TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Vai trò của các hình thức tiền lương trong
viêc kích thích lao động
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN NỘI DUNG 4
I/ Lý thuyết các hình thức tiền lương và vai trò của nó trong việc kích thích lao động 4
LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay,
Việt Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất.Đảng
và nhà nước ta không lấy đó làm chủ quan để quên đi mục đích cuối cùng là tiến
tới XHCN- một xã hội mà trong đó con người được đề cao , được tự do - ấm no -
hạnh phúc. Mục tiêu đã có vậy vấn đề ở đây là những đường lối , chính sách của
nhà nước trong nền kinh tế hiện nay .
Chính sách , chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan
mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh
tế, chính trị , xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rất rõ : quan
tâm đến con người là vấn đề trọng tâm để phát triển kinh tế , xã hội hay nói một
cách khác là đầu tư vào con người chính là hình thức đầu tư có lợi nhất cho tương
lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm phát triển con người mới khai thác được khả
năng tiềm ẩn của họ. Một trong những nhân tố kích thích được khả năng ấy là lợi
ích của họ khi tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội . công tac tiền lương nói
chung và hình thức tiền lương nói riêng là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi
ích đó.
Trải qua bao năm tháng thăng trầm của lịch sử, chúng ta đã luôn thay đổi
để phù hợp với bối cảnh xã hội. Mặc dù các hình thức tiền lương , tiền thưởng đã
2
áp dụng khá lâu ở nước ta nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều bất cập. Tiền lương
vẫn chưa thực sự phát huy được tính năng của nó.
Đề tài này nghiên cứu Vai trò của các hình thức tiền lương trong viêc
kích thích lao động nhằm trả lời các câu hỏi : tiền lương là gì? tiền lương danh
nghĩa và tiền lương thực tế ?
Nội dung của đề tài được chia làm hai phần:
I/ Lý thuyết tiền lương và vai trò của nó trong việc kích thích lao động
II/ Tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa- một khoảng cách thực tế cần
rút ngắn.
3
PHẦN NỘI DUNG
I/ Lý thuyết các hình thức tiền lương và vai trò của nó trong việc kích thích lao
động .
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đã thừa nhận người
lao động được tự do làm việc theo hợp đồng tự thoả thuận, tự do thay đổi công
việc , nơi làm việc phù hợp với nhu cầu bản thân. hay nói một cách khác là về mặt
lý luận thừa nhận sự tồn tại khách quan của phạm trù thị trường sức lao động , nên
tiền lương không chỉ là phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù
giá trị . Tiền đề này yêu cầu khi xây dựng các cơ chế tiền lương , hình thức tiền
lương, phải nghiên cứu mục đích, động cơ làm việc cũng như nhu cầu và lợi ích
của người lao động để phát triển sản xuất , phát triển xã hội .
1/ Ti n l ng l gì ?ề ươ à
Theo quan điểm của nhà lý luậnCacMac thì : tiền lương trong chủ nghĩa tư
ban là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , nhưng lại biểu hiện như giá cả
của lao động . Đây là một định nghĩa không khó hiểu nhưng đặt nó trong nên kinh
tế thị trường ta phải nhìn nhận và giải thích nó ở một góc độ khác.
Tiền lương là một phạm trù tổng hợp luôn luôn động vì nó nằm ở tất cả các
khâu như: sản xuất , trao đổi , phân phối và tiêu dùng.
Ở góc độ nhà nước tiền lương là công cụ để giải quyết các vấn đề ổn định xã
hội, phát triển xã hội và điều tiết kinh tế.Nếu không sử dụng tốt chính sách tiền
lương sẽ gây bất ổn cho các ngành kinh tế , giáo dục và an ninh quốc phòng . Cải
cách tiền lương chính là đầu tư tốt hơn cho con người và xã hội .
Ở góc độ người sử dụng lao động , tiền lương phải trả đúng trả đủ cho người
lao động. Tiền lương là một phần của chi phí sản xuất nên cũng phải được tính
đúng tính đủ trong giá thành sản phẩm.
Ở góc độ người lao động , tiền lương phải là nguồn thu nhập chính , là nguồn
tái sản xuất sức lao động và đủ để kích thích ngươi lao động trong quá trình làm
việc. Do đó họ cần được trả đúng , trả đủ với sức lao động đã bỏ ra .
4
2/ Ti n l ng trong n n kinh t th tr ng ề ươ ề ế ị ườ
Do chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới nên bản chất tiền lương ở nước ta
sẽ hoàn toàn thay đôỉ so với cơ chế tập chung quan liêu bao cấp .
Trong thời bao cấp chúng ta đã hiểu một cách đơn giản và máy móc rằng:cứ
có cơ chế sở hữu toàn dân và chế độ làm chủ tập thể về tư liệu sản xuất là tự nhiên
người lao động trở thành người chủ tư liệu sản xuất.Những người cùng sở hữu tư
liệu sản xuất đi cùng với nó là quan niệm cho rằng : nền kinh tế XHCN không phải
là nền kinh tế thị trường, mà là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở kế hoạch hoá tập
trung . và do đó về bản chất tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là
một phạm trù thu nhập quốc dân được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động.
Chế độ tiền lương trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp bao gồm hai phần:
ngoài phần tiền lương được nhà nước phân phối theo các thang , bảng lương còn
có phần bằng hiện vật . Phần này chiếm tỷ trọng lớn so với phần lương cơ bản
bằng tiền . Sau một thời gian thực hiện đã có rất nhiều bất cập nảy sinh , cụ thể là
chính sách tiền lương này đã làm cho người lao động làm việc một cách thụ động ,
giảm tính sáng tạo, và từ đó đã làm thủ tiêu động lực của người lao động .
Nhìn nhận thấy nhưng bất hợp lý trong chính sách tiền lương , đảng và nhà
nước ta đã thông qua nghị quyết đại hội VI , và một số nghị quyết khác đã quyết
định: chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Vì
vậy trong lĩnh vực tiền lương và trả công lao động , định hướng cơ bản của chính
sach tiền lương mới phải là một hệ thống được áp dụng cho mọi người lao động
làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân , đồng thời công nhận sự hoạt động
của thị trường sức lao động .
Mặt khác để tiền lương đúng với bản chất kinh tế của nó trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam , phải làm cho tiền lương thực hiện đúng chức năng của nó .
3/ Các hình th c tr l ng :ứ ả ươ
5
3.1/Hình th c tr l ng theo th i gian:ứ ả ươ ờ
Trả lương theo thời gian là hình thức trả công cho người lao động dựa vào tỷ
lệ tiền công cho một đơn vị thời gian và thời gian làm việc thực tế hay noi một
cách khác là hình thức tiền lương mà số lượng của nó tỷ lệ thuận với thời gian làm
việc của người lao động ở những công việc không tính được bằng sản phẩm. Thời
gian làm việc có thể tính theo giờ , ngày , tuần , tháng nhưng thường tính bằng
lương giá giờ.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với người làm công tác quản lý.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng trong một số trường hợp
sau :
• Công việc không định mức chặt chẽ và chính xác được để áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm.
• Khi tốc độ công việc được thực hiện bằng máy móc , theo dây chuyền .
Ưu điểm của hình thức này là:
*Khi trả lương theo ngày,tuần,tháng nhà tư bản có thể kéo dài ngày lao động
*Tăng cường độ lao động
*Nhà tư bản có thể áp dụng lương giờ khi có ít việc làm,lương ngày ,tuầnvà
tháng khi có nhiều việc làm.
Hình thức trả lương này có nhiều nhược điểm hơn so với hình thức trả
lương theo sản phẩm,chưa kích thích vật chất lớn đối với cá nhân người lao động
vì chưa gắn thu nhập của mỗi người vơí kết quả lao động mà họ đã đạt được trong
thời gian làm việc đó.Với hình thức trả lương này ,tiền lương thường để mang tính
bình quân,nhiều lúc bậc lương không phản ánh đúng trình độ người lao động do
việc đánh giá trình độ của người lao động quản lý là khó chính xác.Để giảm bớt
tính bình quân thì vai trò của tiền lương trong hình thức trả lương này có xu hướng
đưọc nâng cao.
3.2/Hình thức trả lương theo sản phẩm
6
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào số lượng ,chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả
lương được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp,nhất là các doanh nghiệp sản xuất
chế tạo sản phẩm.Hiện nay cùng với hình thức trả lương theo thời gian,các đơn vị
kinh tế,các cơ sở thuộc thành phần kinh tế khác nhau đang áp dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt.
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo
thời gian:
* Chủ tư bản tiết kiệm chi phí trả lương cho hệ thống bộ máy đốc công
* Người công nhân vì lợi ích của mình mà cải tiến kĩ thuật,tăng cường độ lao
động, nâng cao tay nghề dẫn đến năng suất lao động tăng,khi năng suất lao động
tăng ở từng người thì người đó có lợi nhưng khi mọi người đều ganh đua đưa năng
suất đó lên là năng suất lao động trung bình của xã hội ,thì nhà tư bản hạ thấp đơn
giá lương xuống dẫn đến công nhân càng làm nhiều thì tiền lương càng ít đi.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương,hình thức trả lương theo
sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau,áp dụng cho từng đối tượng trong từng trường
hợp cụ thể,cho các thành phần kinh tế khác nhau.
II/Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tể nước ta-một khoảng cách thực tế
cần rút ngắn
Khái niệm tiền lương đã được soi sáng dưới nhiều góc độ ở phần trên.Nhưng
đến phần II này ta thấy lại nảy sinh hai khái niệm khá mới mẻ:tiền lương danh
nghĩa-tiền lương thực tế.Vởy chúng đại diên cho lao đông nào và có tác động,ảnh
hưởng gì tới nhau không.
1/Tiền lương danh nghĩa:
Theo định nghĩa của Mac thì:tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người công
nhân nhận được sau khi đã làm việc cho chủ tư bản.Hay nói một cách khác,thì nó
chính là giá trị sức lao động được nhà tư bản tính bằng tiền để trả cho người công
nhân.Tiền lương danh nghĩa không phản ánh rõ mức sống của người công nhân.
7
2/Tiền lương thực tế:
Là tổng khối lượng và chất lượng của những tư liệu tiêu dùng mà người công
nhân mua được băngf tiền lương danh nghĩa.Tiền lương thực tế luôn phản ánh
chính xác mức sống của người công nhân.
Nếu thị trường ổn định không có lạm phát thì lương thực tế chính là lương
danh nghĩa.Còn ngược lại thì lương thức tế luôn luôn nhỏ hơn lương danh nghĩa vì
thế nếu muốn xác định lương thực tế thì phải tính đến lương danh nghĩa,nhưng
cũng phải tính đến giá cả vật phẩm tiêu dùng,và tiền trả các khoản dịch vụ và thuế.
3/Thực tế vấn đề tiền lương danh nghĩa-tiền lương thực tế ở Việt Nam
*Khu vực kinh tế nhà nước
Tiền lương của người làm công ăn lương trong khu vực kinhtế nhà nước
không chỉ thấp mà còn toòn tại nhiều bất hợp lý hơn so với các khu vực,thành phần
kinh tế khác.ở các khu vực kinh tế khác tuy cũng không ít tồn tại nhưng bước đầu
đã thể hiện xu hướng tiến bộ hơn so với khu vực kinh tế nhà nước.Theo kết quả
điều tra lao động, việc làm,khu vực thành thị ngày07/03/2000 do bộ lao đông
thương binh và xã hội phối gợp với tổng cục thống kê thực hiện cho thấy :tính đến
đầu năm 2000 có khoảng 5740 doanh nghiệp nhà nước(giảm gần 6500 doanh
nghiệp so với năm 1990).Với tổng số lao động chiếm khoảng 1,8 triệu người,trong
đó có gần 90% lao động có việc làm thường xuyên và trên 10 % không có việc làm
hoặc việc làm không thường xuyên.
Thêm vào đó là vấn đề mức lương tối thiểu.Sau nhiều năm thay đổi cơ cấu,cải
cách mức tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nước hiện nay được quy
định là 210.000đ/tháng .Đây là một mức lương quá thấp không đảm bảo tái sản
xuất giản đơn sức lao động của ngời lao động chứ chưa nói tới tái sản xuất mưở
rộng,không đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của người lao động chưa kể còn phải nuôi
thêm con,bảo hiểm tuổi già.Trong khi đó,quỹ lương và các khoản chi trợ cấp,phụ
cấp đã chiếm khoảng 29 % tổng chi ngân sách(theo số liệu cuă ban tổ chức chính
phủ).Ngoài tiền lương ngân sách còn phải chi rất nhiều vấn đề khác không kém
8
phần quan trọng.Chính vì thế khi xây dựng mức lương tối thiểu chính phủ dường
như bị ràng buộc nặng nề bởi sự eo hẹp của ngân sách nhà nước nên thường đưa ra
những mức giá tư liệu sinh hoạt,tiêu dùng thấp xa so với mức thực tế.Do đó tiền
lương luôn đứng trước mâu thuẫn là thấp so với nhu cầu của người lao động nhưng
lại cao với khả năng của ngân sách.
* Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Theo điều tra của Báo phát triển kinh tế tháng 04/1999 tính đến đầu năm
1999, có gần 1500 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã bước vào hoạt động
thu hút hơn 275.000 lao động làm việc trực tiếp và hàng chục vạn lao động làm các
công việc xây dựng ,gia công ,dịch vụ và phục vụ cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.Tiền lương,thu nhập tương đối ổn định,mức lương bình quân
khoảng 74 USD/tháng ,tương đương 1.020.000 VND/tháng.
Đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ, thuật cao ,tay nghề giỏi được đãi
ngộ thoả đáng hơn.Lao động có thu nhập cao như vậy ,giá cả tư liệu tiêu dùng
cũng không gây ảnh hưởng gì mấy so với mức lương danh nghĩa trên .Khoảng
cách giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế đã được rút ngắn.
*Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo số liệu của báo thời báo kinh té số ra tháng 09/2002 thì tổng số lao động
trong các cơ sở ngoài quốc doanh là2.979.000 người.Mức tiền công bình quân
khoảng 350.000-400.000đồng/thángbằng khoảng 50 % mức tiền lương bình quân
trong các doanh nghiệp nhà nước và 39 % mức tiền lương bình quân trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Có khoảng 32 % cơ sở doanh nghiệp trả mức tiền lương bình quân từ 300.000
đồng/tháng trở xuống;khoảng 19% cơ sở doanh nghiệp trả mức tiền lương bình
quân từ 301.000-400.000 đồng/tháng ;số còn lại trả trên 400.000/tháng.Đây không
phải là một mức lương cao nhưng nó đang góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam.
9
LỜI KẾT
10
Thông qua những vấn đề tôi vừa nêu trên chúng ta đã thấy rõ tầm quan trọng
của công tác trả lương trong các doanh nghiệp.Nó liên quan trực tiếp đến lợi ích
kinh tế của nhà nước,tập thể và mỗi cá nhân.
Sức lao động và sự sáng tạo của người công nhân chỉ được phát huy khi họ
được kích thích sản xuất bằng chính tiền lương mà họ nhận được.
Chính vì thế Đảng và nhà nước ta phải tích cực đẩy mạnh hơn trong công tác
cải cách tiền lương vì một nền kinh tế phát triển.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn;song không tránh khỏi những sai sót do kiến thức bản thân còn hạn
chế.Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình đó và mong nhận được những
ý kiến đóng góp khác để tiểu luận được hoàn thiện hơn.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
*Kết quả điều tra của bộ lao động thương binh và xã hội tháng 3/2000
*Thời báo kinh tế tháng 9/2002
*Báo phát triển kinh tế tháng 4/1999.
12