Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ngôn ngữ lập trình Visual Basic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 59 trang )

Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
Mở Đầu
áp dụng tin học hoá vào quản lý không có gì còn xa lạ trong thế kỷ tin
học hoá này. Sử dụng tin học đúng đắn trong công việc nhập, lu trữ, phân tích,
trao đổi thông tin giúp cho các nhà quản lý tiết kiệm thời gian, kinh tế đạt hiệu
quả cao trong công việc.
Vì vậy em có ý tởng quản lý sinh viên dựa trên công nghệ thông tin.
Do phạm vi bài viết lớn nên chơng trình đợc viết theo các chức năng cơ bản
không đi sâu vào các chức năng chi tiết của quá trình quản lý sinh viên.
Các form, các báo cáo hay dữ iệu chỉ đợc mô tả ở các chức năng quan trọng,
nhất là mang tính đặc trng cho các chức năng chính.
Trong khoảng thời gian ngắn và cha có kinh nghiệm trong thiết kế phần mềm
cũng nh các sơ đồ ngữ cảnh của chơng trình vì vậy không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong đợc sự châm chớc của quý thầy cô.
Em Chân thành cảm ơn Ts Phan Trung Huy đã hớng dẫn em hoàn thành
bài viết này.

1
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
Mục lục
Trang
Phần I: Cơ sơ về ngôn ngữ visual basic 4
I/Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình
1/Tổng quan về ngôn ngữ lâp trình visual basic
2/Cấu trúc và ứng dụng của visual basic
3/ Chúng ta có thể làm gi với visual basic
4/ Tóm tắt ngôn ngữ
4.1/Biến
4.2/ Các toán tử trong visual basic
4.3/ Cấu trúc chuyển và cấu trúc lặp
4.3.1/Cấu trúc chuyển


4.3.2/Cấu trúc lặp
4.4/Thủ tục
phần II: Khảo sát bài toán 15
I/Khảo sát và đánh giá
II/Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống
III/Cơ cấu phân công trách nhiệm
3.1/Phòng đào tạo
3.2/Văn phòng khoa
3.3/Quy trình xử lý dữ liệu
Phần III: Phân tích hệ thống về chức năng 19
I/Chơng trinh gồm các chc năng
1.1/Quản lý hồ sơ
1.2Quản lý danh mục
1.3/Quản lý thời khoá biểu
1.4/Quản lý điểm
1.5/Tra cứu
1.6/ Báo cáo thống kê
1.7/ Giúp đỡ

2
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
II/Phân tích hệ thống
1/Biểu đồ phân cấp chức năng
2/Biểu đồ luồng dữ liệu
Phần IV:Thiết kế hệ thống dữ liệu 26
Phần V: Thiết kế giao diên hệ thông 39
Phần VI: Cord của một số form 34
Kết luận 65
Tài kiệu tham khảo 66


3
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
PHÇN I :
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC
1Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1.1.Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng
dụng cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là
một người mới lập trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập
hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì ? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức
dùng để tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI). Thay vì viết những
dòng mã để mô tả sự xuất hiện và vò trí của những thành phần giao diện, ta
chỉ cần thêm vào những đối tượng đã được đònh nghóa trước ở vò trí nào đó
trên màn hình.
Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-
Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều
nhà lập trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lòch sử máy tính.
Visual Basic được phát triển dần dần dựa trên ngôn ngữ BASIC, và bây
giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm, và từ khóa… có quan hệ trực tiếp
với giao diện đồ họa của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập
trình Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft
Access, và nhiều ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản
thân hay một nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân

4
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
phối những ứng dụng ra toàn cầu qua Internet. Visual Basic là cung cụ mà

bạn cần.
• Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ
liệu, những ứng dụng front-end, và những thành phần phạm vi
server-side cho hầu hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao
gồm Microsoft SQL Server và những cơ sở dữ liệu mức enterprise
khác.
• Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được
cung cấp từ những ứng dụng khác, như là chương trình xử lý văn bản
Microsoft Word, bảng tính Microsoft Excel và những ứng dụng
Windows khác.
• Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào
những tài liệu và ứng dụng qua Internet hoặc intranet từ bên trong
ứng dụng của bạn, hoặc tạo những ứng dụng Internet server.
• ng dụng của bạn kết thúc là một file .exe thật sự. Nó dùng một máy
ảo Visual Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng.
1.2.Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính
để thi hành một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương
pháp trong đó các chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu giữ và
thi hành những chỉ dẫn trong một trình tự nhất đònh.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là những đối tượng, cấu trúc
mã đóng để tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình. Bằng
việc đònh nghóa, những đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form, cái mà chúng
ta nhìn thấy trên màn hình là tượng trưng cho những thuộc tính, quy đònh

5
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
cách xuất hiện và cách cư xử. Cho mỗi form trong một ứng dụng, có một
quan hệ module form (với tên file mở rộng là .frm) dùng để chứa đựng mã
của nó.

Mỗi module chứa những thủ tục sự kiện – những đoạn mã, nơi đặt
những chỉ dẫn, cái sẽ được thi hành trong việc đáp ứng những sự kiện chỉ
đònh. Form có thể chứa những điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển
trên form, có một tập hợp những thủ tục sự kiện trong module form đó.
Mã không chỉ quan hệ với một form chỉ đònh hay điều khiển có thể được
đặt trong một loại module khác, một module chuẩn (.BAS). Một thủ tục
được dùng để đáp ứng những sự kiện trong những đối tượng khác nhau
phải được đặt trong cùng một chuẩn, thay vì tạo những bản sao mã trong
những thủ tục sự kiện cho mỗi đối tượng. Một lớp module (.cls) được dùng
để tạo những đối tượng, cái mà có thể được gọi từ những thủ tục bên trong
ứng dụng của bạn. Trong khi một module chuẩn chỉ chứa mã, một lớp
module chứa đựng cả mã và dữ liệu. Ta có thể nghó nó như một điều
khiển.
1.3.. Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic
 Tạo giao diện người sử dụng
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một
ứng dụng. Đối với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng ; họ không
cần chú ý đến thành phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có
thể phổ biến được hay không phụ thuộc vào giao diện.
 Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào,
và để hiển thò kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dùng trong

6
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
ứng dụng bao gồm hộp văn bản, nút lệnh, và hộp danh sách,…. Những điều
khiển khác cho ta truy xuất những ứng dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như
là một thành phần mã trong ứng dụng của bạn.
 Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những

đối tượng có thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
 Lập trình với phần hợp thành
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel
trong ứng dụng Visual Basic, hay đònh dạng một tài liệu sử dụng thanh
công cụ đònh dạng của Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng
Microsoft Jet… Tất cả những điều này có thể thực hiện được bằng cách xây
dựng những ứng dụng của chúng ta sử dụng những thành phần ActiveX.
Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo ra những điều khiển
ActiveX riêng.
 Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện
chuột và bàn phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể
phát hiện vò trí con trỏ chuột, có thể quyết đònh phím trái hay phím phải
được nhấn, và có thể đáp ứng những tổ hợp của phím chuột với phím Shift,
Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím, ta có thể lập trình những
điều khiển và form để đáp ứng các hành động phím hoặc phiên dòch và xử
lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả
cũng như tính năng rê và thả OLE.

7
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
 Làm việc với văn bản và đồ họa.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa và văn bản phức tạp trong ứng
dụng. Những thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm
quan trọng và các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung
cấp khả năng đồ họa cho phép ta linh động trong thiết kế, bao hàm các
hình ảnh động bằng cách hiển thò một loạt các hình ảnh liên tiếp nhau.
 Gỡ rối mã và quản lý lỗi
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi

nghiêm trọng có thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh,
thông thường yêu cầu người sử dụng khởi động lại ứng dụng, và không lưu
lại những gì ta đã làm. Quá trình tìm ra và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual
Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta phân tích ứng dụng làm việc
như thế nào. Những công cụ gỡ rối đặt biệt hữu ích trong việc tìm ra nguồn
gốc lỗi, nhưng chúng ta cũng có thể dùng những công cụ này để kiểm tra
chương trình hoặc tìm hiểu những ứng dụng khác nhau làm việc như thế
nào.
 Xử lý ổ đóa, thư mục và file
Khi lập trình trong Windows, nó rất quan trọng để có khả năng thêm, di
chuyển, tạo mới hoặc xóa những thư mục và file, lấy thông tin về và xử lý
ổ đóa. Visual Basic cho phép chúng ta xử lý ổ đóa, thư mục và file bằng hai
phương pháp : qua những phương htức cũ như là điều lệnh Open, Write#,
và qua một tập hợp các công cụ mới như FSO (File System Object)
 Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích

8
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
Visual Basic chia xẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual
Basic cho những ứng dụng, bao gồm trong Microsoft Office và nhiều ứng
dụng khác. Visual Basic, VBScript, một ngôn ngữ script Internet, đều là
tập hợp con của ngôn ngữ Visual Basic.
 Phân phối những ứng dụng
Sau khi tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất kỳ
ứng dụng nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft
Windows. Ta có thể phân phối ứng dụng trên đóa, trên CD, qua mạng, trên
intranet hoặc Internet.
1.4. Tóm tắt ngôn ngữ
1.4.1.Biến
Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trò tính toán trong quá trình xử lý

chương trình.
 Cách khai báo biến
Visual Basic dùng cách khai báo biến trong chương trình như sau :
Dim <Tên biến> As <Kiểu biến>
Ta cũng có thể không cần khai báo kiểu biến (tức bỏ mệnh đề As <Kiểu
biến> phía sau), trong trường hợp này, biến có thể được dùng để lưu giữ
một giá trò bất kỳ.
 Quy tắc đặt tên biến
 Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự.
 Phải bắt đầu bằng một chữ cái.
 Không đặt các khoảng trống và các ký hiệu (+ - * /…) trong tên biến.
 Không được trùng với từ khóa của ngôn ngữ.
 Tránh đặt tên trùng nhau.

9
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
 Phạm vi sử dụng biến
Phạm vi sử dụng biến tùy thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh
khai báo biến.
 Nếu ta khai báo trong phần General, biến có thể được dùng ở bất kỳ
đoạn lệnh nào trong from và cũng chỉ mất đi khi from được giải
phóng khỏi bộ nhớ.
 Nếu ta khai báo biến trong phần viết lệnh cho một sự kiện của một
đối tượng (tức khai báo giữa hai dòng Sub và End Sub của mã lệnh
đó) thì biến chỉ tồn tại và dùng được trong phạm vi hai dòng Sub và
End Sub đó mà thôi. Biến như vậy gọi là biến riêng hay biến nội bộ.
 Nếu ta dùng từ khóa Public thay cho Dim để khai báo biến , biến sẽ
tồn tại trong suốt thời gian thực hiện chương trình và có thể dùng
được trong bất cứ đoạn lệnh nào của chương trình. Biến như vậy gọi
là biến chung hay biến toàn cục.

1.4.2.Các toán tử trong Visual Basic
1.4.3. Cấu trúc tuyển và cấu trúc lặp
1.4.3.1. Cấu trúc tuyển
 Cấu trúc tuyển If
Cú pháp 1 :
If <biểu thức luận lý> Then
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
End If
Cú pháp 2 :
If <biểu thức luận lý> Then

10
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
Else
… ‘Ngược lại nếu biểu thức luận lý là
False
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này.
End If
 Cấu trúc tuyển Select Case
Cú pháp :
Select Case <biến hay biểu thức> ‘xét biến hay biểu thức này
Case <các giá trò> ‘Nếu biến hay biểu thức bằng các giá trò
này
<các câu lệnh> ‘thì thực hiện đoạn lệnh này

Case <các giá trò>


‘có thể có nhiều Case cho các điều kiện
cần
xét.
[ Case Else ‘Nếu biến hay biểu thức không bằng các
giá
trò của các Case bên trên
<các câu lệnh> ] ‘thì thực hiện phần lệnh này

End Select

11
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
1.4.3.2.Các cấu trúc lặp
 Cấu trúc Do…Loop
Cú pháp 1 :
Do While <biểu thức điều kiện> ‘trong khi biểu thức điều kiện đúng
<các câu lệnh> ‘thì thực hiện các câu lệnh này
Loop ‘Quay trở về dòng Do While để kiểm tra
lại
Cú pháp 2 :
Do ‘thực hiện
<các câu lệnh> ‘các câu lệnh này
Loop Until <điều kiện> ‘cho đến khi điều kiện đúng
Cú pháp này khác cú pháp 1 ở chỗ : trong cú pháp 1 điều kiện được xét
trước khi thực hiện các câu lệnh, cú pháp 2 điều kiện được xét sau khi
thực hiện các câu lệnh.
 Cấu trúc For…Next
Cú pháp :
For biến = giá trò đầu To giá trò cuối [Step khoảng tăng]
<các câu lệnh>

Next biến
1.4.3.3 Thủ tục
 Cách đònh nghóa thủ tục
Một thủ tục trước khi muốn sử dụng nó phải đònh nghóa nó. Dùng từ
khóa Sub để khai báo thủ tục như thế này.

12
§å ¸n tèt nghiƯp: Qu¶n Lý Sinh Viªn
Private/Pulic Sub <Tên thủ tục>
… <Các mã lệnh mà thủ tục này thực hiện>
End Sub ‘Chỗ kết thúc thủ tục.
 Nếu ta khai báo bằng từ khóa Public, thủ tục có thể được gọi để sử
dụng trong bất kỳ form nào trong chương trình.
 Nếu ta khai báo bằng từ khóa Private, thủ tục chỉ có thể dùng được
trong form có chứa nó mà thôi
 Thủ tục có truyền tham số
Khi một thủ tục được gọi mà có truyền thêm một số giá trò vào, các giá trò này
được gọi là các tham số của thủ tục đó. Để làm điều này, khi khai báo thủ tục ta cần ghi
thêm nó sẽ nhận bao nhiêu tham số bằng cú pháp như sau :
Private/Public Sub <Tên thủ tục> (<Tên tượng trưng cho tham số>
As <Kiểu>,…)

13
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
Phần II: Khảo Sát bàI toán
1.khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý
sinhh viên
2. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống
Quản lý sinh viên các thông tin cơ bản liên quan đến sinh viên từ khi vào trờng,
phân khoa cho đến khi thi tốt ngiệp.

3. Cơ cấu tổ chức phân công trách nhiệm
3.1: Phòng đào tạo:
Quản ký toàn bộ thông tin của những sinh viên từ khi nhập trờng. Những
thông tin này bao gồm cả các thông tin lu trữ đến sau khi các sinh viên đó đã ra
trờng đợc 10 năm.
- Quản lý bao gồm các công viêc nh:
- Lập thẻ sinh viên
- Lu hồ sơ, tổng kết chơng trình học đại cơng của các sinh viên trớc khi
phân khoa.
- Phân khoa, phân lớp, tổ chức hớng dẫn học, thi
- Nhận điểm từ các văn phòng khoa
- Tổng kết học tập, hạnh kiểm cho từng kỳ học và cấp bằng cho các sinh
viên tốt nghiệp ra trờng.
-Thực hiện các quy chế: Trong đó có những quy chế của bộ Giáo Dục và
đào tạo và các quyết định của nhà trờng.
- Đa ra các thông báo, quyết định có liên quan đến học tập của sinh viên.
- thực hiên tìm kiếm, trả lời thắc mắc khi có yêu cầu
- thực hiện sửa đổi khi có sai sót các thông tin nh điểm, hồ sơ
- Tiếp nhận các thông tin liên quan đến quá trình quản lý điểm từ các văn
phòng khoa gỉ lên(hạnh kiểm, đề nghị kỷ luật...).
3.2: Văn phòng khoa

14
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
- Quy định nghành học, môn học của sinh viên chuyên nghành
- Phân công giảng dạy, phối hợp với phòng đào tạo từ đầu năm để lên kế
hoặch chơng trình cho từng năm.
- Nhận điểm thi, các quyết định từ giáo viên bộ môn để gửi lên phòng
đào tạo( văn phòng khoa sẽ lu một bản và gửi một bản lên phòng đào tạo).
- Nhận đánh giá hạnh kiểm từ chi đoàn các lớp gửi lên phòng đào tạo.

- Tổ chức học lại, thi
- Công bố điểm thi.
- Nhận các thông báo từ phòng đào tạo, công bố cho sinh viên và các đối
tợng có liên quan.
- Giải đáp các yêu cầu trong phạm vi và quyền hạn.
- Lu trữ thông tin liên quan đến điểm sinh viên.
3.3: Quy trình xử lý dữ liệu và quá trình xử ý dữ liệu trong hệ thống.
Qua điều tra, khảo sát, ta thấy quy trình làm việc cùng các loại giấy tờ
thông báo, báo cáo sử dụng trong quá trình quản lý sinh viên.
Sinh viên khi vào trờng đợc phòng đào tạo tiếp nhận, quản lý. Sau quá trình học
đại cơng điểm đợc lu lại theo từng học kỳ, từng môn. Dựa trên điểm này cùng
một vài điều kiện phụ và dựa vào quy định về việc phân khoa dựa vào điều kiện
của từng khoa. Phòng đào tạo sẽ xét xem đối tợng sinh viên nào đợc vào khoa
nào . những sinh viên vào các khoa sau đó các khoa sẽ xếp lớp, xếp ngành.
Điểm đại cơng của những sinh viên này đợc lu trữ theo từng lớp mới, để thuận
tiện khi lu trữ, bổ sung điểm sau đại cơng và kết quả học tập(ngoài ra còn các
thông tin tới điểm). Khi đã vào khoa, các sinh viên này sẽ đợc cả khoa quản lý.
Thông tin này sẽ đợc phòng đào tạo gửi xuống khoa. Đó là thông tin về danh
sách sinh viên có kèm theo điểm và các thông tin khác.
* Quá trình học tập của những sinh viên trong khoa diễn ra nh sau:
+ Đầu kỳ phòng đào tạo gửi một danh sách sinh viên các lớp của khoa,
lịch học xuống văn phòng khoa để công bố cho sinh viên biết( vì có tròng hợp
sinh viên bỏ học, dừng học nên danh sách mỗi kỳ thay đổi).

15
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
+ Trớc mỗi kỳ thi, phòng đào tạogửi xuống một thông báo tới các sinh
viên không đợc thi lần một, sẽ có điểm 0 trong bảng điểm. Những sinh viên có
đủ điều kiện thi sẽ và có điểm từng môn do giáo viên bộ môn chấm thi cung
cấp.

+ Điểm từ Giáo viên các bộ môn sẽ đợc chuyển lên phòng đào tạo thông
qua văn phòng khoa giữ lại một bản sao, công bố bản sao cho sinh viên và gửi
bản gốc lên phòng đào tạo( điều này cũng đúng cho các môn không phải của
khoa giảng dạy).
+ Sau đó có đầy đủ điẻm thi của các sinh viên, phòng đào tạo sẽ lu lại, xử
lý, tổng kết để có đợc kết quả theo yêu cầu. Vào cuối kỳ học tiếp theo, phòng
đào tạo sẽ gửi bảng tổng kết của kỳ này xuống văn phòng khoa để phát cho sinh
viên đối chiếu.
+ Nếu sinh viên nào có thắc mắc về điểm thì phải báo trực tiếp lên phòng
đào tạo sẽ đợc giải quyết.
+ Những sinh viên nào không thi qua lần một của từng môn (điểm <5) thì
sẽ thi lại môn đó đợt hai . Nếu đợt hai cũng không qua thì sinh viên phải học lại
đầu kỳ tiếp theo.
+ Nững sinh viên thi lần hai quá trình hình thành điểm cũng nh điểm lần
một và đợc gỉ tổng kết cùng một bản với điểm lần một. Bảng tổng kết này có
đặc điểm là tất cả quá trình học từ đầu, điểm phẩy và tình trang của sinh
viên( ví dụ nh nợ trình ).
+ Những sinh viên lu ban hoạc dừng học hẳn sẽ bị xoá tên ở lớp cũ và
chuyển về lớp mới .
+ Đến kỳ cuối, phòng đào tạo tổng kết các điều kiện để các sinh viên làm
tốt nghiệp.
+ Những sinh viên không đợc làm tốt nghiệp phải dừng lại ít nhất một
năm để gải quyết.

16
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
+ Sau khi có đầy đủ các điểm về từng Sinh viên trong cả quá trình học,
phòng đào tạo sẽ tính điểm trung bình để xếp loại bằng cho sinh viên. Sinh viên
giữ bảng điểm nếu mất thì trong vòng 10 năm có thể về trờng xin lại.
Phần III: Phân tích hệ thống về chức năng


17
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
1/Các chức năng của chơng trình
+ Quản lý sinh viên
+ Quản lý thời khoá biểu
+ Quản lý thời điểm
+ Quản lý danh mục
+ Tra cứu
+ Báo Cáo Thống Kê
1.1/ Quản lý hồ sơ
+ Nhập hồ sơ: việc nhập hồ sơ sinh viên đợc thực hiện khi có sinh viên
mới:
Thông tin bao gồm:
- Mã sinh Viên:
- Họ tên: Ghi họ và tên sinh viên
- Quê Quán: Ghi hộ khẩu thơng trú của sinh viên
- Ngày sinh: Ngày sinh của sinh viên
1.2/ Quản lý Danh Mục:
- Quản lý lớp: Sĩ số lớp, giáo viên chủ nhiệm, năm thứ bao nhiêu.
- Quản lý khoa: ngành có bao nhiêu lớp, thời gian học của từng chuyên
ngành
- Quản lý môn học: số trình học, giáo viên giảng dạy
-Xét khen thởng:
-Hình thức kỷ luật:
1.3/ Quản lý thời khoá biểu:
- Nhập thời khoá biểu: Cập nhật thông tin về lịch học của từng lớp.
- Nhập lịch thi: Cập nhật lịch thi học kỳ, lịch thi lại lịch học lại
- Nhập thông báo:Cập nhật các thông báo
- Thông tin giả đáp: Các thông tin trả lời

1.4/ Quản lý điểm:
- Nhập điểm: Nhập điểm của sinh viên khi có điểm của giáo viên gửi cho.

18
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
-Tính điểm: tính điểm sinh viên theo từng học kỳ và cả năm, Tổng kết
hoà tất khoá học:
Điểm tổng kết= (điểm thi lần 1 của các môn)* số trình / tổng số trình
(của cả kỳhoặc cả năm hoặc số trình khi kết thúc khoá học). Nếu điểm lần một
của một môn nào đó < 5 thì :Điểm tổng kết= ((điểm thi lại lần 2(môn bị thi lại))
* số trình + (điểm thi lần 1(những môn không bị thi lại))* số trình) / tổng số
trình.
- Danh sách thi:
- Danh sách thi lại:
- Thông báo điểm: giáo vụ in điểm thông báo điểm cho sinh viên biết.
Giáo vụ sẽ in điểm của sinh viên và gửi về cho các lớp.
1.5/ Tra cứu:
- Tìm kiếm sinh viên theo tên
- Tìm kiếm sinh viên theo ngày sinh
- Tra cứu điểm thi của sinh viên theo từng lớp
- Tra cứu điểm cho từng sinh viên
- Tra cứu thời khoá biểu
1..6/ Báo cáo thống kê:
- Báo cáo kết quả học tập sinh viên của tầng lớp sau mỗi năm học.
- Báo cáo sinh viên lên lớp: những sinh viên có điểm tổng kết > 3.6 và
không nợ quá 16 trình của các môn học trong 1 năm.
- Báo cáo sinh viên có học bổng: những sinh viên có điểm đạt những mức
học bổng nào.nếu 7.5< điểm tổng kết <8.5 mức học bổng là 100.000, điểm tổng
kết >8.5 mu7ức họnc bổng là 120.000.
- Báo cáo sinh viên nợ môn: Những sinh viên có điểm thi lại( điểm thi lần

2) <5.

19
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
2/ Phân Tích Hệ Thống
2.1. Sơ đồ chức năng

Tìm Kiếm
DS Thi
Báo Cáo
Thống Kê
Cập nhật điểm
Thông báo điểm
Cập nhật ĐV
QL điẻm
QUảN Lý Sinh viên
DS Thi lại
Tìm Kiếm
Sinh Viên
Tìm Kiếm
Điểm
SV Nợ Môn
KQ Học Tập
SV lên lớp
SV Học Bổng
QL Sinh Viên
Cập nhật SV
Cập nhật lịch thi
Cập nhậ lịch học
QL TKB

Cập nhật khoa
Cập nhật lớp
Xét khen thởng
QL Danh Mục
Cập nhật môn học
Tính điểm
20
§å ¸n tèt nghiÖp: Qu¶n Lý Sinh Viªn

21
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
2/ Biểu đồ luồng dữ liệu:
a/ Mức Ngữ cảnh.

Quản Lý
Sinh Viên
Giáo Vụ
Giáo Viên Sinh Viên
Phòng Đào Tạo
Thông Tin Tra Cứu
yêu cầu
Cập nhật và
tra cứu
KQ trả lời
TT tra cứu trả lời
TT Tra cứu
Thông tin
trả
lời
22

Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
b/ Mức Đỉnh:

QL Danh
Mục
QL Sinh
Viên
Cập nhật SV
Cập nhật ĐV
Cập nhật Điểm
Danh sách thi
Cập nhật lịch học
Danh sách thi lại
Cập nhật lịch thi
Tìm Kiếm
QL Điểm
QL TKB
Cập nhật lớp
Cập nhật khoa
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả học tập
SV đạt học bổng
Báo Cáo
Và Thống
Lưu Trữ
TT Trả lời
Phòng đào tạo
23
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
c/ Mức dới đỉnh:

Chức năng 1:
1/Quản Lý sinh viên:
2/Quản lý Điểm:
3/Quản lý thời khoá biểu

Lu Trữ
Giáo vụ
Cập nhật
sinh viên
Lu trữ
Cập nhật
điểm
Danh sách
thi
Giáo vụ
Cập nhật
lịch học
Cập nhật
lịch thi
Lu trữ
Cập nhật
đoàn viên
Giáo vụ
Danh sách
thi lại
24
Đồ án tốt nghiệp: Quản Lý Sinh Viên
4Tìm kiếm:
5/Báo cáo và thống kê:


Sinh viên
Tìm kiếm
theo mã sv
Tra cứu điểm
Kết quả học
tập
SV lên lớp
SV nợ môn
SV đạt học
bổng
Giáo Vụ
Phòng đào tạo
Lu trữ
Giáo vụ
Phòng đào tạo
Lu trữ
25

×