Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo Thực tập tốt nghiệp phòng GD&ĐT Thanh Oai - K3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.9 KB, 39 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
o0o
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Địa điểm thực tập: Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Kiên
Lớp/ khóa: QLGD K3E
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Vinh
Hà Nội - 2013
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
1.2 Giới thiệu chung về Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai - Tp.Hà Nội 8
1.2.1 Vài nét về huyện Thanh Oai và hoạt động của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai 8
III. PHÂN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 35
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
39
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Phòng GD&ĐT Thanh Oai em đã nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn rất nhiệt tình của các thầy cô trong Phòng GD&ĐT Thanh
Oai; Qua báo cáo này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng GD&ĐT
Thanh Oai đã tạo điều kiện để giúp em hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin cảm ơn thầy Bùi Văn Khánh – chuyên viên tổ THCS - người đã
3
GD
GD&ĐT
QLGD


CSGD
GVDG
MN
TH
THCS
GD
UBND
CB
GV
GDMN
VSATTP
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Quản lý giáo dục
Cơ sở giáo dục
Giáo viên dạy giỏi
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Giáo dục
Ủy ban nhân dân
Cán bộ
Giáo viên
Giáo dục Mầm non
Vệ sinh an toàn thực phẩm
đồng hành, hướng dẫn trực tiếp và giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong suốt
quá trình thực tập bảy tuần vừa qua.
Em cũng xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa
Quản lý, Học viện Quản lý Giáo dục đã trang bị kiến thức và kĩ năng cho chúng
em. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Vinh với sự tâm huyết, nhiệt tình và trách nhiệm

thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp em vững tin và có thêm những kĩ năng
để hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng,
dân tộc và cả nhân loại. Từ xa xưa các học giả, các nhà lãnh đạo, quản lý ở trong
nước và trên thế giới đã từng luận bàn rất nhiều xung quanh vấn đề này. Theo
4
C.Mác: Giáo dục - đào tạo “Tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà
khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức
ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu
chúng ta không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng CNXH chỉ là lời nói huênh
hoang, rỗng tuếch” . Còn Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn đứng
lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có trí thức”.
Như vậy cả C.Mác và Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khoá, là
động lực đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng
CNXH của một quốc gia, một dân tộc. Chúng ta đang sống trong một thế giới
với rất nhiều những biến đổi trên mọi lĩnh vực đang hàng ngày, hàng giờ diễn ra
hết sức sôi động và mạnh mẽ. Môi trường xã hội và môi trường nghề nghiệp
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bởi vậy, vai trò của hoạt động quản lý ngày
càng trở nên quan trọng. Đặc biệt là quản lí giáo dục ngày càng được chú trọng
hơn.
Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục,
coi "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển". Quan điểm đổi mới giáo dục đã được Đảng ta khởi xướng từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn thiện để phù hợp
với thực tiễn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định cần đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của tiến trình

phát triển đất nước trong giai đoạn tới. Muốn thực hiện được quan điểm đó thì
một trong những vấn đề mà Nhà nước và ngành giáo dục - đào tạo cần đặc biệt
quan tâm đó là vấn đề đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chuyên nghiệp vừa có tài, vừa có đức, có kiến
thức, có kinh nghiệm thực tiễn, giàu lòng say mê và sáng tạo, thực sự là những
nhà quản lí chuyên nghiệp được trang bị đầy đủ cả về lý luận và thức tiễn, đáp
ứng với yêu cầu về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Bàn về mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn, giữa nói và làm, giữa học
và hành, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: " Học để hành, học với hành phải đi
5
đôi. Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi
chảy".
Luật giáo giáo dục Việt Nam ban hành năm 2005 đã xác định rõ nguyên
lý của nền giáo dục Việt Nam là: "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn ". Nguyên lý này có ý nghĩa hết sức
thiết thực nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của bộ máy giáo dục. Đối
với giáo dục đại học, nguyên lý trên càng có ý nghĩa quan trọng góp phần trực
tiếp quyết định trình độ chuyên môn, tay nghề của người được đào tạo và nó
cũng đã được cụ thể hóa trong nội dung thực tập đối với sinh viên cử nhân
QLGD K3 Học viện QLGD vào cuối năm học thứ 4. Chương trình thực tập do
Học viện Quản lí giáo dục xây dựng cũng nhằm mục đích đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thực tập tốt nghiệp, với
mong muốn được cầu thị tiến bộ, được trang bị thêm cho bản thân những kiến
thức và kỹ năng quản lý giáo dục, được tiếp xúc với thực tế tại cơ sở giáo dục
qua đó có được những kinh nghiệm thực tiễn, những bài học thiết thực để phục
vụ tốt nhất cho công việc của mình sau này và đây cũng là dịp để em có cơ hội
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, tự khẳng định mình, tự nhìn nhận và đánh giá
bản thân mình từ đó có những định hướng thiết thực, phù hợp cho bản thân.
Em đã chủ động tìm hiểu và đến đặt vấn đề xin liên hệ thực tập tại Phòng
GD&ĐT huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội. Được sự đồng ý, nhất trí của

thầy Đỗ Tiến – Trưởng phòng GD&ĐT về thời gian từ ngày 20/12/2012 đến
ngày 07/02/2013 em đã thường xuyên đến Phòng GD để thực tập với vị trí là
một trợ lý cho chuyên viên phụ trách tổ Mần non. Tập thể cán bộ và nhân viên
của Phòng GD đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin,
tài liệu, giải đáp những thắc mắc giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ và báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện bản báo cáo này, bản thân em đã rất nỗ lực cố
gắng, song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
6
khỏi thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến nhận xét, đánh giá của
quý thầy cô và các bạn để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
7
1.2 Giới thiệu chung về Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai - Tp.Hà Nội.
1.2.1 Vài nét về huyện Thanh Oai và hoạt động của Phòng GD&ĐT huyện
Thanh Oai .
1.2.1.1 Vài nét về huyện Thanh Oai - Tp.Hà Nội
* Vị trí địa lý:
Huyện Thanh Oai: Phía bắc và phía tây bắc giáp quận Hà Đông; phía tây
giáp huyện Chương Mỹ; phía tây nam giáp huyện Ứng Hòa; phía đông nam giáp
huyện Phú Xuyên; phía đông giáp huyện Thường Tín; phía đông bắc giáp huyện
Thanh Trì.
* Đơn vị hành chính:
Hiện nay huyện Thanh Oai có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị
trấn Kim Bài và 20 xã.
* Các giai đoạn phát triển.
Khi mới thành lập năm 1965 Phòng GD&ĐT Thanh Oai có 27 trường
THCS, 26 trường tiểu học, 27 trường mầm non. Trải qua 46 năm, sự nghiệp GD
của huyện không ngừng được củng cố và phát triển.
Từ 2008 đến nay: Giáo dục địa phương có bước chuyển mình mạnh mẽ được

sự quan tâm, chăm lo của Đảng bộ, Chính quyền các cấp và nhận thức của nhân
dân về công tác giáo dục ngày càng cao. Đặc biệt theo Nghị quyết
15/2008/QH12 của Quốc Hội về điều chỉnh địa giới hành chính Hà Nội có hiệu
lực từ ngày 01/08/2008, sáp nhập 14 thành phố, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh Hà
Tây về Hà Nội. Phòng GD&ĐT huyện được đầu tư nhiều hơn về CSVC, đổi
mới trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, công tác xã hội hóa giáo dục
được đẩy mạnh; Cán bộ, GV trong ngành quyết tâm phấn đấu đổi mới, không
ngừng nâng cao chất lượng dạy và học; CSVC ngày càng khang trang, diện tích
đất đai các trường được quy hoạch, mở rộng; cảnh quan trường học ngày càng
một đẹp, bề thế hơn; đội ngũ cán bộ, giáo viên được giải quyết đảm bảo yêu cầu
cơ bản.
8
* Về chất lượng:
Từ năm 2005 huyện được công nhận hoàn thành phổ cập GD MN. Năm 2008
huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập GD MN. Từ đó cùng với việc thực
hiện đổi mới chương trình GD phổ thông; trong đó đẩy mạnh đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá, chất lượng dạy và học không
ngừng được củng cố nâng cao. Đặc biệt công tác GD mũi nhọn, công tác phụ
đạo HS yếu kém, công tác phát hiện, bồi dưỡng GVG được đặc biệt chú ý, đầu
tư đúng mức, triển khai chọn lọc tổ chức có bài bản, chặt chẽ, động viên, khen
thưởng kịp thời cá nhân điển hình nên GD huyện đã đạt thành tích cao trong
nhiều năm qua như:
- BCH công đoàn nghành GD&ĐT huyện Thanh Oai khen tặng công đoàn
phòng GD&ĐT đã có nhiều thành tích trong thực hiện công cuộc “ Nhà trường
văn hóa- Nhà giáo mẫu mực” giai đoạn 2008-2010.
- Giấy khen của Giám đốc Sở giáo dục TP. Hà Nội khen thưởng PGD&ĐT
Thanh Oai Hoàn thành tốt 10/12 chỉ tiêu công tác thi đua năm học 2009- 2010
trong đó có 3 chỉ tiêu đạt xuất sắc.
- Giấy khen của Giám đốc Sở giáo dục TP. Hà Nội khen thưởng PGD&ĐT
Thanh Oai về đạt thành tích xuất sắc trong hội thi GVG thành phố năm học

2011- 2012.
- Giấy khen của Giám đốc Sở giáo dục TP. Hà Nội khen thưởng PGD&ĐT
Thanh Oai Đạt thành tích xuất sắc trong đợt thi đua đặc biệt chào mừng kỉ niệm
1000 năm thăng long.
1.2.1.2 Vài nét về hoạt động của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai .
- Đến năm 2008 đơn vị trực thuộc có: 73 trường:
+ Khối Mầm non: 27 trường
+ Khối Tiểu học: 24 trường
+ Khối THCS: 22 trường
9
- Đến năm 2010 đơn vị trực thuộc có: 71 trường (sáp nhập trường MN công
lập huyện với trường MN thị trấn Kim Bài thành trường MN thị trấn Kim Bài,
sáp nhập trường THCS Nguyễn Trực với trường THCS thị trấn Kim Bài thành
trường THCS Nguyễn Trực thị trấn Kim Bài).
+ Khối Mầm non: 26 trường
+ Khối Tiểu học: 24 trường
+ Khối THCS: 21 trường
Hiện nay toàn huyện có 71 trường.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai :
Căn cứ vào Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và thông tư
47 ngày 19/10/2010 hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của phòng giáo dục, Phòng GD&ĐT Thanh Oai có vị trí, chức năng, nhiệm
vụ như sau:
1.2.2.1 Vị trí và chức năng.
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử

và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của
UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.2.2.2 Quyền hạn và nhiệm vụ.
. 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện:
10
a) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các
quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và
chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên
địa bàn;
c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông
có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ
thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ,
trường, lớp mẫu giáo, không bao gồm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
(gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) và trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND cấp huyện.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND cấp
huyện: Dự thảo các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công lập),
cho phép thành lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp nhập, chia,
tách, giải thể các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu tư của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung học cơ sở; trường phổ thông có
nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ
thông dân tộc bán trú; trường tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; trung tâm học
tập cộng đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND cấp huyện.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình,
kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa

giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục.
4. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ
sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch này theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch,
chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công tác
tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
11
7. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến,
tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực giáo dục.
8. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi
đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
9. Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc
làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc của các cơ sở
giáo dục; quyết định vị trí việc làm, số người làm việc cho các cơ sở giáo dục
sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng, điều động, luân chuyển, biệt phái và thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp huyện và công chức của Phòng Giáo dục và Đào
tạo.
10. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức,
giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo dục
công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản
trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm

quyền quản lý của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật và ủy quyền
của UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục
hàng năm; tổng hợp ngân sách giáo dục hàng năm để cơ quan tài chính cùng cấp
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quyết định giao dự toán chi ngân sách
giáo dục cho các cơ sở giáo dục khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định, cân đối ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu
hợp pháp khác cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND cấp huyện.
12. Phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND cấp
huyện kiểm tra, thanh tra thực hiện việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.
13. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành, tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
14. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo
cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo dục
và Đào tạo và UBND cấp huyện.
12
15. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp
luật và của UBND cấp huyện; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
cấp huyện giao.
1.2.2.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế
- Lãnh đạo Phòng gồm: 01 Trưởng phòng; 04 Phó trưởng phòng; Tổ Mầm
non;Tổ Tiểu học;Tổ Trung học cơ sở - giáo dục thường xuyên; Tổ hành chính
văn phòng( gồm:Bộ phận kế toán,Bộ phận tổ chức cán bộ và tuyển sinh ĐH,Bộ
phận thanh tra và thống kê, Bộ phận hành chính, văn thư kiêm thủ quỹ).

Biên chế hành chính của Phòng GD&ĐT được xác định trên cơ sở căn cứ
vào khối lượng, tính chất, đặc điểm cụ thể công tác GD&ĐT của huyện. Số
lượng biên chế của Phòng GD&ĐT do chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND cấp tỉnh giao. Cơ cấu tổ
chức của Phòng GD&ĐT Thanh Oai đươc khái quát hóa bằng sơ đồ sau:
13
Trong đó: Hội đồng tư vấn gồm có: Hội đồng giáo dục Huyện, Hội khuyến học
Huyện và Hội cựu giáo chức.
Tổ hành chính gồm có: Bộ phận văn thư phục vụ, bộ phận tổ chức cán bộ, bộ
phận tài chính kế toán và bộ phận thanh tra, thi đua khen thưởng, tuyển sinh.
1.2.2.4 Mối quan hệ công tác.
1. Quan hệ với huyện ủy , Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và Sở
GD&ĐT:
- Phòng GD&ĐT chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Huyện ủy, Hội
đồng nhân dân, UBND huyện về toàn bộ công tác GD&ĐT; định kỳ báo cáo
UBND huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực GD&ĐT;
14
Trưởng
phòng
Các phó trưởng
phòng
Bộ phận
chuyên môn
MN
Bộ phận
chuyên môn
TH
Bộ phận
chuyên môn

THCS
Tổ hành
chính
Công đoàn
GD huyện
các trường
MN
các trường
TH
các trường
THCS
VP, TCKT,
TCCB, TS
Chi bộ
- Phòng GD&ĐT chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở GD&ĐT; có trách nhiệm tham mưu với Sở GD&ĐT về công tác
GD&ĐT trên địa bàn; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và báo cáo công tác
chuyên môn theo yêu cầu của Giám đốc Sở GD&ĐT;
2. Quan hệ với các phòng, ban, cơ quan thuộc UBND huyện
- Phòng GD&ĐT phối hợp hoặc chủ trì phối hợp với các cơ quan thuộc
UBND huyện và các ngành liên quan trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ công tác GD&ĐT.
3. Quan hệ với UBND xã, thị trấn
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ ngành để UBND
xã, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về GD&ĐT theo quy định
của nhà nước.
1.2.2.5 Điều khoản thi hành
- Căn cứ quy định này và một số văn bản liên quan, Trưởng phòng GD&ĐT
có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của phòng, phân công trách nhiệm
cho các Phó trưởng phòng và cán bộ, công chức của phòng nhằm thực hiện tốt

công tác GD&ĐT trên địa bàn huyện.
1.3. Danh mục các nội dung thực tập:
1.3.1 Tham gia hỗ trợ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cùng đồng chí
chuyên viên Phòng GD&ĐT;
1.3.2 Tham gia vào quá trình thống kê, tổng hợp báo cáo;
1.3.3 Hỗ trợ công tác quản lý đào tạo đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc và
các đơn vị có liên quan;
1.3.4 Một số nội dung công việc khác được tham gia;
II. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Một số kiến thức liên quan đến nội dung thực tập.

15
Thực tập tốt nghiệp tại Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai với vai trò, vị
trí là một chuyên viên phụ trách tổ Mầm non. Vì vậy trong quá trình thực tập các
công tác được thực hiện dựa trên một số nội dung, vấn đề, kiến thức cơ bản có
liên quan sau:
2.1.1 Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của một chuyên viên
Mầm non;
- Luật giáo dục, được thông qua ngày 14/06/2005 và bổ sung, sửa đổi năm 2009;
- Căn cứ vào Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và thông tư 47
ngày 19/10/2010 hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của phòng giáo dục, Phòng GD&ĐT Thanh Oai;
- TTLT Số: 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ban hành ngày 14 tháng 7 năm 2008
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định số 423/2012/QĐ-UBND ngày 11/11/2012 của UBND huyện Thanh
Oai về việc ban hành Quy định, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng GD&ĐT và mối quan hệ công tác của Phòng GD&ĐT huyện;

- Công văn số 2227/ SGDĐT- GDMN v/v Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ kiểm tra
phổ cập GDMNTNT;
- QĐ 239/ QĐ- TTg năm 2012 phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015 do thủ tướng chính phủ ban hành.
2.1.2 Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục
nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành một cách bình thường và liên tục
phát triển mở rộng về số lượng cũng như chất lượng.
Lao động của người chuyên viên cũng chính là lao động quản lý: soạn thảo, tổng
hợp, đưa ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện các quy định đó. Đôn
16
đóc, giúp đỡ và kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ giáo
dục của đối tượng quản lý.
Với vai trò là một người quản lý, chuyên viên có trách nhiệm đảm bảo cho
guồng máy hệ thống giáo dục mà mình quản lý vận động một cách hiệu quả. Do
đó để thực hiện tốt công việc của mình người cán bộ quản lý cần chuẩn bị cho
mình một lượng kiến thức về quản lý nhất định như: Khoa học quản lý (Các
chức năng quản lý, phương pháp và nguyên tắc quản lý); Các phương pháp xử lý
tình huống, quản lý sự thay đổi, Ngoài ra người quản lý cần chuẩn bị thật tốt
cho mình các kĩ năng quản lý như: Quản lý thời gian, giải quyết tình huống, giao
tiếp, Trong quá trình thực hiện công việc người quản lý còn luôn cần có sự
sáng tạo, nhanh nhẹn và hợp lý với mọi đối tượng, mọi hoàn cảnh.
Lao động quản lý là lao động sư phạm, vì vậy người quản lý nói chung hay
chuyên viên nói riêng đều phải nắm vững các quy luật, các vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn về mỗi hoạt động trong từng công việc quản lý. Và để nắm rõ
được điều đó, dưới đây là một số cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn gắn liền với hoạt
động quản lý giáo dục của chuyên viên cũng như gắn liền với các hoạt động ở
cơ sở tác nghiệp.
2.1.2.1 Các vấn đề lý luận về khoa học quản lý

Trên cơ sở nắm rõ mục tiêu quản lý và thực tế hoạt động tại cơ sở, người
quản lý tiến hành thực hiện các chức nằng quản lý:
- Lập kế hoạch thực hiện công việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, ; xây
dựng lịch công tác của cá nhân.
Lập kế hoạch phải dựa trên những nguyên tắc như phù hợp với mục tiêu, thực tế
của công việc. Kế hoạch khoa học, cụ thể, rõ ràng và hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch: Tổ chức sắp xếp, bố trí , phân công công việc cho
các bộ phận quản lý sao cho hợp lý và vận hành một cách hiệu quả.( tổ chức
hop, hội nghị, phân công công việc, tổ chức bồi dưỡng, )
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động thực hiện chương trình giáo dục của cơ sở.
17
2.1.2.2 Các vấn đề lý luận về quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục:
- Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình trong cơ sở giáo dục(Chương
trình hành động theo tháng, năm, theo chủ đề, )
- Quản lý hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục trong nhà trường.
- Quản lý các thành tố cấu thành nhà trường( gồm 10 thành tố)
- Quản lý quá trình đào tạo.
2.1.2.3 Các vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra trong nhà trường:
Thực hiện các chức năng thanh tra như: kiểm tra, đánh giá, giúp đỡ, thu
thập thông tin đối với các nội dung thanh tra: Thanh tra chuyên môn; thanh tra
công tác quản lý; thanh tra khiếu tố. Trong quá trình thanh tra có thể sử dụng các
hình thức thanh tra như: Thanh tra định kì, thanh tra đột xuất.Thanh tra cần đảm
bảo các nguyên tắc như tính kế hoạch, khách quan, hiệu quả,
Thực hiện thanh tra theo đúng các bước:
- Chuẩn bị thanh tra: Ra quyết định thanh tra; Lập kế hoạch thanh tra và chuẩn
bị một số nội dung khác cho hoạt động thanh tra.
- Tiến hành thanh tra: Công bố quyết định thanh tra; tiến hành thanh tra; thời
hạn thanh tra.
- Kết thúc thanh tra
- Sau thanh tra

Để hoàn thành tốt công tác quản lý người quan lý còn cần trang bị cho mình
những kĩ năng sau:
- Kĩ năng quản lý thời gian
- Kĩ năng hành chính văn phòng: thống kê, tổng hợp số liệu, soạn thảo văn bản,
lưu giữ và chuyển phát văn bản đến, văn bản đi,
- Kĩ năng giao tiếp, truyền thông, xử lý tình huống
- Kĩ năng làm việc nhóm
- Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý giáo dục.
2.1.3 Cơ sở thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của chuyên viên Mầm non
18
Quá trình thực tập tốt nghiệp tại phòng GD&ĐT với vai trò là một chuyên
viên Mầm non và được tham gia vào một số công tác tại cơ sở. Các công việc
này được thực hiện đươc dựa trên một số cơ sở thực tiễn sau:
- Kế hoạch công tác của phòng GD&ĐT
- Kế hoạch công tác tháng của chuyên viên hướng dẫn tại phòng GD&ĐT
- Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của các cơ sở mà bộ phận Mầm non quản lý
- Căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch của 26 trường Mầm non mà tổ quản lý;
căn cứ vào mức độ hoàn thiện báo cáo, tổng kết và kết quả tự đánh giá của các
trường.
- Dựa trên tình hình thực tế hiện nay của Phòng GD&ĐT huyện Thanh Oai .
2.2 Những kết quả thu được trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại Phòng
GD&ĐT huyện Thanh Oai .
Với thời gian bảy tuần tham gia vào công việc thực tế tại Phòng GD&ĐT
huyện Thanh Oai , được đảm nhiệm nhiêm vụ của một chuyên viên phụ trách tổ
Mầm non. Đồng thời dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của chuyên viên tại cơ sở và
định hướng của giảng viên hướng dẫn em đã có được những kết quả bước đầu
về thực tiễn công việc của một người quản lý nói chung và một chuyên viên nói
riêng.
2.2.1 Tham gia hỗ trợ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra cùng các
đồng chí chuyên viên của phòng

Để đảm bảo các hoạt động giáo dục vận hành một cách bình thường và có hiệu
quả tại cơ sở giáo dục Mầm non mà Phòng quản lý. Em đã được tham gia vào
công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động giáo dục tại các cơ sở trực thuộc tổ
Mầm non quản lý. Bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra cơ sở vật chất và đồ dùng đồ chơi tối thiếu của trẻ 5 tuổi
+ Thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng .
 Kiểm tra cơ sở vật chất và đồ dùng đồ chơi tối thiếu của trẻ 5 tuổi
19
Để đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng và học tập của trẻ đoàn kiểm
tra tiến hành kiểm tra cơ sở vật chất chất và đồ dùng đồ chơi tối thiếu của trẻ 5
tuổi trường MN Thanh Cao.
Căn cứ trên những văn bản: Quyết định 3141/ QĐ- BGD&ĐT v/v Ban hành
tiêu chuẩn kỹ thuật- đồ dùng, đồ chơi- thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo
dục mầm non;
Thông tư số 02/2012/ TT-BGD&ĐT Ban hành danh mục đồ dùng- đồ chơi-
thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
Đồng thời căn cứ trên kế hoạch mà phòng GD&ĐT đã giao, căn cứ trên kế
hoạch tháng của chuyên viên, đoàn đã tiến hành kiểm tra hệ thống cơ sở vật chất
và đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của trẻ em 5 tuổi tại trường MN Thanh Cao.
Đây là đợt kiểm tra định kì kết thúc học kì I nên được báo trước đến cơ sở. Khi
đoàn kiểm tra xuống đến cơ sở được cơ sở tiếp nhận và tạo điều kiện tốt nhất
cho đoàn kiểm tra làm việc. Cụ thể :
Trưởng đoàn kiểm tra là cô Bùi Thị Thu Hiền - Phó Trưởng Phòng
GD&ĐT đọc quyết định kiểm tra cho cơ sở và đoàn thanh tra tiếp nhận. Sau đó
cô phân công các bộ phận kiểm tra theo từng nhóm. Về cơ sở vật chất bao gồm
cảnh quan lớp học, hệ thống bàn ghế, bảng, sân chơi, khu bếp ăn, khu vệ sinh.
Về đồ dùng đồ chơi tối thiểu cho trẻ em 5 tuổi thực hiện kiểm tra dựa trên các
nội dung : Số thiết bị hiện có trong năm 2012, số thiết bị bổ sung trong năm
2013, số thiết bị còn thiếu, thiết bị- đồ chơi hư hỏng, xuống cấp,
Là một thành viên trong đoàn kiểm tra em đã được phân công cùng thầy Khánh

là chuyên viên của Phòng GD&ĐT kiểm tra về hệ thống đồ dùng - đồ chơi tối
thiểu dành cho trẻ em 5 tuổi tại trường.
Trên cơ sở các văn bản quy định mà em đã được tham khảo, cùng thầy
Khánh tiến hành thống kê số lượn đồ dùng- đồ chơi tối thiểu mà nhà trường hiện
có bao gồm các nội dung như trên. Căn cứ danh mục đồ dùng đồ chơi tối thiểu
mà Bộ GD&ĐT đã quy định như : Danh mục các đồ dùng tối thiểu( giá phơi
khăn, cốc uống nước, bình ủ nước, tủ để đồ cá nhân, xô, chậu, ) ; Danh mục
20
thiết bị dạy học, đồ chơi và học liệu ( bàn chải đánh răng trẻ em, mô hình hàm
răng, vòng thể dục to, vòng thể dục nhỏ, xắc xô, ) ; danh mục sách, tài liệu,
băng đĩa ( truyện tranh các loại, vở tập tạo hình, tập tô chữ cái, băng đĩa các bài
hát/ nhạc, ) tiến hành so sánh thực tế thống kê của nhà trường trren văn bản.
Đồng thời quan sát, kiểm tra các đồ dùng đồ chơi xem có bị hỏng hóc, xuống
cấp hay không đảm bảo an toàn, thống kê và xử lý số liệu rồi đưa ra kết luận.
Kết quả sau quá trình làm việc một cách nghiêm túc, em và thầy Khánh
cùng đoàn đã đưa ra được kết luận cho cơ sở. Phần đánh giá về cơ sở vật chất
trường MN Thanh Cao đạt mức khá bởi vì hệ thống bếp ăn còn chưa được đảm
bảo, không gian chật hẹp, chưa thoáng mát, một số bàn ghế có dấu hiệu xuống
cấp.
Về phần đồ dùng đồ chơi tối thiểu cho trẻ em 5 tuổi của trường được đánh
giá là tốt vì đa phần đã đáp ứng đủ theo các danh mục đồ dùng - đồ chơi cho trẻ
theo quy định ; đồ dùng- đồ chơi và thiết bị dạy học đảm bảo.
Sau khi tổng hợp kết quả thư kí đọc biên bản kiểm tra và trưởng đoàn ra kết
luận. Vì đây là đợt kiểm tra định kì nên kết quả kiểm tra được đưa ra nhằm định
hướng giúp cơ sở thực hiện tốt hơn. Đồng thời có sự trao đổi hai bên về các biện
pháp thực hiện nội dung công tác giáo dục sao cho hiệu quả.
Quá trình kiểm tra được diễn ra theo đúng trình tự và tuân thủ chặt chẽ
các nguyên tắc kiểm tra như : khách quan, công bằng, thực tế và đảm bảo tính
chính xác. Tuy nhiên do chưa có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kế hoạch cá nhân và
tìm hiểu kỹ các văn bản hiện hành liên quan đến nội dung kiểm tra nên còn gặp

khó khăn trong việc thực hiện công việc và đưa ra ý kiến đóng góp của bản thân
cho đoàn kiểm tra và cơ sở mầm non.
Qua đây, em cũng đã học hỏi được thêm những kiến thức liên quan đến
kiểm tra một nhà trường, những biện pháp quản lý hệ thống cơ sở vật chất thiết
bị một cách hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời rút ra được kinh nghiệm đó là
trước khi thực hiện một công việc gì cần phải có kế hoạch rõ ràng, có đầy đủ các
thông tin về nội dung mình thực hiện thì mới có thể thực hiện tốt công việc của
21
mình được giao. Đồng thời em nhận thấy được rằng trong công tác quản lý ( đặc
biệt trong khâu kiểm tra) không chỉ cần những kiến thức cơ bản về quản lý mà
còn cần rất nhiều kỹ năng khác để có thể kiểm tra, chỉ đạo và xử lý tình huống
một cách có hiệu quả. Trong đó đặc biệt người quản lý cũng luôn cần có sự tham
quan, hiểu rõ về thực tế đối tượng mà mình quản lý. Mặt khác người quản lý
luôn cần có sự liên lạc, chỉ dẫn và kiểm tra trực tiếp thì mọi công việc mới có
thể được giải quyết đến nơi và có hiệu quả. Học tập được kinh nghiệm đó là
muốn quản lý tốt đối tượng mà mình quản lý thì luôn cần có sự hiểu biết về thực
tế, nhìn tận mắt, thấy tận nơi.
Hạn chế mà bản thân em còn mắc phải đó là chưa có kĩ năng thành thạo
trong việc áp dụng văn bản vào thực tế để so sánh, đối chiếu nên công việc diễn
ra còn chậm. Kiến thức về các cơ sở lý luận còn chưa vững. Qua đây, em nhận
thấy mình cần phải học hỏi hơn nữa những kiến thức ở nhà trường và trong thực
tiễn để có thể có một nền tảng kiến thức vững chắc khi bước vào giải quyết bất
cứ một công việc nào đó trong công việc cũng như trong cuộc sống.
 Thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng
Thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng là một công tác định kì nhằm giúp
cho công tác quản lý tại các trường được thực hiện một cách thông suốt và hiệu
quả. Công tác thanh tra đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo về nhiều mặt như:
nắm bắt, nghiên cứu kĩ lưỡng các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thanh
tra, về tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý của một Hiệu trưởng . Nhất là đối
với thực tập sinh điều này đòi hỏi phải thực hiện nhiều hơn trước khi tham gia

hỗ trợ thanh tra. Từ những kiến thức cơ bản đã học tập được tại trường đem vận
dụng vào thực tiễn một cách hợp lý, hiệu quả.
Căn cứ trên các văn bản sau:
 Thông tư 02/2012/TT-TTCP quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh
tra
 Thông tư 01/2013/ TT- BGD&ĐT ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng
trường mầm non
22
 Quyết định thành lập đoàn thanh tra, thanh tra công tác quản lý của Hiệu
trưởng trường mầm non Kim Bài ngày 14/01/2013
Dựa trên các văn bản đã ban hành ngày 14/01/2013 em được tham gia cùng
đoàn thanh tra gồm có các thành phần chính sau:
+ Trưởng đoàn thanh tra: thầy Đỗ Tiến – Trưởng phòng GD&ĐT
+ Phó trưởng đoàn thanh tra: cô Bùi Thị Thu Hiền – Phó trưởng phòng
GD&ĐT
+ Thành viên thanh tra: hai cán bộ của 2 cơ sở trường MN Thanh Cao và
trường Nguyễn Trực.
+ Một Hiệu trưởng của trường MN Bình Minh(thành viên).
- Thời gian thanh tra: Từ 8h sáng ngày 14/02/2012 đến 16h cùng ngày.
 Nội dung thanh tra bao gồm các nội dung sau:
1. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục của Hiệu trưởng
- Kế hoạch nhà trường trong năm học, học kỳ, tháng của Hiệu trưởng .
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, tổng hợp kết quả, nhận xét đánh giá rút kinh
nghiệm mỗi hoạt động.
2. Công tác quản lý đội ngũ nhà giáo( CB,GV, NV) về: tuyển dụng, quản lý hồ
sơ, bố trí, sử dụng đúng quy định, hợp lý và có hiệu quả; quản lý kỷ luật lao
đông, kế hoạch đào tạo nâng cao bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn của nhà giáo.
3.Thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục
(công bằng, công khai, kịp thời, đúng quy định).

4. Công tác kiểm tra của thủ trưởng giáo dục theo quy định( thể hiện trong kế
hoạch, hồ sơ kiểm tra)
5. Việc tổ chức cho đội ngũ nhà giáo và người học tham gia vào hoạt động xã
hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học
6. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản
7. Công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên, với chính quyền địa phương
và công tác xã hội hóa giáo dục
23
8. Phối hợp công tác giữa cơ sở giáo dục với các đoàn thể quần chúng, ban đại
diện cha me học sinh
Sau khi đọc quyết định thanh tra cho cơ sở thanh tra và đoàn thanh tra
trưởng đoàn thanh tra phân công công việc cho các thành viên. Là một thành
viên trong đoàn em được giao nhiệm vụ là thư kí tổng hợp và tham gia kiểm tra
việc xây dựng kế hoạch chuyên môn năm, tháng, tuần của Hiệu trưởng .
* Cách tiến hành :
Căn cứ trên những tiêu chuẩn, quy định về việc lập kế hoạch năm, tháng, tuần.
Kiểm tra 2 loại kế hoạch chính đó là: kế hoạch năm học, kế hoạch tác nghiệp.
Trước hết kiểm tra về số lượng các loại kế hoạch xem dã đầy đủ chưa, các kế
hoạch hành động có bám sát với kế hoạch năm học hay không, có khả thi so với
thực tế hay không, việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch có được thể hiện rõ nét trên
văn bản hay không, kế hoạch có cụ thể, rõ ràng và đảm bảo khoa học ?
Từ thực tế kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách liên quan đến nhiệm vụ lập kế hoạch
của Hiệu trưởng , em và một cán bộ trưng tập của phòng đã phát hiện ra một sai
sót lớn trong công tác lập kế hoạch của Hiệu trưởng MN Kim Bài đó là: việc
chỉ đạo các giáo viên, nhân viên nhà trường lập kế hoạch theo kế hoạch của Sở,
Phòng GD đã cung cấp từ đầu năm học chưa được thể hiện rõ ràng trên văn bản,
giấy tờ. Điều này ảnh hưởng đến tác phong lãnh đạo của Hiệu trưởng , cho thấy
việc chỉ đạo chưa được sát sao đúng theo yêu cầu của công tác xây dựng kế
hoạch giáo dục.
Như vậy, qua quá trình kiểm tra đưa ra được một kết luận: Công tác lập

kế hoạch của Hiệu trưởng MN Kim Bài đã có dầy đủ các loại kế hoạch, kế
hoạch phù hợp với thực tế và đảm bảo tính khả thi. Chỉ có một sai só đó là chưa
thể hiên rõ được sự chỉ đạo trên văn bản trong công tác này.
Sau khi cùng cán bộ trưng tập đưa ra kết luận của nội dung được giao em tiến
hành vai trò của một thư kí trong đoàn thanh tra. Ghi chép lại toàn bộ tiến trình
thanh tra và kết quả đạt được trong buổi thanh tra, đọc biên bản thanh tra và
24
nghe kết luận của trưởng đoàn. Cùng trao đổi trên tinh thần góp ý, hỗ trợ, bổ
sung cho công tác quản lý của Hiệu trưởng sao cho hiệu quả.
* Kết quả đạt được :
Quá trình thanh tra đã tiến hành đúng thời gian, theo đúng quy trình và
đảm bảo các nguyên tắc về thanh tra như: nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc tính
Đảng, nguyên tắc tính kế hoạch, tập trung dân chủ,đảm bảo tính khách quan,
tính hiệu quả và nguyên tắc tính giáo dục. Kết quả thanh tra cũng giúp cho Hiệu
trưởng cơ sở có được những hướng khắ phục hạn chế trong công tác quản lý của
mình và phát huy những ưu điểm đã đạt được.
Sau khi được tham gia vào quá trình thanh tra tại cơ sở em cũng đã học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động thanh tra và trong công tác
quản lý của người Hiệu trưởng một nhà trường: nắm được cách ghi biên bản
thanh tra, các bước tiến hành thanh tra; trong quá trình thanh tra cần có sự
nghiêm túc, khách quan; thanh tra cần bám sát vào tình hình thực tiễn của cơ sở,
hiểu rõ đối tượng mình thanh tra và đặc biệt cần phải nắm rõ các văn bản pháp
luật liên quan đến nội dung thanh tra. Tác phong trong quá trình thanh tra phải
nhanh nhẹn, dứt khoát và có lập trường.
Về công tác quản lý của Hiệu trưởng , để thực hiện tốt vai trò này cần có sự
nắm rõ các yêu cầu trong công tác của mình. Đặc biệt trong công tác lập kế
hoạch cần có sự rõ ràng, liên kết với các đối tượng quản lý để có thể chỉ đạo tốt
hơn. Việc lập kế hoạch cũng như các công tác khác cần đảm bảo khoa học và
hiệu quả.
Trong đợt thanh tra cơ sở này em cũng đã có cơ hội vận dụng những kiến

thức mình đã lĩnh hội được trong nhà trường về công tác thanh tra, công tác
quản lý của Hiệu trưởng vào thực tiễn giáo dục. Qua đó cũng mới thấy được để
đi từ lý thuyết đến thực hành còn cần những kỹ năng cơ bản nhất về quản lý, có
sự tìm hiểu và nắm rõ tình hình mới có thể vận dụng kiến thức một cách hiệu
quả được.
25

×