Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chiến lược, định hướng phát triển của công ty TNHH t&a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.36 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trên đường đổi mới và phát triển, những thành tựu đạt được trên
nhiều mặt, nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục… đã
phần nào nói lên được sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của Đảng, Nhà nước và
toàn thể nhân dân. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta có thể ghi nhận những
đóng góp đáng kể của các đơn vị tư nhân. Kinh tế tư nhân trở thành một trong
những thành phần kinh tế quan trọng của đất nước – đó là một sự thay đổi to lớn về
mặt tư tưởng và chiến lược. Rất nhiều đơn vị kinh tế tư nhân đã thành công hay
đang trên con đường xây dựng và phát triển, mở ra một tương lai tươi sáng cho đất
nước. Một trong những doanh nghiệp đầy tiềm năng đó là Công ty TNHH T&A.
Công ty TNHH T&A là một công ty tư nhân được thành lập từ tháng 10 năm 2000
theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. Là một doanh nhiệp trẻ nhưng công ty hiểu sâu
sắc rằng yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên chất lượng
công trình và những thành công trong kinh doanh của công ty. Với Ban điều hành
công ty là những người đã có kinh nghiệm hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực
quản lý thi công công trình. Công ty T&A là nơi tập hợp những kỹ sư trẻ đầy tài
năng và nhiệt huyết, những công nhân kỹ thuật bậc cao, có tinh thần trách nhiệm và
thái độ phục vụ tận tình trên cơ sở cầu thị. Đến nay với sự đoàn kết và nỗ lực vươn
lên của toàn thể các thành viên trong công ty, Công ty T&A đã trở thành một trong
những đơn vị vững mạnh trên thương trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH T&A, được sự hướng dẫn của thầy Bùi
Anh Tuấn cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên trong công ty tôi đã tìm
hiểu được phần nào những hoạt động của công ty TNHH T&A trong quá trình hình
thành và phát triển của công ty. Tôi xin được trình bày về những thu hoạch của
mình trong bản “Báo cáo thực tập tổng hợp”.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 1 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bản “Báo cáo thực tập tổng hợp” được kết cấu gồm:
Lời nói đầu
Tổng quan về Công ty TNHH T&A


I. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng của công ty
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
III. Chiến lược, định hướng phát triển của Công ty
Một số chính sách, hoạt động nhân của công tác quản trị nhân lực trong doanh
nghiệp
Kết luận
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 2 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH T&A
I. Sự hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và chức năng của công ty
1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn T&A được thành lập năm 2000 dưới hình thức công
ty TNHH một thành viên, theo quyết định của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày 27
tháng 10 năm 2000:
Tên công ty : Công ty Trách nhiệm hữu hạn T&A
Tên giao dịch: T&A Company Limited
Trụ sở chính: Số 48 – Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Văn phòng giao dịch: 253 - Trần Quốc Hoàn - Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : 84_4_7912177
Fax : 84_4_7545512
Số tài khoản : 22010000084292
Tại Ngân hàng Đầu tư & PT Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long
Mã số thuế : 01 01 07 06 52
E_mail :
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 0102001385 ngày 27 tháng 10 năm 2000
Do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp
Đăng kí thay đổi lần thứ 5 ngày 22/9/2005
Người đại diện hợp pháp: Ông Tống Xuân Trường
ThS Luật – Giám đốc Công ty

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
Thông qua các hoạt động như cung cấp và lắp đặt hệ thống viễn thông công cộng,
xây dựng công trình viễn thông, xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông… để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông cho đất nước, nhằm góp phần tăng tích
luỹ cho ngân sách Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 3 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
b) Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và tài chính… của công ty theo
đúng luật pháp của Nhà nước. Song song với việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch thì công ty đi sâu vào nghiên cứu khả năng lắp đặt và thi công thiết bị viễn
thông nhằm rút ngắn thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao chất lượng của các
công trình để phục vụ cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh do nhà nước giao, khai thác, tự tạo
nguồn mọi hình thức hợp lý để kinh doanh. Huy động nguồn lực của mình, công ty
tiến tới một dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng gồm chất lượng, thời gian phản ứng
và luôn luôn đảm bảo sự trao đổi thông tin hai chiều giữa khách hàng và công ty.
Công ty đảm bảo tự trang trải về mặt tài chính, tự tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh
phát triển nhằm đạt hiệu quả cao. Chấp hành nghiên chỉnh các chính sách, luật pháp
của Nhà nước và các công ước quốc tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Quản lý các đơn vị kinh doanh trực thuộc theo quy chế hiện hành của Bộ
Công thương, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước với người
lao động.
c) Mục tiêu
Tôn chỉ kinh doanh của công ty là : “ Tộn trọng pháp quy - Kỹ thuật chuyên nghiệp
- Dịch vụ hoàn hảo”. Mục tiêu của công ty là T&A đồng nghĩa với chữ tín trên
thương trường, đối với khách hàng cũng như đối với các đối tác.
Với kinh nghiệm và năng lực của mình, công ty đã và sẽ tiếp tục đáp ứng tốt lòng
tin cậy của các bạn hàng trong lĩnh vực kinh doanh của đơn vị. Tất cả các công

trình, hạng mục công trình mà công ty đã và đang thi công đều được bên A đánh giá
rất cao về chất lượng, tiến độ và trình độ tổ chức, quản lý thi công công trình. Công
ty có nhiều kinh nghiệm thi công trong việc xây dựng lắp đặt các trạm thu phát
song, sản xuất và lắp dựng cột cao, các công trình viễn thông. Công ty cam kết giúp
các khách hàng đạt mục tiêu của mình trong suốt quá trình thi công dự án.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 4 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Công ty TNHH T&A là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Để phù hợp với đặc
điểm này, công ty tổ chức bộ máy quản lý tương đối đơn giản. Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến - chức năng theo mô hình sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG TCKT PHÒNG HC – TC
PHÒNG THIẾT
KẾ - DỰ ÁN -
KHVT
PHÒNG KỸ
THUẬT
KHỐI THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(BAO GỒM CÁC ĐỘI THI CÔNG)
ĐỘI SỐ 01 ĐỘI SỐ 02 ĐỘI SỐ 03
ĐỘI SỐ 05 ĐỘI SỐ 06 ĐỘI SỐ 07
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 5 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Giám đốc: là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về tình hình quản lý

và sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
phạm vi vốn góp của mình. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua
trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho Phó giám đốc điều hành.
• Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: thực hiện nghiệp vụ được giao về
kinh doanh như: nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh
doanh.
• Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công
của Giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế, công nghệ sản xuất, tham mưu, giúp
đỡ Giám đốc ra quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc, thiết bị, công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác,
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, phản ánh toàn bộ hiện
trạng khai thác và quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, cung cấp số liệu báo cáo tài chính phục vụ công tác
quản trị doanh nghiệp và là cơ sở quản lý Nhà nước đến từng doanh nghiệp,
lập kế hoạch tài chính cho công ty trong thời gian tới và phải phù hợp với
chiến lược kinh doanh của công ty.
• Phòng tổ chức – hành chính: có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thực hiện công
tác có liên quan đến nhân sự của công ty như: tổ chức lao động, tuyển dụng
lao động, lên kế hoạch bố trí, điều động lao động sao cho phù hợp với trình
độ tay nghề chuyên môn của công nhân.
• Phòng thiết kế - dự án KHVT: sau khi nhận các công trình thi công và yêu
cầu của chủ đầu tư, phòng thiết kế dự án – kế hoạch vật tư có nhiệm vụ thiết
kế kế hoạch, lập các dự án thi công công trình, chuẩn bị kế hoạch vật tư đầy
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 6 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
đủ cho công trình để đảm bảo các yêu cầu của chủ đầu tư. Đồng thời phòng
cũng theo dõi, giám sát quá trình thi công của công nhân để đảm bảo đúng
tiến độ và kịp thời sử lý những tình huống xảy ra.

• Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận các bản thiết kế, kế hoạch của phòng
thiết kế và triển khai các dự án.
• Khối thi công công trình: bao gồm các đội thi công, công ty có 7 đội thi
công và các công xưởng sản xuất, các đội thi công trực tiếp lắp đặt các thiết
bị viễn thông theo những tiêu chuẩn kỹ thuật do phòng kỹ thuật và phòng
thiết kế dự án yêu cầu. Còn các phân xưởng sản xuất các thiết bị viễn thông
phục vụ cho việc thi công các công trình.
4. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH T&A có các ngành hàng kinh doanh chính sau:
1, Cung cấp và lắp đặt hệ thống viễn thông công cộng, hệ thống viễn thông doanh
nghiệp và các hệ thống điện tử chuyên dụng khác.
2, Xây dựng công trình bưu chính viễn thông.
3, Xây dựng và lắp đặt cột cao.
4, Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp.
5, Kinh doanh vật tư: Máy móc thiết bị công nghiệp, hàng điện tử, máy tính và linh
kiện, thiết bị viễn thông, vật liệu xây dựng v.v…
6, Cung cấp lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, điện lạnh, điều hoà không khí, hệ
thống giám sát an ninh, chống đột nhập, kiểm soát ra vào, hệ thống báo cháy, hệ
thống chống sét.
7, Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị Viễn thông - Điện tử - Tin học,
cung cấp vật tư dự phòng, vật tư thay thế.
8, Môi giới, tư vấn, thuê và cho thuê bất động sản.
9, Nhập khẩu, Xuất khẩu các thiết bị viễn thông.
10, Các công trình xây dựng khác.
11, Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa thay thế, bảo trì bảo dưỡng các loại ắc quy.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 7 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Nguồn lực
a) Nguồn vật lực
Lúc đầu khi mới thành lập, nguồn tài chính còn hạn chế, công ty không có khả năng

trang bị được nhiều nên máy móc thiết bị, dụng cụ của công ty còn khá đơn giản,
chỉ có khả năng đảm nhiệm được những công trình nhỏ, lợi nhuận không cao. Về
sau nhờ sự nỗ lực của Giám đốc cũng như toàn thể nhân viên trong công ty đến nay
công ty đã trang bị được rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại, có thể thực hiện tốt
nhất các công trình, kể cả công trình lớn đảm bảo cả về tiến độ và chất lượng khi
bàn giao lại công trình cho chủ đầu tư. Cho đến nay công ty đã mua và sử dụng
những máy móc thiết bị sau:
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 8 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY
STT Tên máy móc, thiết bị, dụng cụ Nước sản xuất
Số
lượng
Ghi chú
I Thiết bị gia công cơ khí
01 Máy cắt tôn bằng dài Trung quốc 1
02 Máy dập 25 tấn Việt Nam 1
03 Máy khoan đứng Việt Nam – Đức 2
04 Máy khoan bàn Việt Nam 2
05 Máy lốc tôn Trung quốc 1
06 Máy mài hai đá Trung quốc 1
07 Máy phay vạn năng Đức 1
08 Máy tiện Nga 2
II Thiết bị thi công xây lắp
01 Cẩu bánh lốp Tadano Nhật 1
02 Cần cẩu nhỏ Nga-Trung 1
03 Máy trộn bê tông Việt Nam 2
04 Máy trộn vữa Đức 2
05 Máy cắt gạch lưỡi ớt Đức 1
06 Máy đầm Madito Nhật 2

07
Máy phát điện Nhật Bản, Châu
Âu Nhật 5
08 Máy khoan cầm tay Nhật 10
09 Máy hàn điện xoay chiều Việt Nam 2
10 Máy hàn điện một chiều Thuỵ Điển 2
11 Máy hàn điện một chiều, 6 mỏ Thuỵ Điển 1
12 Máy nén khí Nga 1
13 Máy cắt ren và ống Nhật – TQ 1
14 Máy uốn ống Mỹ 1
15 Kích thuỷ lực Nhật 4
16 Máy phun sơn Đức 5
17 Thiết bị hút chân không Nhật 1
18 Máy siêu âm Đức 1
19 Thiết bị thử áp lực Thuỵ Sỹ 1
20 Máy chụp X – ray Đức 1
21 Cần đo xoay chiều và một chiều Nhật 1
22 Thiết bị tăng cao điện áp Pháp 1
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 9 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
23
Máy đo, kiểm tra cường độ bê
tông và độ sụt Nhật 1
24 Bút thử điện cao thế Nga 6
25 Tời 5 tấn Việt Nam 10
26 Máy kinh vĩ Nhật 1

III Phương tiện vận tải
01 Xe ôtô con 04 – 7 chỗ Nhật 2
02 Xe tải 1,5 – 5 tấn Hàn Quốc 2

03 Xe ôtô tải 10 – 12 tấn Hàn Quốc 1
Nhìn vào bảng trên ta thấy hầu hết những thiết bị máy móc của công ty được nhập
khẩu chủ yếu từ nước ngoài. Những nước có nền công nghiệp cung cấp thiết bị viễn
thông rất phát triển. Tuy nhiên số lượng những thiết bị máy móc của công ty còn
khá ít, nên khi thực hiện nhiều công trình một lúc khả năng huy động trang thiết bị
là rất khó khăn. Nhất là những công trình lại ở các xa nhau. Công ty cần có những
giải pháp để khắc phục những khó khăn này. Tuy nhiên để thực hiện tốt, trong
tương lai công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị máy móc để mở rộng kinh doanh,
tìm kiếm những công trình, những cơ hội lớn hơn để phát triển.
b) Nguồn nhân lực
Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, số lượng lao động của Công ty tăng lên
hàng năm cả vế số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, do nhu cầu đổi mới về cơ chế và
cơ cấu sản xuất đòi hỏi ban giám đốc và phòng tổ chức hành chính của Công ty phải
bố trí một cơ cấu lao động mới để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời thực hiện chỉ thị cắt giảm biên chế lao động của Thủ tướng Chính phủ.
Tính đến ngày 31/12/2008 , Tổng số lao động của Công ty là 162 người làm việc
trong các phòng ban, tổ đội. Cụ thể:
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 10 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
Stt
Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, Số Theo thâm niên công tác Ghi chú
công nhân, lao động theo nghề lượng
Trên 03
năm
Trên 04
năm
Trên 05
năm
I Đại học và trên đại học

1 Thạc sỹ 1 1
2 Kỹ sư xây dựng 5 4 1
3 Kỹ sư cơ khí 3 1 2
4 Kỹ sư điện 5 1 1 3
5 Tài chính - Kế toán 3 1 2
6 Cử nhân kinh tế 4 1 1 2
7 Kiến trúc sư 1 1
8 Kỹ sư CNTT 4 1 1 2
9 Kỹ sư điện tử 5 1 2 2
II Cao đẳng và trung cấp
1 Cao đẳng tự động hoá 7 2 3 2
2 Cao đẳng Điện tử - Viễn thông 7 1 3 2
3 Trung cấp xây dựng 8 4 2
4 Trung cấp cơ khí 7 2 3 2
III Công nhân trực tiếp
1 Công nhân sắt 4 2 2
2 Công nhân bê tông 6 1 2 3
3 Công nhân cơ khí 4 2 2
4 Công nhân hàn 4 3 1
5 Công nhân tiện 2 1 1
6 Công nhân nguội 2 2
7 Công nhân lắp ráp 10 4 2 4
8 Công nhân điện 20 4 12 4
9 Lao động phổ thông 50
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng lao động trong Công ty được phân bổ chủ yếu
thuộc 2 nhóm là lao động gián tiếp và công nhân trực tiếp. Với tỷ lệ là lao động trực
tiếp chiếm 63% trong toàn thể công nhân viên trong công ty. Tỷ lệ này tưởng chừng
như hợp lý nhưng khi nhìn vào số liệu tuyệt đối thì không hẳn như vậy. Số lượng
lao động trực tiếp là 102 công nhân trên lao động gián tiếp là 60 người. Việc để quá
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 11 Lớp: QTNL 47

Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiều lao động gián tiếp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp khi chi phí cho lao động này lớn hơn lao động trực tiếp mà họ lại không trực
tiếp tạo ra sản phẩm.
Về trình độ: Tỷ lệ đại học và trên đại học chiếm 19,13%, tỷ lệ cao đẳng và trung
cấp chiếm 17,9%. Là một công ty tư nhân, được thành lập và hoạt động trong một
thời gian không phải là dài thì điều này là dễ hiểu. Nhưng về lâu dài với nhu cầu,
đòi hỏi của xã hội nói chung và của nền kinh tế nói riêng thì đây chính là vấn đề mà
các nhà lãnh đạo cần khắc phục. Với con số 19,13% số lượng lao động có trình độ
đại học và trên đại học là con số khá khiêm tốn và phản ánh chất lượng lao động
chưa cao trong doanh nghiệp.
Về kinh nghiệm: số nhân viên có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên chỉ chiếm khoảng
14,2% tổng số công nhân viên trong công ty và chủ yếu là lao động gián tiếp có
kinh nghiệm lâu năm. Còn công nhân sản xuất trực tiếp có kinh nghiệm chưa cao.
Điều này cũng là dễ hiểu khi mà tuổi đời của công ty còn trẻ. Để nâng cao trình độ
và khả năng của làm việc của công nhân. Trong khâu tuyển dụng, phòng tổ chức
hành chính cần đưa thêm kinh nghiệm làm việc trong cùng lĩnh vực vào yêu cầu
công việc. Như vậy công ty có thể đảm bảo tốt chất lượng của công nhân đầu vào.
Và cũng là đảm bảo cho chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần
Từ khi mới thành lập mặc dù đứng trước muôn vàn khó khăn, T&A đã đạt được
những thành công, khẳng định được sự tồn tại và phát triển của chính mình. Tuy
vậy, trong hoạt động kinh doanh còn một số tồn tại, khó khăn và hạn chế cần được
tháo gỡ, xử lý kịp thời để tiếp tục phát triển trong điều kiện cạnh tranh sắp tới.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 12 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1/ Vốn cố định:
- Vốn chủ doanh nghiệp: 1,000,000,000 VNĐ
- Vốn vay đầu tư thiết bị: 200,000,000 VNĐ

2/ Vốn lưu động
- Vốn chủ doanh nghiệp: 2,500,000,000 VNĐ
- Vốn vay: 500,000,000 VNĐ
- Vốn khác: 1,000,000,000 VNĐ
2. Doanh thu và lợi nhuận các năm gần đây
Năm Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận
2002 1,688,075,835 92,369,542
2003 3,825,093,671 150,542,963
2004 2,596,871,302 -50,425,654
2005 4,834,836,683 270,458,324
2006 8,501,918,518 459,258,475
2007 12,263,276,770 825,142,513
2008 14,523,845,364 1,056,423,548
Nguồn: Phòng kế toán.
Bảng trên trình bày những số liệu doanh thu và lợi nhuận trong mối quan hệ gắn bó
với nhau. Chúng ta đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian gần
đây. Trong năm 2003 doanh thu của công ty tăng lên gấp đôi so với năm 2002 góp
phần làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên gấp gần 2 lần. Trong năm 2003 công ty
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bước sang năm 2004 những thay đổi lại có chiều
hướng tiêu cực, tổng doanh thu giảm, tệ hơn là công ty có mức lợi nhuận âm. Nếu
một công ty hoạt động ổn định, năng lực hoạt động tốt thì dù cho mức doanh thu có
giảm nhưng công ty vẫn thu được lợi nhuận tuy rằng có thể không cao. Như vậy
trong năm này, mặt yếu kém của công ty đã được biểu hiện rõ nét. Từ năm 2005 trở
đi mức tăng lợi nhuận và doanh thu của công ty là khá cao, mức tăng lợi nhuận luôn
cao hơn mức tăng doanh thu. Sau một năm hoạt động thua lỗ, công ty đã có những
điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo luôn phát triển tiến lên
cùng đất nước.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 13 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng kết lại trong 7 năm hoạt động vừa qua có 6 năm có lãi và 1 năm thua lỗ. Nhìn

chung hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, có sự phát triển. Nhưng cũng
phải nhìn nhận một cách chính xác rằng sự phát triển của công ty là chưa có “chất
lượng”, còn có nhiều yếu kém. Điều này được thể hiện ở chỗ: những biến động của
lợi nhận luôn phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu có tăng thì lợi nhuận mới tăng và
ngược lại. Trong thời gian tới công ty phải có những biện pháp để khắc phục tình
trạng yếu kém này, góp phần làm cho sự phát triển của công ty trở nên bền vững
hơn.
3. Đặc điểm về thị trường
a) Những đơn vị là khách hàng của công ty
a. Công ty thông tin di động VMS – Mobifone
Các hạng mục công trình T&A đã và đang thi công:
- Xây dựng và lắp đặt các trạm BTS.
- Xây dựng và lắp đặt cột thông tin, cột thu phát sóng.
- Di chuyển, thoá dỡ, cung cấp và lắp đặt các thiết bị GSM, các thiết bị
truyền dẫn các thiết bị ngoại vi trên mạng lưới GSM.
- Bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị các trạm thu
phát sóng di động trên mạng lưới GSM.
- Cung cấp vật tư, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tử khác…
b. Công ty TNHH Quang Giang – Korea
- Cung cấp, lắp đặt và thi công hệ thống các trạm Repeater cho mạng
CDMA – Sfone khu vực Hà Nội và các vùng lân cận.
c. Vinafone – GPC
- Xây dựng và lắp đặt các cấu kiện trạm BTS.
- Xây dựng và lắp đặt cột thông tin, cột thu phát sóng.
- Di chuyển, tháo dỡ, cung cấp và lắp đặt các thiết bị GSM, các thiết bị
truyền dẫn, các thiết bị ngoại vi trên mạng lưới GSM.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 14 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
d. Bưu điện Hà Nội - Tổng công ty Bưu chính viễn thông
- Thi công lắp đặt hệ thống các mạng cáp thuộc Tổng đài Bưu điện Hà

Nội.
e. Tổng công ty xây dựng Hà Nội – Công ty xây dựng số 1
- Cung cấp vật tư cho các công trình xây dựng.
- Lắp dựng cột angte, trạm tháp.
f. Trung tâm điện thoại di động CDMA tại Hà Nội
(SAIGON POSTEL CORP)
- Cung cấp, lắp đặt, thi công cơ sở hạ tầng các trạm CDMA phía Bắc.
- Sản xuất và lắp dựng cột cao cho các trạm CDMA phía Bắc.
b) Đánh giá về thị trường của công ty
Ở nước ta hiện nay, ngành viễn thông là một ngành đang rất phát triển. Tính đến hết
năm 2008 theo thống kê của bộ TT&TT, tổng số thuê bao tại Việt Nam đạt 82.25
triệu thuê bao, tăng 100% so với năm 2007. Mật độ điện thoại trên 100 dân đạt 97,5
máy/100 dân. Như vậy việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng của các công ty cung cấp dịch
vụ viễn thông hiện nay là rất cấp thiết, đặc biệt là thiết bị phục vụ cho những dịch
vụ mới đang sắp sửa có mặt tại Việt Nam như 3G, Wimax…
Hiện tại thị trường chủ yếu của công ty T&A là thành phố Hà Nội và một số vùng
lân cận như Hà Tây, Nam Định, Hưng Yên. Đặc điểm của những thị trường này là
đang trở nên bão hoà vì có rất nhiều nhà cung cấp đang khai thác thị trường. Cạnh
tranh trên thị trường này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi có sự xâm nhập của
các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ. Vậy để phát triển lâu
dài và không phải đầu tư thêm quá nhiều cơ sở vật chất, công ty cần tìm kiếm
những thị trường tiềm năng ở nhưng vùng khác như Hà Nam, Hoà Bình…
Ngoài ra ta còn thấy khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty cung cấp dịch
vụ viễn thông di động, một thị trường đòi hỏi công nghệ cao và thay đổi từng ngày.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 15 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do vậy để đứng vững trên thị trường này, để đối tác tin cậy và tiếp tục hợp tác kinh
doanh công ty cần có những đổi mới về công nghệ và trình độ của lao động. Đáp
ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về chất lượng các công trình của đối
tác.

4. Những khó khăn và tồn tại hiện nay
Hạn chế lớn nhất hiện nay của T&A là còn phụ thuộc khá nhiều vào công ty VMS –
Mobifone, vì đây là khách hàng lớn nhất của công ty. Các hợp đồng với Mobifone
chiếm phần lớn doanh thu của T&A. Điều này đã gây rất nhiều bất lợi cho công ty
trong việc thực hiện các hợp đồng cung cấp, thi công các công trình lắp ráp cở sở hạ
tầng cho Mobifone. Để khắc phụ điều này cần rất nhiều nỗ lực của Giám đốc cũng
như nhân viên trong công ty. Một mặt công ty phải thực hiện thật tốt các hợp đồng
với Mobifone sao cho chi phí là thấp nhất, chất lượng là tốt nhất. Mặt khác công ty
cũng phải nỗ lực tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, những doanh nghiệp viễn
thông khác để hợp tác cùng đi lên.
Hình thức tổ chức và cơ chế quản lý nội bộ hiện nay chưa thích ứng với điều kiện
cơ chế mới gây hạn chế tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Tổ chức và quản lý
của T&A mới bước đầu thích ứng với điều kiện cạnh tranh để tồn tại, nhưng chưa
phải là một chỉnh thể có lực tổng hợp mạnh, chưa có khả năng khống chế và kiểm
soát thị trường, chưa đảm bảo cho mỗi thành viên đều có lợi thế chung khi ứng sử
với các đối thủ cạnh tranh, chưa kiểm soát được hiệu quả hoạt động của toàn hệ
thống, chưa có khả năng hạn chế được các rủi ro…để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao
cho mỗi thành viên và cho cả công ty.
Ngoài những nguyên nhân khách quan từ phía Nhà nước làm giảm hiệu lực liên kết
của toàn hệ thống cần tập trung xử lý những hạn chế và bất cập chủ quan từ nội bộ
công ty. Trước mắt phải nhanh chóng khắc phục các mặt: nâng cao vai trò của bộ
máy đầu não, tăng cường các quyền hạn gắn với trách nhiệm kinh doanh và quản lý
cụ thể cho các bộ phận và đơn vị, thiết lập hệ thống kiểm tra - kiểm soát hiệu quả
hoạt động của toàn công ty, tăng cường điều lực tài chính và xác lập chế độ phân
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 16 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
phối lợi ích phù hợp, khắc phục tình trạng thừa thiếu lao động hiện nay, cấu trúc lại
một cơ thể mới, với một cơ chế điều hành mới theo một quỹ đạo vận động mới.
IV. Chiến lược, định hướng phát triển của T&A trong thời gian tới
Cuối năm 2008, đầu năm 2009 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Tuy

không lan đến Việt Nam nhưng nước ta cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều hậu quả của
nó. Do vậy Chỉnh phủ đã đưa ra gói kích cầu 1 tỷ USD chủ yếu dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các tầng lớp người dân lao động phổ thông. T&A cũng được
hưởng lợi từ chính sách này của Nhà nước. Tận dụng điều đó, công ty đã có những
chiến lược cụ thể cả trong ngắn hạn và dài hạn để đầu tư phát triển thêm.
Trước tiên trong dài hạn, từ nay cho đến 2012 công ty phấn đấu nâng vốn chủ
doanh nghiệp lên 10 tỷ VNĐ, trong đó vốn cố định tăng lên là 5 tỷ, doanh thu hàng
năm tăng gấp 2 lần hiện nay. Mỗi năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước gần 5 tỷ
đồng. Số lượng lao động cũng được tăng lên gấp đôi hiện nay. Tập trung vào lao
động có trình độ cao, đào tạo lại các lao động cơ sở để nâng cao trình độ tay nghề
của nhân viên, công nhân làm việc tại công trường hay các kỹ sư thiết kế, giám sát
công trường. Doanh nghiệp T&A muốn có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên
chiến trường cung cấp lắp đặt thiết bị viễn thông không chỉ ở trong nước mà còn
vươn sang các nước lân cận ở Đông Dương. Ngoài ra công ty cũng đưa ra những
chính sách đối phó với những doanh nghiệp nước ngoài đang nhảy vào thị trường
trong nước. Theo những thoả thuận của Việt Nam khi ra nhập WTO những hàng rào
đầu tư và kỹ thuật bị rỡ bỏ, sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như
công ty TNHH T&A. Công ty sẽ đưa ra những chính sách phù hợp về chất lượng và
giá cả để có thể tự tin đương đầu với thử thách.
Về kế hoạch ngắn hạn trong năm 2009 công ty có kế hoạch mở rộng hợp tác với
bưu điện các tỉnh Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hoà Bình, Bắc Giang để cung cấp, lắp đặt
thi công mạng cáp, cột cao, xây dựng các công trình bưu chính viễn thông. Công ty
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 17 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
cũng sẽ đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng phục vụ cho những công
nghệ mới đòi hỏi kỹ thuật cao như cung cấp và lắp đặt các thiết bị phục vụ cho công
nghệ 3G, sắp sửa có mặt tại Việt Nam. Ngoài ra công ty cũng có kế hoạch cử 2
nhân viên phòng thiết kế dự án đi học về công nghệ 3G để chuẩn bị cho những công
trình viễn thông di động 3G. Doanh thu của công ty ước tính năm 2009 chỉ đạt
khoảng 15 tỷ đồng do những khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh mạnh mẽ

của các doanh nghiệp nước ngoài sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 18 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGIỆP
1. Một số công việc chủ yếu của phòng tổ chức hành chính
a) Tuyển dụng
- Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển dụng:
+ Nhu cầu tuyển dụng: Khi có yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng ổn định phòng TCHC kết hợp với các đơn vị cân đối số lao
động cần bổ xung, tổ hợp trình giám đốc phê duyệt
+ Tiêu chuẩn tuyển dụng
• Sức khoẻ: có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ công tác tại bênh viện từ cấp
huyện trở lên
• Trình độ: tốt nghiệp PTHH trở lên
• Bằng cấp
- Thực hiện tuyển dụng
+ Thông báo nộp hồ sơ
+ Xét tuyển qua hồ sơ
+ Phỏng vấn trực tiếp
+ Học an toàn
+ Thử việc
- Ký hợp đồng
b) Phân công và hiệp tác lao động
- Công ty đã áp dụng các hình thức phân công:
+ Phân công lao động theo chức năng: đó là chức năng lắp đặt bao gồm các công
nhân trực tiếp làm việc tại hiện trường( công nhân điện, công nhân lắp ráp…) và
chức năng quản lý sản xuất bao gồm giám đốc, trưởng phòng, kỹ sư điện, kỹ sư cơ
khí…
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 19 Lớp: QTNL 47

Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phân công lao động theo tính chất cùng loại về kỹ thuật của công việc, công ty đã
phân công công nhân trực tiếp làm việc tại công trường thành các loại: công nhân
điện, công nhân lắp ráp, công nhân hàn…
- Hình thức hiệp tác: Đó là hình thức tổ chức theo khu vực, theo đội bao gồm: đội
số 1, đội số 2… Khi áp dụng hình thức này đã giúp công ty thuận lợi trong quá trình
thực hiện các công trình, chỉ đạo thi công và giám sát.
c) Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Sau khi được trực tiếp xuống công trình đang thi công nhận thấy việc tổ chức nơi
làm việc khá hợp lý và khoa học. Do đặc thù của những địa điểm lắp đặt khác nhau
nhưng công ty đã bố trí sắp xếp các vị trí để vật liệu, vị trí trộn bê tông, vị trí hàn, vị
trí cắt gạch…khá hợp lý, phù hợp với từng vị trí cụ thể. Điều này đã giúp quá trình
vận chuyển vật liệu đến nơi lắp đặt, vận chuyển máy móc thiết bị giữa các nơi thi
công là hiệu quả nhất và luôn đảm bảo được vật liệu, thiết bị để thi công.
d) An toàn lao động
Khi công nhân vào làm việc tại công trường bắt buộc phải qua một buổi học an toàn
lao động và nội quy công trường. 3 tháng công ty lại cấp bảo hiểm lao động cho
công nhân một lần. Đồng thời trong quá trình làm việc công nhân bắt buộc phải mặc
trang phục đã được cấp phát, công nhân làm việc ở những nơi cao, nguy hiểm phải
đeo dây an toàn, công nhân hàn phải có kính chuyên dụng…Nếu công nhân nào vi
phạm sẽ bị phạt theo nội quy của công trường.
e) Tiền lương và chế độ khen thưởng
Tiền lương trung bình trong công ty trong năm 2007 là 1,5 – 1,8 triệu đồng/1 người
cộng thêm các khoản phụ cấp. Mức lương của công ty tuy không phải là cao nhưng
ổn định, nó cũng đáp ứng được thiết yếu của công nhân, nhân viên công ty. Ngoài
ra công ty có chế độ khen thưởng rất rõ rang. Như khi công nhân phát hiện tại nơi
làm việc có sự việc mất an toàn lao động và báo cáo cho cán bộ phụ trách thì sẽ
được thưởng 50 nghìn đồng và những cán bộ, công nhân viên hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ thì công ty sẽ cho đi du lịch 2 lần/năm.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 20 Lớp: QTNL 47

Báo cáo thực tập tổng hợp
f) Kỷ luật lao động
Công ty đã xây dựng một bản nội quy công trường và phổ biến đến từng người lao
động trong công ty. Nếu bị vi phạm sẽ bị phạt theo quy định.
2. Những mặt tồn tại cần khắc phục
Mặc dù công ty kinh doanh đang làm ăn có hiệu quả, nhưng vẫn có một số tồn tại
mà một doanh nghiệp tư nhân thường mắc phải:
- Hiệu quả đầu tư chưa cao, sử dụng vốn còn lãng phí
- Trình độ cán bộ quản lý, kỹ sư chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của vị trí
đảm nhiệm, chưa phát huy được tính sáng tạo của các thành viên của công
ty…
- Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức
- Công ty còn chưa xây dựng được một tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công
việc cụ thể mà chỉ đánh gia theo cảm tính của người phụ trách, làm cho việc
đánh giá không được khách quan làm nảy sinh bất đồng trong nội bộ doanh
nghiệp.
3. Giải pháp cơ cấu quản lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của sản xuất và kinh doanh. Do đó nói tới cơ cấu
tổ chức quản lý là nói tới một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận. Và giữa các bộ
phận ấy có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân thành các khâu, các cấp với
những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ do tổ chức đề
ra. Từ đó cho thấy việc sắp xếp một cơ cấu tổ chức hợp lý có tác dụng ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&A hiện nay được bố trí theo kiểu trực tuyến -
chức năng. Với loại cơ cấu này, mọi quyền hành đều tập trung vào người lãnh đạo,
các bộ phận khác kể cả phó giám đốc chỉ có chức năng thực hiện, không có quyền
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 21 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
ra quyết định ngay cả khi công việc cần giải quyết kịp thời. Nếu trong thời kỳ bao
cấp thì là hợp lý do mọi hoạt động kinh doanh vẫn chưa có cạnh tranh trên thị

trường nhiều. Nhưng hiện nay với nền kinh tế thị trường có những biến động khôn
lường mà ta lại duy trì cơ cấu này thì không thật linh hoạt và thiếu thuận lợi. Với
những hạn chế nói trên thì công ty nên chủ động trong việc thay đổi cơ cấu tổ chức
sao cho thật phù hợp và linh hoạt trong nền kinh tế thị trường khó khăn và cạnh
tranh quyết liệt này. Cụ thể là: Các phòng ban cần được chuyên môn hoá hơn nữa,
cho từng đối tượng cụ thể. Có thể ghép hai phòng thiết kế dự án và phòng kỹ thuật
vào làm một và giảm bớt nhân sự ở hai bộ phận này vì chức năng của hai phòng này
có sự tương đồng với nhau. Một phòng thiết kế dự án một phòng thực hiện dự án.
Nhưng bên cạnh đó lại có cả khối thi công công trình.Vì vậy để công ty hoạt động
có hiệu quả hơn cần thiết nên ghép 2 phòng lại và tinh giảm những lao động không
hiệu quả ở cả hai phòng. Khi ghép 2 phòng làm một có thể giảm bớt chi phí hoạt
động, chi phí cho lao động gián tiếp trong công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý tinh giảm, gọn nhẹ nghĩa là giảm bớt lao động gián tiếp và
lao động không có hiệu quả. Để có thể tồn tại được trong cơ chế cạnh tranh này tuy
không phải bắt buộc các công ty phải có một cơ cấu gọn nhẹ song tất cả đều có mục
tiêu là tối đa hoá lợi nhuận nên tối thiểu hoá chi phí là rất cần thiết. Bên cạnh đấy
trong quá trình lao động cũng cần giảm bớt những cá nhân làm việc yếu kém để
thanh lọc đội ngũ lao động có trình độ, có trách nhiệm và năng động, sáng tạo phù
hợp với cơ chế mới.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 22 Lớp: QTNL 47
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Quá trình Việt Nam ra nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty
TNHH T&A. Khi hàng rào thuế quan đang dần được xóa bỏ, sự xâm nhập của các
doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa, các doanh nghiệp trong nước
không còn được Nhà nước bảo vệ nữa. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
cạnh tranh ngày càng khốc liệt này các công ty vừa và nhỏ cần phải có những chính
sách phát triển hợp lý. Củng cố thị trường hiện tại, khai thác những đoạn thị trường
tiềm năng đang là những yêu cầu cấp bách để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát

triển. Bên cạnh đó công ty cũng cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý cần
được tinh giảm gọn nhẹ những lao động không hiệu quả để giảm thiểu tối đa chi phí
cho lao động, tập trung nguồn lực phát triển sản xuất kinh doanh.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ công nghệ,
hiệu quả trong cơ cấu tổ chức đang là nhưng vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong
công ty. Để làm được điều này trước hết công ty T&A cần có những chiến lược cụ
thể trong thời gian tới. Tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước về mặt tài chính, công ty
có thể đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ cho công nhân, mở rộng
thị trường. Ngoài ra công ty cũng cần đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tinh giảm
gọn nhẹ, giảm bớt lao động gián tiếp, lao động không hiệu quả. Có như vậy công ty
mới có được những nền tảng vững chắc, sẵn sàng cạnh tranh với những doanh
nghiệp nước ngoài đang chuẩn bị nhảy vào thị trường trong nước cũng như những
doanh nghiệp trong nước đang kinh doanh trong cùng lĩnh vực.
SV: Nguyễn Thị Diệu Hằng 23 Lớp: QTNL 47

×