Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH và THUẾ THU NHẬP HOÃN lại TRONG các DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.27 KB, 68 trang )

ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
BAN CHẤP HÀNH TP. HỒ CHÍ MINH
---------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC – EURÉKA
LẦN THỨ 12 NĂM 2010

Tên cơng trình:

KẾ TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP HIỆN HÀNH VÀ THUẾ THU NHẬP
HOÃN LẠI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAM

Lĩnh vực nghiên cứu : Kinh tế
Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số cơng trình

: ..............

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp



DN

: Doanh nghiệp

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

CQNN

: Cơ quan nhà nước


MỤC LỤC
Mục lục
Lời mở đầu..........................................................................................................Trang 01
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ VỀ KẾ TỐN THUẾ VÀ THUẾ
TNDN Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY..........................Trang 04
1.1 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ..............................................Trang 04
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp .....................................................Trang 04
1.1.2 Phạm vi và điều kiện áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp.......................Trang 04
1.1.3 Căn cứ tính thuế và thuế suất .....................................................................Trang 06
1.1.4 Các trường hợp miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ..............Trang 06
1.2 Tổng quan về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ................................Trang 08
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................Trang 09

1.2.2 Một số khác biệt cơ bản giữa TNCT và LNKT .........................................Trang 10
1.2.3 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp..........................................................Trang 14
Kết luận chương 1 .............................................................................................Trang 18
Chương 2: THỰC TRẠNG THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................................Trang 19
2.1 Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ..............Trang 19
2.1.1 Đăng kí .....................................................................................................Trang 19
2.1.2 Kê khai, nộp thuế ......................................................................................Trang 19
2.1.3 Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................Trang 19
2.1.4 Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................Trang 20
2.2 Thực trạng thực hiện kế toán thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay ...........Trang 20
2.2.1. Chứng từ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................Trang 20
2.2.2

Các loại tài khoản kế toán liên quan đến thuế TNDN .............................Trang 20

2.2.3 Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế ........................................Trang 21
2.2.4 Xác định chi phí hợp lí được trừ để tính thuế thu nhập chịu thuế ............Trang 24
2.2.5 Sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................Trang 25
2.2.6 Báo cáo tài chính .......................................................................................Trang 28
2.2.7 Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................Trang 32


2.3 Những vướng mắc khi thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .....................................................................Trang 36
Kết luận chương 2 ..............................................................................................Trang 40
Chương 3: GIẢI PHÁP ...................................................................................Trang 40
3.1 Đánh giá chung thực trạng kế toán thuế TNDN .....................................Trang 40
3.1.1 Kế tốn thuế TNDN và cơng tác quản lý thuế ở VN ................................Trang 40
3.1.2 Đánh giá những vướng mắc của thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay. ..............................................................................................Trang 41
3.2 Giải pháp......................................................................................................Trang 42
3.2.1 Đối với nhà nước ......................................................................................Trang 43
3.2.2 Đối với doanh nghiệp................................................................................Trang 45
3.3 Mục tiêu hướng tới của các giải pháp .......................................................Trang 48
3.3.1

Đối với nhà nước .....................................................................................Trang 48

3.3.2

Đối với doanh nghiệp...............................................................................Trang 49

Kết luận chương 3 ..............................................................................................Trang 52
Kết luận chung ...................................................................................................Trang 53
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Danh mục từ viết tắt


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do thực hiện đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Kể từ thời
điểm đó, các doanh nghiệp trong nước đã chuẩn bị cho mình nhiều hành trang để kịp thời đón nhận
những thời cơ và thách thức mới. Bên cạnh đó, các doanh nghi
ệp trên lãnh thổ Việt Nam cũng
khơng qn nghĩa vụ thiêng liêng của mình là có chút đóng góp nhỏ vào Ngân sách Nhà nước
(NSNN) thơng qua hình thức đóng thuế.

Hằng tháng, hằng q, bản thân mỗi doanh nghiệp phải đóng khá nhiều các khoản thuế cho
Nhà nước. Chẳng hạn như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và quan
trọng không kém là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có thể nói thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí khơng nhỏ và khá nhạy cảm đối với
các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng như của các cổ
đông. Việc phản ánh sai lệch các khoản có liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) còn
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính, nhất là các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khốn. Do vậy, tính đúng, tính đủ thuế TNDN là nhiệm vụ quan trọng của kế
tốn. Cơng tác quyết toán thuế TNDN đối với Cục thuế địa phương cũng hết sức quan trọng, địi hỏi
kế tốn viên phải làm tốt cơng tác này.
Thực tế, cơng việc của kế tốn viên và cơ quan thuế cịn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân
chủ yếu là do những bất cập xuất phát từ sự khác biệt giữa chế độ kế toán và luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Cụ thể, việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
còn chịu sự chi phối của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều trở ngại
trong việc phân biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Theo các doanh nghiệp lợi nhuận
chịu thuế mới là lợi nhuận được các đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn bên ngồi doanh nghiệp
chấp nhận, cịn lợi nhuận kế tốn thì chỉ được sử dụng trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp.
Như nói ở trên, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) nên
việc hoàn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp là góp phần hồn thiện hệ thống kế tốn thuế
Việt Nam. Từ đó tạo cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và có những ứng xử vừa phù hợp với luật trong
nước vừa phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây cũng là lí do chính mà nhóm chúng tơi lựa chọn đề tài
này để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu


2

Mối quan hệ giữa kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp, tìm
hiểu thực trạng về chế độ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam để đánh giá những thành

tựu đạt được, những mặt cịn tồn tại, từ đó đưa ra kiến nghị và giải pháp hoàn thiện kế thuế thu nhập
doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Xác định rõ thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế tốn.
Thơng qua khảo sát thực tế, rút ra những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình thực hiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, có những đóng góp nhất
định giúp doanh nghiệp hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hướng tới góp phần hồn thiện hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp và kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp.
5. Khả năng ứng dụng các kết quả, giải pháp dự kiến
Giúp hoạt động kê khai nộp thuế ở doanh nghiệp diễn ra một cách hiệu quả, hợp lí, theo quy
định của pháp luật.
Giúp các doanh nghiệp phân biệt rõ ràng giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính
và lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế. Từ đó, đưa ra các Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin
cần thiết và phù hợp với nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng bên trong và ngoài doanh
nghiệp.
Giúp nhà nước quản lí thuế hiệu quả, đồng thời tạo môi trường thuận lợi giúp cho các doanh
nghiệp kinh doanh tốt hơn.
Hồn thiện kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần hồn thiện hệ thống kế tốn Việt
Nam để hướng tới thị trường tài chính tồn cầu và là cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù
hợp nhất đối với các chêch lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế tốn của doanh
nghiệp và số liệu ghi nhận theo chính sách thuế hiện hành.
6. Phương pháp nghiên cứu



3

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là phương pháp duy vật biện chứng. Các vấn
đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngồi ra đề tài cịn kết hợp sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, nhằm góp
phần làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
7. Nội dung nghiên cứu
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I

: Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí về thuế và kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương II

: Thực trạng thuế và kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Chương III : Giải pháp cho những khó khăn hiện nay
KẾT LUẬN


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ KẾ TOÁN THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1


Khái niệm

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ sau khi trừ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
Tác dụng
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ
phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của Nhà
nước.
Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm khuyến khích các nhà đầu
tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để
dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa
đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân,
đảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta.
1.1.2

Phạm vi và điều kiện áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp

Trích phần A Thông tư 130/2008/TT-BTC, ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp , Luật
doanh nghiệp Nhà nước , Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khốn, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản

pháp luật khác dưới các hình thức: Cơng ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp


5

danh; Doanh nghiệp tư nhân ; Doanh nghiệp Nhà nước ; Văn phịng Luật sư, Văn phịng cơng chứng
tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Cơng ty điều hành chung.
1.2. Các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi cơng lập có sản xuất kinh doanh hàng hố , dịch vụ
có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua
cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ
dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ
chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh
nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Phần này
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế;

2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động
chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thơng
tư này.”
1.1.3

Căn cứ tính thuế và thuế suất


6

Căn cứ tính thuế
Trích điều 05 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ tính
thuế
“ Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy
định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng
phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực hiện.”
Thuế suất
Trích điều 10 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất
“ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
Điều 15 Nghị định này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. C ăn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và

trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng
cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tài nguyên quý hiếm khác quy định tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm.”
1.1.4 Các trường hợp miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ


7

Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và cơng trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
Sản xuất sản phẩm phần mềm.
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nêu trên có quy mơ lớn, công nghệ cao
hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng
tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% khơng q 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo
dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hố, thể thao và mơi trường (sau đây gọi
chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá quy định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ

quy định.
Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nơng
nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức
thuế suất 10% thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ
hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
Miễn, giảm thuế
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.1.3.1 Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại khoản 1
Điều 15 Nghị định này;
1.1.3.2 Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hố thực hiện tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.


8

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp
thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn khơng thuộc danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định 124/2008/NĐ-CP
Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp khơng có thu nhập

chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế,
giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh
được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm
thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ
năm tính thuế tiếp theo.
Giảm thuế cho các trường hợp khác


Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm: Chi đào tạo lại nghề;
chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cơ giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh
nghiệp tổ chức và quản lý; chi khám sức khoẻ thêm trong năm; chi bồi dưỡng cho lao
động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi
dưỡng; lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.



Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo
nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.


9

1.2 Tổng quan về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1.1 Qui định chung của chuẩn mực
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ
do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:


Việc thu hồi hoặc thanh tốn trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn của doanh
nghiệp



Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo
kết quả kinh doanh.

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó.
Khoản thu hồi hay thanh tốn dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong
tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành
mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh tốn này khơng có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả
hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này còn yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do
ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp
hạch tốn cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các
nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực

tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng;
việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính về việc giải trình các thơng tin
liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.


10

Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.2 Nội dung chuẩn mực
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 bao gồm các nội dung chính sau:


Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp



Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản



Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả



Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành




Ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hỗn lại



Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả



Chênh lệch tạm thời được khấu trừ



Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đi thuế chưa sử dụng



Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận



Xác định giá trị



Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hỗn lại



Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh




Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu



Trình bày tài sản thuế thu nhập hỗn lại và nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả



Bù trừ



Chi phí thuế



Chênh lệch tỷ giá từ thuế thu nhập hỗn lại phải trả ở nước ngồi hoặc tài sản
thuế thu nhập hỗn lại ở nước ngồi

1.2.2



Thuyết minh



Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp




Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành



Ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Một số khác biệt cơ bản giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
1.2.2.1 Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định
theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).


11

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
và thu nhập khác. Thu nhập khác bao gồm:
• Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh
nghiệp, chuyển nhượng chứng khốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật
• Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
• Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền
dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao cơng nghệ
theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức
• Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có

giá khác
• Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật,
phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. Thu nhập
từ bán ngoại tệ
• Hồn nhập các khoản dự phịng, các khoản trích trước vào chi phí nhưng khơng sử
dụng hoặc sử dụng khơng hết theo kỳ hạn trích lập
• Khoản nợ khó địi đã xố nay địi được
• Khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ nợ
• Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra
• Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế trừ
(-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
• Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ quy định tại
khoản 6 Điều 4 Nghị định này
• Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ
trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công
ty cổ phần.
Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nhận được có nguồn gốc từ
Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt


12

Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa
điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam
như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu
tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; mơi giới bán hàng hố ở nước ngồi; đào tạo ở nước ngồi;
chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thơng quốc tế cho phía nước ngồi.

1.2.2.2 Lợi nhuận kế tốn
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
1.2.2.3 Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế tốn có sự khác biệt do thu nhập chịu thuế được xác
định dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hợp lí được qui định trong Luật thuế cịn lợi nhuận kế tốn
được xác định trên cơ sở doanh thu và chi phí thực tế phù hợp với qui định của Chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán mà doanh nghiệp đã bỏ ra và cần phải bù đắp trong kì.
Ta có cơng thức tính lợi nhuận kế tốn như sau:
Lợi nhuận kế
tốn

=

Doanh thu và thu nhập khác

-

theo quy định của kế toán

Chi phí theo quy
định của kế tốn.

Từ đó, ta tính được thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp
theo kế toán

=

Lợi nhuận

kế toán

x

Thuế suất thuế TNDN
hiện hành (t%)

và:
Thu nhập chịu thuế
TNDN
Thuế TNDN phải
nộp theo thuế

=

Doanh thu và thu nhập khác
theo quy định của thuế

= Thu nhập chịu thuế TNDN X

-

Chi phí theo quy
định của thuế
Thuế suất thuế TNDN
hiện hành (t%)


13


Tình huống này chỉ xảy ra khi có sự khác nhau giữa quy định của thuế và quy định của kế
toán. Nguyên nhân xảy ra sự chênh lệch là do cách xác định khác nhau như sau:

Chỉ tiêu

Theo quy định của kế tốn
Tổng giá trị các lợi ích kinh tế của

Theo quy định của Thuế
Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng,

doanh nghiệp thu được trong kỳ kế tốn tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, phát và phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
Doanh thu

sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng. Doanh nghiệp đã phát hành
thơng thường của doanh nghiệp. Thoả mãn hố đơn hoặc dịch vụ cung cấp đã hoàn
5 điều kiện theo chuẩn mực kế tốn số 14

Khấu hao
Dự

phịng

Theo thời gian sử dụng ước tính của tài

thành

Theo Thơng tư 203/2009


sản
Theo ban lãnh đạo Doanh nghiệp

phải thu khó

Theo quy định của Bộ tài chính (QĐ 13
và TT 228 )

địi
Ghi nhận vào chi phí

Chi phí khơng được khấu trừ nếu khơng
thực hiện đầy đủ thủ tục. Cụ thể phải có hồ
sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc
phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác
nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại

Chi phí ỗ h

diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện

trợ, ủng hộ

của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc
cơ quan, ổt chức có chức năng huy động
tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số
05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này) kèm theo hoá đơn, ch
ứng từ mua
hàng hoá (nếu tài trợ bằn g h iện v ật) h oặc



14

chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Là chi phí

Lãi vay
Dự

Lãi vay vượt mức quy định khơng được
coi là chi phí

phịng

Là chi phí

Theo tỷ lệ quy định

Là chi phí

Quy định cụ thể phương pháp tính

trợ cấp mất
việc làm và
thử việc
Phân bổ chi
phí của cơng
ty


ẹM ở

nước ngịai
Sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán làm dẫn đến các khoản chênh lệch
tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn cần được xác định một cách rõ ràng và đúng đắn để tính đúng thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và tài sản thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp g hi
nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi
phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Có hai loại chênh lệch tạm thời, đó là:


Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế TNDN: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai
khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan được thu
hồi hay được thanh tốn.



Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi
mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả được thu hồi hay được
thanh toán.

Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ
các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại khơng
được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp



15

1.2.3.1 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu
hồi được tính thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
(1) Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm
nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của q đó.
(2) Cuối năm tài chính, kế tốn phải xác định và ghi nhận thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở thu nhập chịu thuế cả năm và thuế
suất thuế thu nhập hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong
năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện h ành trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
(3) Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số
thuế phải nộp trong năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn
số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và
ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
(4) Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của các năm trước liên quan đến
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
1.2.3.2 Kế tốn thuế thu nhập hỗn lại


Kế tốn thuế thu nhập hỗn lại phải trả

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả

(nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế tốn số 17.
Thuế thu nhập hỗn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả

=

Tổng chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm

X

Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành


16

Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể là:
− Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hồn nhập trong năm thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ
sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hỗn lại.
− Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hồn nhập trong năm thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm
(hồn nhập) số thuế thu nhập hỗn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hỗn

lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập
hỗn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hỗn
lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các
năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản 421 và số dư đầu năm tài khoản
347.


Kế tốn tài sản thuế thu nhập hỗn lại

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại
(nếu có), theo quy định của chuẩn mực kế tốn số 17 và thơng tư có liên quan.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo cơng thức sau:

Tài sản
thuế thu
nhập hỗn
lại

=

(

Tổng chênh

Giá trị được khấu


Thuế suất

lệch tạm thời

trừ chuyển sang

thuế thu

được khấu trừ

+

năm sau của các tài

)

x

nhập

phát sinh trong

khoản lỗ tính thuế

doanh

năm

và ưu đãi thuế chưa


nghiệp


17

sử dụng

hiện hành

Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại tính trên các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng nếu chắc chắn có đủ
lợi nhuận tính thuế trong tương lai theo quy định của C huẩn mực kế toán số 17, để có thể sử dụng
các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
đó.
Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù
trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp đã
ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, cụ thể là:
− Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hỗn lại được hồn nhập trong năm, kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn
hơn số được hoàn nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng trong tương lai doanh nghiệp
có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồ i tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận
trong năm hiện tại. Trường hợp doanh nghiệp khơng chắc chắn sẽ có được lợi nhuận
chịu thuế trong tương lai, kế tốn khơng được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm.
− Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập
hỗn lại được hồn nhập trong năm, kế tốn ghi giảm giá trị tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hỗn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hồn nhập trong năm. Việc ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được
thực hiện phù hợp với thời gian và các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát

sinh từ các năm trước được hoàn nhập kể cả khi doanh nghiệp khơng có lợi nhuận
tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng
và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế trong tương lai để bù đắp các
khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế, kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại bằng giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản đó nhân (x) với thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.


18

Trường hợp tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải ghi nhận bổ sung tài sản thuế thu nhập hoãn lại của các
năm trước bằng cách điều chỉnh số dư đầu năm tài khoản 421 và điều chỉnh số dư đầu năm tài khoản
243
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của
cơ sở sản xuất hàng hóa kinh doanh và dịch vụ sau khi trừ các khoản chi phí có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế. Kế toán thuế TNDN thực hiện chức năng đảm bảo cho
doanh nghiệp nộp thuế đúng, đủ thuế TNDN vào NSNN. Toàn chương I là cơ sở lí thuyết cho những
luận điểm trong đề tài về sau.
Đề tài đưa ra các lí luận dựa trên Luật và chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể: Phạm vi và điều
kiện áp dụng thuế TNDN, căn cứ tính thuế và thuế suất, các trường hợp miễn giảm và ưu đãi thuế
TNDN, Chuẩn mực kế toán Việt nam số 17...
Như vậy, lí thuyết về thuế và kế tốn thuế TNDN đã đề cập khá rõ nét một số vấn đề có liên
quan đến thuế và kế tốn thuế ở các DN Việt Nam hiên nay. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng
thuế và kế tốn thuế có đơn giản như lí thuyết hay khơng. Đó là câu hỏi mà nhóm nghiên cứu đặt ra
khi bắt đầu thực hiện đề tài này.
Tóm lại, qua chương I nhóm nghiên cứu đã tóm tắt một số vấn đề có liên quan đến Luật và

Kế tốn thuế trên cơ sở lí thuyết. Chương 2 nhóm sẽ nêu lên thực trạng về thuế và kế tốn thuế tại
Việt Nam. Từ đó rút ra sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế TNDN trên thực tế so với lí thuyết.


19

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.1.1

Đăng kí

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai nhữ ng thông tin của người nộp thuế theo mẫu
quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà
nước theo các qui định của pháp luật. Tổng Cục Thuế là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý
về đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho đơn vị đăng kí thuế.
2.1.2

Kê khai, nộp thuế

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mẫu số 02A/TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm
hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính thuế đối với cơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế
là năm tài chính khác năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách nhà nước chậm nhất không
quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau:



Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận trên
Giấy nộp tiền vào ngân sách



Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày cơ quan
Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.

2.1.3

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm hoặc khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm chấm dứt hoạt động


20

kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh
nghiệp.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
2.1.4

Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thực hiện chương trình kích cầu của Chính phủ, vào ngày 13/01/2009 Bộ Tài Chính đã ban

hành Thơng tư số 03/2009/TT -BTC hướng dẫn thực hiện giảm, giãn thời hạn nộp Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thuộc diện được giảm, giãn thời hạn nộp TTNDN bao gồm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thỏa mãn 01 trong các điều kiện sau: có vốn điều lệ đăng ký khơng q 10
tỷ đồng; hoặc có số lao động bình qn q 4/2008 khơng q 300 người; các doanh nghiệp có hoạt
động sản xuất, gia công, chế biến lông lâm, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.
Ngày 22/03/2010 Bộ Tài chính vừa ban hành Thơng tư số 39/2010/TT-BTC về việc hướng
dẫn về đối tượng được giãn thời hạn nộp thuế TNDN 2010 nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp được quy định tại Quyết định số 12/2010/QĐ -TT ngày 12/02/2010 ủc a Thủ tướng
Chính phủ.
Theo đó, thời hạn nộp thuế TNDN trong năm 2010 sẽ được gia hạn thêm 3 tháng kể từ thời
điểm hết hạn nộp của mỗi quý. Tuy nhiên, thông tư này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa và các khoản doanh thu từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giày, dép.
2.2 Thực trạng thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.2.1

Chứng từ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh và đã hoàn t hành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực
khách quan vào chứng từ kế toán.
2.2.2

Các loại tài khoản kế toán liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp

Để cung cấp thơng tin về từng đối tượng kế tốn nhằm phục vụ cho q trình kiểm sốt hoạt
động của doanh nghiệp cũng như việc lập ra các báo cáo kế tốn thì việc sử dụng hệ thống tài khoản
là yều cầu khách quan trong cơng tác kế tốn doanh nghiệp.



21

Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết
định 15 của Bộ tài chính (ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006) và Quyết định 48 của Bộ tài chính
(ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006).
Sau đây là các loại t ài khoản có liên quan đến kế tốn thuế thu nhập doanh nghiệp được áp
dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp (theo tinh thần của Quyết định 15 và Quyết định 48 của Bộ
tài chính).
Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tiểu khoản 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tiểu khoản 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2.2.3

Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia cơng, tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân
biệt đã được thu tiền hay chưa thu được tiền.


Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.



Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị

gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng .

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:


Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.



Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người
mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hóa
đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hồn thành thì thời điểm xác định doanh thu được
tính theo thời điểm lập hóa đơn.



Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:


×