Lời nói đầu
Thế giới đang trong xu hớng toàn cầu hoá,Việt Nam cung nằm trong xu h-
ớng chung đó. Mặt khác, đất nớc ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá. Diều này cũng làm cho chi tiêu của nhà nớc tng thêm. Vây ngân
sách nhà nớc đợc tài trợ bởi những nguồn nào? Thuế chính là nguồn thu chủ yếu
của nhà nớc. Để đáp ững yêu cầu này nhà nớc ta đã va`đang nghiên cứu, áp dụng
nhiều loại thuế nhằm đảm bảo cho sản xuất trong nớc phát triển , điều tiết thu
nhập trong dân c , thu hút sự đầu t của các tổ chức nớc ngoài vào Việt Nam,đồng
thời tạo nguồn ngân sách đầy đủ và lâu dài cho nhà nớc.
Trong các luật thuế thì thuế doanh thu la loại thuế có nhiều hạn chế,vì vậy
cần phải thay thế bằng luật thuế khác phù hợp.Kết hợp giữa nghiên cứu và kế thừa
kinh nghiệm của các nớc đi trớc.Luật thuế gía trị gia tăng(GTGT) đã đợc Quốc hội
khoá IV thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997 ) có hiêụ lực
thi hành từ ngày 1/1/1999, thay cho luậtthuế doanh thu.
Thuế GTGT là một loại thuế mới,có sự thay đổi căn bản về nội dung phơng
pháp tính thuế và biện pháp hanh thu so với thuế doanh thu.sau một thơi gian áp
dụng, bên cạch nhng tác động tích cực cũng đã phát sinh những bất cập cần phải
xử lí.Vì vậy em quyết định chọn đề tài Kế toán thuế giá trị gia tăng trong các
doanh nghiệp Việt Nam làm nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu gồm 2 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp
Việt Nam
Phần 2: Hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế GTGT
trong các doanh nghiệp Việt Nam
1.1 Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm,lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT
* Khái niệm thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu,một yếu tố cấu thành trong giá hàng
hoá,dịch vụ nhăm động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng nh thuế doanh thu.tuy
nhiên,thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ ngời bán
hàng,dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toan bộ doanh thu bán hàng hoặc
cung ng dịch vụ,còn ngòi bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ ỏ các khâu tiếp theo đối
với hàng hoá,dịch vụ đó chỉ phảI nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.vì vậy,loại
thuế này có tên là Thuế GTGT . Nói cáchkhác,thuế GTGT là một loại thuế duy
nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ,trong quá trình sản xuất,lu thông hàng hoá (hoặc
dịch vụ ) từ khâu đầu tiên dến ngời tiêu dùng,khi khép kín một chu kỳ kinh tế.Đến
cuối chu kỳ sản xuất,kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ,tổng sốthuế thu đợc ở các
công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho ngời
tiêu dùng cuối cùng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hoá dù
qua nhiều khâu hay ít khâu,từ sản xuất đến tiêu dùng,đều chịu thuế nh nhau,thuế
GTGT không phải do ngời tiêu dùng trực tiếp nộp mà do ngời bán sản phẩm ( hoặc
dịch vụ ) nộp thay vào kho bạc,do đó trong giá bán hàng hoá,dịch vụ có cả thuế
GTGT. Vậy :
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêmcủa hàng hoá,dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất,lu thông đến tiêu dùng.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành nên NSNN.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế. Căn cứ vào tính chất điều tiết
thuế đợc chia thành 2 loại :
Thuế trực thu : là loại thuế mà đối tợng chịu và đối tợng nộp đồng thời là
một.
Thuế gián thu : là loại thuế mà đối tợng chịu thuế và đối tợng chịu thuế
không đồng thời là một.
* Lịch sử hình thành và phàt triên của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu,áp dụng từ sau
đại chiến Thế Giới lần thứ I (1914 - 1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc,để nhanh chóng hàn
gắn vết thơng chiên tranh.Thuế doanh thu dợc áp dụng o Pháp từ năm 1917. Thời
kỳ đầu thuế doanh thu chi đứng ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng
hoá, với thuế suât rất thấp.Đầu năm 1920, thuế doanh thu đợc điều chỉnh đánh vào
từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực tế, cách đánh thuế này đã phát sinh
nhợc điểm và tính chất trùng lặp. Nói cách khác,quá trình sản xuất ra sản phẩm
càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế chồng lên thuế. Để khắc phục nhợc
điểm này năm 1936, Pháp đã cải tiến doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần
vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất ( tức là khi sản phẩm đợcđa vào lu
thông lần đầu). Nh vậy, việc đán thuế độc lập,một lần với độ dài của quá trình sản
xuất, khác phục đợc hiện tợng đánh thuế trùng lặp trớc đó. Tuy nhiên, chính sách
thuế này lại phát sinh nhợc điểm là việc thu thuế bị chậm trễ so với kỳ trớc, vì chỉ
khi sản phẩm đợc đa vào khâu lu thông lần đầu nhà nớc mới đợc thu thuế.
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thuế doanh thu vấn còn nhợc điểm nổi bật là
thuế thu chồng chéo, trùng lăp Đến năm 1954, chính phủ Pháp đã ban hành loại
thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng ( viết tắt là TVA) đợc ban hành để áp
dụng đối với ngánh sản xuất, chủ yếu nhằm vào việc hàn chế thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu ttrong lính vực công nghiệp, với thuế suất đồng đều là 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên liệu. Qua trình thống nhất Châu Âu đợc
thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc chiển khai
nhanh chóng ởcác nớc khác. đến năm 1966 trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế
đơn giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để thay
thế một số loại thuế gián thu. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dung rộng rãi đối
với tất cả các ngành nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhàm đáp ứng hai
mục tiêu quan trong: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho ngân sách nhà nớc
và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lặp của thuế doanh thu.
Khai sinh tù nớc Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng đợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nớc, đến nay đã có trên 130 nớc
áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mĩ La Tinh, các nớc
trong cộng đồng Châu Âu và Châu A, trong đó có Việt Nam đã bắt đầu thi hành từ
ngày 1/1/1999 và gọi là thuế GTGT ( viết tắt là VAT).
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT:
* Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế, nhà nớc thể chế hoá và
thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng,
tiết kiệm của xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan đối với
hoạt động của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng. Vai trò này cuat thế đợc thể
hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu t, lãi xuất, tiếc kiệm Thông qua các quy
định của thuế nhà nớc tác động đến cung cầu của nền kinh tế một cách hợp lý
nhằm ổn định và tăng trởng kinh tế. Chẳng hạn để hạn chế cầu một mặt hàng nào
đó nhằm bảo vệ sản xuất trong nớc, Nhà nớc quy định một thuế suất cao đối với
hàng hoá đó.
- Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN:
Từ xa đến nay, có thể nói vai trò đích thực của thuế là tạo lập nguồn thu cho
NSNN nhằm để nuôi bộ máy Nhà nớc và trang trải các chi phí thực hiện các chức
năng của Nhà nớc. Nhà nớc đã dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc
mọi thể nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế
mang lại góp vào quĩ chung gọi là NSNN để tiêu dùng.
Để việc đóng góp tránh đợc sự tuỳ tiện và đảm bảo công bằng Nhà nớc phải
qui định sự đóng góp đó theo những luật lệ nhất định gọi là các luật thuế. Với xu
hớng chi tiêu công cộng ngày càng mang tính qui luật, có thể nói ngày nay ở tất cả
các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN (chiếm 20% tổng
thu NSNN).
- Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trờng:
Khác với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong cơ chế kinh tế thị tr-
ờng, Nhà nớc không trực tiếp can thiệp vào hoạt động kinh tế-xã hội bằng các
mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nớc thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm
vĩ mô. Nhà nớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội bằng nhiều
biện pháp nh giáo dục t tởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp
kinh tế làm gốc. Nhà nớc cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế nh các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó thuế - 1 công cụ
thuộc về lĩnh vực tài chính- là một trong những công cụ đợc coi là sắc bén nhất.
Trong kinh tế thị trờng, Nhà nớc không giao chỉ tiêu số lợng mặt hàng, khối lợng
sản phẩm cho từng doanh nghiệp. Trừ các lĩnh vực và ngành nghề đặc biệt Nhà n-
ớc phải nắm quyền kiểm soát và chi phối, trong khuôn khổ luật pháp cho phép,
mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền sản xuất, kinh doanh bất kỳ mặt hàng nào,
miễn rằng họ phải có đăng ký kinh doanh và phải hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế
với Nhà nớc. Bằng việc ban hành hệ thống luật thuế, Nhà nớc sẽ qui định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành
nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan
hệ giữa cung và cầu trên thị trờng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Ngoài ra, Nhà nớc còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của sản xuất, nh lao động, vật t, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế
trong nớc, sử dụng thuế tác động vào các hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm thực
hiện chính sách thơng mại quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
- Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
Bên cạnh rất nhiều u thế so với cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế
kinh tế thị trờng cũng tồn tại khá nhiều những khiếm khuyết. Một trong những
khiếm khuyết đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức sống, về thu nhập giữa
các tầng lớp dân c. Kinh tế thị trờng càng phát triển thì khoảng cách giàu-nghèo
ngày càng có xu hớng gia tăng. Với những đặc điểm nổi bật của cơ chế thị trờng
là: sự cởi mở, sự năng động, sự độc lập tự chủ, thì tình trạng trên đây là khó tránh
khỏi. Sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân c không chỉ
liên quan đến vấn đề đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về
quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân c, làm mất đi ý nghĩa của sự phát triển
kinh tế-xã hội. Hơn thế nữa, sự phát triển mọi mặt của một đất nớc là kết quả của
sự lỗ lực cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất
định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên thì sẽ
thiếu công bằng. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là một công cụ có tác động trực tiếp
vào quá trình này.
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân c đợc thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu, mà điển hình là thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này do đánh
thuế cao vào các hàng hoá, dịch vụ cao cấp, đắt tiền, mà chỉ với những ngời có thu
nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, qua đó điều tiết bớt một phần thu
nhập của họ.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để thu đợc thuế và thực hiện đúng các luật thuế đợc ban hành, cơ quan
thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lợng, qui mô
các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đ-
ợc phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái, vi
phạm pháp luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, hoặc phát hiện
ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm ra biện pháp tháo gỡ.
Nh vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát
toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý
Nhà nớc về mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.
* Đặc điểm của thuế GTGT
- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao:
Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nớc đợc coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nớc. Các tổ chức
kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể đợc cơ quan
quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt động và thu nhập
của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mợn của Chính
phủ.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính
chất bắt buộc của Nhà nớc, nhng sự bắt buộc đó luôn đợc xác lập dựa trên nền
tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nớc và quan hệ kinh tế thế giới.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu đợc, Nhà nớc sẽ sử
dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nớc và của mọi cá
nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, ngời nộp thuế cho Nhà nớc cũng nh ngời không
nộp thuế, ngời nộp nhiều cũng nh ngời nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận đợc
các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nớc. Số thuế mà các đối tợng phải nộp cho
Nhà nớc, đợc tính toán không dựa trên khối lợng lợi ích công cộng họ nhận đợc
mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân
biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.3. Căn cứ tính thuế.
- Giá tính thuế: giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ch-
a có thuế GTGT đợc ghi trên hoá đơn. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF) cộng với thuế nhập khẩu. Ngoài ra, giá tính
thuế GTGT đối với một số trờng hợp khác cũng đợc qui định cụ thể tại điều 6 của
Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
- Thuế suất: có 4 mức thuế 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu hoặc liên quan
đến xuất khẩu.
+ Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ có tính chất thiết yếu trong
đời sống kinh tế, xã hội nh điện, nớc...
+ Thuế suất 10%: áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ thông thờng
trong đời sống kinh tế xã hội.
+ Thuế suất 20%: áp dụng cho nhóm hàng hoá, dịch vụ cao cấp cần phải
điều tiết nh xổ số, kinh doanh vàng bạc.
1.1.4. Đối tợng chịu thuế và đối tợng nộp thuế GTGT.
- Đối tợng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ dùng cho SX, KD và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng
chịu thuế GTGT trừ các đối tợng quy định tại điều 4 Luật thuế GTGT .
- Đối tợng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế( gọi chung là CSKD)
và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế ( gọi chung là ngời nhập
khẩu) là đối tợng nộp thuế GTGT.
1.1.5 Phơng pháp tính thuế
Thuế GTGT phải nộp đợc tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
Ph ơng pháp khấu trừ thuế
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
đó
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán đợc ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập
khẩu.
Ph ơng pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT
Số thuế phải nộp= GTGT của hàng hóa dịch vụ x Thuế suất GTGT
GTGT =
giá thanh toán của hàng hóa
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ mua vào
Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tợng sau:
Cá nhân SXKD và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế.
Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
1.1.6. Những điều kiện để áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT là loại thúê tiến bộ. Sự tiến bộ và tính u việt của thuế GTGT đ-
ợc thể hiện ngay ở phơng pháp tính và cơ chế vận hành của nó. Để áp dụng thành
công luật thuế này cần phải có môi trờng và điều kiện thuận lợi. Những điều kiện
đó bao gồm:
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế
GTGT là sắc thuế của nên kinh tế phát triển vì ở đó giá cả hàng hoá thờng xuyên
ổn định. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá cả khâu sau thờng cao hơn khâu tr-
ớc, khi đó thuế đầu ra thờng xuyên lớn hơn thuế đầu vào. Trờng hợp phải hoàn
thuế hầu nh ít xảy ra.
- Nhà nớc phải thực sự quản lý đợc nền kinh tế bằng pháp luật:
Thu thuế và quản lý thuế của Nhà nớc đối với nền kinh tế là 2 mặt của một
quá trình thống nhất biện chứng với nhau. Trong trờng hợp áp dụng thuế doanh
thu, thuế thu dứt điểm ở từng khâu và từng cơ sở kinh doanh nên nếu nh có thất
thu thuế ở 1 cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tợng riêng lẻ, độc lập tạm thời.
Đối với thuế GTGT nếu Nhà nớc không quản lý đợc nền kinh tế không những
không thu đợc thuế, thu đợc ít mà có thể mất đi một phần thuế của các khâu trớc
đó do phải hoàn thuế.
- Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán phải
thống nhất và hoá đơn chứng từ phải đợc sử dụng trong mọi giao dịch.
Việc tính toán, theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực
hiện trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy mặc
dù nền kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp,
nhng các doanh nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống tài khoản
phải thống nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trong điều kiện kinh tế thị trờng
có sự điều khiển của Nhà nớc.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển:
Khi mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện
qua hệ thống ngân hàng thì cũng có nghĩa là Nhà nớc thông qua ngân hàng kiểm
tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế cũng
nhờ đó kiểm tra đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các doanh
nghiệp.
- Trình độ của cán bộ quản lý thu thuế:
Cán bộ quản lý thu thuế phải đợc đào tạo đủ trình độ và năng lực để thực
hiện các qui trình, kỹ thuật, quản lý thu thuế theo qui định của luật thuế và Nhà n-
ớc.
- Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và
tính tự giác trong kê khai nộp thuế.
- Trình độ dân trí tơng đối cao. Ngời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng thuế,
biết ghi chép, đọc, viết, lu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý
thu thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các cơ sở kinh
doanh và các cơ quan thuế cũng nh nội bộ ngành thuế.
1.1.7. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc áp dụng thuế GTGT.
* Kế toán thuế GTGT phải nộp ở Pháp.
- Khái niệm, phơng pháp tính.
Thuế GTGT(TAV) là một loại thuế gián thu tính trên phần giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ sau mỗi khâu sản xuất, bán buôn, bán lẻ.
Phơng pháp tính:
+ Mỗi hoá đơn bán hàng, ngời bán phải tính thêm một khoản thuế GTGT
theo tỷ lệ quy định của Nhà nớc trên giá bán hàng hoá, dịch vụ(sau khi đã trừ đi
giảm giá, bớt giá, hồi khấu, chiết khấu). Số thuế GTGT này gọi là TVA thu hộ
Nhà nớc(TVA) đã thu.
+Mỗi hoá đơn mua hàng, dịch vụ ngời mua phải trả một khoản thuế GTGT,
khoản này đợc gọi là TVA trả hộ Nhà nớc(TVA đợc khấu trừ).
+Số chênh lệch giữa TVA thu hộ NN và TVA trả hộ NN là số TVA phải
nộp NN, đợc tính theo công thức sau:
Số TVA phải nộp NN = Số TVA thu hộ NN- Số TVA trả hộ NN.
Số TVA thu hộ NN và số TVA trả hộ NN phát sinh trong tháng nào đợc kê
khai trong tháng đó.
Trong công thức đó: Nếu số chênh lệch là số dơng, đó là số TVA phải nộp
Nhà nớc.
Nếu số chênh lệch là số âm, thì doanh nghiệp không phải nộp TVA và
chuyển sang tháng sau tiếp tục khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp đợc nộp theo quy định sau:
Nộp hàng tháng: Nêu số TVA phải nộp trong một năm trên 12.000 FF
Nộp hàng quý: Nếu số TVA phải nộp trong một năm dới 12.000 FF.
- Tài khoản sử dụng.
TK 4456- TVA trả hộ Nhà nớc.
TK 4457-TVA thu hộ Nhà nớc.
TK 4455- TVA phải nộp Nhà nớc.
- Trình tự hạch toán.
+ Khi mua hàng, dịch vụ TSCĐ.
Nợ TK 601-607: Nếu mua vật liệu, vật t sử dụng ngay, hàng hoá.
Nợ TK 61, 62: Nếu mua dịch vụ.
Nợ TK 4456- TVA trả hộ NN.
Có TK 512, 531, 401
+ Khi bán hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 512, 531, 411
Có TK 701-707
Có TK 4457- TVA thu hộ nhà nớc
+ Cuối tháng xác định số TVA phải nộp.
. Kết chuyển TVA trả hộ NN
Nợ TK 4455- TVA phải nộp NN.
Có TK 4456- TVA trả hộ NN.
. Kết chuyển TVA thu hộ nhà nớc.
Nợ TK 4457- thu hộ NN.
Có TK 4455- TVA phải nộp NN.
. Nếu TK 4455 d Có: đó là số TVA phải nộp NN.
. Nếu TK 4455 d Nợ: đợc khấu trừ vào tháng tiếp theo( Theo kì hạn là ngày
25 của tháng sau).
Nợ TK 4455- TVA phải nộp NN.
Có TK 512- Ngân hàng.
Có TK 531- Tiền mặt
* kế toán thuế GTGT o Thuỵ Điển
Là một nớc đi đầu trong việc áp dụng thuế GTGT (1969). Trớc khi thực
hiện GTGT, Thuỵ Điển đã thực hiện cơ chế thuế doanh thu với một thuế suất 10%
áp dụng chủ yếu đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Mục tiêu của sự chuyển đổi
là khuyến khích hàng xuất khẩu và thực hiện hoàn thuế đối với hoạt động xuất
khẩu.
Quá trình chuyển đổi thuế ở Thuỵ Điển đợc tiến hành qua hai giai đoạn:
- Mùa xuân năm 1968 Bộ Tài Chính giải trình trớc Quốc hội và các doanh
nghiệp về kế hoạch, nội dung chuyển đổi cơ chế nộp thuế.
- Mùa thu năm 1968 đợc Quốc hội thông qua và ban hành năm 1969 với
những nội dung cơ bản:
Thứ nhất: Các đối tợng nộp thuế doanh thu đều chuyển sang nộp GTGT.
Thời kỳ đó có 160.000 đối tợng nộp thuế doanh thu. Các dịch vụ không phải nộp
thuế, 200.000 hộ nông dân năm ngoài cơ chế GTGT.
Thứ hai: áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế nộp khâu
trớc.
Thứ ba: Thuế suất lúc đầu áp dụng một mức thuế là 10% nh thuế doanh thu
nhng do cơ chế khấu trừ nên làm giảm số thuế GTGT. Để bù đắp nguồn thu, Thuỵ
Điển đã tăng phí bảo hiểm 1% trên tổng quĩ lơng. Trong quá trình thực hiện Thuỵ
Điển cũng đã điều chỉnh thuế suất và bổ sung thêm mức thuế vào.
Thứ t: Đối với những đầu t trang thiết bị, máy móc khi thực hiện GTGT
cung đợc khấu trừ.
Thứ năm: Không qui định cho miễn giảm GTGT vì không thể dùng chính
sách thuế GTGT để trợ cấp.
* Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nớc đã tính thuế GTGT
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc áp dụng GTGT cà hội thoả, trao
đổi kinh nghiệm với các chuyên gia thuế GTGT của các tổ chức quốc tế và một số
nớc có thể rut ra một số bài học kinh nghiệm nh sau:
- Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều u điểm cần nghiên cứu áp dụng
nhằm góp phần thúc dẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo cơ chế thị
trờng, mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân
sách quốc gia. Nhng không thể và không nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong
phạm vi hẹp ở một số nghành và một số đơn vị.
- Nội dung chính sách thuế GTGT ban hành phải đợc nghiên cứu chính
sách thuế trong việc thu hút đầu t nớc ngoài cũng nh trong nớc.
1.2. Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
1.2.1. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
1.2.2 chứng từ kế toán sử dụng
a/ Hoá đơn giá trị gia tăng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn GTGT" do Bộ Tài chính
phát hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế
GTGT
Khi lập hoá đơn phải sử dụng mẫu số 01 GTKT 3Llvới trờng hợp bán
hàng hoá với số lợng lớn hoặc mẫu số 01 GTKT 2LL với trờng bán hàng hóa
với số lợng nhỏ.
b/ Hoá đơn bán hàng
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "Hoá đơn bán hàng" do Bộ Tài chính
phát hành.
Khi lập hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu số 02 GTKT 3LN cho trờng
hợp bán hàng hoá với số lợng lớn hoặc mẫu số 02 GTKT- 2LN cho hàng hóa bán
với số lợng nhỏ.
c/ Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù
Để sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả hoá đơn
tự phát hành),doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ
đợc sử dụng sau khi đợc chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ (hoá
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
- Các chứng từ đặc thù nh tem bu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá ghi trên vé
là giá đã có thuế GTGT.
d/ Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Trờng hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho
ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì
khi bán hàng phải lập "Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ" theo Mẫu số 05/GTGT
ban hành kèm theo Thông t số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính
e/ Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ngời trực tiếp sản
xuất
Nếu doanh nghiệp mua hàng hoá là các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ
sản cha qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn theo chế
độ quy định thì ngời mua phải lập "Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ
sản của ngời trực tiếp sản xuất" theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông
t số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để kế toán thuế GTGT, theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông t số
100/1998/TT - BTC ngày 15/07/1998 bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ" và đổi tên TK 3331 "thuế doanh thu"
thành TK 3331 "thuế GTGT phải nộp"
1.1. TK133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Đối tợng sử dụng TK133: Tài khoản này chỉ đợc áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu của tài khoản 133:
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc hoàn lại.
1.2. TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Nội dung phản ánh: Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp
vào ngân sách Nhà nớc.
Đối tợng sử dụng: Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và phơng pháp trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3331:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách nhà nớc.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ
-Số thuế GTGT của hàng bị trả lại.
Bên có:
- Thuế GTGT đầu ra:
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu tặng, sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thờng
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
Số d bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nớc
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311"Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản
ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
1.2.4. kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp theo phơng pháp khấu
trừ
1.2.4.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào.
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng TK 133-Thuế GTGT đ-
ợc khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã đợc khấu
trừ còn đợc khấu trừ.
Nguyên tắc hạch toán TK 133 _ thuế GTGT đợc khấu trừ.
TK 133 chỉ áp dụng đối với CSKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với CSKD thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp và CSKD không thuộc diện chịu thuế GTGT. Đối
với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì CSKD phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Trờng hợp không thể hạch toán riêng đợc thì số thuế GTGT đầu vào đợc
hạch toán vào TK133. Cuối kì, kế toán phải xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ
theo tỷ lệ(%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số
thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra
trong kỳ. Trờng hợp số thuế GTGT không đợc khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào
giá vốn hàng bán ra trong kì tơng ứng với doanh thu trong kì, số còn lại đợc tính
vào giá vốn hàng bán ra của kì sau.
Trờng hợp CSKD mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động SXKD hàng
hoá,dịch vụ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá phúc lợi mà đợc trang trải bằng
nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ đợc tính vào
giá trị của VT, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào.
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào đợc dùng hoá đơn, chứng từ đặc
thù( nh tem bu điện, vé cớc vận tải, ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì CSKD đợc căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định
giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo phơng pháp tính đợc
qui định tại Điểm 10, Mục I, Phần B Thông t số 89/1998/TT/BTC ngày 27-6-1998
của Bộ Tài chính.
Giá cha có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền mua vé, mua tem
1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản cha qua chế biến của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn,
căn cứ vào Bảng kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo
quy định trong chế độ thuế GTGT.
5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy
dầu, mía cây, chè búp tơi, lúa, ngô, khoai, sắn, sản phẩm chăn nuôi, là gia súc, gia
cầm, cá tôm, và các loại thuỷ sản khác.
3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định
trong nhóm đợc khấu trừ (5%) trên đây.
Thuế GTGT đầu vào( đợc khấu trừ) = Giá thanh toán x3%( hoặc 5%).
Giá mua cha có thuế GTGT = Giá thanh toán Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi
xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó.
Nếu số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì
chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số
thuế GTGT đầu vào còn lại đợc khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc đợc xét
hoàn thuế theo chế độ quy định.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
D Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại nhng NSNN cha hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
*TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ. TK 1331 dùng
để phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá, dịch vụ mua
ngoài dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế.
*TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định. TK 1332 dùng
để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu t, mua sắm TSCĐ dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế.
Nguyên tắc hạch toán giá trị vật t, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào.
CSKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phong pháp khấu trừ thuế, giá
trị vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có thuế
GTGT đầu vào.
Phơng pháp hạch toán thuế GTGT đầu vào.
Kế toán mua hàng hóa, vật t, dịch vụ trong nớc thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế đợc thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1: Kế toán mua hàng hoá chịu thuế GTGT theo PPKT
TK 111,112,331 TK 152,153,156
Mua hàng hoá ,vật t nhập kho
(giá thanh toán) (giá vốn thực tế cha có VAT)
TK 133
VAT đvào đợc khấu trừ
TK 627,641,642
Mua hàng hoá,vật t sử
dụng ngay cho SX KD
chiết khấu,giảm giá,hàng trả lại khi mua hàng
Sơ đồ 2 : Kế toán thuế GTGT phải nộp đầu vào của hàng nhập khẩu
TK 111,112,331 TK 152,153,211
Giá mua và các khoản chi phí thu mua (a)
TK 3333
Thuế NK phải nộp (b)
TK 33312
Thuế GTGT phải nộp (c)
Nếu hàng nhập khẩu dùng để sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì bút toán (c) không tính vào giá của hàng
nhập khẩu mà sẽ hạch toán nh sau :
TK 33312 TK 133
Số thuế GTGT phải nộp nhng đợc khấu trừ
2.2.1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra.
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng TK 3331 Thuế GTGT
phải nộp.
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Đối tợng sử dụng: TK 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và CSKD thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133.
Bên Nợ:
-Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:
-Thuế GTGT đầu ra:
+Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
+Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu,tặng, sử dụng nội bộ.
+Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập
khác.
-Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
Số d Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số d Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
TK 3331 có 2 Tài khoản cấp 3: