Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Nhận định và bài tập luật TTHC chương 2 thẩm quyền xét xử hành chính của TAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.35 KB, 12 trang )

Mục lục

Chương 2: Thẩm quyền xét xử hành chính của TAND

A. NHẬN ĐỊNH
1. Mọi QĐHC cá biệt do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là đối
tượng khởi kiện VAHC.
Nhận định sai.
CSPL: K1 Đ30 Luật TTHC 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2019), có 3 trường hợp
QĐHC khơng là đối tượng khởi kiện VAHC thuộc các điểm a, b, c, cụ thể:


QĐHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;



QĐ của Tịa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành
vi cản trở hoạt động tố tụng;



QĐHC mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

2. Mọi hành vi do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện đều là HVHC thuộc thẩm quyền XXHC của TAND.
Nhận định sai.
CSPL: K1 Đ30 Luật TTHC 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2019).
Theo đó, có một số HVHC mặc dù cũng do người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện nhưng ko thuộc thẩm quyền giải quyết của tịa án,
đó là những HVHC trong 1 số TH cụ thể quy định tại các điểm a, b, c khoản 1


điều 30:


HVHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;



HVi của Tịa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành
vi cản trở hoạt động tố tụng;



HVHC mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

3. Chỉ có HVHC dưới dạng khơng hành động là đối tượng khởi kiện VAHC.
Nhận định sai.


Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2019) quy định hành vi
hành chính là một trong những đối tượng khởi kiện VAHC. Khoản 3 Điều 3 Luật
này quy định: “Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật”. Khoản 4 Điều 3 quy
định: Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều này mà
hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy hành vi hành chính được thể hiện dưới dạng hành
động và khơng hành động. Vì luật khơng quy định cụ thể hành vi hành chính được
thể hiện dưới dạng nào thì thuộc đối tượng khởi kiện VAHC mà chỉ quy định

chung hành vi hành chính nếu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan tổ chức, cá nhân và không thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a,b,c khoản 1 Điều 30 thì sẽ bị khởi kiện VAHC. Do đó khơng chỉ có
HVHC dưới dạng khơng hành động là đối tượng khởi kiện VAHC mà cịn có
HVHC dưới dạng hành động.

4. Khi bị xử lý kỷ luật, công chức thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống có
thể khởi kiện u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
Nhận định sai.
Khoản 5 Điều 3 Luật TTHC 2015 quy định: “Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là
quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình
thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình”.
Đồng thời khoản 2 Điều 30 quy định đối tượng khiếu kiện của VAHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án là quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ
chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. Như vậy ở đây chỉ có
quyết định kỷ luật buộc thơi việc cơng chức thuộc cơ quan nhà nước cấp tỉnh mới
được quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Những
quyết định kỷ luật khác (cảnh cáo, hạ bậc lương…) mang tính chất nội bộ của cơ
quan nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 30 thì khơng thể khởi kiện
u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Do đó khơng
phải trong mọi trường hợp khi bị xử lý kỷ luật, công chức thuộc cơ quan nhà nước
cấp tỉnh trở xuống có thể khởi kiện yêu cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.

5. Trong trường hợp cần thiết, TAND cấp tỉnh có thể có thẩm quyền giải quyết
khiếu kiện về danh sách cử tri.
Nhận định đúng.
CSPL: Khoản 4 Điều 30, khoản 4, 8 Điều 32 và khoản 3 Điều 115 Luật TTHC
năm 2015. Cơng dân có quyền khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh

sách cử tri tại TA (K4 Đ30, k3 Điều 115 LTTHC 2015), cụ thể đối tượng bị kiện là


UBND vì UBND là cơ quan thành lập danh sách cử tri theo khu vực bỏ phiếu, ví
dụ, Tịa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện danh danh sách cử tri
của huyện, trong trường hợp cần thiết Tồ án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết
khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện (K4 K8 Điều 32). Nên Tịa án
cấp tỉnh có thể có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri.

6. Trong một số trường hợp, nơi làm việc của cá nhân khởi kiện cũng là căn cứ
để xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết khởi kiện hành chính.
Nhận định đúng.
CSPL: K1 và K2, K6 K7 Điều 32 LTTHC. Tại các điều khoản này có quy định
khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm
quyền trong cơ quan đó “mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ
sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án”. Đây là căn cứ để xác định
TA có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính.

7. TAND cấp huyện có thể khơng có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện QĐHC
do CQNN từ cấp huyện trở xuống ban hành.
Nhận định đúng.
CCPL: khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 30.
Theo khoản 1 Điều 31 về “Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện” thì Tịa án cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi
địa giới hành chính với Tịa án, trừ quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Như vậy, TAND cấp huyện có
thể khơng có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện QĐHC do CQNN từ cấp huyện trở
xuống ban hành nếu cơ quan nhà nước này khơng trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tòa án hoặc QĐHC này do UBND cấp huyện ban hành.

Một trường hợp khác, nếu các quyết định hành chính do CQNN cấp huyện trở
xuống ban hành thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
30 thì TAND cấp huyện cũng khơng có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện.
Lý giải thêm: Vì giữa TAND và UBND cùng cấp có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Trong đó, UBND là bên có quyền hạch tốn về ngân sách nhà nước cấp
cho. Nếu để Tòa án giải quyết khiếu kiện QĐHC do UBND cùng cấp ban hành thì
có thể khơng đảm bảo được sự khách quan trong hoạt động xét xử của Tịa án.
Ví dụ về quyết định của UBND không thuộc thẩm quyền: UBND huyện A ra quyết
định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp đối với anh B vì anh này
có hành vi khai thác rừng trái phép. Anh B khởi kiện tại UBND huyện C nên
UBND huyện C khơng có thẩm quyền (với cả 2 lý do là không cùng địa giới và
khơng có thẩm quyền đối với quyết định của UBND cấp huyện cùng cấp).


8. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND tỉnh Đắk
Nông và TAND tỉnh Long An không thuộc thẩm quyền của Chánh án TAND
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhận định sai.
CCPL: khoản 7 Điều 34; khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13.
Theo khoản 7 Điều 34 về “Chuyển vụ án cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền” thì “Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án cấp tỉnh thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao”.
Theo Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13 về THÀNH LẬP TÒA ÁN NHÂN
DÂN CẤP CAO (trong đó có chia rõ phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của 3
TAND cấp cao), tại khoản 3 Điều 1 về Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh thì TANDCC tại TPHCM có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phía Nam Việt Nam từ Ninh Thuận trở vào, trong
đó có bao gồm tỉnh Đắk Nơng và tỉnh Long An.
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết VAHC giữa TAND

tỉnh Đắk Nông và TAND tỉnh Long An thuộc thẩm quyền của Chánh án TAND
cấp cao tại TP.HCM.
Lý giải thêm:


Nghị quyết số 957/NQ-UBTVQH13 về THÀNH LẬP TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
CAO (chia rõ phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của 3 TAND cấp cao)



TANDCC tại Hà Nội có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương từ Hà Tĩnh trở ra Bắc.



TANDCC tại Đà Nẵng có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 12 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương từ Quảng Bình đến Khánh Hịa - Đắk Lắk.



Tịa án cấp cao tại TPHCM có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, gồm: TPHCM, Cần Thơ, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm
Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang.


Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của 3 Chánh án thuộc 3 cấp:

− Chánh án TAND cấp tỉnh: tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án giữa các

TAND cấp huyện trong cùng 1 tỉnh, TP trực thuộc TW.
− Chánh án TAND cấp cao: tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án giữa các TAND
cấp huyện khác tỉnh, TP trực thuộc TW; giữa các TAND cấp tỉnh trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ.


− Chánh án TAND tối cao: tranh chấp về thẩm quyền giữa các TAND cấp huyện khác
tỉnh, TP trực thuộc TW; giữa các TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền lãnh thổ
của các TANDTC khác nhau (VD: Cao Bằng - Đồng Nai).
9. Khi cá nhân có nơi cư trú, làm việc ở nước ngoài khởi kiện QĐHC của Chi
cục trưởng Chi cục thuế huyện K tỉnh H thì thẩm quyền giải quyết VAHC có
thể thuộc về TAND tỉnh H.
Nhận định đúng.
CSPL: Khoản 8 Điều 32 Luật TTHC 2015
QĐHC của Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện K tỉnh H là QĐHC của người có
thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp huyện thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND cấp huyện (k1Đ31 Luật TTHC 2015) nhưng trong trường hợp cần thiết,
Tịa án nhân dân tỉnh H có thể lấy lên giải quyết khiếu kiện QĐHC của Chi cục
trưởng chi cục thuế huyện K tỉnh H nên thẩm quyền giải quyết VAHC có thể thuộc
về TAND tỉnh H.

10. Khởi kiện QĐHC của Chủ tịch UBND tỉnh K có thể khơng thuộc thẩm quyền
giải quyết của TAND tỉnh K.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 3 Điều 32 Luật TTHC 2015.
Theo đó, khởi kiện QĐHC của Chủ tịch UBND tỉnh K là khởi kiện QĐHC của
người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với tịa án nên thuộc thẩm quyền của giải quyết của TAND tỉnh K.
(luôn thuộc)


11. Quyết định kỷ luật công chức là QĐHC mang tính nội bộ của cơ quan, tổ
chức nên không thuộc thẩm quyền XXHC của TAND.
Nhận định sai.
Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, cơng chức thuộc
quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Đối với
công chức khơng giữ chức vụ quản lý thì hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc, đối với công chức giữ chức vụ quản lý là khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc, cách chức và giáng chức. Trong đó
QĐKL BTV cũng là QĐKL mang tính nội bộ nhưng do nó là hình thức kỷ luật
nặng nhất, do đó để bảo vệ quyền và lợi ích của cơng chức đó nên QĐKL BTV dù
mang tính nội bộ nhưng nó thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND theo
khoản 2 điều 30 Luật TTHC 2015.


12. QĐHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước thì không thuộc thẩm quyền giải
quyết của TAND tỉnh K
Nhận định sai.
Đối với những quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước nhưng nó
khơng thuộc trong 3 lĩnh vực an ninh, quốc phịng, ngoại giao và khơng nằm trong
danh mục pháp luật quy định (Nghị định 49) thì nó vẫn thuộc thẩm quyền giải
quyết của TA, khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của tịa án chỉ khi nó thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trong 3 lĩnh vực an ninh, quốc phòng, ngoại giao và phải
nằm trong danh mục pháp luật quy định. (Điểm a khoản 1 điều 30 Luật TTHC)

13. Trong một số trường hợp, QĐXL VV cạnh tranh cũng có thể là đối tượng
khởi kiện VAHC.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 3 điều 30 Luật TTHC năm 2015.
Vì căn cứ theo khoản 3 điều 30 đối tượng khởi kiện VAHC là quyết định giải

quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chứ không phải quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh. quyết định giải quyết khiếu nại về QĐ xử lý vụ việc cạnh
tranh tuy khơng phải là quyết định hành chính nhưng nó vẫn được xem là đối
tượng khởi kiện trong vụ án hành chính. Quyết định giải quyết khiếu nại về QĐ xử
lý vụ việc cạnh tranh thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu TA giải quyết VAHC là
quyết định của Hội đồng cạnh tranh, của Bộ trưởng Bộ công thương khi giải
quyết khiếu nại QĐ xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại mục 7 chương 5 của
Luật cạnh tranh. Theo đó, trường hợp khơng nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội
dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh các bên có quyền khiếu nại lên
Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ Công thương. Hội đồng cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ
Công thương sẽ căn cứ vào đơn khiếu nại của các bên và các quy định của pháp
luật để giải quyết khiếu nại.

14. Không phải mọi QĐHC, HVHC do cơ quan nhà nước ở trung ương ban
hành, thực hiện đều thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.
Nhận định đúng.
CSPL khoản 1, khoản 2 điều 30 Luật TTHC năm 2015.
Vì đối với các QĐHC, HVHC thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong 3 lĩnh vực an
ninh, quốc phòng, ngoại giao theo quy định của pháp luật; và các QĐHC, HVHC
mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức; đồng thời đối với các quyết định, hành vi
của TA trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt
động tố tụng tuy được ban hành bởi các cơ quan nhà nước ở trung ương nhưng nó
khơng thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của TAND.


15. TAND cấp huyện khơng có thẩm quyền giải quyết đối với khiếu kiện
QĐKLBTV do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp huyện ban hành.
Nhận định sai.
Vì Tịa án cấp huyện có quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết

định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện ban
hành được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 31 Luật TTHC 2015.

16. Đối với khiếu kiện QĐGQKN về QĐXLVVCT thì người khởi kiện là cá nhân
có thể lựa chọn Tịa án có cùng phạm vi địa giới hành chính với nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của mình để giải quyết.
Nhận định đúng.
Vì khiếu kiện QĐGQKN về QĐXLVVCT thì người khởi kiện là cá nhân có nơi cư
trú hoặc nơi làm việc có cùng phạm vi địa giới hành chính với tịa án thì có thể
giải quyết khiếu kiện tại đó quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 32 Luật TTHC 2015.

17. Khiếu kiện QĐGQKN trong hoạt động kiểm tốn nhà nước ln thuộc thẩm
quyền xét xử hành chính của TAND cấp tỉnh.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 7 Điều 32 LTTHC 2015
Giải thích: Chỉ những QĐGQKN trong hoạt động kiểm tốn nhà nước mà người
khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành
chính với Tịa án thì Tịa án cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải quyết.

18. Khiếu kiện HVHC của cơ quan đại diện nước CNXHCNVN ở nước ngồi có
thể thuộc thẩm quyền XXHC của TAND Thành phố Hà Nội.
Nhận định đúng.
CSPL: Khoản 5 Điều 32 LTTHC 2015.
Giải thích: Đối với khiếu kiện HVHC của cơ quan đại diện nước CHXHCNVN ở
nước ngoài là người khởi kiện khơng có nơi cư trú tại Việt Nam thì thẩm quyền
XXHC có thể thuộc TAND Thành phố Hà Nội.

19. Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn
cứ xác định việc giải quyết VAHC thuộc thẩm quyền của TA khác thì Thẩm
phán được phân cơng giải quyết VAHC ra quyết định chuyển hồ sơ VA cho

TA có thẩm quyền.
Nhận định sai.
Căn cứ pháp lý: Khoản 2, 3 điều 34 Luật TTHC 2015.
Theo khoản 3, nếu rơi vào trường hợp SAU khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo thủ tục sơ thẩm mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án hành chính
thuộc thẩm quyền của Tịa án khác, thì Tịa án phải mở phiên tòa để Hội đồng xét


xử ra quyết định đình chỉ việc xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm
quyền.
Trường hợp TRƯỚC khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm
mà có căn cứ xác định việc giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tịa án khác thì
Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án hành chính mới ra quyết định chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm quyền; đồng thời,
Thẩm phán cũng phải tiến hành xóa sổ thụ lý và thơng báo cho đương sự và VKS
cùng cấp.

20. Tòa án được nhập hai hoặc nhiều vụ án mà TA đã thụ lý riêng biệt thành một
vụ án để giải quyết bằng một VAHC.
Nhận định sai.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 35 Luật TTHC 2015.
Theo đó, Tịa án có quyền thực hiện quyền nhập vụ án này khi và chỉ khi đáp ứng
đủ 2 điều kiện lần lượt quy định tại điểm a, b khoản 1 điều 35, (cụ thể như sau:
a) Các vụ án thụ lý riêng biệt chỉ có một người khởi kiện đối với nhiều quyết định
hành chính, hành vi hành chính đều do một cơ quan, tổ chức hoặc một người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức ban hành, thực hiện và có mối liên hệ mật thiết
với nhau hoặc các vụ án thụ lý riêng biệt có nhiều người khởi kiện đối với cùng
một quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính;
b) Việc nhập hai hay nhiều vụ án hành chính thành một vụ án hành chính phải bảo
đảm việc xét xử được nhanh chóng, hiệu quả, triệt để và không vi phạm thời hạn

chuẩn bị xét xử.)
Việc quy định các điều kiện về nhập VAHC như vậy là để tránh tình trạng tùy tiện
nhập các VAHC một cách lung tung của Tịa án có thể dẫn đến rắc rối, khó khăn
hơn trong q trình giải quyết VAHC sau khi đã nhập các VAHC vào với nhau.

B. BÀI TẬP
Bài 1: Xác định các loại khiếu kiện nào sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND theo thủ tục TTHC:

1. QĐKLBTV đối với ông Nguyễn Trọng K là giáo viên trường tiểu học H.
QĐKL BTV đối với ông K là giáo viên trường tiểu học H khơng thuộc thẩm quyền
giải quyết của tịa án vì ơng K là viên chức không phải công chức, mà viên chức
thì khơng được quyền kiện đối với QĐ KLBTV.
CSPL: Khoản 2 điều 30 Luật TTHC 2015

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cơng ty N của Cục trưởng
Cục thuế tỉnh B
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND. Vì Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty N của Cục


trưởng Cục thuế tỉnh B đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một quyết định hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND và đồng thời quyết định xử phạt này
không thuộc vào các trường hợp nằm trong khoản 1 điều 30

3. Quyết định của UBND quận C về việc bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa một
phần nhà đất đối với ông Nguyễn Văn A.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật TTHC 2015 thì quyết định của UBND quận C về
việc bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa một phần nhà đất đối với ông Nguyễn Văn A
là QĐHC và khiếu kiện này thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục

TTHC căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015.

4. Kết luận nội dung tố cáo số 03/KL-UBND ngày 29/12/2017 của CT UBND
phường H, thành phố T, tỉnh D đối với hành vi xây dựng nhà ở không phép
của ông Trần Văn A
Không thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND theo thủ tục tố tụng HC. Tình
huống này thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ. CSPL: K7 Điều
13 Luật Tố cáo “Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ
trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cán bộ, cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp”.

5. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của Chủ tịch UBND phường E,
thành phố K, tỉnh Q đối với bà B
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của Chủ tịch UBND phường E thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAND theo thủ tục TTHC. Vì hành vi của chủ tịch UBND
phường E gọi là hành vi hành chính theo K3 Đ3 Luật TTHC 2015, đồng thời hành
vi này không thuộc 3 trường hợp tại K1 Đ30 Luật TTHC 2015.

6. Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Chi Cục thuế thành phố B đối với thửa
đất số 110, tờ bản đồ số 79 tại phường T1, thành phố B, tỉnh D đứng tên hộ
ơng H và bà N.


Xét về các điều kiện của văn bản trên:



Về hình thức: ban hành văn bản Thơng báo




Về chủ thể ban hành: Cơ quan tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà
nước: Chi Cục thuế thành phố B



Về nội dung: quyết định hành chính cá biệt



Quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính: cụ thể là nộp
tiền sử dụng đất đối với thửa đất số 110, tờ bản đồ số 79 tại phường T1, tp B, tỉnh
D.



Tác động đến một số đối tượng cụ thể: ông H và bà N




Có hiệu lực áp dụng 1 lần



Cspl: Khoản 1 Điều 3 LTTHC 2015 thì thơng báo trên là quyết định hành chính




Xét thấy quyết định hành chính trên cũng khơng thuộc vào các trường hợp không
thuộc thẩm quyền quy định tại K1 Đ33 LTTHC 2015 nên khiếu kiện Thông báo
nộp tiền sử dụng đất của Chi Cục thuế tp B đối với thửa đất số 110 đứng tên ông H
và bà N thuộc thẩm quyền Tòa án theo thủ tục TTHC.

Bài 2. Xác định Tịa án có thẩm quyền giải quyết VAHC trong các trường hợp sau:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn Hương Sơn có trụ sở đặt tại quận LC, thành
phố DN khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh
tra Bộ T (Thanh tra Bộ T có trụ sở đặt tại quận X, Thành phố HN)
Vì quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra Bộ T là quyết định
xử phạt hành chính của người có thẩm quyền ở cấp trung ương và bên khởi kiện là
một tổ chức có trụ sở tại quận LC, thành phố DN nên thẩm quyền xét xử VAHC
thuộc về TAND thành phố DN.(K2, Đ32 Luật TTHC 2015)

2. Bà A cư trú tại huyện N, tỉnh B khởi kiện quyết định thu hồi đất của UBND
quận K, thành phố H.
Vì quyết định thu hồi đất của UBND quận K, thành phố H là quyết định hành
chính của UBND cấp huyện. Do đó, căn cứ theo khoản 4 điều 32 Luật TTHC 2015
thì TAND thành phố H là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định
thu hồi đất của UBND quận K, thành phố H.

3. Bà Huỳnh Thị D (cư trú tại huyện Y, tỉnh S) khởi kiện quyết định xử phạt
VPHC của Chánh Thanh tra Sở Giao thơng vận tải tỉnh BT(có trụ sở đặt tại
thành phố P, tỉnh BT).
Đối tượng bị khởi kiện trong VAHC này là quyết định xử phạt VPHC của Chánh
Thanh tra Sở Giao thông vận tải tỉnh BT đối với bà Huỳnh Thị D. Vì đây là quyết
định xử phạt của người có thẩm quyền ở cấp tỉnh (cụ thể là Chánh Thanh tra Sở
GTVT tỉnh BT) nên theo quy định tại khoản 3 Điều 32 LTTHC 2015 VAHC này

thuộc thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh. Mà trụ sở của người bị kiện ở đây nằm ở TP P,
tỉnh BT nên theo quy định tại khoản 3 Điều 32 thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa
án nhân dân nơi có trụ sở của người bị kiện. Do đó Tịa án có thẩm quyền giải
quyết VAHC trong trường hợp này là TAND tỉnh BT.

4. Tịa án có thẩm quyền giải quyết VAHC trong trường hợp này là TAND
huyện T.
CCPL: khoản 2 Điều 31. Theo khoản 2 Điều 31 về “Thẩm quyền của Tịa án cấp
huyện” thì Tịa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm Khiếu kiện quyết
định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở
xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án đối với công chức thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.


Tịa án nhân dân huyện T có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định kỷ luật
buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức huyện T đối với công chức
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện T. Chủ tịch UBND huyện T là người
đứng đầu UBND huyện T. Như vậy, việc khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi
việc của Chủ tịch UBND huyện T đối với ông Đỗ Ngọc H là công chức thuộc
UBND huyện T thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T.

5. Ông Lê Đình S cư trú tại huyện X, tỉnh N khởi kiện hành vi từ chối cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh
– Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh N.
Hành vi từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp của Phòng
Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh N là hành vi hành chính của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh. Sở dĩ thuộc cấp tỉnh là vì theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng đăng ký
kinh doanh)”. Do đó ơng Lê Đình S phải khởi kiện đến Tịa án nhân dân cấp tỉnh

có cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan có hành vi hành chính từ chối
cấp giấy chứng nhận. Tức là thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính này thuộc
Tòa án nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh của Luật
TTHC 2015.

6. Bà Nguyễn Thị M cư trú tại thành phố C, tỉnh T khởi kiện quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn của UBND thành phố B, tỉnh K.
Quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hơn là quyết định hành chính của
cơ quan nhà nước cấp huyện, nhưng vì đối tượng ra quyết định này là UBND
thành phố B nên khơng cịn thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Tòa án
nhân dân huyện nữa, theo quy định tại Khoản 1 Điều 31. Do đó bà Nguyễn Thị M
phải khởi kiện đến Tịa án nhân dân tỉnh có cùng phạm vi địa giới hành chính với
UBND thành phố B, tỉnh K. Tức là thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính này
thuộc Tòa án nhân dân tỉnh K.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh của Luật
TTHC 2015.

7. Ông Nguyễn Thành T cư trú tại thành phố NY, Hoa Kỳ khởi kiện quyết định
của UBND tỉnh BR về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với căn nhà số
53/27 đường E, phường 7, thành phố VT, tỉnh BR.
Cơ quan bị khởi kiện là UBND tỉnh BR là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
tỉnh.
Người khởi kiện là cá nhân có nơi cư trú ở nước ngoài.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 32, trường hợp người khởi kiện khơng có nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tịa


án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành
chính.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 32 thì TAND tỉnh BR sẽ có thẩm quyền giải quyết
khiếu kiện quyết định hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh BR.



×