Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.99 KB, 88 trang )

1
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất nớc ta đang trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và với chính sách
đổi mới nền kinh tế, chúng ta đã đạt đợc không ít những thành tựu to lớn. Đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển này không thể không nhắc đến ngành XDCB - ngành sản
xuất vật chất quan trọng tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nớc, các doanh nghiệp luôn phải đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt không chỉ với
những doanh nghiệp trong nớc mà còn cả với những doanh nghiệp nớc ngoài. Do đó
muốn tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp không chỉ là không ngừng
tăng cờng, đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động mà còn phải chú
trọng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận nhng vẫn
sản xuất ra đợc những sản phẩm có chất lợng cao.
Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp XDCB không chỉ có ý nghĩa to lớn
trong phạm vi ngành mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội rất to lớn đối với các ngành khác
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực tế hiện nay việc quản lý và hạch toán kinh tế ở
các doanh nghiệp XDCB nói chung và các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
nói riêng còn cha tốt dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí vật t, lao động, tiền vốn. Vì
vậy việc quản lý chặt chẽ cũng nh hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời các chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là rất cần thiết nhằm mục đích kiểm tra, giám sát đồng thời
cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh
nghiệp.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài "Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, đồng thời phân tích, đánh giá thực tiễn công tác kế toán, từ đó
đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông.


2
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu vào hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và công
tác thực tiễn về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Khái quát và phân tích đợc thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông.
- Kết quả của đề tài sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện tổ chức
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông.
Chơng 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông.
3
Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản ảnh hởng đến công tác
hạch toán kế toán
XDCB đóng vai trò rất quan trọng, tạo tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và các ngành sản xuất khác. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau:

- Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, quá trình thi công chia làm nhiều giai
đoạn... Trong điều kiện đó, không thể chờ cho đến khi xây dựng xong công trình mới
tính toán kết quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, quý, năm. Điều đó đòi
hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để có thể hạch toán chi phí
và tính toán kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ khối lợng công tác xây lắp nào đợc thực hiện
trong kỳ.
- Sản phẩm xây lắp mang tính cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sử dụng sản
phẩm, các điều kiện phục vụ cho sản xuất nh các loại máy móc, thiết bị, nhân lực... phải
di chuyển theo địa điểm thi công. Điều đó khiến công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật
t cho công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác sản xuất,
trên từng vùng lãnh thổ là khác nhau. Hơn nữa giữa nơi phát sinh chi phí và nơi hạch
toán chi phí có khoảng cách nhất định nên gây khó khăn cho công tác kế toán.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các
giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục vì thế phải lập dự toán chi phí sản xuất và
tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục
công trình...
Những đặc điểm đó ảnh hởng rất lớn đến tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất
(t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, công việc,
lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Sự tham gia
4
của các yếu tố này vào quá trình sản xuất hình thành các khoản chi phí tơng ứng. Vì vậy
bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố của quá trình sản xuất
trong kỳ vào giá trị sản phẩm. Ngoài ra chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mà
thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra nh: các khoản trích theo lơng nh BHXH,
BHYT, KPCĐ; các loại thuế không đợc hoàn trả nh thuế tài nguyên...

Vì vậy có thể hiểu một cách đầy đủ nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về
lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Xét ở bình diện doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó bao gồm
tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản
xuất, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu: khối lợng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu
tố sản xuất đã hao phí.
Nghiên cứu bản chất của chi phí giúp doanh nghiệp phân biệt đợc chi phí với chi
tiêu.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp gắn liền với khái niệm sử dụng tiền tệ, bao
gồm chi tiêu cho các quá trình mua hàng, quá trình SXKD. Chi tiêu cho quá trình mua
hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh
làm cho các khoản tiêu dùng cho quá trình SXKD tăng lên.
Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hay
tiêu dùng hết cho quá trình SXKD trong kỳ, cụ thể bao gồm các khoản chi tiêu dùng cho
quá trình SXKD trong kỳ, các khoản chi tiêu ở các kỳ trớc nhng đợc phân bổ vào chi phí
trong kỳ, các khoản chi phí phải trả (chi phí trích trớc) không phải là chi tiêu trong kỳ.
Nh vậy giữa chi tiêu và chi phí của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, đồng thời có sự khác nhau về lợng và thời điểm phát sinh.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất do nhiều yếu tố cấu thành, mỗi yếu tố của quá trình sản xuất tác
động vào quá trình sản xuất khác nhau. Do vậy chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi
phí có đặc điểm, nội dung, công dụng khác nhau đòi hỏi yêu cầu và cách thức quản lý
thích hợp. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh phục
vụ cho việc ra các quyết định cần phải phân loại chi phí một cách khoa học theo những
tiêu thức nhất định.
5
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất khác nhau vào từng

loại, từng khoản theo những tiêu thức phân loại nhất định.
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của chi phí
để xếp những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào cùng một yếu tố chi phí,
không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí đó.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất đợc chia thành năm yếu tố chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, công cụ dụng cụ... xuất dùng cho sản xuất xây lắp trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí chi trả cho ngời lao động về tiền l-
ơng, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công
nhân viên ở các tổ, đội xây dựng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục vụ cho
hoạt động sản xuất xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh phục vụ cho hoạt
động sản xuất xây lắp cha đợc phản ánh vào các yếu tố chi phí trên nh: tiếp khách, hội
họp...
Phân loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại (yếu tố) chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong tổng chi phí và cũng là căn cứ để lập Thuyết minh báo cáo tài chính (phần Chi phí
SXKD theo yếu tố), cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, phục vụ cho việc lập
dự toán chi phí sản xuất và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí...
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí để
xếp những chi phí có cùng mục đích, công dụng kinh tế vào cùng một khoản mục chi
phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất đợc chia thành bốn khoản mục
chi phí đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy:

6
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại tiền lơng, tiền công,
phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến
máy thi công nh chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ
cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy...
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất
tại đội, công trình xây dựng nh lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ của
đội sản xuất... Chi phí sản xuất chung gồm nhiều loại chi phí có nội dung kinh tế có nội
dung kinh tế khác nhau nh: chi lơng nhân viên đội sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của chính doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí này
còn có thể đợc phân chia chi tiết hơn.
Đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph-
ơng thức bằng máy thì chia chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm thành ba khoản mục chi
phí là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở để xác
định số chi phí đã chi ra cho từng khâu, từng lĩnh vực, từng mục đích cụ thể, là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, xây dựng kế hoạch giá thành và phân tích tình
hình thực hiện giá thành kế hoạch.
Phân loại chi phí sản xuất theo 2 cách trên liên quan trực tiếp đến việc tổ chức kế
toán tài chính tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. Và đợc thể hiện khái quát
trên hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện hành thông qua việc quy định các tài

khoản chi phí, trong đó các tài khoản cấp 1 đợc mở theo công dụng của chi phí, còn các
tài khoản cấp 2 đợc mở theo yếu tố chi phí.
Khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị, chi phí đợc sử dụng theo nhiều
cách khác nhau tuỳ theo nhu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp. Do vậy việc phân loại chi
7
phí cho các mục đích của kế toán quản trị có thể theo một số tiêu thức khác nhau mà
chúng ta sẽ nghiên cứu ở các cách phân loại sau đây.
1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí SXKD đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình SXKD. Bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung.
Khi sản phẩm cha đợc bán ra thì chi phí sản phẩm là giá vốn hàng tồn kho đợc
ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm đã đợc bán ra thì chi phí sản phẩm là
giá vốn hàng bán đợc ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên
giá trị hàng tồn kho nên không đợc ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán mà ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh nên đợc ghi nhận trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .
Sự vận động của chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ trong doanh nghiệp có thể
minh hoạ theo sơ đồ 1.1
Chi phí sản phẩm
8


Sơ đồ 1.1: Sự vận động của chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ trong doanh
nghiệp xây lắp


1.2.2.4. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD đợc chia thành 2 loại:
Chi phí thời kỳ
Giá trị
thành phẩm
hoàn thành
Chi phí
NVL
trực
tiếp
Chi phí
nhân
công trực
tiếp
Chi phí
sử dụng
máy thi
công
Chi phí
sản
xuất
chung
Chi phí
sản xuất
dở dang
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN

Lợi nhuận
thuần trớc thuế
9
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí (nh từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...) và có thể quy
nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
(liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình...) nên không thể quy nạp trực tiếp
cho từng đối tợng chịu chi phí, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó
dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp để quy nạp cho từng đối tợng theo tiêu thức phân bổ
thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, khó có thể đạt đợc mục tiêu kiểm soát chi phí vì việc phân bổ chi
phí mặc dù đã lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp nhng vẫn mang tính chủ quan. Do
vậy qua đây ta thấy các nhân viên kế toán cần t vấn cho các nhà quản trị doanh nghiệp
để đa ra một cơ cấu tổ chức SXKD hợp lý để hạn chế đợc càng nhiều chi phí gián tiếp
càng tốt.
1.2.2.5. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD gồm:
- Chi phí cơ bản: là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm xây lắp...
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung nh chi phí quản lý ở các tổ, đội sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc phơng
hớng và biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đối với chi phí cơ bản thì
không thể cắt bỏ một loại chi phí nào mà phải phấn đấu hạ thấp chi phí bằng việc giảm
các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động hoặc cải tiến quy trình công nghệ, hợp

lý hoá sản xuất, tìm vật liệu thay thế...Còn đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết
kiệm, hạn chế, thậm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý chi
phí chung theo dự toán, theo chếđộ chi tiêu...
1.2.2.6. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động
Trên quan điểm ngắn hạn, theo cách phân loại này chi phí SXKD bao gồm:
10
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng
số tỷ lệ với sự thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức hoạt động của doanh
nghiệp có thể là số lợng sản phẩm sản xuất, số lợng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện...
Sự biến động của chi phí trong mối quan hệ với mức hoạt động có thể xảy ra 2 tr-
ờng hợp tơng ứng với 2 loại biến phí:
+ Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng biến phí quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
mức độ hoạt động, còn biến phí của một đơn vị hoạt động thì không thay đổi.
+ Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp: đó là trờng hợp xét về tổng biến phí thì
có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lợng hoạt động, vì vậy biến phí của một
đơn vị khối lợng hoạt động cũng tăng lên khi khối lợng hoạt động tăng; hoặc ngợc lại, tr-
ờng hợp tổng biến phí có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của khối lợng hoạt động, khi
đó biến phí tính cho một đơn vị khối lợng hoạt động lại giảm đi khi khối lợng hoạt động
tăng.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định, định phí): là những chi phí mà về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động.
Định phí tồn tại dới nhiều hình thức:
+ Định phí tuyệt đối: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lợng hoạt động, còn định phí của một đơn vị khối lợng hoạt động thì thay đổi tỷ
lệ nghịch trực tiếp với khối lợng hoạt động.
+ Định phí tơng đối (Định phí cấp bậc): là những chi phí chỉ có tính chất cố định
tơng đối, nó chỉ cố định trong một giới hạn mức độ nhất định, sau đó nếu khói lợng hoạt
động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ lên một mức mới.
+ Định phí bắt buộc: là định phí không thể thay đổi một cách nhanh chóng, chúng

thờng liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức SXKD của doanh nghiệp. Những khoản
chi phí này tồn tại lâu dài trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết
định đầu t vào TSCĐ các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lỡng vì quyết
định đó sẽ gắn chặt cho với doanh nghiệp trong một thời gian lâu dài; hoặc khi cắt giảm
định phí bắt buộc cũng không thể tuỳ tiện dù chỉ cho một thời gian ngắn vì nó sẽ ảnh h-
ởng đến quá trình sinh lợi và mục đích lâu dài của doanh nghiệp.
Định phí tuỳ ý (định phí không bắt buộc): là các định phí có thể đợc thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định phí không
11
bắt buộc thờng liên quan đến kế hoạch ngắn hạn (thờng là 1 năm) và có thể cắt bỏ khi
cần thiết.
Tuy nhiên việc phân chia định phí bắt buộc và không bắt buộc chỉ có tính chất t -
ơng đối, tuỳ thuộc vào nhận thức chủ quan của các nhà quản trị doanh nghiệp. Một
khoản định phí nào đó đợc các nhà quản trị doanh nghiệp nhìn nhận là bắt buộc thì sẽ rất
ngần ngại khi đa ra quyết định điều chỉnh, ngợc lại nếu nhìn nhận là định khó không bắt
buộc thì có thể thờng xuyên xem xét lại và điều chỉnh khi cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và
biến phí (nh chi phí điện thoại...)
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí.
Có nhiều phơng pháp để phân tích chi phí nh: phơng pháp đồ thị, phơng pháp bình phơng
bé nhất, phơng pháp cực đại - cực tiểu...
Cách phân loại này đợc đặc biệt sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiển tra và ra
quyết định. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong
mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng - lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng nh các
quyết định quan trọng. Mặt khác nó còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
đúng đắn phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí:
- Đối với biến phí: cần thực hiện quản lý theo định mức, tìm biện pháp hạ thấp
mức tiêu hao chi phí, sử dụng vật liệu thay thế, tăng năng suất lao động, giảm sản phâm
hỏng...

- Đối với định phí: cần có biện pháp tận dụng tối đa công suất hoạt động.
Ngoài ra việc phân biệt định phí, biến phí còn là cơ sở để xây dựng dự toán chi
phí hợp lý, ứng với mọi mức hoạt động theo dự kiến.
1.2.2.7. Các cách phân loại khác liên quan đến việc ra quyết định
*Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm soát chi phí với một cấp quản lý
nào đó thì phân biệt thành: Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc. Chi
phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó có thẩm quyền ra quyết
định.
Việc xác định chi phí kiểm soát đợc và không kiểm soát đợc có ý nghĩa quan
trọng đối với các nhà quản trị ở từng cấp quản lý, giúp họ hoạch định đợc dự toán chi phí
đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản
12
chi phí. Mặt khác còn giúp nhà quản trị cấp cao đa ra phơng hớng để tăng cờng chi phí
kiểm soát đợc cho từng cấp.
*Các loại chi phí đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phơng án SXKD này nhng
không có hoặc chỉ có một phần ở phơng án SXKD khác. Chi phí chênh lệch là thông tin
thích hợp cho việc xem xét lựa chọn phơng án đầu t hoặc phơng án SXKD tối u.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do lựa chọn phơng án SXKD này thay vì chọn
phơng án SXKD khác.
- Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có ở trong tất cả các phơng án
SXKD đợc đa ra xem xét lựa chọn. Nó luôn luôn là thông tin không thích hợp cho việc
xem xét lựa chọn phơng án tối u.
1.3. giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.3.1. Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành.
Nh vậy về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm đều là hao

phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác của doanh nghiệp. Song
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm cũng có sự khác nhau.
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ nhất định, không
phân biệt chi phí đó có liên quan tới giá thành sản phẩm hoàn thành hay cha hoàn thành,
còn nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản xuất liên quan
tới sản phẩm đã hoàn thành. Đó là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ, thể hiện qua công thức tính giá thành sản
xuất sản phẩm nh sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm
D
đk
: Trị giá sản phẩm dở đầu kỳ
D
ck
: Trị giá sản phẩm dở cuối kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
13
Qua công thức này ta thấy chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm có mối
quan hệ rất mật thiết, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình SXKD
cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm nâng cao
năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
Khác với giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác, giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm riêng là mỗi công trình, hạng
mục công trình hay khối lợng xây dựng hoàn thành đều có một giá thành riêng. Khi
nhận thầu một công trình, giá bán (giá nhận thầu) đã có trớc khi thi công công trình, tức
là giá bán có trớc giá thành thực tế. Do đó giá thành thực tế của công trình chỉ quyết
định tới lãi, lỗ của doanh nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.
1.3.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành 3 loại: giá
thành dự toán xây lắp công trình, giá thành kế hoạch xây lắp công trình, giá thành thực
tế xây lắp công trình.
- Giá thành dự toán xây lắp công trình đợc xác định nh sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thuế và lãi định mức
xây lắp công trình xây lắp công trình
Trong dó: - Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác
định dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa
trên mặt bằng giá cả thị trờng.
- Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành từng sản phẩm XDCB
do nhà nớc quy định đối với từng loại hình XDCB, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán của sản phẩm xây lắp là căn cứ để vạch ra các biện pháp tổ
chức kinh tế, kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành đợc giao.
- Giá thành kế hoạch xây lắp công trình: dựa vào giá thành dự toán xây lắp công
trình và tình hình SXKD của mình mà doanh nghiệp lập giá thành kế hoạch xây lắp công
trình. Giá thành kế hoạch xây lắp công trình thờng thấp hơn giá thành dự toán xây lắp
công trình. Phần chênh lệch giữa hai chỉ tiêu này gọi là mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
14
xây lắp công trình xây lắp công trình kế hoạch
Doanh nghiệp phải khai thác mọi tiềm năng của mình đề ra các biện pháp tổ chức
quản lý sản xuất phù hợp với điều kiện thi công công trình cụ thể để hoàn thành tốt kế

hoạch hạ giá thành.
- Giá thành thực tế xây lắp công trình: Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền đợc tổng
hợp từ thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức SXKD của đơn vị từ khi bắt đầu xây
dựng đến khi hoàn thành bàn giao thanh toán công trình. Doanh nghiệp phải nỗ lực trong
tổ chức thi công xây lắp công trình để đạt đợc mức giá thành thực tế thấp hơn giá thành
kế hoạch. Phần chênh lệch giữa hai chỉ tiêu này đợc gọi là mức hạ vợt kế hoạch giá
thành xây lắp công trình. Nếu lấy giá thành thực tế xây lắp công trình so với giá thành
dự toán xây lắp công trình ta có mức hạ giá thành thực tế. Có thể diễn đạt mối quan hệ
giữa các loại giá thành qua sơ đồ 1.2
Giá trị dự toán xây lắp công trình
Giá thành dự toán Thuế và lãi định mức
Giá thành kế hoạch
Mức hạ giá
thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Mức hạ giá thành
vợt kế hoach
Mức hạ giá thành thực tế
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các loại giá thành
Qua đây có thể thấy, về mặt lợng, doanh nghiệp luôn phải và nên đảm bảo cho:
Giá thành dự toán >= Giá thành kế hoạch >= Giá thành thực tế
Vì đặc điểm sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài nên để tiện cho việc
theo dõi và quản lý chi phí và giá thành, ngời ta phân chia giá thành thực tế xây lắp công
trình thành:
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp: phản ánh giá thành của một khối lợng công
tác xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật nhất định và phải thoả mãn một số điều kiện nhất
định nh nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lợng kỹ thuật, phải xác định một cách
cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
xác định, kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở những
giai đoạn sau và phát hiện ra những nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí.

15
+ Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi
phí bỏ ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến
khi hoàn thành, bàn giao cho bên A, đảm bảo chất lợng và kỹ thuật, đúng thiết kế, đúng
hợp đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
1.3.2.2. Phân loại theo phạm vi chi phí trong giá thành
Theo cách phân loại này chia thành: giá thành sản xuất toàn bộ và giá thành toàn
bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất toàn bộ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính cho sản
phẩm hoàn thành. Còn giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản
xuất toàn bộ và chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Thông tin về giá thành toàn bộ thờng đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định
mang tính chiến lợc dài hạn nh quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất. Tuy
nhiên việc tính giá thành toàn bộ cho từng loại sản phẩm là không cần thiết nếu doanh
nghiệp không phải đứng trớc quyết định mang tính chiến lợc. Cho nên khi phải đa ra
quyết định trong thời gian ngắn hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu giá thành toàn
bộ theo biến phí.
Giá thành toàn bộ theo biến phí bao gồm biến phí sản xuất (nguyên vật liệu, nhân
công, máy thi công, sản xuất chung) và biến phí ngoài sản xuất (bán hàng, quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nhờ có giá thành toàn bộ theo biến phí có thể thiết lập mô hình mối quan hệ chi
phí - khối lợng - lợi nhuận, từ đó phục vụ cho việc đa ra các quyết định ngắn hạn, mang
tính sách lợc.
Tuy nhiên trong doanh nghiệp việc phân biệt định phí và biến phí chỉ là tơng đối,
mặt khác thông tin về biến phí thờng hớng các nhà quản trị doanh nghiệp vào mục đích
ngắn hạn, sách lợc mà bỏ qua chi phí cố định. Vì vậy để chuẩn hoá chi phí cố định thay
vì bỏ qua chi phí này, doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ tiêu giá thành toàn bộ theo biến
phí có phân bổ hợp lý định phí.

Giá thành toàn bộ theo biến phí có phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến
phí và một phần định phí đợc phân bổ theo mức độ hoạt động chuẩn.
Nội dung của giá thành toàn bộ theo biến phí có phân bổ hợp lý định phí có thể
biểu diễn theo công thức:
16
n
Z = bp x SL + ĐP x
N
Trong đó: Z: giá thành toàn bộ theo biến phí có phân bổ hợp lý định phí
bp: biến phí đơn vị
SL: số lợng sản phẩm
ĐP: tổng định phí
N: mức hoạt động chuẩn
n: mức hoạt động thực tế
Phần định phí còn lại: ĐP x N-n gọi là chi phí hoạt động dới công suất và đợc ứng
xử nh chi phí thời kỳ, tức là đợc tham gia xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
1.3.2.3. Một số loại giá thành khác đợc sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp
- Giá đấu thầu xây lắp (giá thành dự thầu công tác xây lắp): là một loại giá thành
dự toán xây lắp do chủ thầu đa ra để doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính toán giá thành
của mình.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là một loại giá dự toán xây lắp ghi trong hợp
đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận
thầu. Đây chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả
thuận ký theo hợp đồng giao nhận thầu. Về nguyên tắc, giá hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn
hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng giá đấu thầu công tác xây lắp và giá hợp đồng công tác xây lắp là
yếu tố quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng
quan hệ tiền - hàng tạo ra sự mềm dẻo nhất định trong quan hệ giữa chủ đầu t và doanh
nghiệp xây lắp trong việc chủ động tính giá thành sản phẩm của mình cũng nh chủ động

trong kinh doanh, thích hợp với cơ chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
1.4. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
17
1.4.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Mối quan tâm của các
nhà quản trị doanh nghiệp là các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng để sản xuất sản phẩm
nào. Do đó chi phí sản xuất trong kỳ phải đợc tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất
định.
Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để chi phí sản xuất
đợc tập hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tợng chi phí là xác định nơi phát
sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất...) hoặc đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng...).
Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí trớc hết phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ
và yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xây lắp, nơi sản xuất thờng ở nhiều địa điểm, tổ đội xây lắp
khác nhau nên chi phí sản xuất cũng phát sinh tại nhiều nơi khác nhau nhng có thể cùng
liên quan đến một sản phẩm hay nhiều sản phẩm, nhiều công việc. Vì vậy, chi phí sản
xuất phải đợc tập hợp theo từng khoản mục trong phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ
cho công việc tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, thi công của ngành XDCB thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng hoặc từng
đội xây dựng...
1.4.1.2. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành

đơn vị. Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và
yêu cầu quản lý chi phí và yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Do vậy đối tợng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng công
trình, hạng mục công trình hay phần khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
1.4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
18
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản
chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Tuy vậy giữa
chúng vẫn có sự khác nhau nhất định.
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức kế toán chi tiết
chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và cung cấp cho việc tính giá
thành sản xuất theo đối tợng tính giá thành.
- Xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở phiếu tính giá thành
(Bảng tính giá thành) sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đợc sản xuất đã hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
có thể trùng nhau là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành đúng và phù hợp
với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn trong việc tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách trung thực, hợp lý.
1.4.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
1.4.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí
cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi
phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp hay phơng
pháp phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Theo

phơng pháp này ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh đợc phản ánh
riêng cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu, sau đó căn cứ
vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tợng riêng biệt.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phơng pháp này kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tợng theo
từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ các
chi phí này cho từng đối tợng chịu chi phí nh sau:
C
i
= T
i
x H
C
với H =
T
i
19
Trong đó: C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tợng i
T
i
: Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
n: Số lợng đối tợng đợc phân bổ chi phí
Với phơng pháp này mức độ chính xác của chi phí sản xuất tính cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
Tuỳ thuộc vào từng loại chi phí sản xuất cần phân bổ và điều kiện của từng doanh nghiệp

để lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý nhất.
1.4.2.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
*Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính
(xi măng, sắt, thép gạch, đá, cát...), nửa thành phẩm mua ngoài (vật liệu kết cấu, thiết bị
gắn liền với công trình...), vật liệu phụ, nhiên liệu, các chi phí khác nh chi phí cốt pha,
giàn giáo, dụng cụ sử dụng nhiều lần...... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử
dụng cho máy thi công.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp không tách riêng đợc (nh vật liệu sử
dụng luân chuyển...) thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lợng thực hiện...
Chi phí NVL = Trị giá NVL - Trị giá phế liệu - Trị giá NVL
trực tiếp trong kỳ đa vào sử dụng thu hồi (nếu có) còn lại cha sử dụng
Chứng từ sử dụng bao gồm: Phiếu xuất kho, Hoá đơn...
Để thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây lắp; đợc mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp, các giai đoạn công việc có
dự toán riêng.
20
- Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 1.3.

Sơ đồ1.3: Trình tự kế toán tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp
*Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lơng
chính, các khoản phụ cấp lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản
xuất và tiền thuê lao động ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo
đơn giá XDCB.

Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình). Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo chi phí tiền lơng theo định mức hoặc kế
hoạch...
TK 152, 611 TK 621 (chi tiết từng đối tượng)
TK154,631
(chi tiết)
Xuất vật liệu cho SXSP Cuối kỳ kết chuyển,
phân bổ CPNVLTT
TK 311, TK 111, TK 112
TK 111, TK 112
Vật liệu mua ngoài
giao thẳng cho SX
Vật liệu sử dụng
không hết bán thu hồi
TK 133
TK 152,611
Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 411, TK 336, TK 338
Vật liệu nhận cấp phát,
vay xuất cho SX
TK 153,611
TK 142
CCDC chờ
phân bổ
Phân bổ
CCDC
21
Căn cứ để hạch toán là hợp đồng lao động, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán,

bảng tính lơng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, làm đêm...
Để thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và
lắp đặt (kể cả nhân công vận chuyển, bốc dỡ vật t trong mặt bằng xây lắp) và tiền lơng
của công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trờng. TK 622 cũng đợc mở chi tiết
theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc...
- Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 1.4.

Sơ đồ1.4: Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
*Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Máy móc thi công là các loại xe máy có động cơ đợc sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp các công trình nh: máy trộn bê tông, trộn hồ vữa, máy đào đất, máy xúc
đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá trong công trờng... Các loại phơng tiện máy
thi công này doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử
dụng lâu dài .
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công
việc xây lắp bằng máy theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
TK 3341 TK 622 (chi tiết)
Tiền lương phải trả
CNTTSX trong danh sách
Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
CPNCTT cho từng công
trình, HMCTTK 3342
Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp
TK 154,631 (chi tiết)
TK 335
Trích trước tiền lương

phép của CNTTSX
22
Chi phí máy thi công gồm các khoản nh: chi phí nhân công (lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công), chi phí vật liệu (nhiên
liệu, vật liệu dùng cho máy thi công), chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng cho máy thi công... Ngời ta có thể chia chi phí sử dụng máy thi công
thành 2 loại là chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng xe
máy thi công và đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh tiền lơng của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, chi phí nhiên liệu động lực, khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa
thờng xuyên, tiền thuê xe máy thi công.
+ Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công nh: chi phí tháo, lắp, thử máy, vận chuyển máy đến công trờng và di chuyển
máy trong quá trình sử dụng ở công trờng, chi phí về xây dựng và tháo dỡ công trình tạm
loại nhỏ (lều, lán...) phục vụ cho việc sử dụng máy thi công...
Chi phí sử dụng máy thi công đợc tập hợp riêng theo từng đối tợng (công trình,
hạng mục công trình). Trờng hợp không tách riêng đợc thì phải tiến hành phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo số ca máy hoạt động, sản lợng thực hiện...
Căn cứ để hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Hoá đơn, Bảng chấm công...
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình (doanh nghiệp xây lắp thực hiện
theo phơng thức thi công hỗn hợp).
- Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 1.5.
(Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng nhng không hạch toán riêng cho đội máy thi công).
23
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ1.5: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
*Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công tr-
ờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội
dung chi phí khác nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp nh: tiền
lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ 19% trên
tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy, nhân viên
quản lý đội và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới hoạt động của đội.
TK 111, 152, 153, 611... TK 623
Vật liệu, dụng cụ sản xuất
phục vụ máy thi công
Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ
chi phí máy thi công cho
từng công trình, hạng mục
công trình
TK 334
Lương công nhân điều
khiển máy thi công
TK154,631
TK 214
Trích khấu hao
máy thi công
Sửa chữa lớn máy thi công
TK 142, 242, 335
24
Các chứng từ liên quan đến hạch toán chi phí sản xuất chung là: Bảng chấm công,
Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn...

Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này phản ánh những chi phí sản xuất chung phục vụ xây lắp tại các
đội, các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp. Tài khoản đợc mở chi tiết theo từng bộ
phận, đội.
Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm
phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của bộ phận sản xuất:
- Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất. Trờng hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố
định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn
công suất bình thờng, thì chỉ đợc phân bổ theo mức công suất bình thờng, phần chi phí
sản xuất chung không phân bổ, đợc ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu nó
liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau thì kế toán cần phân bổ theo những tiêu thức hợp
lý (thờng theo chi phí tiền công trực tiếp, chi phí vật liệu trực tiếp, định mức chi phí sản
xuất chung...)
- Trình tự kế toán khái quát theo sơ đồ 1.6.
25
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
*Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đối với phơng
pháp kê khai thờng xuyên) và TK 631 - Giá thành sản phẩm (đối với phơng pháp kiểm
kê định kỳ) để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ 1.7 và sơ đồ 1.8.
TK 334 TK 627
Lơng nhân viên quản lý đội Các khoản làm giảm
chi phí sản xuất chung
TK 338
Các khoản trích theo lơng

TK 111, 112, 152
TK142,152,153,611
Xuất NVL, công cụ dụng cụ
dùng cho đội xây lắp
Trích khấu hao TSCĐ thuộc đội xây
dựng
TK 214
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi
phí sản xuất chung cho từng công
trình, hạng mục công trình
TK 154,631
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142,242,335
Chi phí sản xuất chung cố định
do h/động dới mức công suất
TK 632

×