Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 46 trang )

Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một mơn học cuối nằm trong chương trình học của sinh viên
khoa cơ khí ơ tơ. Mơn học giúp cho sinh viên tiếp cận dần với những máy móc cơng nghệ
hiện đại, và trực tiếp tham gia vào q trình tháo nắp,chẩn đốn ,bảo dưỡng và sửa chữa
từ đây giúp sinh viên Củng cố kiến thức lý thuyết về chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và
sửa chữa ô tô. hiểu rõ hơn và tìm thấy những điểm tương đồng cũng như điểm chưa trùng
khớp với những kiến thức được học trên lớp. rèn luyện kỹ năng Lựa chọn, sử dụng đúng
kỹ thuật các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ô
tô; nắm được các biện pháp kỹ thuật, quy trình cơng nghệ. Thu thập được các số liệu thực
tế phục vụ cho đồ án tốt nghiệp.
Qua ba tháng thực tập tại GARA Ô TÔ TRỌNG ANH được tiếp cận với những máy
móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc tháo lắp cũng như chẩn đoán bảo dưỡng sửa chữa.
Đây là một trong những ý nghĩa rất lớn của mơn học. trong q trình thực tập em đã được
tiếp xúc tìm hiểu và tháo lắp,chẩn đốn,sửa chữa những hệ thống trên xe ơ tơ của một số
dịng xe khác nhau .
Sau khi kết thúc mơn học mọi sinh viên đều phải thực hiện viết báo cáo kết quả thực
tập dựa trên điều kiện thực tế được thực tập tại xưởng, điều này giúp sinh viên củng cố
những kiến thức đã được học và được vận dụng vào những máy móc thực tế .
Tuy nhiên do kinh nhiệm thực tế còn chưa nhiều , thời gian còn hạn chế , cơ sở vật
chất chưa đáp ứng đủ nên chỉ tháo lắp được một số hệ thống nên bản báo cáo cịn đơn
giản và khơng đầy đủ được tất cả hệ thống .

Vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy giáo VŨ THẾ
TRUYỀN cùng các thầy trong bộ môn, để em có thể hồn thiện bản báo cáo của mình
1


hơn và qua đó em cũng rút ra được những kinh nghiệm qúy giá cho bản thân nhằm phục
vụ tốt cho q trình học tập và cơng tác sau này.

Em xin chân thành cảm ơn !


Thái nguyên,ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Bách
HOÀNG TRỌNG BÁCH

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................
2


.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

3


MỤC LỤC

Phần 1 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ.....................................................................................3
1.1.Phổ biến đề cương thực tập....................................................................................3
1.2.Nội quy nơi thực tập...............................................................................................3
1.3.phương pháp tổ chức sản xuất, bố trí thiết bị, nhà xưởng...................................3
Phần 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KẾT CẤU NHÀ XƯỞNG,
BỐ TRÍ THIẾT BỊ TRONG CÁC GIAN SẢN XUẤT......................................4
2.1 Các phương pháp tổ chức chẩn đốn, BDKT &SC ơ tơ.......................................4
2.2 Kết cấu nhà xưởng, bố trí thiết bị trong các gian sản xuất..................................7
2.2.1 Kết cấu nhà xưởng............................................................................................7
2.2.2 Bố trí thiết bị trong các gian sản xuất.............................................................7
Phần 3 CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA XE - MÁY; TÍNH NĂNG,
CÁCH SỬ DỤNG, BẢO QUẢN CÁC THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN, BẢO
DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA XE - MÁY.................................................................8

3.1. Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của động
cơ, gầm, điện xe – máy..........................................................................................8
3.1.1 Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của
động cơ.............................................................................................................. 8
3.1.2 Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của
gầm...................................................................................................................................... 13
3.1.3 Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của hệ
thống điện.......................................................................................................................... 24
3.2 Các thiết bị chẩn đoán kỹ thuật, bảo dưỡng và sửa chữa xe – máy..................31
Phần 4 Q TRÌNH CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁC CHI TIẾT CỦA Ô TÔ.........35
4.1 Chuẩn bị vật tư, máy móc, thiết bị......................................................................35
4.2 Q trình cơng nghệ chế tạo chi tiết....................................................................36
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................43
5.1. Kết luận................................................................................................................43
5.2. kiến nghị...............................................................................................................43

4


Phần 1
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1.1. Phổ biến đề cương thực tập
1.2. Nội quy nơi thực tập
2. viên đến xưởng phải nghe quy tắc về an tồn lao động và phịng cháy chữa
cháy.
3. sinh Sinh viên phải đi học đúng giờ ,mặc trang phục bảo hộ theo quy định của
nhà trường. Khơng mang giày hoặc dép có đế trơn, phải có vở ghi chép đầy
đủ.
4. Phải chấp hành nghiểm chỉnh ký thuật lao động , các quy định về an toàn lao
động và vệ sinh công nghiệp.

5. Chấp hành theo sự hướng dẫn của giáo viên . Không được tự tiện sử dụng
máy móc, thiết bị của xưởng thực tập.Đặc biệt là các máy cơng cụ, các thiết bị
có khí nén và các thiết bị có sử dụng điện nằng.
6. Sinh viên phải làm đúng theo các vị trú thực hành trong xưởng đã được giáo
viên phân công. Không được tự ý thay đổi cơng việc và vị trí làm việc.
7. Nghiêm cấm sinh viên đùa giỡn trong xưởng hoặc có những hành động vô ý
thức gây hậu quả nghiêm trọng.
8. Nơi làm việc phải sạch sẽ ngăn nắp. Không được vứt bừa bãi các chi tiết
,dụng cụ, đồ nghề. Cấm để dầu mỡ đổ hoặc dính nên nền xưởng làm trơn trượt
gây nguy hiểm.
9. Cấm hút thuốc và sử dụng lửa trong xưởng thực hành.Chấp hành nghiêm các
quy định về phòng cháy chữa cháy .
10. Hết giờ thực tập phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc , thiết bị và đồ dùng. Bàn
giao các trang thiết bị và dụng cụ cho giáo viên hướng dẫn.
11. Ngắt tất cả các thiết bị điện khi ra khỏi xưởng thực hành.
1.3 . phương pháp tổ chức sản xuất, bố trí thiết bị, nhà xưởng
- Nhà xưởng có 3 phịng :
 Phịng để xe ơ tơ
 Phịng tháo lắp: trong phịng có các thiết bị tháo lắp và các máy chuyên
dùng như máy khoan ,máy mài , các hệ thống giảng dạy.
 Phòng kho chứa đồ
5


-

Các dụng cụ thiết bị chuyên dùng trong tháo lắp
 bộ cờ lê
 tua vít
 máy nén khí

 sung bắn hơi
 kìm, búa, đột, kìm chết
 bộ tuýp

Phần 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KẾT CẤU NHÀ
XƯỞNG, BỐ TRÍ THIẾT BỊ TRONG CÁC GIAN SẢN XUẤT
2.1 Các phương pháp tổ chức chẩn đốn, BDKT &SC ơ tơ
Các phương pháp bảo dưỡng kỹ thuật
Tùy theo các yếu tố:
Qui mô sản xuất của xí nghiệp.
Số lượng các kiểu xe.
Trình độ quản lý kỹ thuật.
Các loại trang thiết bị phục vụ cho bảo dưỡng.
Khả năng cung cấp vật tư… mà ta lựa chọn phương pháp tổ chức bảo
dưỡng cho hợp lý, hiện nay thường áp dụng hai phương pháp tổ chức bảo
dưỡng kỹ thuật

-

 Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật trên các trạm vạn năng (còn gọi là trạm
tổng hợp)
Phương pháp bảo dưỡng này là mọi nguyên công trong quá trình bảo dưỡng
của từng cấp được thực hiện khép kín tại một vị trí (trừ bảo dưỡng mặt ngồi).

6


a)


b)

Hình 2.4. Vị trí bảo dưỡng và sửa chữa.
a) Vị trí tận đầu.

b) Vị trí thơng qua.

Việc bảo dưỡng xe có thể do một tổ hợp bao gồm nhiều cơng nhân có ngành nghề
chun mơn riêng (thợ máy, gầm, điện, điều chỉnh, tra dầu mỡ…) hoặc một đội
công nhân mà một người biết nhiều nghề. Những thợ đó làm việc riêng của mình
theo các ngun cơng đã được quy định trong q trình cơng nghệ. Có thể bảo
dưỡng trên những vị trí tận đầu hoặc thơng qua.
Ưu điểm của hai phương pháp này là:
Có thể bảo dưỡng được nhiều mác kiểu xe khác nhau, việc tổ chức bảo dưỡng
đơn giản, không phụ thuộc vào thời gian dừng để bảo dưỡng ở các vị trí.
Nhược điểm chủ yếu là: hạn chế áp dụng những thiết bị chuyên dùng, khó cơ
giới hóa quá trình bảo dưỡng do vậy giá thành bảo dưỡng tăng, giảm hệ số ngày
xe tốt của xí nghiệp (vì thời gian xe bảo dưỡng lâu). Phương pháp này thường áp
dụng cho những xí nghiệp có quy mơ nhỏ, ít thiết bị chuyên dùng, có nhiều mác
kiểu xe hoặc cấp bảo dưỡng có nội dung phức tạp.
 Bảo dưỡng kỹ thuật trên các trạm chun mơn hóa
 Bảo dưỡng kỹ thuật trên tuyến dây chuyền
Công việc bảo dưỡng được tiến hành theo từng vị trí chun mơn nằm trên
tuyến các vị trí ở đây thuộc loại thơng qua, các xe di chuyển theo hướng thẳng.
Tuyến dây chuyền có loại hoạt động liên tục và loại hoạt động gián đoạn có chu
kỳ.
- Tuyến hoạt động liên tục:
Tuyến hoạt động liên tục là tổ chức q trình cơng nghệ bảo dưỡng được tiến
hành khi ô tô di chuyển liên tục trong khu vực bảo dưỡng. Do phải bảo dưỡng
trong khi xe vẫn di chuyển nên tốc độ di chuyển xe phải chậm từ (0,8-1,50)

m/phút.
Loại này áp dụng cho bảo dưỡng đơn giản như bảo dưỡng hàng ngày.
- Tuyến hoạt đông gián đoạn: có chu kỳ là xe khơng di chuyển liên tục mà dừng lại
ở các vị trí để tiến hành các ngun cơng trong quy trình bảo dưỡng. Tốc độ di
chuyển xe tương đối nhanh khoảng 15 m/phút. Loại này thường áp dụng cho bảo
dưỡng cấp 1, bảo dưỡng cấp 2.
 Phương pháp chun mơn hóa ngun cơng
Là phương pháp tiến hành khối công việc của một cấp bảo dưỡng kỹ thuật
đã được phân phối cho một số trạm chuyên môn hóa nhưng sắp đặt song song
7


nhau. Nhóm cơng việc hay ngun cơng được kết hợp chặt chẽ sau mỗi trạm.
Trong đó lấy những cơng việc hay nguyên công tổng hợp theo các loại tổng thành
hay hệ thống. Bảo dưỡng được tiến hành trên những trạm vị trí tận đầu, thời gian
dừng trên mỗi vị trí phải bằng nhau nhưng đồng thời phải độc lập của các vị trí.
Tổ chức bảo dưỡng theo phương pháp này là sẽ tạo khả năng chun mơn
hóa các thiết bị. Cơ giới hóa q trình bảo dưỡng, nâng cao được năng suất lao
động và chất lượng bảo dưỡng.
Sửa chữa hàng ngày trong xí nghiệp vận tải ơ tơ được tiến hành trên các trạm
riêng.

Các phương pháp tổ chức chẩn đoán
 phương pháp chẩn đốn đơn giản thơng qua cảm nhận của các giác quan của con
người Nghe âm thanh trong vùng con người cảm nhận được
Tiến hành nghe âm thanh cần phải đạt được các nội dung sau:
-Vị trí nơi phát ra âm thanh.
-Cường độ và đặc điểm riêng biệt âm thanh.
-Tần số âm thanh.
Để phân biệt các trạng thái kỹ thuật, yêu cầu phải nắm chắc âm thanh chuẩn khi

đối tượng chẩn đốn cịn ở trạng thái tốt. Các yếu tố về: cường độ, tần số âm
thanh được cảm nhận bởi hệ thính giác trực tiếp hay qua ống nghe chuyên dụng
 Dùng cảm nhận màu sắc
Đối với ô tơ có thể dùng cảm nhận màu sắc để chẩn đốn tình trạng kỹ thuật của
động cơ. Thơng qua cảm nhận màu sắc khí xả, bugi (động cơ xăng), màu sắc dầu
nhờn bôi trơn động cơ.
 Dùng cảm nhận mùi
Khi ô tô hoạt động các mùi có thể cảm nhận được là: mùi cháy từ sản phẩm dầu
nhờn, nhiên liệu, vật liệu ma sát. Các mùi đặc trưng dễ nhận biết là:
Mùi khét do dầu nhờn rò rỉ bị cháy xung quanh động cơ,.
Mùi nhiên liệu cháy không hết thải ra theo đường khí xả hoặc mùi nhiên liệu thốt
ra theo các thông áp của buồng trục khuỷu..
Mùi khét đặt trưng từ vật liệu ma sát như tấm ma sát ly hợp, má phanh.
Mùi khét đặc trưng từ vật liệu cách điện
8


Mùi khét đặc trưng từ vật liệu bằng cao su hay nhựa cách điện.
Nhờ tính đặc trưng của mùi khét có thể phán đốn tình trạng hư hỏng hiện tại của
các bộ phận ô tô.
Dùng cảm nhận nhiệt
cảm nhận về nhiệt độ nước làm mát hay dầu bôi trơn động cơ.
 Kiểm tra bằng cảm giác lực hay mômen. chẩn đốn thơng qua cảm nhận của con
người
Phát hiện độ rơ dọc của hai bánh xe nằm trên trục của nó, khả năng quay trơn bánh
xe trong khoảng độ rơ bánh xe trên hệ thống truyền lực.
Khả năng di chuyển tự do trong hành trình tự do của các cơ cấu điều khiển như:
bàn đạp phanh, bàn đạp ly hợp, cần số, vành lái.
Phát hiện độ rơ theo các phương của bánh xe dẫn hướng khi đã nâng bánh xe lên
khỏi mặt đường.

Độ chùng của các đai cao su bên ngoài như: dây đai bơm nước, bơm hơi, bơm ga
máy lạnh, máy phát điện
2.2 Kết cấu nhà xưởng, bố trí thiết bị trong các gian sản xuất
2.2.1 Kết cấu nhà xưởng
Gồm hai khu vực
khu 1 : Kinh doanh bán hàng dùng để tư vấn bán hàng trưng bày xe mới
khu 2 . Xưởng dịch vụ chuyên sửa chữa và bảo dưỡng các cấp
2.2.2 Bố trí thiết bị trong các gian sản xuất
- Trang bị công nghệ:
Thiết bị trực tiếp tham gia vào q trình cơng nghệ:bơm,hệ thống rửa,các trang bị
kiểm tra, trang bị bơm dầu mỡ, trang bị siết chặt.
- Trang bị cơ bản trên trạm:
Trang bị phụ gián tiếp tham gia vào qui trình cơng nghệ: hầm bảo dưỡng, thiết bị
nâng (kích, tời, cầu trục lăn...) cầu rửa, cầu cạn, cầu lật.
 Yêu cầu chung:
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sử dụng, an toàn, cho phép cải thiện điều kiện làm
việc của cơng nhân, diện tích chiếm chỗ nhỏ, sử dụng thuận lợi mọi phía. Có tính
vạn năng dễ sử dụng cho nhiều mác xe.
 Thiết bị nâng.
9


- Di động: cầu lăn, cầu trục.
- Cố định: kích thuỷ lực, kích hơi...
- Cầu lật: nghiêng xe đến 450 dùng cho các xe du lịch.
-Băng chuyền
Trang bị băng chuyền khi tổ chức bảo dưỡng theo dây chuyền.

Phần 3
CÁC DẠNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA XE - MÁY;

TÍNH NĂNG, CÁCH SỬ DỤNG, BẢO QUẢN CÁC THIẾT BỊ
CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA XE - MÁY
3.1. Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của động
cơ, gầm, điện xe – máy
3.1.1 động cơ
 Kiểm tra, vặn chặt các bulông, gu-dông nắp máy và ống nạp, ống xả
Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của tải trọng nhiệt, áp suất lớn và rung
giật, các bulông, gudông nắp máy, ống nạp, ống xả bị nới lỏng làm giảm độ kín
buồng cháy hoặc cháy gioăng đệm, tràn nước vào buồng cháy…Nếu bulông bắt
ống nạp, ống xả bị lỏng dẫn đến hỗn hợp cháy bị loãng (với động cơ xăng) hoặc
làm nóng, cháy các chi tiết bên cạnh (chỗ ống xả hở). Vì vậy phải thường xuyên
kiểm tra, vặn chặt chúng. Khi vặn chặt các bulông (hoặc gudông) nắp máy, ống
nạp, ống xả phải tuân theo nguyên tắc sau:
-Vặn làm nhiều lần, vặn theo thứ tự từ trong ra ngồi, đối nhau hoặc từ giữa ra
theo hình xốy ốc
-Vặn lần cuối cùng phải dùng cờ lê lực đảm bảo đúng mômen vặn của nhà chế tạo
quy định.
 Làm sạch muội than
Động cơ sau một thời gian làm việc sẽ phát sinh muội than bám vào trong
buồng cháy, đỉnh pít-tơng, rãnh pít-tơng lắp xéc măng, mặt làm việc của xupáp và
đế xupáp… gây bó kẹt xéc măng, xupáp bị kênh, dễ gây cháy kích nổ, làm giảm
cơng suất, tăng tiêu hao nhiên liệu, tăng lượng hao mòn xy lanh.
Trong bảo dưỡng kỹ thuật người ta có thể đốt cháy hoặc cạo sạch muội than.
+ Đốt cháy muội than (áp dụng khi động cơ đến chu kỳ thay dầu bôi trơn).
10


Tháo bugi (hoặc vòi phun đổ vào mỗi xy lanh khoảng (150÷250) cm³ hỗn
hợp của 80% dầu hỏa và 20% dầu bơi trơn động cơ, lắp bugi hoặc vịi phun lại,
quay trục khuỷu động cơ ít vịng để dung dịch ngấm lên các nơi của buồng cháy,

rãnh xéc măng, xupáp…
Ngâm từ (10÷12) giờ để làm mềm muội, sau đó cho máy nổ chừng (20÷30)
phút muội than sẽ bị đốt cháy. Sau khi đốt cháy muội than bằng cách trên ta phải
thay dầu bôi trơn động cơ.
+ Cạo sạch muội than
- Tháo nắp máy, pít-tơng – xéc măng, xupáp ngâm tất cả vào dung dịch làm mềm
muội than. Nếu vật liệu là gang hợp kim thì ngâm vào dầu hỏa cịn vật liệu là hợp
kim nhơm thì ngâm vào dung dịch gồm 200g Ca(OH) 2 +100g dầu loãng +100g
nước thủy tinh (NaSiO2) +10 lít nước. Sau khi ngâm mềm muội than dùng dụng cụ
bằng gỗ, đồng, bán chải mềm để làm sạch muội than.
- Sau khi làm sạch muội xong ta phải kiểm tra lại sự kín khít của xupáp và đế
xupáp, nếu không đảm bảo ta phải rà lại.
 Kiểm tra điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp
Để cho xupáp đóng được kín, mở được hết, trong q trình làm việc của động cơ
dưới tác dụng của nhiệt độ cao nhà chế tạo thường qui định có khe hở nhiệt giữa
đi xupáp và đầu con đội. Trong quá trình làm việc khe hở này bị thay đổi làm
cho xupáp đóng khơng kín, bị kênh, dễ cháy rỗ, muội than dễ bám vào, hoặc
xupáp mở khơng hết hành trình làm cho nạp khơng đầy, thải khơng sạch.
Vì vậy ta kiểm tra, điều chỉnh lại khe hở của xupáp trong quá trình sử dụng
Kiểm tra và điều chỉnh khe hở nhiệt của xupáp được chỉ rỏ trên hình 4.1.6 tiến
hành khi xupáp đóng hồn tồn, lúc máy nguội hoặc máy nóng là tùy thuộc nhà
chế tạo qui định.

11


a,b) Đối với xupáp đặt: 1: căn lá kiểm tra; 2: con đội; 3: cờ lê 14 giữ mặt vát con
đội; 4: lị xo xupáp; 5: bulơng điều chỉnh; 6: êcu hãm; 7: cờ lê 12 vặn chặt êcu
hãm; 8: cờ lê 12 vặn chặt êcu điều chỉnh
c,d) Đối với xupáp treo: 1: vít điều chỉnh; 2: êcu hãm; 3: đầu đòn gánh (cò mổ); 4:

căn lá kiểm tra
 Chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống làm mát
Các Hư hỏng và
nhuyên nhân
Trong quá trình làm
việc nước làm mát
thường quá nóng do:
thiếu nước, van hằng
nhiệt hỏng, rị rỉ két
nước, cặn bẩn bám vào
các vách làm mát, dây
đai dẫn động bơm, quạt
gió chùng, bơm hỏng

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa
Kiểm tra – bổ sung nước làm mát

Mức nước làm mát phải cách mép trên của lỗ đổ nước
từ (50-70) mm kiểm tra bằng thước lá hoặc nước nằm giữa
mức 1 và 2 ở bình nước phụ (bình bằng nhựa). Nếu thiếu
phải bổ sung nước mềm vào hệ thống làm mát. Van thông
với khí trời trong nắp két nước phải tốt, lị xo khơng kẹt,
đệm kín khơng bị rách, hỏng.
12


Kiểm tra, điều chỉnh độ căng dây đai dẫn động

5,7,10: bộ phận điều chỉnh độ căng dây đai; 6: máy phát
điện; 8: máy nén khí; 9: bơm dầu trợ lực lái

Để kiểm tra, ta tác động một lực khoảng (30-40)N lên
đoạn giữa của dây đai và đo độ võng của đai, tùy theo từng
loại xe mà tiêu chuẩn độ võng có khác nhau. Nếu độ võng
khơng đúng với tiêu chuẩn ta cần điều chỉnh độ căng đai
bằng cách: xê dịch vị trí các bộ phận điều chỉnh ra xa hoặc
vào gần (có thể là puly căng đai, máy phát điện, máy nén
khí…).
Kiểm tra van hằng nhiệt
- Kiểm tra: tháo van hằng nhiệt ra khỏi nắp máy, đun
van hằng nhiệt trong nước và có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ
và thời gian đóng cửa các van. Theo tiêu chuẩn khi nhiệt độ
khoảng (68÷72)0C van bắt đầu mở, chiều cao nâng (0,2÷0,3)
mm. Khi nhiệt độ khoảng (81÷85) 0C van mở hồn tồn với
chiều cao nâng là 9 mm. Khi nhiệt độ hạ xuống 65 0C van
đóng lại.
Xúc rửa hệ thống làm mát
Theo định kỳ phải dùng nước xúc rửa hệ thống làm
mát.
-Dùng tia nước ngược: tháo van hằng nhiệt, bơm nước
với áp lực khoảng (1,5÷2) kg/cm2 ngược với chiều tuần hồn
của nước làm mát trong động cơ, có thể phun rửa từng bộ
phận riêng hoặc cả hệ thống.
-Dùng hóa chất
13


Riêng thân máy làm bằng hợp kim nhôm dùng dung
dịch HCL yếu để ngâm.
Sau khi ngâm đủ thời gian quy định ta cho động cơ làm việc
từ (10÷20) phút sau đó xả dung dịch rửa ra, cho nước nóng

vào rửa hệ thống làm mát rồi xả ra. Cho nước lạnh vào rửa
hệ thống làm mát, tiến hành rửa nhiều lần bằng nước, thấy
đã sạch ta tiến hành đổ nước mềm vào hệ thống làm mát

 Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống bôi trơn
Các Hư hỏng và
nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

Trong q trình sử
dụng dầu bơi trơn động
cơ thường bị hao hụt và
biến chất do: pít-tơng –
xéc măng – xy lanh bị
mòn, dầu nhờn sục lên
buồng cháy, khí cháy lọt
xuống các-te làm tăng sự
rị rỉ dầu qua các gioăng
đệm, làm biến chất dầu
nhờn tạo thành keo cặn,
mạt kim loại lẫn trong
dầu, có thể do nhiên liệu,
nước lẫn vào dầu…
Dầu bị hao hụt và
biến chất làm cho các
chi tiết tăng hao mịn,
tăng hư hỏng và nóng
máy… vì vậy ta phải
thường xuyên kiểm tra

chẩn đoán và bảo dưỡng
kỹ thuật hệ thống bơi
trơn.

Kiểm tra, xem xét bên ngồi
- Phải thường xuyên kiểm tra mức dầu bằng thước
thăm dầu, mức dầu nằm giữa vạch max-min là đủ, nếu thiếu
phải bổ sung dầu đúng mã hiệu, chủng loại.
- Quan sát trên đồng hồ đo áp suất dầu: khi động cơ
làm việc máy đã nóng, ở tốc độ n e max áp suất trên đồng hồ
khoảng (0,294-0,392) MPa hoặc lớn hơn tùy theo từng loại
xe. Nếu áp suất thấp có thể do bơm dầu mịn, khe hở giữa
các chi tiết cần bơi trơn lớn, lị xo điều chỉnh áp suất bơm
mất tính đàn hồi, dầu biến chất lỗng… Nếu áp lực q lớn
có thể do tắc đường ống, kẹt lò xo van điều chỉnh áp suất…
- Quan sát sự rò rỉ dầu ở các gioăng đệm, các bề mặt
lắp ghép, nếu cần ta siết lại bulông hoặc thay gioăng mới.
Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
Giữa các chu kỳ thay dầu bôi trơn ta vẫn phải kiểm tra
chất lượng dầu bôi trơn. Dầu biến xấu chất lượng dầu chủ
yếu qua màu sắc, độ nhớt của dầu (mức độ loãng, đặc).
+ Kiểm tra tạp chất có trong dầu qua màu sắc: Nhỏ một
giọt dầu lên tờ giấy trắng, quan sát so sánh với bảng màu
dầu mẫu nếu thấy:
- Dầu có màu vàng sánh là dầu cịn tốt
- Dầu có màu vàng xẫm là dầu có khoảng (0,1-0,2)%
tạp chất (tạm dùng được).
- Dầu có màu nâu hoặc xẫm đen là dầu có khoảng (0,30,4)% tạp chất ta phải thay dầu
Bảo dưỡng các bầu lọc và đường ống dẫn
+ Bầu lọc thô: sau mỗi ngày xe chạy về lúc máy còn

14


nóng ta phải xoay trục của các tấm lọc từ 3-4 vòng để gạt
các tạp chất trên bề mặt làm việc của các phần tử lọc rơi
xuống đáy bầu lọc. Khi bảo dưỡng các cấp cao hơn ta phải
tháo cặn ở đáy bầu lọc hoặc tháo cả bầu lọc rửa các ruột lọc
bằng dầu diesel hoặc bằng dầu hỏa rồi thổi khơ bằng khí
nén.
+ Bầu lọc tinh: các phần tử lọc (ruột lọc) thường làm
bằng giấy các tơng có thể giữ lại các tạp chất cơ học có
đường kính đến 0,01 mm và giữ được khoảng (600 -800)g
cặn bẩn, thời gian làm việc của ruột lọc phụ thuộc vào mức
độ bẩn của dầu. trong hai chu kỳ thay dầu bôi trơn ta phải
một lần thay lọc hoặc ruột lọc (tháo bầu lọc, thay bỏ ruột lọc
rửa sạch bên trong, ngoài, thổi khơ bằng khí nén).
+ Các đường ống dẫn: các đường ồng dẫn có thể bị cặn
bẩn làm giảm lượng dầu lưu thơng hoặc có khi dầu bị tắc,
nếu nghi ngờ thì phải thơng sạch và dùng khơng khí nén có
áp suất cao thổi vào đường ống dẫn.
Thay dầu bơi trơn
Chu kỳ thay dầu bôi trơn phụ thuộc vào loại động cơ và
được qui định bởi số giờ làm việc hoặc định ngạch bảo
dưỡng của nhà chế tạo.
Tuy nhiên chu kỳ thay dầu bơi trơn cịn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố sử dụng khác nhau như:
- Điều kiện sử dụng (khí hậu, thời tiết, đường xá)
- Mức độ hao mịn của các chi tiết
- Chất lượng của dầu bôi trơn, trạng thái kỹ thuật của hệ
thống thơng gió các-te

- Ý thức trách nhiệm, trình độ kỹ thuật của lái xe, thợ bảo
dưỡng, sửa chữa
Thay dầu nhằm thải cặn bẩn trong các-te, đường ống dẫn,
các bầu lọc, két làm mát dầu…
Ngoài những cơng việc trên ta cịn phải kiểm tra sự lưu
thơng của hệ thống gió các-te, vặn chặt những mối ghép,
mối nối…

3.1.2 Các dạng hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của gầm
 hệ thống truyền lực
 Ly hợp

15


Các Hư hỏng và
nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

- Đóng ly hợp hay bị
giật: có thể do lái xe
nhả nhanh bàn đạp ly
hợp hoặc hành trình
của bàn đạp khơng
đảm bảo, vịng bi nhả
ly hợp khơng ép đều
lên các đầu địn mở,
đĩa ép bị mòn, lò xo
triệt tiêu dao động

xoắn hỏng, động cơ
bắt khơng chặt với
khung xe
- Ly hợp cắt khơng
hồn tồn: có thể do
hành trình tự do lớn
mà tổng hành trình
của ly hợp, cơ cấu
điều khiển cắt ly hợp
thủy lực có lẫn bọt
khí
- Ly hợp trượt:
khơng có hành trình
tự do, hoặc lị xo
yếu, gãy, bề mặt đĩa
ma sát mịn, dính
dầu, mỡ, cháy, chai,
hoặc do chân lái xe
luôn đặt trên bàn đạp
ly hợp

- Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp ly hợp bằng thước đo
mm đặt vng góc với sàn xe và song song với trục bàn đạp ly
hợp. Dùng tay ấn bàn đạp xuống đến khi cảm thấy nặng thì
dừng lại, đọc chỉ số dịch chuyển của bàn đạp trên thước. So
sánh giá trị đo được với giá trị hành trình tự do tiêu chuẩn

Điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp ly hợp: ta vặn ê cu
điều chỉnh (hình 4.2.1b) hoặc ống ren điều chỉnh (5) để làm
thay đổi chiều dài đòn dẫn động (2), làm thay đổi khe hở giữa ổ

bi nhả ly hợp (7) với các đòn mở (10) sẽ gián tiếp làm thay đổi
hành trình tự do của bàn đạp.
-Kiểm tra thay thế nếu gãy lị xo
-nếu đĩa ma sát mịn thì thay thế.
- Thường xuyên tra dầu mỡ vào các khớp dẫn động hoặc bổ
sung dầu vào bình chứa (của loại dẫn động thủy lực)

 Hộp số
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

- Thường phát sinh tiếng kêu và
rung giật do trục, các ổ bi các
bánh răng bị mòn, hoặc mòn các
rãnh then hoa, ổ bi kim, hoặc

- Ta có thể dùng ống nghe (nghe tiếng gõ) để kiểm
tra mòn bánh răng, ổ bi, dùng tay lắc để kiểm tra
mịn then hoa hay lỏng các bulơng mối ghép lắp
mặt bích các đăng.
16


lỏng các bulơng mặt bích các
đăng…
- Có hiện tượng nhảy số do các
rãnh răng bị mịn, cơ cấu khóa,
hãm thanh trượt bị mịn
- vào số khó do bộ đồng tốc bị

hỏng,bị mòn
-nạng gài số bị cong vênh sẽ làm
tăng ma sát với vành gài, tăng
nhiệt độ dầu, sai lệch vị trí nạng
gài, gây ra hiện tượng tự nhảy số
và tiếng ồn

- Quan sát sự rò rỉ dầu, thay đổi số để kiểm tra việc
ra vào số…
- Kiểm tra mức dầu và thay dầu: mức dầu phải
đảm bảo ngang lỗ đổ dầu nếu ít sẽ khơng bảo đảm
bơi trơn, làm tăng hao mịn chi tiết, nóng các chi
tiết, nóng dầu, nếu nhiều quá dễ chảy dầu và sức
cản thủy lực tăng.
-Khi chạy xe đến số km qui định hoặc kiểm tra đột
xuất thấy chất lượng dầu không đảm bảo ta phải
tiến hành thay dầu bôi trơn.
Thay dầu bôi trơn theo các bước:
- Khi xe vừa hoạt động về (dầu hộp số đang
nóng), nếu xe khơng hoạt động ta phải kích cầu
chủ động, nổ máy vào số để hộp số hoạt động cho
dầu nóng sau đó tắt máy, xả hết dầu cũ trong hộp
số ra khay đựng.
- Đổ dầu rửa hoặc dầu hỏa vào hộp số
- Nổ máy gài số 1 cho hộp số làm việc vài phút để
làm sạch cặn bẩn, dầu bẩn, keo cặn sau đó xả hết
dầu rửa ra.
- Thay dầu bôi trơn mới vào hộp số sao cho mực
dầu đến đúng mức qui định


 Trục các đăng
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

- Các khớp chữ thập và ổ bi kim thường
bị mịn khơng đều gây ra độ rơ và tiếng
ồn có tính chu kỳ, nhất là khi số vòng
quay thay đổi đột ngột
- Gối đỡ trung gian gồm ổ bi và ụ cao su
chịu tải trọng lớn nên ổ bi bị mòn, gối đỡ
bị vỡ nát gây rung giật các đăng và tiếng
gõ ổ bi. Các hư hỏng có thể quan sát
bằng mắt hoặc lắc nhẹ thân trục
- Thân các đăng bị cong, then hoa di trượt
bị rơ lỏng gây lên tiếng gõ và rung động
do trục mất cân bằng
- Hư hỏng ổ bi và rơ lỏng then hoa làm
tăng nhiệt độ gây chảy mỡ ở khớp các

-Kiểm tra nếu thấy ô bị kim mịn thì thay
thế
-các ổ bi và ụ cao su vỡ mịn thì phải thay
thế và ép lại
-kiểm tra bơi mỡ vào các ổ bi và then hoa.
-nếu thấy chảy mỡ thì thay thế các phớt,
-kiểm tra thay thế trục chữ thập nếu thấy
mòn.

17



đăng

 Cầu chủ động
Các Hư hỏng và nhuyên
nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

-phần vỏ cầu bị rò rỉ dầu, bị
rạn nứt, các ổ bi bị rơ, các cặp
bánh răng bị mòn, dập, gãy, sứt
mẻ gây nên tiếng ồn, tiếng gõ
kim loại khác thường.
-Sự ăn khớp của cặp bánh răng
truyền lực chính không đúng,
khe hở ăn khớp quá lớn…
cũng gây tiếng ồn khi làm việc,
gây giật xe khi thay đổi tốc độ.

- Kiểm tra, điều chỉnh độ khe hở dọc trục của ổ bi
trục chủ động bánh răng truyền lực chính
Dùng hai tay cầm mặt bích trục kéo ra, đẩy vào nếu
cảm thấy rơ hoặc dùng đồng hồ so đặt đế trên bàn rà,
mũi đo tì vào mặt bích dùng hai tay kéo ra, đẩy vào
nếu thấy khe hở ≥ 0,1 mm ta phải điều chỉnh độ rơ.
Điều chỉnh độ rơ ổ bi bằng cách thay đổi các
tấm đệm điều chỉnh (1) trên (hình 4.2.4) theo nguyên
tắc bớt căn đệm (1) sẽ giảm độ rơ và ngược lại. Khi

điều chỉnh có thể xảy ra: độ rơ hết nhưng ổ bi quá
chặt gây lực cản lớn nên người ta dùng lực kế móc
vào lỗ bulơng mặt bích (hình 4.2.4) kéo xoay trục
khoảng lực ≤ (2 ÷ 3) kg tương ứng với mơ men quay
trục bằng (0,1 ÷ 0,35) kg.m, (1,0 ÷ 3,5) N.m.

-

Kiểm tra, điều
chỉnh độ rơ của
bi vỏ vi sai
Độ rơ của các ổ
vỏ vi sai sau cũng
được kiểm tra
như mục (b) khi
độ rơ ≥ 0,1 mm ta
tiến hành điều


bi

chỉnh lại.
- Tháo bulông và đệm hãm 4 hoặc 4’, vặn các
êcu điều chỉnh (5) hoặc (5’) vào, độ rơ ổ bi sẽ giảm
và ngược lại. Khi điều chỉnh ta kiểm tra thấy hết rơ
thì dùng lực kế kiểm tra lại độ chặt của ổ bi và tiêu
chuẩn mô men quay trục giống mục (b).

18



Kiểm tra điều chỉnh khe hở ăn khớp (khe hơ cạnh)
các cặp bánh răng cơn xoắn truyền lực chính
- Dùng dây chì mỏng kẹp vào giữa các mặt bên của
các răng ăn khớp.
- Quay bánh răng theo một chiều sau đó lấy dây chì ra
đo chiều dày, thơng thường khe hở cạnh giữa các
bánh răng phải nằm trong khoảng (0,15 ÷ 0,4) mm.
Nếu khe hở không đúng tiêu chuẩn ta phải thay đổi
các tấm đệm điều chỉnh (2), bớt đệm (2) khe hở giảm
và ngược lại.
* Kiểm tra sự ăn khớp (vết tiếp xúc) của cặp bánh
răng côn xoắn truyền lực chính
- Kiểm tra: bơi một lớp sơn mỏng lên các mặt bên của
bánh răng cách đều nhau 1200C của bánh răng chủ
động (bánh răng quả dứa). Hãm bánh răng chủ động
với một lực, để sự kiểm tra ăn khớp tương ứng với có
tải trọng nhỏ.

 hệ thống di chuyển
 Bánh xe

19


Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

-Khi chốt chuyển hướng bị mòn, ổ

bi moay-ơ bánh xe bị rơ, dầm cầu
bị cong… sẽ làm cho các góc đặt
của bánh xe dẫn hướng bị thay đổi,
gây lái nặng và xe bị lạng về một
phía.
-Khi xe chạy thời gian dài mặt
đường xấu lốp xe mịn khơng đều
làm giảm độ bám và khơng cân bằng
càng làm lốp mịn nhanh.
-ngồi ra do mặt đường xấu lốp có
thể bị nứt .

- Thường xuyên kiểm tra lốp, cạy bỏ những vật
bám ở mặt lốp, ở khe lốp kép.
- Kiểm tra áp suất lốp và bơm đúng áp suất qui
định cho các tất cả các bánh xe trước, sau bảo
đảm khơng khí nén khơ, sạch. Bơm đầy rồi xả đi
một nửa rồi bơm tới áp suất qui định với xe con
sai lệch với áp suất tiêu chuẩn không quá 0,1
kg/cm2 (0,01MPa) hoặc xe tải không quá 0,2
kg/cm2 (0,02MPa).
- Lốp thay phải đúng chủng loại của nhà chế tạo
qui định: cỡ lốp, kiểu loại gân hoa, số lớp vải, tải
trọng và áp suất qui định so với lốp cũ. Nên thay
cả bộ lốp hoặc từng đôi trước, sau, nếu thay đơn
chiếc nên chọn có độ mịn tương đương nhau.
- Để đảm bảo cho lốp mòn đều và tăng tuổi thọ
cho lốp thì cứ khoảng (5.000 ÷ 9.000) km ta cần
thay đổi vị trí của bánh xe 1 lần


 Khung xe, dầm cầu
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

-Trong quá trình làm việc hệ thống
chuyển động chịu những lực va
đập, xung kích, các dầm dọc,
ngang của khung thường bị võng
do uốn, vênh do xoắn, nứt do mỏi,
các mối ghép bị lỏng, hỏng các
mối hàn…
-Các dầm cầu trước thường bị
cong, xoắn do quá tải, các ổ đỡ bị
mòn, chốt chuyển hướng, cam
quay mòn ảnh hưởng đến tính
năng dẫn hướng của xe.
-Hệ thống treo giảm khả năng đàn
hồi, giảm chấn thủy lực chảy dầu
mất tác dụng, nhíp bị nứt, gãy
giảm độ cứng, cao su hạn chế độ
võng động bị dập, hỏng nên dễ bị

-Khung xe có thể bị rạn nứt, cong xoắn, đứt đinh
tán, bị xô lệch, bị gỉ… khi kiểm tra có thể dùng
mắt quan sát hoặc tháo các tổng thành ra khỏi
khung, dùng dây dọi để kiểm tra cong, xoắn. Nếu
thấy hư hỏng tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
- Kiểm tra vỏ cầu: Quan sát để kiểm tra rạn nứt,
tháo dầm cầu ra khỏi xe có thể dùng dây dọi,

thước đo góc chuyên dùng để kiểm tra cong, xoắn
hoặc có thể dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra
và nắn cong, xoắn
-Kiểm tra, điều chỉnh ổ bi moay-ơ bánh xe:
Các ổ bi moay-ơ bánh xe phải đảm bảo cho bánh
xe quay tự do nhưng khơng được có khe hở dọc
trục q lớn, được kiểm tra bằng đồng hồ so hay
kinh nghiệm:
- Để xe ở vị trí đi thẳng, kích cầu lên, đối với bánh
xe chủ động phải tháo trục láp
20


va đập dầm cầu và khung xe.
-Khe hở giữa các lá nhíp lớn, ắc
nhíp và bạc bị mịn, gãy bulơng
trung tâm hoặc trượt vấu định vị,
bulơng quang nhíp bị lỏng… ô tô
chuyển động sẽ có tiếng ồn, tiếng
kêu ken két lớn. Khi chốt chuyển
hướng bị mòn, ổ bi moay-ơ bánh
xe bị rơ, dầm cầu bị cong… sẽ làm
cho các góc đặt của bánh xe dẫn
hướng bị thay đổi, gây lái nặng và
xe bị lạng về một phía

Dùng tay lắc bánh xe theo phương thẳng góc với
mặt phẳng quay của bánh xe
-Nếu cảm thấy có độ rơ lớn ta phải tiến hành điều
chỉnh. tháo ê cu, các vòng đệm hãm rồi vặn nhẹ

hết mức êcu điều chỉnh vào (để giảm hết độ rơ),
sau đó nới êcu điều chỉnh ra khoảng 1/6 ÷ 1/8
vòng, lắp các vòng đệm hãm, êcu hãm, nếu điều
chỉnh đúng ta dùng tay quay mạnh bánh xe thì
bánh xe quay trơn được từ (8 ÷ 10) vịng.

 hệ thống treo
 Nhíp xe
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

-nhíp bị nứt, gãy giảm độ cứng,
cao su hạn chế độ võng động bị
dập, hỏng nên dễ bị va đập dầm
cầu và khung xe.
-Khe hở giữa các lá nhíp lớn, ắc
nhíp và bạc bị mịn, gãy bulơng
trung tâm hoặc trượt vấu định vị,
bulơng quang nhíp bị lỏng… ơ tơ
chuyển động sẽ có tiếng ồn, tiếng
kêu ken két lớn.

- Quan sát sự rạn nứt của nhíp, vặn chặt các mối
ghép: quang nhíp, các đầu cố định, di động của
nhíp…
- Bơi trơn cho ắc nhíp, các lá nhíp. Các bộ nhíp
trên xe được chế tạo sau này thường lắp các tấm
nhựa plastic giữa các lá nhíp nên khơng cần bơi
trơn

- Độ võng tĩnh của nhíp so sánh với tiêu chuẩn
nếu khơng đảm bảo phải thay mới.
- Kiểm tra độ mịn của ắc nhíp, bạc ắc nhíp.

 Giảm chấn
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

Bộ giảm chấn có thể gãy, hỏng,
hoặc mòn phớt chắn dầu, khớp
nối, van, lò xo… làm rị rỉ dầu nên
tính năng giảm chấn của xe kém đi
nhiều.

- Đối với giảm chấn phải kiểm tra rị rỉ dầu. Với
các giảm chấn có thể tháo để bảo dưỡng thì khi bị
rị rỉ dầu cần kiểm tra và thay phớt chặn dầu rồi bổ
sung dầu hoặc thay mới nếu rò rỉ nhiều, siết chặt
các nối ghép

21


 hệ thống lái
 Cơ cấu lái
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa


-kẹt cứng các ổ bi đỡ, làm kẹt
cứng cơ cấu lái
- gãy vỡ các răng của trục vít, con
lăn
- tuột các khớp cầu dẫn động lái
(khớp rơ tuyn), cơ cấu đóng mở
van trợ lực bị kẹt
-vô lăng bị lệch.

Kiểm tra độ rơ của vành tay lái
- Kéo vơ lăng về phía trái với lực 1 kg (10N) (qua
vị trí trung gian).
- Trị số đọc trên bảng chia độ (2) sẽ chỉ độ rơ của
vô lăng ứng với lực 1 kg (10N) với:
Xe con xe khách dưới 9 chổ khơng lớn hơn (10 ÷
12)0
Xe tải trên 1500kG khơng lớn hơn (20 ÷ 25)0
Nếu góc quay lớn thì cơ cấu lái q rơ
Nếu góc nhỏ do kẹt hoặc thiếu dầu

 Dẫn động lái
Các Hư hỏng và nhuyên
nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

-Do các cặp chi tiết tiếp xúc
trong truyền động cơ cấu
lái: khớp cầu dẫn động bị
mòn, răng của trục vít-con

lăn mịn… dẫn đến tăng
hành trình độ rơ của vô
lăng, cho nên lái xe bị giật,
rung, va đập làm xấu tính
năng dẫn hướng của xe
(tăng thời gian khi quay
vòng, trả lại tay lái…)
- Do các khớp cầu dẫn động
bị mòn, các đòn dẫn động
cong gây sai lệch các góc
quay của bánh xe dẫn
hướng, gây trượt bánh xe
khi quay vịng, dẫn động lái
làm việc khơng chính xác.
-kẹt cứng các ổ bi đỡ, làm
kẹt cứng cơ cấu lái
- gãy vỡ các răng của trục
vít, con lăn

-Kiểm ta và điều chỉnh khớp cầu dẫn động giữa các đòn
kéo

1: chốt cầu; 2: gối đỡ chốt cầu; 3: êcu điều chỉnh; 4:
chốt chẻ hãm êcu điều chỉnh
Trong đa số các kết cấu cần điều chỉnh người ta tiến
hành.
- Tháo chốt hãm (4)
- Vặn nắp điều chỉnh êcu (3) vào cho chặt hẳn
22



- tuột các khớp cầu dẫn
động lái (khớp rô tuyn), cơ
cấu đóng mở van trợ lực bị
kẹt

- Nới ra 1/6 ÷ 1/8 vòng sao cho chốt hãm lắp trùng với
rãnh trên êcu và đòn dẫn động.
Lắp chốt chẻ lại.
-Điều chỉnh độ khe hở dọc trục vít

- Tháo các bulơng mặt bích (3) bỏ bớt các tấm đệm điều
chỉnh (4), lắp lại như cũ.
Sau khi điều chỉnh có thể ổ bi quá chặt ta phải kiểm tra
lại độ chặt bằng lực kế.
- Dùng lực kế móc vào vơ lăng và kéo với lực (0,2 ÷
0,5) kg – (5 ÷ 10) N với xe con và (0,3 ÷ 0,9) kg– (3 ÷
9) N, với xe tải mà vô lăng quay nhẹ nhàng là được.

 hệ thống phanh

Cơ cấu phanh bánh xe
Các Hư hỏng và nhuyên nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

- Mòn cơ cấu phanh: má phanh và
tang trống hoặc đĩa phanh bị mòn,
bề mặt má phanh chai cứng, làm
giảm hệ số ma sát, giảm hiệu quả

phanh. Do khe hở giữa má phanh
và tang trống ngày càng tăng,
hành trình tự do của bàn đạp lớn…
làm cho lực phanh giảm, quãng
đường phanh tăng.
- Mòn và hư hỏng các chi tiết, các
bộ phận dẫn động phanh
- Với cơ cấu phanh có thể do: dầu
mỡ lọt vào giữa khe hở má phanh
và tang trống làm cho hệ số ma sát

Kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn
đạp phanh
- Hành trình tự do nhỏ dễ gây bó phanh.
- Hành trình tự do lớn làm giảm hiệu quả phanh,
tăng quãng đường phanh. Trong thời gian làm
việc hành trình tự do ngày càng tăng
Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp
phanh của phanh dầu và phanh hơi tương tự như
kiểm tra, điều chỉnh hành trình tự do của bàn đạp
ly hợp.
Hành trình tự do của phanh dầu khoảng: 8 – 14
mm
Hành trình tự do của phanh hơi, khoảng: 15 – 25
23


giảm.
- Bó phanh: tự phanh khi chưa
phanh hoặc phanh xong khơng nhả

được phanh có thể do đứt, tuột lị
xo hồi vị ở cơ cấu phanh, kẹt dẫn
động phanh ở vị trí làm việc xảy
ra hiện tượng phanh tự siết…
- Mất tác dụng phanh cục bộ ở
một số bánh xe có thể do hư hỏng
ở xy lanh phụ hoặc bầu phanh
bánh xe, hoặc khe hở giữa má
phanh và tang trống quá lớn…
những hư hỏng này làm cho ô tô
không ổn định khi phanh.

mm
-Ngoài ra định kỳ tra dầu, mỡ vào các khớp dẫn
động kiểu cơ khí
-tháo kiểm tra phanh tang trống, dùng giấy giáp
đánh sạch guốc phanh và trống phanh , nếu mịn
q thì thay mới,

 Dẫn động phanh hơi
Các Hư hỏng và
nhun nhân
- Đối với phanh hơi: mịn
pít-tơng- xéc măng – xy
lanh máy nén khí, biến
cứng các màng cao su
trong van phân phối hoặc
bầu phanh, hoặc rò rỉ hơi
ở các đường ống dẫn
khí… Các hư hỏng do

mịn hoặc lão hóa các chi
tiết làm giảm chất lượng
hệ thống phanh, làm
phanh ăn lệch, tăng
quãng đường phanh làm
giảm độ ổn định và tính
dẫn hướng của ơ tơ khi
phanh.
- Với dẫn động
phanh khí nén có thể :
thủng đường ống dẫn
khí, hỏng máy nén, hỏng
van phân phối.

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa
Điều chỉnh khe hở phía dưới giữa má phanh và tang
trống

Điều chỉnh khe hở phía dưới tiến hành độc lập cho từng má
phanh nhờ quay đầu bulông (7) sẽ xoay chốt lệch tâm (8)
làm thay đổi khe hở phía dưới giữa má phanh và tang
trống.
Kiểm tra, điều chỉnh các bộ phận của máy nén khí
+ Kiểm tra, điều chỉnh bộ phận căng của dây đai dẫn động
24


máy nén khí
+ Kiểm tra, điều chỉnh van điều chỉnh áp suất


Khi thấy áp suất trên đồng hồ báo hệ thống phanh bị
giảm khơng bảo đảm thì ta phải điều chỉnh lại sức căng lò
xo của van điều chỉnh áp suất.
-Vặn vào chụp có ren (1) để tăng sức căng lo xo (2) sẽ tăng
được áp suất trong bình chứa. Khi điều chỉnh phải so sánh
với áp suất lớn nhất cho phép trong bình chứa
+ Kiểm tra độ kín ở các mặt phân cách của van phân
phối và bầu phanh bánh xe, các đầu nối bằng cách bơi nước
xà phịng và quan sát.
+ Kiểm tra áp suất lớn nhất ở bầu phanh bánh xe khi
phanh có thể quan sát trên đồng hồ đo áp suất của bầu
phanh bánh xe khi phanh, hoặc dùng đồng hồ đo áp suất
nối với đường khí nén vào bầu phanh. Khi đạp phanh và
giữ nguyên chân phanh áp lực khoảng (4÷5) kg/cm 2
(0,4÷0,5) MN/m2.
-kiểm tra các đường ống nếu bị thủng nứt thì thay mới

 Dẫn động phanh dầu
Các Hư hỏng và nhuyên
nhân

Cách bảo dưỡng ,sửa chữa

- Đối với phanh dầu có thể:
mịn pít-tơng – xy lanh chính,
phụ, trương nở cuppen, khơng
khí lọt vào hệ thống dẫn động

Kiểm tra mức dầu và bổ sung dầu trong bình chứa
Mức dầu trong bình chứa nếu cao quá dễ trào gây lãng

phí nếu thấp khi xe lên hoặc xuống dốc, đi trên đường
xóc dễ làm lọt khí vào trong đường ống dẫn làm
25


×