Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐỊNH HƯỚNG và GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác THẨM ĐỊNH dự án của NGÂN HÀNG VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.61 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ VPBANK VÀ CHI NHÁNH
VPBANK KINH ĐÔ 2
I. Giới thiệu chung về VPBank 2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank 2
1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank 5
1.3 Cơ cấu quản trị 8
1.3.1 Hội đồng quản trị 8
1.3.2 Ban kiểm soát 9
1.3.3 Hội đồng tín dụng: 9
1.3.4 Hội đồng Quản lý Tài sản nợ- có: gồm các thành viên: 10
1.3.5 Ban điều hành 10
1.4 Lĩnh vực hoạt động 10
1.5 Mục tiêu phát triển của VPBank 11
1.5.1 Sứ mệnh phát triển của VPBank 11
1.5.2 Tầm nhìn phát triển 11
1.5.3 Gía trị cốt lõi 11
II. Giới thiệu về chi nhánh VPBank Kinh Đô 12
2.1 Lịch sử hình thành 12
2.2 Sơ đồ tổ chức 13
2.3 Cơ cấu quản trị 13
2.4 Lĩnh vực hoạt động 15
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK
KINH ĐÔ HÀ NỘI 16
I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank 16
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp


1.1 Các hoạt động nghiệp vụ chính 16
1.1.1 Hoạt động huy động vốn 16
1.1.2 Hoạt động tín dụng 17
1.2 Các hoạt động khác 17
II. Thực trạng thẩm định các dự án trong ngân hàng VPBank 18
2.1 Quy trình thẩm định 18
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng 18
2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn: 19
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 19
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư: 20
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay 20
III. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 21
3.1. Những mặt đạt được: 21
3.2 Những mặt còn hạn chế 23
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân
hàng 24
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 25
3.3.2 Nguyên nhân khách quan 27
CHƯƠNG III:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG VPBANK 29
3.1 Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian
tới 29
3.2 Các giải pháp 29
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Kinh Tế Đầu Tư - Trường
ĐH Kinh Tế Quốc Dân, chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý
luận, các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về lập dự án, quản lý dự

án, đầu tư, thẩm định các dự án v.v Tuy nhiên, để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra
trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tiếp cận với thực tế,
từ đó kết hợp với lý thuyết mình đã học có nhận thức khách quan đối với các
vấn đề xoay quanh những kiến thức về thẩm định các dự án.
Thực tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được
áp dụng những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý
tưởng mà trong quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này,
chúng em được tiếp cận với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như
có thể quan sát học tập phong cách và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với nhữmg sinh viên sắp ra trường.
Trong thời gian thực tập Ngân hàng VPBank chi nhánh Kinh Đô, được sự giúp
đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công, nhân viên của công ty và sự
hướng dẫn của cô giáo Hoàng Hà, em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình
hình hoạt động của ngân hàng và hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình.
Sau đây em xin trình bày những nét tổng quát chung về ngân hàng
VPBank thông qua ba phần.
Chương I: Giới thiệu về VPBank và chi nhánh VPBank Kinh Đô.
Chương II: Tình hình hoạt động của chi nhánh VPBank Kinh Đô.
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định của
ngân hàng VPBank.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 1 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ VPBANK VÀ CHI NHÁNH
VPBANK KINH ĐÔ
I. Giới thiệu chung về VPBank
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(tên gọi tắt: VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện
của các cổ đông theo pháp luật Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài

chính số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt
Nam và được Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP ngày 12/8/1993 trong thời hạn 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt
động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày
4/9/1993.
Tháng 2/2006, VPBank đã đặt trụ sở tại số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng
Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Webside: www.vpbank.com.vn
Từ khi thành lập cho đến nay, VPBank đã có những bước phát triển vượt
bậc, đặc biệt năm 2006 được coi là một năm có nhiều sự đột phá với một loạt
các hoạt động mang tính chất nền tảng cho sự đổi mới, phát triển của VPBank
trong tương lai. Khi mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu 20,01
tỷ VNĐ với 16 cổ đông sang lập là các pháp nhân, thể nhân Việt Nam. Tháng
8/1994 VPBank nâng vốn điều lệ lên 70,01 tỷ VNĐ. Ngày 18/3/1996 vốn
điều lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ với 97 cổ đông. Song do nhu cầu
phát triển, đến tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ VNĐ. Ngay sau đó, được
sự chấp thuận của NHNN, VPBank bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến
lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, và
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 2 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 750 tỷ VNĐ, và đạt tới 1500 tỷ VNĐ vào
tháng 7/2007, và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ.
Bảng 1.1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007
Vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 309 750 1500

Các chức năng chủ yếu của VPBank: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân
hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ

có giá khác; cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Về mạng lưới hoạt động, VPBank không ngừng mở rộng và tăng quy mô
đặc biệt là các thành phố lớn. Tháng 12/1993 Chi nhánh VPBank TP HCM
được thành lập. Đến tháng 11/1994 thành lập Chi nhánh VPBank Hải Phòng,
và sau đó không lâu vào tháng 7/1995 Chi nhánh VPBank tại Đà Nẵng được
thành lập. Riêng trong năm 2004, VPBank đã mở 3 Chi nhánh mới là Chi
nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh ra khỏi Hội Sở,
Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn dưới sự cho phép của NHNN. Năm 2005,
một loạt các Chi nhánh VPBank đã ra đởi: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh
Quảng Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Thăng
Long, Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Một số
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 3 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng giao dịch (PGD): PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng
Võ, PGD Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương đã được nâng cấp thành chi
nhánh dưới sự chấp thuận của NHNN cũng vào năm 2005. Năm 2006 được
coi là năm nở rộ của các Phòng giao dịch, Chi nhánh với sự ra đời của: PGD
Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính ngân hàng) và PGD Vĩ Dạ, PGD Đông Ba
(trực thuộc Chi nhánh Huế), PGD Tân Bình (trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn),
PGD Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh HCM), PGD Cẩm Phả (trực thuộc Chi
nhánh Quảng Ninh), PGD Phạm Văn Đồng (trực thuộc Chi nhánh Thăng
Long), PGD Hưng Lợi (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), và các Chi nhánh tại
Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai,
Kiên Giang. Tính đến cuối năm 2006, VPBank đã có 47 Chi nhánh và Phòng
giao dịch tăng 15 điểm giao dịch so với năm 2005. Năm 2007, VPBank cũng
liên tiếp khai trương các Chi nhánh và Phòng giao dịch. Cho đến nay VPBank
đã thiết lập được mạng lưới hoạt động rộng lớn gồm 100 Chi nhánh và Phòng
giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước.
Ngoài ra cũng năm 2006, VPBank cũng đã thành lập 2 công ty trực

thuộc: Công ty Quản Lý Tài sản VPBank (VPBANK AMC) và công ty chứng
khoán VPBank (VPBS).
Tổng số lượng nhân viên VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là trên
2600 người, trong đó chủ yếu là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng nhân viên chính là sức
mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân
sự là một trong những mối quan tâm hang đầu của VPBank trong những năm
gần đây.
Song song với mở rộng mạng lưới hoạt động và chú trọng đến công tác
nhân sự, VPBank cũng không ngừng đầu tư máy móc trang thiết bị, tiếp cận,
cập nhật công nghệ tiên tiến, chuẩn bị điều kiện tốt cho sự ra đời của các sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Năm 2007, VPBank đã cho triển khai ứng
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 4 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
dụng công nghệ Core Banking (T24) để phát triển các sản phẩm mới như
Moblie Banking, Internet Banking. Ngày 4/7/2007, VPBank chính thức ra
mắt hai sản phẩm tiên tiến đó là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum
EMV MasterCard.
Bước sang năm 2008, với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng
đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nằm trong top5 ngân hàng dẫn đầu,
VPBank đã đưa ra nhiều kế hoạch táo bạo: tăng năng lực tài chính thông qua
tăng vốn điều lệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các sản
phẩm mới ưu việt và có sức cạnh tranh, cải tiến quy trình hiện tại để đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, không
ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động…
1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 5 Kinh tế đầu tư 47C
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG

Hội đồng
quản trị
Ban TGĐ
Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh
cấp I
Các chi nhánh
cấp II
Phòng giao
dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó:
Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao
gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong
ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ
phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng
quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị
và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng,
quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều
lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong
phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông
qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân
hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân
hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng,

trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt
các quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài
chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với
hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản
trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của
phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ
phát sinh để kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu
sót trong hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực
hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 6 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
sách tiếp thị sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng
dẫn khách hàng, thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành
nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng
nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân
thống nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá
nhân của toàn chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và
kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực
thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản
vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng
tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá

các tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố
thế chấp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài
sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho
ngân hàng, lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện
công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế
hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện
pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách
hàng như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền
huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các
loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được
duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công
an, luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh.
Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 7 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định,
đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi
nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập
trung trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho
vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên
môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân
hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình
thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các
phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển

nguồn nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các
chi bộ hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của
toàn VPBank. Tại Hà Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng
năm khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh
đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập
thể với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí
được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa
hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ
chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do
VPBank và tổ chức đoàn phát động.
1.3 Cơ cấu quản trị
1.3.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị được bầu tại Đại hội Cổ đông thường niên năm 2005,
ngày 30/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006-2009), gồm 6 thành viên:
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 8 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ô.Phạm Hà Trung (Cử nhân kinh tế) Chủ tich HĐQT
Ô.Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân kinh tế, Cử nhân tâm lý) Phó Chủ tịch HĐQT
Ô.Nguyễn Quang A(Tiến sĩ khoa học) Uỷ viên
Ô.Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế) Uỷ viên
Ô.Bùi Hảỉ Quân (Cử nhân kinh tế) Uỷ viên
Ô.Linus Goh (Cử nhân Nhân văn) Uỷ viên
1.3.2 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội Cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên:
Ô.Vũ Hải Bằng (Cử nhân luật) Trưởng ban
B.Phan Thị Thu Hà (Cử nhân kinh tế) Thành viên chuyên trách tại Hội sở
Ô.Trần Đức Hạ(Cử nhân kinh tế) Thành viên chuyên trách tại TP HCM
1.3.3 Hội đồng tín dụng:

Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT thành lập ra tại khu vực phía Bắc
gồm các thành viên:
Ô.Lê Đắc Sơn(Uỷ viên HĐQT-TGĐ) Chủ tịch
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Phó TGĐ) Phó Chủ tịch
Ô.Nguyễn Quang A(Uỷ viên HĐQT) Thành viên
Ô.Trần Văn Hải(Phó TGĐ) Thành viên
Ô.Đinh Như Tuynh(Phụ trách phòng thu hồi nợ) Thành viên
Ngoài ra, HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp
I. Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng cho khách hàng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 9 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.4 Hội đồng Quản lý Tài sản nợ- có: gồm các thành viên:
Ô.Lê Đắc Sơn(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế) Chủ tịch
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Cử nhân kinh tế) Phó Chủ tịch
Ô.Trần Văn Hải(cử nhân kinh tế) Thành viên
Ô.Vũ Minh Quỳnh(Cử nhân kinh tế) Thành viên
B.Hoàng Mai Thảo(Cử nhân kinh tế) Thành viên
1.3.5 Ban điều hành
Ô.Lê Đắc Sơn(Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư kinh tế) Tồng Giám đốc
Ô.Trần Văn Hải(cử nhân kinh tế) Phó Tồng Giám đốc
Ô.Nguyễn Thanh Bình(Cử nhân kinh tế) Phó Tồng Giám đốc
Ô.Nguyễn Đình Long(Cử nhân kinh tế) Phó Tồng Giám đốc
Ô.Vũ Minh Quỳnh(Cử nhân kinh tế) Kế toán trưởng
1.4 Lĩnh vực hoạt động
VPBank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và hoạt động ngân
hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các
tổ chức trong nước; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định.
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các
nguồn vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến
nước ngoài khi được NHNN cho phép.
Hoạt động bao thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền dưới nhiều hình thức đặc biệt chuyển
tiền nhanh Western Union.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 10 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.5 Mục tiêu phát triển của VPBank
1.5.1 Sứ mệnh phát triển của VPBank
VPBank quyết tâm trở thành ngân hàng đô thị, hoạt động theo phương
châm: lợi ích khách hàng là trên hết, lợi ích người lao động được quan tâm;
lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển
của cộng đồng.
Đối với khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cở sở cung cấp những sản phẩm và dịch vụ phong phú, đa dạng
đồng bộ, nhiều tiện ích, cạnh tranh cho khách hàng.
Đối với nhân viên: VPBank luôn quan tâm đến đời sống vật chất cũng
như tinh thần của cán bộ nhân viên, đảm bảo cho họ mức thu nhập ổn định
đồng thời thường xuyên được nâng cao trình độ nghiệp vụ, phát triển đầy đủ
các quyền lợi về chính trị và văn hoá.
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và cố gắng nâng cao giá trị cổ phiếu,
duy trì mức cổ tức hàng năm.
Đối với cổ đông: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính với
Ngân sách Nhà nước; Quan tâm chăm lo công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ
khó khăn cộng đồng.
1.5.2 Tầm nhìn phát triển

VPBank phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng dẫn đầu khu vực
miền Bắc, đồng thời là ngân hàng đứng trong top 5 ngân hàng cả nước, một
ngân hàng tầm cỡ trong khu vực Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả và độ
tin cậy.
1.5.3 Gía trị cốt lõi
Định hướng khách hàng là nền tảng trung tâm cho mọi hoạt động
Sự kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng, nhân viên, cổ đông là sợi chỉ
xuyên suốt mọi hoạt động
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 11 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xây dựng văn hoá ngân hàng theo phương châm tạo dựng một tập thể
đoàn kết, tương trợ, văn minh, không ngừng học hỏi và hoàn thiện, luôn trao
đổi thông tin để cùng tiến bộ…
Công nghệ tiên tiến và quản trị thông tin có khoa học là cơ sở để tăng tốc
và duy trì sức mạnh
Đội ngũ nhân viên luôn minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể
hiện tính chuyên nghiệp và sang tạo là cơ sở cho thành công của ngân hàng.
II. Giới thiệu về chi nhánh VPBank Kinh Đô
2.1 Lịch sử hình thành
Theo công văn chấp thuận số 365/NHNN – HAN7, ngày 30/5/2005,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – chi nhánh Hà Nội cho phép VPBank mở chi
nhánh cấp II tại Hà Nội là chi nhánh Thanh Xuân. Qua 3 năm hoạt động và
phát triển, do nhu cầu mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu của xã hội,
VPBank đã nâng cấp thành chi nhánh cấp I mang tên VPBank Kinh Đô.
Nằm trong chuỗi các hoạt động hướng tới kỷ niệm 15 năm thành lập
(12/8/1993 – 12/8/2008), ngày 18/7/2008, VPBank chính thức khai trương chi
nhánh Kinh Đô tại địa chỉ 292 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội. Đây là chi
nhánh cấp I thứ 5 cũng là trung tâm lợi nhuận thứ 5 của VPBank trên địa bàn
Hà Nội (4 chi nhánh cấp I khác hiện đang hoạt động là Hà Nội, Thăng Long,
Ngô Quyền và Đông Đô).

VPBank là điểm giao dịch thứ 48 của VPBank trên địa bàn Hà Nội và là
điểm giao dịch thứ 135 trên toàn hệ thống. Với mạng lưới hoạt động trả khắp
các thành phố lớn trong cả nước, VPBank hiện là 1 trong 5 NHTMCP có
mạng lưới giao dịch lớn nhất Việt Nam.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 12 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 Sơ đồ tổ chức
2.3 Cơ cấu quản trị
Chi nhánh có 32 nhân sự gồm: ban giám đốc: 02 người; Hành chính: 03
người; phòng tín dụng doanh nghiệp: 07 người; phòng tín dụng cá nhân: 05
người; phòng giao dịch có 14 người và bảo vệ: 01 người.
Ngoài ra, vì VPBank Kinh Đô là chi nhánh cấp I nên còn quản lý những
chi nhánh cấp 2 gồm:
Chi nhánh VPBank Thanh Xuân: 11 người
Chi nhánh VPBank Giảng Võ: 15 người
Chi nhánh VPBank Trung Hòa- Nhân Chính: 15 người
Chi nhánh VPBank Kim Liên: 13 người
Chi nhánh Lê Trọng Tấn: 11 người
Chi nhánh Trung Yên: 11 người
Chi nhánh Lý Nam Đế: 11 người
Chi nhánh phân thành 2 phòng: phòng Phục vụ khách hàng, phòng Giao
dịch- Kho quỹ.
Phòng Phục vụ khách hàng có 1 trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp, 1
trưởng phòng tín dụng cá nhân và 8 nhân viên tín dụng, 1 nhân viên thanh
toán quốc tế.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động:
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 13 Kinh tế đầu tư 47C
Giám đốc
Trưởng phòng Tín dụng Trưởng phòng Giao dịch-
kho quỹ

Phó phòng Tín dụng
Nhân viên
Nhân viên
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tiếp xúc hướng dẫn khách hàng, tư vấn góp ý và đề xuất sản phẩm dịch
vụ phục vụ yêu cầu khách hàng, kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động
của khách hàng, kịp thời phát hiện các dấu hiệu tốt và không tốt để xây dựng
mối quan hệ thân thiết với khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh… của khách hàng; Thẩm định cho ý
kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết, thẩm định hồ sơ của
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng
cho khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng sau khi đã cấp tín dụng.
- Đôn đốc thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món
vay bảo lãnh để đề ra giải pháp khi khó thu hồi nợ
- Phân tích, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay bảo lãnh tại
chi nhánh.
- Lưu trữ chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng
Phòng Giao dịch- Kho quỹ có 1 trưởng phòng, 1 kiểm soát viên, 1 thủ
quỹ và 11 nhân viên giao dịch.
Phòng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động:
- Chào đón khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng.
- Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng các tiện ích về sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng.
- Thực hịên các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tài khoàn tiết
kiệm.

- Thực hiện việc giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ…trên
tài khoản tiền vay.
- Hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 14 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ (thu, chi, kiểm đếm và bảo quản tiền).
- Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại NHNN địa phương về
tổ chức tín dụng. Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán liên hàng.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê theo đúng quy định của
NHNN và của VPBank.
- Bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin liên quan đến khách
hàng. Bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê
theo đúng chế độ quy định.
2.4 Lĩnh vực hoạt động
Chi nhánh Kinh Đô là một đơn vị trực thuộc NHTMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank có chức năng kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bao gồm:
Cho vay doanh nghiệp, cá nhân phục vụ sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt
VPBank có các sản phẩm cho vay tiêu dùng với các thủ tục đơn giản, lãi suất
cạnh tranh:
- Cho vay trả góp mua nhà, sữa chữa nhà thời hạn tới 10 năm (với nhu
cầu mua nhà) và tối đa 5 năm (với nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà).
- Cho vay trả góp mua ô tô: tỷ lệ cho vay tối đa 65% giá trị xe (với thời
hạn là 24 tháng) hoặc tối đa 65% giá trị xe (thời hạn 36 tháng).
- Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá.
- Cho vay tài trợ và nhu cầu tiêu dùng hợp lệ khác.
Thực hiện mở tài khoản, thanh toán giữa các đơn vị, thanh toán thẻ, chi
trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh và các dịch vụ ngân hàng
khác.
Huy động tiết kiệm và tiền gửi phục vụ nhu cầu vốn của mọi thành phần

kinh tế và dân cư với lãi suất hấp dẫn. Khách hàng rút tiền trước thời hạn
được hưởng mức lãi suât của thời hạn thực tế đã gửi.

SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 15 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VPBANK
KINH ĐÔ HÀ NỘI
I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank
1.1 Các hoạt động nghiệp vụ chính
1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục
tiêu bảo đả vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng
cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua,
các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân
hàng đều được VPBank khai thác triệt để.
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008
Huy động vốn 161,903.49 159,691.86 116,900
tiền gửi tiết kiệm 29,240.87 33,088.25 90,200
Tiền gửi TCKT và CN 132,490.27 126,448.92 26,600
Tiền gửi và vay trên TT II 0 0 0
tiền gửi của các TCTD và
tiền gửi khác
172.35 154.69 100
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 16 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2008 là một năm khó khăn của Chi nhánh VPBank Kinh Đô, tổng

số vốn huy động được của Chi nhánh là 1,169 tỷ trong đó huy động tích kiệm
với các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ, gửi bằng
ngoại tệ… đạt 902 tỷ VNĐ, huy động thanh toán đạt 266 tỷ đồng.
Kết quả này là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tình
tình tài chính bất ổn định như: đói tín dụng và thu hồi nợ, mất giá tiền tệ, sụt
giá chứng khoán… Cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn cho đến tháng 1 năm
2009, đã gây suy thoái kinh tế và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Tuy nhiên Chi nhánh VPBank Kinh Đô vẫn cố gắng thực hiện tốt các chỉ
tiêu về hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động
chung của toàn hệ thống.
1.1.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008
Doanh số cho vay 39,921.71 42,940.66 9,180
Doanh số thu hồi nợ trong kỳ 39,478.56 42,773.24 8,774
Du nợ cuối kỳ 57,476.59 57,644.01 12,716
Nợ quá hạn cuối kỳ 423.59 360.58 206
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.75 0.63 1.62
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra gây khó khăn cho hệ thống ngân
hàng nói chung và VPBank nói riêng. Do đó, doanh số cho vay năm 2008 chỉ
đạt 9,180 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên 1.62%.
1.2 Các hoạt động khác
* Quảng bá thương hiệu
Chi nhánh VPBank Kinh Đô đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân
cư quanh đây. Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa
phường nhằm khuyếch trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân
hàng tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể, văn hoá, từ thiện. Chính
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 17 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp

những hoạt động góp phần giúp nguời dân cũng như những tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn ngân hàng hoạt động có những hiểu biết về Chi nhánh,
đưa hình ành của VPBank gần gũi và quen thuộc hơn.
* Hoạt động đoàn thể
Chi nhánh VPBank Kinh Đô rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công
đoàn của chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên. Các
dịp lễ tết như 8-3, 20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị
em, và tổ chức các buổi liên hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà
đồng hơn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình.
* Hoạt động từ thiện
Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh
đã có những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp
cơn bão số 5 vừa qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục
đóng góp phụ cấp cho các bà mẹ anh hùng, tham gia phong trào ‘Hiến máu
nhân đạo”- một nghĩa cử hết sức cao đẹp….
II. Thực trạng thẩm định các dự án trong ngân hàng VPBank
2.1 Quy trình thẩm định
VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong
toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ
thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Bước 3: Thẩm định dự án:
Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
2.2. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 18 Kinh tế đầu tư 47C
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng

vay vốn
Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định các
biện pháp đảm
bảo tiền vay
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của
ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
- Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
- Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
- Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính
- Hồ sơ đảm bảo tín dụng
- Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên
quan đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các
tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn,
biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án
vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp
pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp
lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy
chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng
nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay
(nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay
là thể nhân).
2.2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
tư cách của chủ doanh nghiệp
- Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp

- Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông
tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác.
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 19 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phân tích các hệ số tài chính: tỷ suất tài trợ, tỷ suất thanh toán ngắn hạn,
tỷ suất thanh toán của vốn lưu động, tỷ suất thanh toán tức thời, hệ số doanh
lợi của vốn kinh doanh, hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản v.v…
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính
của khách hàng tại thời điểm vay vốn
2.2.3. Thẩm định dự án đầu tư:
Là việc thẩm định dự án trên các khía cạnh sau:
-Thẩm định về phương diện thị trường
-Thẩm định về hình thức đầu tư
-Thẩm định về phương diện kỹ thuật
-Thẩm định về phương diện tài chính
-Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình
-Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức
vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng
tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát
những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài
trợ cho dự án hay không.
2.2.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Để tránh những tổn thất xảy ra do khách hàng không trả được nợ như đã
cam kết, một trong những quy định mà ngân hàng đưa ra đối với khách hàng
muốn vay vốn là phải có tài sản đảm bảo. Tài sản dùng để đảm bảo cho khoản
vay có thể là tài sản thuộc sở hữu của người vay, của bên thứ 3 bảo lãnh hoặc

là tài sản hình thành từ chính nguồn vốn vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo
chính là nguồn trả nợ thứ 2 khi thu nhập từ hoạt động của dự án không đảm
bảo để trả nợ. Tài sản đảm bảo cần được đánh giá 1 cách chính xác làm cơ sở
xác định hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần
thiết. Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo bao gồm
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 20 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thẩm định về tính pháp lý của tài sản đảm bảo
- Thẩm định tính dễ chuyển nhượng của tài sản
- Thẩm định giá trị tài sản đảm bảo: công việc này do các nhân viên
phòng thẩm định tài sản đảm bảo trực tiếp đảm nhiệm
Hạn mức cho vay là 1 tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên giá trị tài sản
đảm bảo, được ngân hàng quy định tuỳ theo tính chất rủi ro của dự án nhằm
đảm bảo nguyên tắc giá trị tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền xin vay
Lưu ý: đối với tài sản hình thành từ vốn vay, người vay phải cam kết
dùng toàn bộ giá trị công trình đầu tư mới bao gồm toàn bộ nhà xưởng, văn
phòng, kho tàng, thiết bị máy móc…để thế chấp cho ngân hàng. Trong trường
hợp các công trình đầu tư xây dựng mới, các nhà xưởng, kho tàng, vật kiến
trúc khác… chưa hình thành trên thực tế hoặc đang xây dựng dở dang thì việc
xác định giá trị tài sản này phải dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
3.1. Những mặt đạt được:
Công tác thẩm định không chỉ chủ yếu xem xét khía cạnh tài chính, mà
nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án: đó
không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà còn thẩm định
về phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế, phương diện tổ chức, vận hành
công trình và phương diện vệ sinh môi trường. Như vậy nội dung thẩm định
đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn
chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường.

Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và
hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm
định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự
và phương pháp dự báo. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh
hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 21 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
được. Ngân hàng cũng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR…, để
đánh giá tính hiệu quả của dự án, ở một số dự án còn sử dụng phương pháp
phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng
khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy
định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên
thực tế vẫn có một khoảng mở nhất định, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào,
lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá
linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định, thậm chí còn
phụ thuộc vào mối quan hệ của khách hàng với VPBank… Tuy nhiên dù có
linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh
giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn
diện nhất
Đa số cán bộ thẩm định cũng như đội ngũ nhân viên trong ngân hàng đều
có trình độ từ đại học trở lên, họ đều là những người trẻ có trình độ chuyên
môn giỏi, nhiệt tình trong công tác, say mê với công việc và giàu tinh thần
ham học hỏi. Đây chính là đội ngũ chủ chốt có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
thẩm định dự án đầu tư về sau này. Bên cạnh đội ngũ cán bộ trẻ, ngân hàng
còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có chuyên môn sâu về lĩnh vực dự án,
dày dặn kinh nghiệm công tác, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm
định các dự án, đặc biệt là những dự án lớn phức tạp
Mặt khác công tác bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định
cũng được VPBank thường xuyên chú trọng, hiện nay ngân hàng đã có trung

tâm đào tạo riêng. Ngân hàng luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho các cán bộ của mình trau dồi, nâng cao nghiệp vụ thẩm định. Hơn nữa
ngân hàng còn rất chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao
lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định
dự án. Do đó hiện nay ngân hàng đã có trong tay một đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng, không chỉ được trang bị
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 22 Kinh tế đầu tư 47C
Báo cáo thực tập tổng hợp
các kiến thức liên quan đến đầu tư mà còn cả những kiến thức liên ngành đa
dạng khác như kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế
toán… Điều này cũng một phần do chất lượng đội ngũ cán bộ được tuyển
chọn đầu vào có trình độ sàn tương đối cao
Thời gian thẩm định được ngân hàng quy định như sau
TT Loại công việc
Thời gian
thực hiện
1 Thẩm định hồ sơ tín dụng Max=15 ngày
2 Tái thẩm định Max=5 ngày
3 Lãnh đạo phòng tín dùng kiểm soát hồ sơ Max=3 ngày
4 Quyết định của ban tín dụng Max=5 ngày
5 Quyết định của hội đồng tín dụng Max=10 ngày
6 Phê duyệt của HĐQT Max=15 ngày
7 Thời giải quyết hồ sơ cho vay Max=45 ngày
8 Kiểm tra và xử lý nợ vay ít nhất 3 tháng 1 lần

Thời gian thẩm định đã được rút ngắn so với trước đây từ đó giúp chủ
đầu tư không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như
uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý đảm bảo sao
cho tính nhanh chóng phải đi đôi với chất lượng thẩm định.
3.2 Những mặt còn hạn chế

Các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng
mức. Một dự án đầu tư khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi
ro khác nhau như: rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra; rủi ro do chậm tiến
độ thi công; rủi ro về cung cấp dịch vụ công nghệ- kỹ thuật… Tuy nhiên cán
bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại
để từ đó có hướng tư vấn, cùng chủ đầu tư tìm các biện pháp phòng ngừa.
Mặc dù công tác thẩm định dự án tại VPBank đã thực hiện đúng quy
trình do VPBank ban hành, tuy nhiên việc tuân thủ theo quy trình đó chỉ
SV: Nguyễn Nữ Tuệ Linh 23 Kinh tế đầu tư 47C

×