của thành phố(đờng Hùng Vơng đi qua khu trung tâm chính trị của thành
phố). Ngoài ra lợi dụng ngọn núi cao khoảng 50m cách đờng Văn Vĩ 300m về phía
Nam là vị trí để đặt đài nớc.
2) Vạch tuyến mạng lới cấp nớc.
* Cơ sở vạch tuyến.
-Sau khi nghiên cứu tài liệu quy hoạch và bản đồ địa hình thành phố Lạng Sơn ta
nhận thấy:
+ Nhìn chung thị xã Lạng Sơn có địa hình không bằng phẳng (chi tiết phân tích địa
hình đã nêu rõ ở Chơng I Phần I).
+ Dân số phân bố tơng đối đồng đều ở các phờng trong thành phố.
+ Khu công nghiệp tập trung nằm ở phía Đông Nam và phía Tây Nam thành phố.
+ Sông Kỳ Cùng và suối Nao Ly tạo thành hai đờng tụ thuỷ thấp nhất của thnàh phố
và chia thành phố thành hai khu vực.
+ Ba trục đờng lớn nhất của thành phố là Quốc lộ 1A, đờng Hùng Vơng và đờng Lý
Thái Tổ, đặc biệt là đờng Hùng Vơng chạy dọc theo chiều dài thành phố và chia thành
phố thành 2 khu vực có diện tích tơng đơng nhau. Ta chọn trục đờng này làm tuyến
cấp nớc chính cho thành phố
+ Công trình thu nớc và trạm bơm cấp I đặt ở đầu nguồn của dòng sông trớc khi
chảy vào thành phố(Nằm phía Đông Nam thành phố, vị trí cụ thể đợc xác định trên
bản vẽ). Vị trí này không bị bồi lấy hay xói lở, nền đất rất ổn định, nguồn n ớc sông
không bị ô nhiễm bởi nớc thải của thành phố.
* Vạch tuyến.
Trên cơ sở đã nêu ở trên ta tiến hành vạch tuyến mạng lới.
Giáo viên HD: TS. Phan Vĩnh Cẩn 25 Sinh viên
TH: Đặng Thuý Hà - Lớp 503114 CTN

×