Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

HOÀN THIỆN tổ CHỨC kế TOÁN CHI PHÍ tại hệ THỐNG các SIÊU THỊ THÀNH VIÊN COOP MART TRÊN địa bàn TP hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.93 KB, 84 trang )

1
HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI HỆ THỐNG CÁC
SIÊU THỊ THÀNH VIÊN CO.OP MART TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TĨM TẮT
Siêu thị là một loại hình kinh doanh bán lẻ mới xuất hiện ở Việt Nam. Để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường, các siêu thị phải tận dụng mọi cơ hội, huy động và
sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để đứng vững, chiến thắng
trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Trong
thời gian qua, chúng ta mới chỉ phát triển siêu thị theo chiều rộng chứ chưa thực sự đầu
tư phát triển theo chiều sâu, nên còn nhiều mặt hạn chế làm cho hiệu quả kinh doanh siêu
thị chưa cao. Từ vấn đề thực tiễn nêu trên, địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp
nhằm thúc đẩy và nâng cao lợi nhuận của kinh doanh siêu thị, quản lý hiệu quả chi phí.
Chính vì vậy mà chúng tơi đã chọn đề tài : “Hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí
tại hệ thống các siêu thị thành viên Co.op Mart trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Q TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
1. Phương pháp nghiên cứu
Thơng tin kế tốn tại siêu thị có độ tin cậy và tính bảo mật cao, ngồi ra cịn mang giá
trị pháp lý, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như chiến lược kinh doanh của siêu thị.
Do đó, việc thu thập số liệu, thơng tin chun sâu về kế tốn tại siêu thị cịn gặp nhiều vấn
đề khó khăn, trở ngại. Bởi vậy, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu điển
hình (case study) để tập trung vào nghiên cứu định tính là chủ yếu
Kết hợp với việc khảo sát thực nghiệm cơng tác kế tốn quản trị tại siêu thị, phỏng
vấn ý kiến những chuyên gia, nhân viên trong ngành kế toán, kết hợp với những quan
điểm cá nhân.

1


2


2. Hiện trạng về tổ chức kế toán quản trị chi phí tại hệ thống siêu thị Co.op Mart
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Qua nghiên cứu thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại siêu thị :
Mặc dù là là siêu thị lớn, đầu tư một cơ sở vật chất có giá trị lớn và đã hoạt động
kinh doanh siêu thị trong nhiều năm, nhưng cơng tác kế tốn quả n trị của siêu thị cịn
chưa được quan tâm đúng mức, chưa có hệ thống kế toán quản trị một cách rõ nét, do vậy
việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị để ra các quyết định chi phí trong cả ngắn
hạn và dài hạn tại siêu thị chưa tốt.
Xét một cách tồn diện, cơng tác kế tốn quản trị chi phí hiện nay tại siêu thị chưa
được tổ chức một cách hệ thống, đầy đủ. Hệ thống báo cáo thông tin phục vụ cho cơng tác
quản trị chi phí cịn sơ sài, có độ trễ lớn và chưa thực sự tin cậy trong việc phân tích để ra
quyết định quản trị chi phí.Cụ thể:
- Nhận thức về tác dụng, vai trị của kế tốn quản trị trong cơng tác quản trị doanh
nghiệp cịn chưa đầy đủ. Trình độ của lãnh đạo cũng như cán bộ làm cơng tác kế tốn về
kế tốn quản trị cịn hạn chế. Các nhà quản trị chưa có thói quen, nhu cầu sử dụng thơng
tin kế toán quản trị trong việc ra quyết định quản trị chi phí.
- Cơng tác tổ chức lập dự tốn chi phí: Hàng năm siêu thị chưa có dự tốn chi tiết cho
từng trung tâm chi phí dưới góc độ của kế tốn quản trị chi phí. Do vậy dự tốn chi phí
này chưa có tác dụng nhiều trong việc tăng cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực phục vụ kinh doanh.
- Hệ thống kiểm sốt và phân bổ chi phí tại siêu thị chưa thực sự hồn hảo, trong khi
các chi phí siêu thị rất đa dạng, phức tạp. Cơng tác kiểm sốt chi phí tại các bộ phận phát
sinh chi phí cịn yếu, chủ yếu mang tính tập hợp, thống kê chi phí, chưa thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm sốt chi phí. Hệ thống định mức chi phí cho các trung tâm chi phí cịn
giản đơn, thiếu tính chi tiết.
- Chưa tổ chức được hệ thống tài khoản cũng như hệ thống sổ sách để ghi chép các
thơng tin kế tốn quản trị, do vậ y các thơng tin kế tốn quản trị chi phí chưa được cập
nhật, trình bày một cách hệ thống, mạch lạc.

2



3
- Chưa có hệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí theo đúng nghĩa của kế tốn quản trị
chi phí, các báo cáo dùng cho cơng tác qu ản trị được lập saukhi có báo cáo tài chính, do v ậy
thường có độ trễ cao, tính hệ thống, tính lơ-gic của các báo cáo này khơng cao, khơng đáp ứng
được nhu cầu của công tác quản trị chi phí trong bối cảnh kinh doanh hiện nay.
- Khơng có b ộ máy kế toán quản trị, thực tế hiện nay tại siêu thị chỉ tổ chức bộ máy kế tốn
tài chính.

3


4
KẾT LUẬN CHUNG
Về lý luận chung tổ chức kế toán quản trị chi phí siêu thị
Xuất phát từ cơ sở lý luận về kế tốn quản trị nói chung, cũng như kế tốn quản trị
chi phí nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, so sánh tình hình thực tiễn tại hệ thống
siêu thị, đề tài đã đề xuất hướng áp dụng các giải pháp mới, đồng thời củng cố và vận
dụng một cách linh hoạt cơ sở lý luận kế toán quản trị trong hệ thống siêu thị.
Về mặt thực tiễn
Với những kết quả nghiên cứu trên thực tế, nhóm đã đưa ra một số giải pháp: hồn
thiện mơ hình quản lý, hồn thiện dự tốn chi phí, hồn thiện hệ thống báo cáo quản trị
chi phí, doanh thu.
Do những hạn chế khách quan về mặt thời gian cũng như kiến thức, hơn nữa đề tài
của chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về yếu tố chi phí và kế tốn quản trị chi phí nên
vẫn chưa thể khái qt tồn bộ nội dung của kế tốn quản trị và những ứng dụng của nó
vào hoạt động kinh doanh thương mại trong siêu thị, phần nội dung hoàn thiện tổ chức kế
tốn quản trị trong siêu thị cịn nặng về quản trị chi phí là chính, các phần dự toán và báo
cáo được xây dựng chưa đề cập đến những yếu tố quan trọng khác như doanh thu, dịng

tiền, hệ thống tổ chức hạch tốn, mã tài khoản quản lý, hệ thống thang đo đánh giá hàng
hóa và sự tác động của tính pháp lý đến những vấn đề đang nghiên cứu. Thêm vào đó đề
tài cịn dựa trên những giả thiết và điều kiện lý tưởng để có thể triển khai một cách hợp lý
các hệ thống và ứng dụng.
Tóm lại, vấn đề ứng dụng kế tốn quản trị nói chung cũng như kế tốn quản trị chi
phí nói riêng trong siêu thị cịn khá mới mẻ ở nước ta, nguồn tài liệu tham khảo để phục
vụ cho q trình nghiên cứu cịn hạn chế, đồng thời khả năng nghiên cứu của nhóm cịn
có giới hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chia sẻ ý
kiến của thầy cơ giáo và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.

4


5

5


TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SINH VIÊN
HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI HỆ THỐNG
CÁC SIÊU THỊ THÀNH VIÊN CO.OP MART TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGƯỜI THỰC HIỆN:
PHAN VIỆT HÙNG

NGUYỄN THỌ HUY
NGUYỄN TUẤN ĐẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ĐÌNH PHỤNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2012


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ.......................1
1.1 Tổng quan về kế tốn quản trị chi phí và tổ chức kế tốn quản trị chi phí ...............1
1.1.1 Khái niệm chung về kế tốn quản trị chi phí .....................................................1
1.1.2 Vai trị của kế tốn quản trị chi phí .................................................................1
1.1.3 Mục tiêu kế tốn quản trị chi phí ....................................................................3
1.1.4 Đối tượng kế tốn quản trị chi phí ..................................................................4
1.2

Nội dung tổ chức kế tốn quản trị chi phí ............................................................7

1.2.1 Khái niệm về tổ chức kế tốn quản trị chi phí ...................................................7
1.2.2 u cầu và ngun tắc tổ chức kế tốn quản trị chi phí ....................................7
1.2.3 Tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí ...........................................................8
1.2.4 Tổ chức phân loại chi phí...................................................................................9
1.2.5 Cơng tác lập dự tốn .......................................................................................9
1.2.6 Các báo cáo chi phí các bộ phận .....................................................................12
1.3 Giới thiệu sơ lược về siêu thị ................................................................................13
1.3.1 Khái niệm .........................................................................................................13
1.3.2 Phân loại siêu thị ..............................................................................................14

1.3.3 Đặc điểm của siêu thị ......................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................16
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OP MART TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH. ..............17
2.1. Gi ới thiệu chung......................................................................................................17
2.1.1 Khái quát chung v ề siêu thị Co.
op Mart ............................................................17
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý trong siêu thị. .................................................18
2.1.2.1 Cơ c ấu tổ chức quản trị cuả siêu thị....................................................................... 18
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức của phịng kế tốn tại siêu thị Co.op Mart...................................... 22
2.2

Khảo sát thực trạng kế toán tài chính tại siêu thị Co.opMart Phú Mỹ Hưng ....23

2.2.1 H ệ thống tài khoản kế toán.................................................................................23


2.2.2 Biểu mẫu và chứng từ kế toán.............................................................................23
2.2.3 Sổ sách kế toán...................................................................................................23
2.2.4 Báo cáo k ế toán..................................................................................................24
2.2.5 Thực trạng hạch tốn kế tốn gắn với các quy trình ........................................24
2.3 Hiện trạngkế tốn quản trị chi phí tại siêu thịCo.opMart Phú M ỹ Hưng................. 27
2.3.1 Công tác tổ chức lập dự tốn chi phí ...............................................................28
2.3.2 H ệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí............................................................28
2.3.3 Các trung tâm ho ạt động.....................................................................................28
2.3.4 Phân lo ại chi phí tại siêu thị................................................................................29
2.3.5 Các sai phạm điển hình hay mắc phải trong siêu thị làm tăng chi phí ............30
2.3.6 Th ực trạng hạch tốn một số khoản mục chi phí..................................................31
2.3.7 Đánh giá hi ện trạng..................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................34

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI HỆ
THỐNG SIÊU THỊ CO.OP MART TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ......................35
3.1 Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện ..........................................................................35
3.2 Nội dung hồn thiện ................................................................................................38
3.2.1 Hồn thiện mơ hình tổ chức có sử dụng kế tốn quản trị ................................38
3.2.2 Hồn thiện dự tốn chi phí ...............................................................................41
3.2.2.1 Mục tiêu hướng tới ................................................................................................... 41
3.2.2.2 K ỳdự toán................................................................................................................. 41
3.2.2.3 Các lo ại dự toán cần lập........................................................................................... 42
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị chi phí, doanh thu ................................51
3.3

Điều kiện để áp dụng thành cơng kế tốn quản trị chi phí tại hệ thống siêu thị

thành viên Co.op Mart ...........................................................................................................53
3.3.1 Tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại siêu thị..................................................53
3.3.2 Nâng cao khả năng hỗ trợ của phần mềm kế toán ........................................54
3.4 Định hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Sau một thời gian tìm hiểu, nhóm nghiên cứu vẫn chưa thấy có một tài liệu nào thực sự
hướng dẫn việc tổ chức kế tốn quản trị chi phí. Các đề tài đi trước mới nghiên cứu một cách
tổng quát về quá trình hoạt động, cơng tác kế tốn của siêu thị nhưng chưa đi sâu vào tìm hiểu
nội dung kế tốn quản trị chi phí trong siêu thị. Với xu hướng phát triển như hiện nay việc
quản lý chi phí một cách có hiệu quả sẽ ngày càng được các siêu thị quan tâm và vận dụng vào
thực tế.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Cùng với sự phát triển của ngành thương mại, Siêu thị là một loại hình kinh doanh bán lẻ
mới xuất hiện ở nước ta. Thành phố Hồ Chí Minh khơng những là một trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị mà còn là một trung tâm thương mại, trong đó có sự ra đời sớm nhất của loại
hình cửa hàng hiện đại - siêu thị (thời kỳ 1993-1994).
Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các Siêu thị phải tận dụng
mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để đứng
vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt được mục tiêu lợi
nhuận. Ln phải tối ưu hố hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
chiến lược, sách lược quản trị doanh nghiệp đúng đắn. Các siêu thị cần đổi mới để có chỗ đứng
trên thị trường. Dựa trên cơ sở phân tích đưa ra các biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí.
Trong thời gian qua chúng ta mới chỉ phát triển siêu thị theo chiều rộng chứ chưa thực sự đầu
tư phát triển theo chiều sâu, nên còn nhiều mặt hạn chế làm cho hiệu quả kinh doanh siêu thị
chưa cao. Thực tế trong số những siêu thị ra đời và hoạt động có những siêu thị kinh doanh có
lãi và một số siêu thị thua lỗ phải tự rút lui khỏi thương trường.
Từ những vấn đề thực tiễn nói trên, địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để nhằm
thúc đẩy và nâng cao lợi nhuận của kinh doanh siêu thị, quản lý hiệu quả chi phí.
Chi phí được hiểu theo quan điểm kế tốn quản trị là “dịng phí tổn thực tế gắn liền với
hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dịng


phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án, hy sinh cơ
hội kinh doanh.”
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý
và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà
quản trị như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế tốn quản trị chi phí được coi là cơng
cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thơng tin về chi phí đáp
ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam kế tốn quản trị chi phí cịn là
vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Ngày 12 tháng 6 năm 2006 Bộ Tài
chính đã ban hành thơng tư số 53/2006/TT -BTC về việc “Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị

trong doanh nghiệp”, nhưng việc triển khai, á p dụng cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp
như thế nào thì cịn nhiều vấn đề phải xem xét và nghiên cứu.
Co.opMart là hệ thống siêu thị do Liên hiệp HTX thương mại TP.HCM thành lập với
100% vốn là do các xã viên đóng góp nên. Vì thế, có thể nói Co.opMart là hệ thống siêu thị
của Việt Nam 100%. Từ siêu thị đầu tiên là Co.opMart Cống Quỳnh khai trương 09/02/1996
với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển đến nay
Co.opMart đã trở thành chuỗi siêu thị lớn mạnh tại Việt Nam với mạng lưới 56 siêu thị.
Saigon Co.op 7 năm liền đạt danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam – Top 500 nhà bán lẻ
hàng đầu châu Á-Thái Bình Dương.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thơng tin có chất lượng cao, chính xác, kịp thời, dễ
hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị, đồng thời vận dụng và tối ưu hóa kế tốn quản trị chi
phí tại hệ thống siêu thị Co.opMart trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, từ đó kiểm sốt và
tiết kiệm chi phí là vấn đề thực sự cấp thiết cần đựơc sớm nghiên cứu và đưa vào thực hiện.


3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được dựa trên nền tảng kiến thức về kế tốn quản trị chi phí để đi sâu vào tìm hiểu
hiện trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại một đơn vị thành viên trong chuỗi hệ thống siêu
thị Co.op Mart trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh nhằm:
- Đánh giá được thực trạng tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại hệ thống các siêu thị thành
viên Co.op Mart thông qua việc khảo sát một đơn vị thành viên cụ thể là Co.opMart Phú
Mỹ Hưng.
-Trên cơ sở đó, vận dụng lý luận, thực tiễn để đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn
quản trị chi phí tại siêu thị Co.opMart Phú Mỹ Hưng, gồm hồn thiện mơ hình quản lý, hồn
thiện dự tốn chi phí, hồn thiện hệ thống báo cáo quản trị chi phí, doanh thu; nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản trị, tăng cường năng lực cạnh tranh và kiểm sốt chi phí tại một siêu thị
thành viên cụ thể lả Co.opMart Phú Mỹ Hưng nói riêng, qua đó làm cơ ở
s để nhân rộng cho
các siêu thị thành viên khác trong cùng hệ thống.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thơng tin kế tốn tại siêu thị có độ tin cậy và tính bảo mật cao, ngồi ra cịn mang giá trị
pháp lý, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như chiến lược kinh doanh của siêu thị. Do đó,
việc thu thập số liệu, thơng tin chun sâu về kế tốn tại siêu thị cịn gặp nhiều vấn đề khó
khăn, trở ngại. Bởi vậy, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình (case
study) để tập trung vào nghiên cứu định tính là chủ yếu, trong đó dựa trên hệ thống phân loại
của GAO (1990), xét theo mục đích nghiên cứu là tập trung hồn thiện nội dung kế toán quản
trị và nâng cao hiệu quả kiểm sốt, tiết kiệm chi phí, vận dụng phương pháp điển cứu thăm dò
(Exploratory) và nghiên cứu trường hợp đặc trưng (Critical instance) ) một siêu thị thành viên
trong hệ thống siêu thị Co.opMart trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kết hợp với việc khảo sát thực nghiệm cơng tác kế toán quản trị tại siêu thị, phỏng vấn ý
kiến những chuyên gia, nhân viên trong ngành kế toán, kết hợp với những quan điểm cá nhân.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, kế thừa những cái đã có và phát triển thêm về mặt nội
dung nhằm đề xuất các giải pháp mới có tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc điểm kinh doanh
theo mơ hình siêu thị.


5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Công tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại hệ thống siêu thị Co.op Mart trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Bởi, Co.op Mart là một hệ thống siêu thị lớn và có đầy đủ các đặc
trưng của một mơ hình siêu thị hồn chỉnh. Do đó, đề tài đã chọn siêu thị Co.op Mart Phú Mỹ
Hưng, quận 7 – một chi nhánh của hệ thống siêu thị Co.op Mart để phục vụ cho việc nghiên
cứu điển hình cho một siêu thị thành viên trong chuỗi hệ thống các siêu thị Co.opMart trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh.
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Sau một thời gian tìm hiểu, nhóm nghiên cứu vẫn chưa thấy có một tài liệu nào thực sự
hướng dẫn việc tổ chức kế toán quản trị chi phí. Đó là lý do thúc đẩy nhóm thực hiện việc đi
sâu vào nghiên cứu vấn đề này. Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn thực trạng tổ chức kế tốn
quản trị chi phí và các yếu tố tác động đến hoạt động của siêu thị.
Việc nghiên cứu còn mới mẻ nên nhóm đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu, hệ
thống tổ chức quản lý chi phí tiên tiến nhằm tiếp cận, hoàn thiện các vấn đề một cách đầy đủ

và hiệu quả.
7. BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí
Chương 2: Hiện trạng về tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại hệ thống siêu thị Co.op Mart trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại hệ thống siêu thị Co.op Mart trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1 Tổng quan về kế tốn quản trị chi phí và tổ chức kế tốn quản trị chi phí
1.1.1 Khái niệm chung về kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí được định nghĩa là một hệ thống thơng tin đo lường, xử lí và
cung cấp thơng tin chi phí hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng phát triển thì kế tốn càng
có vai trị quan trọng, nó vừa là cơng cụ quan trọng phục vụ cho quản lý , điều hành, kiểm
soát đáng tin cậy nhất, vừa là một phần hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống
thơng tin kinh tế tài chính của đơn vị.
Kế tốn quản trị chi phí nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp như: chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng cơng việc, sản phẩm. Lập dự
tốn ngân sách sản xuất, kinh doanh,…nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết
định kinh tế.
Tóm lại, lý do duy nhất để một đơn vị tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí
chính là để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh. Đương nhiên, một hệ thống kế tốn quản trị chi phí
của đơn vị này cũng sẽ không giống đơn vị khác. Khi đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh sẽ
làm cho nhu cầu về thông tin phục vụ quản lý tăng nhanh đồng thờ i khả năng cung cấp
thông tin nhanh và nhạy hơn.
1.1.2 Vai trị của kế tốn quản trị chi phí

Để làm tốt chức năng quản lý, nhà quản trị phải có thơng tin cần thiết để có thể ra các
quyết định đúng đắn. Kế tốn quản trị chi phí là nguồn chủ yếu cung cấp nhu cầu thơng tin
đó. Vai trị của kế tốn quản trị chi phí thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý được
thể hiện cụ thể như sau:


2

• Trong giai đoạn lập kế hoạch
Kế tốn quản trị chi phí cụ thể hóa các mục tiêu trong kế hoạch thành các dự tốn chi
phí sản xuất kinh doanh. Kế tốn quản trị chi phí cũng cung cung cấp thơng tin về chi phí
ước tính để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, do thông tin mà nhà quản trị cần
là linh hoạt chứ không dựa vào chi phí thực tế phát sinh được.
• Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị củng phải có nhu cầu rất lớn đối với các
thơng tin kế tốn quản trị chi phí, chẳng hạn nhà quản trị cần kế tốn cung cấp thông tin để
ra các quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều hành, chỉ đạo thực hiện các
quyết định hàng ngày - các quyết định ngắn hạn. Ngồi ra các quyết định dài hạn trong q
trình thực hiện các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng cần có thơng tin đầy đủ và cần thiết.
• Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Kế toán quản trị chi phí cung cấp các báo cáo hoạt động giúp ích cho nhà quản trị
kiểm sốt q trình thực hiện kế hoạch, kiểm sốt chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Các báo cáo về khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp về các
sản phẩm, dịch vụ hoặc các hoạt động giúp ích cho nhà quản trị quyết định lựa chọn kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động nào mang lại lợi nhuận.
Các báo cáo so sánh kết quả thực hiện so với dự kiến về doanh thu, chi ph í, lợi nhuận
là căn cứ để đánh giá hiệu quả củ a hoạt động quản lý, giúp ích cho nhà quản trị hồn thiện
trong việc thực hiện cơng việc quản lý của mình.
Thực tế, các nhà quản trị thừa hành thơng qua đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm
soát của họ thơng qua các báo cáo kế tốn quản trị tương ứng với phần hành mà nhà quản trị

đó kiểm sốt. Các nhà quản trị cấp cao hơn, khơng tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt
động hàng ngày, đánh giá và kiểm tra dựa vào các báo cáo thực hiện của từng bộ phận thừa
hành do kế toán quản trị cung cấp.
• Trong khâu ra quyết định
Phần lớn thơng tin do kế tốn quản trị chi phí cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị ra
quyết định. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ
khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đến kiểm tra, đánh giá.


3

Để có các quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị cần phải có thơng tin đầy
đủ, đáng tin cậy và thích hợp. Khơng có thơng tin thì khơng thể ra quyết định quản lý. Đồng
thời, nếu có q nhiều thơng tin nhiễu loạn, khơng phù hợp sẽ dẫn đến “thơng tin mất giá
trị”. Vì vậy, các thơng tin thích hợp để ra quyết định thường khơng có sẵn. Kế tốn quản trị
chi phí thực hiện các nghiệp vụ phân tích chun mơn, chọn lọc những thơng tin cần thiết,
thích hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo trình tự dễ hiểu nhất và giải thích q trình đó
cho các nhà quản trị.
Như vậy, kế tốn quản trị chi phí giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định
khơng chỉ bằng cách cung cấp thơng tin thích hợp, mà cịn bằng cách vận dụng các kĩ thuật
phân tích vào những tình huống khác nh au, để từ đó nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định
thích hợp.

KIỂM TRA QUẢN LÝ

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
KINH DOANH

KẾ TỐN QUẢN TRỊ: CÔNG
CỤ ĐÁNH GIÁ KIỂM TRA


QUẢN LÝ CÁC QUY

PHÂN TÍCH CHI PHÍ

TRÌNH HÀNH ĐỘNG

SƠ ĐỒ: VAI TRỊ CỦA KẾ TỐN QUẢN TRỊ
1.1.3
-

Mục tiêu kế tốn quản trị chi phí

Biết được từng thành phần chi phí, tính tốn tổng hợp chi phí cho từng loại sản phẩm,
từng loại cơng trình dịch vụ.

-

Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.

-

Kiểm soát thực hiện và giải trình các ngun nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự
tốn và thực tế.

-

Cung cấp các thơng tin chi phí cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.



4

Mục đích của kế tốn quản trị chi phí là cung cấp thơng tin thích hợp về chi phí, kịp thời
cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế tốn quản trị
chi phí khơng đơn thuần nhận thức chi phí như kế tốn tài chính m à chi phí cịn được nhận
thức theo cả khía cạnh nhận diện thơng tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do
đó, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra ra q uyết định và cũng có thể là chi phí ước tính
khi thực hiện dự án hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này mà bỏ
qua cơ hội thực hiện phưong án khác. Khi đó, trong kế tốn quản trị chi phí lại cần chú trọng
đến việc nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
trong từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể mà ít chú ý hơn vào chứng minh chi
phí phát sinh bằng các chứng từ kế toán.
1.1.4 Đối tượng kế tốn quản trị chi phí
Kế tốn quản trị chi phí phản ánh q trình chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp
thơng qua mạng lưới phân tích các luồng chí phí, xây dựng các mơ hình trong mạng lưới
phân tích các luồng chi phí và các tiêu chuẩn phân bổ chi phí và yếu tố phát sinh nguồn chi
phí.
Trong mơ hình tổ chức của doanh nghiệp trong quản trị cổ điển, các chi phí được
phân bổ cho các bộ phận của doanh nghiệp. Các bộ phận này (phân xưởng, bộ phận hành
chính, bộ phận kinh doanh...) được gọi chung là trung tâm chi phí sẽ tiêu dùng (sử dụng) các
chi phí. Sau đó chi phí của từng trung tâm được phân bổ cho các sản phẩm, công việc, lao vụ
và dịch vụ liên quan.
Trong mơ hình này, khái niệm "hoạt động" khơng xuất hiện, vì mơ hình này được xây
dựng trong thời kỳ sản xuất theo kiểu Taylor - cơng nghiệp cơ khí. Mỗi ph ân xưởng, bộ
phận sản xuất được tổ chức để thực hiện một hoạt động duy nhất, hay nói cách khác, đã có
sự trùng lập giữa khái niệm "hoạt động" với khái niệm "bộ phận".
Từ cuối năm 1980, mơ hình tổ chức doanh nghiệp trở lên chung hơn. Người ta có xu
hướng biểu diễn doanh nghiệp bằng những "quy trình" hoặc là những "hoạt động" hơn là
thông qua sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Do đó, các "hoạt động" của các bộ phận được



5

đưa vào trọng tâm của sơ đồ kế toán quản trị. Mơ hình này được gọi là mơ hình ABC - xác
định giá phí trên cơ sở hoạt động.

Sản phẩm có nhiều thuộc tính
( tính chất, thời hạn…)
Có được nhờ vào việc tiêu dùng
Hoạt động
Được cung cấp bởi
Các bộ phận, đơn vị
( Trung tâm)
Những bộ phận này tiêu dùng
Các nguồn lực
Theo mơ hình này, các bộ phận huy động các nguồn lực (việc này tạo ra nhu cầu tài
trợ), sau đó sẽ tiêu dùng những nguồn lực này (việc này làm phát sinh chi phí). Để bù vào,
các bộ phận này sản sinh ra các hoạt động. Những hoạt động này cấu thành nên những quy
trình cho ra sản phẩm.
Các bước xác lập hệ thống ABC (Activity Based Costing)
1. Xác định các đối tượng tạo phí, các hoạt động, nguồn lực, và kích tố chi phí liên
quan. Cơng việc này cần có sự giúp đỡ của các nhân viên chuyên mơn. Kích tố chi phí được
chọn dựa trên 2 tiêu chí:
- Quan hệ nhân quả hợp lý giữa kích tố chi phí và lượng tiêu hao nguồn lực.
- Dữ liệu về kích tố chi phí có thể thu thập được.
2. Phát triển một sơ đồ quá trình, biểu thị các luồng hoạt động, nguồn lực và mối quan
hệ qua lại giữa chúng. Việc xác định mối quan hệ qua lại là một bước rất quan trọng, rất cần
thiết thông qua các nhân viên chuyên môn.



6

3. Thu thập dữ liệu liên quan tới chi phí và các luồng kích tố chi phí hữu hình giữa các
nguồn lực và các hoạt động. Thông qua chỉ dẫn của sơ đồ đã lập, kế tốn viên có thể thu thập
được thơng tin về các chi phí cần thiết và các dự liệu vận hành. Các nguồn dữ liệu có thể là
các bản ghi kế tốn, nghiên cứu đặc biệt, phỏng vấn, và ước tính của các giám đốc vận hành.
4. Tính tốn và diễn dịch các thơng tin mới dựa trên hoạt động.
Có thể thấy rằng, phương pháp ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một chi
phí trực tiếp với một đối tượng tạo phí xác định. Việc lựa chọn các hoạt động và kích tố chi
phí hợp lý cho phép các nhà quản lý truy nguyên nhiều chi phí gián tiếp như họ đã làm với
chi phí nguyên liệu trực tiếp hay chi phí lao động trực tiếp. Vì xác định được nhiều chi phí
trực tiếp hơn so với cách thức truyền thống, ABC giúp nhà quản lý có được những báo cáo
về chi phí sản phẩm và dịch vụ với độ tin cậy cao hơn nhiều.
Phương pháp ABC ph
ức tạp và tất nhiên là tốn kém hơn các phương pháp truyền
thống, vì vậy không phải bất cứ công ty nào cũng đủ điều kiện áp dụng. Tuy nhiên, ABC sẽ
là xu hướng tất yếu đối với quản trị bởi:
- Năng lực cạnh tranh dựa trên chi phí giảm thiểu địi hỏi phải có những số liệu chính
xác hơn về chi phí, tránh tình trạng lợi nhuận giả tạo.
- Sự đa dạng hoá ngày một tăng của các sản phẩm và dịch vụ cùng với độ phức tạp của
các phân đoạn thị trường. Vì thế, việc tiêu dùng các nguồn lực cũng sẽ thay đổi theo các sản
phẩm và dịch vụ.
- Chu kỳ sống của sản phẩm trở nên ngắn hơn do tốc độ phát triển của công nghệ làm
công ty không đủ thời gian điều chỉnh giá cả và chi phí.
- Xác định đúng chi phí là một phần quan trọng của việc ra quyết định kinh doanh.
Thiếu nó, sự chuẩn xác của quyết định sẽ giảm thiểu.
- Cách mạng trong công nghệ máy tính đã làm giảm được chi phí về tiền bạc lẫn thời
gian cho việc phát triển và vận hành hệ thống xác lập chi phí có khả năng truy nguyên nhiều
hoạt động.



7

1.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí
1.2.1 Khái niệm về tổ chức kế tốn quản trị chi phí
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải kiểm sốt được tồn bộ sự vận
động của các yếu tố đầu vào một cách liên tục, tại mọi thời điểm của quy trình sản xuất, các
thơng tin này được hệ thống hóa bằng hệ thống thơng tin kế tốn quản trị. Để đáp ứng được
u cầu đó, tổ chức kế tốn quản trị phải thực hiện cơng việc thiết kế và vận hành quy trình
thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin có chất lượng đáp ứng yêu cầu cho nhà quản trị tại mọi
thời điểm.
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
thương mại, cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí phải thực hiện được cơng việc tổ chức
mơ hình bộ máy kế tốn quản trị chi phí, tổ chức lập dự tốn chi phí, tổ chức hệ thống chứng
từ ban đầu, tổ chức phân loại chi phí, tổ chức hệ thống tài khoản, sổ sách và quy trình ghi
chép sổ sách kế toán quản trị, tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí và phân tích
báo cáo kế tốn quản trị chi phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
1.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế tốn quản trị chi phí
Tổ chức kế tốn quản trị chi phí cần phải đáp ứng nhu cầu thơng tin kịp thời, chính xác,
phù hợp cho cơng tác quản trị chi phí, phải bám sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh đúng đắn, trung thực tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bằng hệ
thống các chỉ tiêu, đảm bảo kênh thông tin liên tục, xuyên suốt trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cơng tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Phải phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, quy trình cơng nghệ và loại hình kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại
- Các nội dung tổ chức kế tốn quản trị chi phí phải phù hợp với quy luật thị trường.
- Đảm bảo phù hợp với yêu cầu và trình độ quản trị của từng doanh nghiệp. Đồng thời
cũng phải hướng tới sự tiến bộ trong công tác quản trị.

- Phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu quản trị.
- Phải có sự kết hợp hài hịa giữa kế tốn quản trị với kế tốn tài chính.


8

1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí
Tùy thuộc quy mơ, mơ hình tổ chức, tình hình và phạm vi hoạt động của từng doanh
nghiệp thương mại mà tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí.
Cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí phải đáp ứng yêu cầu:
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa bàn kinh
doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Bộ máy kế tốn quản trị chi phí phải gọn nhẹ, bảo đảm tính khoa học, hợp lý và hiệu quả
cao trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
- Phù hợp với điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ quản trị và
có định hướng tương lai.
* Các hình thức tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí
- Hình thức kết hợp: Là hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tài chính kết hợp với bộ máy kế
tốn quản trị chi phí sản xuất, kết hợp kế tốn chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của
kế tốn tài chính từ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí ... phục vụ cho các cơng việc
của kế tốn quản trị chi phí. Để thực hiện cơng tác thu thập, hệ thống hóa các thơng tin phục
vụ cơng tác lập dự toán kinh doanh của kế toán quản trị chi phí, cần bố trí cán bộ chuyên
trách làm kế tốn quản trị.
- Hình thức tách biệt: Tổ chức bộ máy kế tốn quản trị chi phí riêng biệt, tách rời với bộ
máy kế tốn tài chính. Bộ máy kế tốn quản trị chi phí tổ chức riêng biệt các nghiệp vụ từ tổ
chức thu thập chứng từ ban đầu, xử lý và cung cấp thông tin trên hệ thống báo cáo quản trị
chi phí với các nghiệp vụ kỹ thuật của kế tốn quản trị. Hình thức tổ chức này ph ù hợp với
các doanh nghiệp có quy mơ lớn, phạm vị hoạt động rộng lớn và có trình độ cơng nghệ cao,
phức tạp.

- Hình thức hỗn hợp: Là hình thức kết hợp của hai hình thức kết hợp và hình thức tách
biệt. Trong hình thức tổ chức này, bộ máy kế tốn tài chính có bộ phận thực hiện các
nghiệp vụ của kế tốn quản trị chi phí, các thơng tin kế tốn quản trị chi phí được xử lý bởi


9

các nhân sự chuyên môn, tách khỏi công việc của kế tốn tài chính nhưng vẫn thuộc bộ
máy kế tốn tài chính.
1.2.4 Tổ chức phân loại chi phí
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: để lập dự toán ngân sách, quản lý và
kiểm soát chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị, chi phí của cơng ty được phân
thành định phí và biến phí. Các chi phí biến đổi trong hệ thống siêu thị có thể là: chi phí mua
hàng, chi phí khuyến mãi, chi phí bán hàng, chi phí cơng cụ, dụng cụ,… Các chi phí cố định:
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí khấu hao tài sản cố đinh,….
- Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát: việc xác định một khoản chi phí là kiểm
sốt được hay khơng kiểm sốt được tuỷ thuộc vào quyền quyết định sự phát sinh chi phí
của nhà quản trị. Việc phân loại giúp nhà quản trị nỗ lực kiểm sốt và tiết kiệm chi phí trong
phạm vi quyền hạn của mình đối với chi phí kiểm sốt được, cịn với chi phí khơng kiểm
sốt được cần thông báo cho các bộ phận liên quan hoặc cấp trên để tìm cách kiểm sốt.
1.2.5 Cơng tác lập dự tốn
Dự tốn là cơng cụ đắc lực cho các nhà quản trị các cấp so sánh, đối chiếu, tìm ra
các giải pháp điều chỉnh nhằm dẫn dắt doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã lựa chọn.
Hệ thống dự toán hằng năm của một doanh nghiệp thương mại:
Dự toán doanh thu
Dự toán thu tiền bán hàng
Dự toán mua hàng và tồn kho
Dự toán giá vốn bán hàng
Dự toán thu tiền mua hàng
Dự tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Dự toán cân đối thu chi tiền
Dự toán kết quả kinh doanh
Dự toán bảng cân đối kế toán


10

Trình tự lập dự tốn
Soạn thảo dự tốn là một công việc hết sức quan trọng trong công tác áp dụng kế toán
quản trị vào trong các siêu thị, do đó việc lập dự tốn khơng phải do một hoặc một vài cá
nhân trong tổ chức thực hiện. Để đảm bảo sự đồng thuận các cam kết của tất cả mọi người
trong tổ chức về các chỉ tiêu dự toán và điều này sẽ đảm bảo cho sự thành công trong việc
thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.Vì vậy nên tổ chức việc lập dự tốn sao cho mọi
cấp quản lý của siêu thị đều được tham gia vào q trình xây dựng dự tốn. Hơn nữa để dự
tốn được lập có hiệu quả chính xác, phù hợp với thực tế và đáng tin cậy. Dựa trên sự kỳ
vọng và chiến lược của cấp trên đã đề ra, các chỉ tiêu được tự đề đạt hợp lý với tình hình
thực tế tại các bộ phận và được tập hợp và thống nhất chung cho toàn bộ siêu thị, nên các
nhà quản lý sẽ có cơ hội thực hiện công việc một cách chủ động và thoải mái hơn và khả
năng hồn thành cơng việc sẽ cao hơn vì dự tốn là do chính họ lập ra chứ khơng phải bị áp
đặt từ trên xuống .
Ví dụ: với Co.op Mart, sẽ căn cứ từ những mức chỉ tiêu chung mà trên Tổng Liên
Hiệp gởi xuống như tỷ lệ lãi, mức tồn kho…để lập dự toán một cách linh hoạt và thích hợp
với đặc điểm cụ thể của từng Co.opMart thành viên.
Sau đây là một qui trình lập và quản trị dự tốn tiêu biểu, có thể đưa vào áp dụng cho
tất cả các siêu thị nói chung. Qui trình này được nói đến trong cuốn sách “Kế tốn chi phí”,
được Nhà xuất bản Thống Kê xuất bản năm 1994 của tác giả Đặng Kim Cương.
1. Chỉ định giám đốc dự toán
Tổ chức thường chỉ định một nhà quản lý làm giám đốc dự toán (budget director).
Người này sẽ chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc lập dự toán của tổ chức. Giám đốc dự toán
sẽ tổ chức một hội đồng dự toán bao gồm các nhà quản lý từ nhiều bộ phận và lĩnh vực khác

nhau trong tổ chức.
2. Thành lập hội đồng dự toán
Dưới sự chỉ đạo của giám đốc dự toán, các thành viên từ nhiều bộ phận và lĩnh vực
khác nhau trong tổ chức sẽ được huy động để phục vụ cho hội đồng dự toán. Hội đồng dự
toán thường bao gồm các nhà quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất, quản lý tiếp thị, quản lý


11

nhân sự, kỹ sư phụ trách về công nghệ, và kế toán trưởng. Trong một số tổ chức, kế toán
trưởng có khi được chỉ định làm giám đốc dự tốn.
3. Xây dựng chiến lược dự tốn
Để truyền đạt qui trình cũng như thời hạn dự toán đến mọi người trong tổ chức, giám
đốc dự toán soạn thảo và phổ biến một cuốn cẩm nang dự toán (budget manual), được xem
như là một tài liệu để hướng dẫn việc lập dự toán. Tài liệu hướng dẫn lập dự toán này chỉ rõ
ai trong tổ chức chịu trách nhiệm cung cấp thông tin gì, khi nào cung cấp thơng tin, và thơng
tin được soạn thảo và cung cấp như thế nào? Cuốn hướng dẫn dự toán này cũng chỉ ra ai là
người có quyền tiếp nhận thơng tin và khi nào dự tốn phải được hồn thành. Hội đồng dự
tốn cũng xác định chiến lược đóng góp của từng cá nhân vào q trình lập dự tốn. Chiến
lược lơi kéo mọi cá nhân trong tổ chức tham gia vào quá trình dự tốn. Mọi người đề được
huy động để đóng góp mục tiêu của bộ phận và việc thực hiện công việc của họ sẽ được
đánh giá theo các mục tiêu này.
4. Tổ chức hội họp và đàm phán trong từng bộ phận
Hội đồng dự toán sẽ họp với từng bộ phận trong tổ chức để cùng xây dựng dự toán của
bộ phận. Việc làm này là cần thiết để đảm bảo dự tốn được thiết lập chính xác. Nhân viên
kế tốn quản trị sẽ được yêu cầu để hỗ trợ các bộ phận trong q trình lập dự tốn.
5. Phản hồi và kiểm soát
Việc thực hiện của từng bộ phận sẽ được báo cáo và so sánh với các chỉ tiêu trong dự
toán. Mọi sai lệch so với dự toán phải được đánh giá và kiểm soát.
6. Hành động hiệu chỉnh

Sau khi xem xét các sai lệch giữa số liệu thực tế và dự tốn, các ngun nhân sẽ được
phân tích. Nhà quản lý sẽ có những hành động cần thiết để hiệu chỉnh sao cho các sai lệch
này sẽ không lặp lại trong tương lai.


12

Thơng tin kế tốn quản trị chi phí với cơng tác quản trị

Chức năng

Q trình kế tốn

quản trị chi phí

quản trị chi phí

Xác định

Xác định các

mục tiêu

chỉ tiêu kinh tế

Xây dựng

Lập các bảng

kế hoạch chi phí


dự tốn chi phí

Tổ chức

Thu thập kết quả

thực hiện

chi phí thực hiện

Kiểm tra,

Lập các báo cáo

đánh giá

chi phí thực hiện

Mối quan hệ giữa các chức năng quản trị chi
phí và q trình kế tốn quản trị chi phí
1.2.6 Các báo cáo chi phí các bộ phận
Báo cáo chi phí các bộ phận giúp xác định được mức độ hồn thành dự tốn chi phí
một cách chính xác nhằm giúp nhà quản trị có cơ sở đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của
các bộ phận và có thể đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Các chi phí được xác định trong các trong báo cáo chi phí trong doanh nghiệp
Báo cáo chi tiết về giá vốn hàng bán


13


Báo cáo chi tiết về chi phí bán hàng
Báo cáo chi tiết về chi phí quản lý doanh nghiệp
Báo cáo phân tích biến động chi phí
Hệ thống báo cáo kế tốn tài chính có tính pháp lệnh và có tính thống nhất, bắt buộc
cho mọi doanh nghiệp, còn hệ thống báo cáo kế tốn quản trị khơng có tính bắt buộc, nó
được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh doanh của siêu thị, nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau và đặc điểm
hoạt động khác nhau sẽ có nhu cầu hệ thống báo cáo khác nhau.
Hệ thống báo cáo kế toán hiện nay tại hệ thống siêu thị phục vụ cơng tác phân tích kinh
doanh và cơng tác quản trị chi phí đã được hình thành một cách sơ khai và thể hiện rải rác ở
các báo cáo về chi phí, tuy nhiên các báo cáo này chưa mang tính hệ thống và thiết thực, cịn
nhiều chi phí bị tính chồng chéo cho nên tính xác thực của số liệu trên báo cáo khơng cao.
Vì vậy, việc hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn quản trị chi phí, trên cơ sở thay đổi nội
dung phân loại và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu phí để ngoại trừ các yếu tố tính
trùng hoặc khơng đúng đối tượng chịu phí là rất cần thiết.
Việc lập ra các báo cáo chi phí nhằm giúp cho siêu thị xác định mức độ hoàn thành các
dự tốn chi phí, nhằm làm cơ sở đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của các bộ phận, các
ngành hàng và đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát mộ t cách có hiệu quả chi phí hoạt động
trong siêu thị.
1.3 Giới thiệu sơ lược về siêu thị
1.3.1 Khái niệm
“Siêu thị” là từ dịch ra từ các thuật ngữ nước ngoài - “supermarket” (tiếng Anh) .
Trong quy chế ”siêu thị, trung tâm thương mại ” của Bộ Thương mại đã định nghĩa “
Siêu thị là cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại
hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có phương thức phục vụ
văn minh thuận tiên nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng”.



×