TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Dạy Tiếng Việt là đưa các em hồ nhập vào một mơi trường sống của thời kì
hội nhập. Để đạt được điều đó thì người giáo viên cần phải có những phương pháp
dạy học phù hợp với đặc trưng của bộ mơn này, phải có kiến thức Tiếng Việt vững
vàng và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ. Thực tế, 2 năm giảng dạy ở
lớp 5 tôi thấy vốn từ sử dụng vào trong cuộc sống để diễn đạt, trình bày tư tưởng,
tỉnh cảm của các em cịn q ít. Các em thường lẫn lộn giữa từ nhiều nghĩa, từ
đồng nghĩa và từ đồng âm. Khi nói hoặc viết đơi lúc các em cịn hiểu sai lệch các
loại từ này dẫn đến hiệu quả đạt được trong các giờ học Tiếng Việt chưa cao. Một
số GV truyền đạt kiến thức về khái niệm từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng
âm cịn máy móc, rập khn và sơ sài, lấy ví dụ mà chưa hiểu được bản chất của
nó. Chỉ bó hẹp trong phạm vi SGK. Khi thốt khỏi phạm vi này thì HS hầu hết đều
luống cuống và nhầm lẫn.
Đứng trước thực trạng như vậy và rút kinh nghiệm qua 2 năm dạy học lớp
5, năm nay tơi có: “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ
đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa và từ đồng âm”. Nhằm giúp học sinh tháo gỡ
những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm tạo nền
tảng để các em học tốt môn Tiếng Vịêt.
Thời gian áp dụng sáng kiến: Năm học 2021 – 2022 và các năm học tiếp
theo.
Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 5.
Nội dung sáng kiến:
+ Những vấn đề lý luận
+ Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu
+ Một số giải pháp cụ thể
4
- Khả năng áp dụng sáng kiến: Gv và học sinh áp dụng sáng kiến này trong
dạy và học đặc biệt là trong giờ Luyện từ và câu, Tập làm văn có sử dụng các loại
từ này.
Để áp dụng sáng kiến, tôi xin đề xuất một số vấn đề sau :
1/ Giáo viên phải đạt từ trình độ chuẩn trở lên; ln bổ sung cho mình
những kiến thức cịn thiếu, luôn luôn đổi mới phương pháp dạy học; chuẩn bị tốt
bài giảng trước khi lên lớp trong đó chú trọng việc thiết kế bài dạy theo hướng tích
cực hố các hoạt động học tập của học sinh.
2/ Trường phải đạt danh hiệu Trường chuẩn Quốc gia
5
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh ra đời sáng kiến
1.1. Cơ sở lí luận
Bước sang thế kỉ XXI, điều kiện kinh tế xã hội nước ta có những thay đổi
lớn. Đất nước bước vào thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Cơ cấu kinh tế,
trình độ phát triển sản xuất, khoa học kĩ thuật, nhu cầu xã hội thu nhập quốc dân
có những bước phát triển quan trọng. Vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc, vấn đề về kinh tế tri thức, cơng nghệ thơng tin, xu hướng quốc tế
hố trong kinh tế đang thường xuyên đặt ra và ngày càng cấp bách. Những thay
đổi đó trong kinh tế xã hội, trong giáo dục dẫn tới những yêu cầu đòi hỏi trong
việc dạy Tiếng Việt nói chung và dạy tiếng mẹ đẻ nói riêng. Đối với mơn Tiếng
Việt trong nhà trường tiểu học nó khơng thể là bản sao từ chương trình khoa học
Tiếng Việt. Vì nhà trường có nhiệm vụ riêng của mình. Nhưng với tư cách là một
mơn học độc lậpTiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức về hệ
thống Tiếng Việt (hệ thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ pháp khả năng biểu
cảm của ngôn ngữ quy tắc hoạt động của ngôn ngữ). Đồng thời hình thành cho HS
kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết). Ngồi ra Tiếng Việt cịn là cơng cụ giao
tiếp và tư duy cho nên nó cịn có chức năng kép mà các mơn học khác khơng có
được, đó là: Trang bị cho HS một số cơng cụ để tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến
thức khoa học trong nhà trường. Tiếng Việt là công cụ để học các mơn học khác;
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là phương tiện là điều kiện thiết yếu của qúa trình học
tập. Bên cạnh chức năng giao tiếp, tư duy ngôn ngữ cịn có chức năng quan trọng
nữa đó là thẩm mĩ, ngôn ngữ là phương tiện để tạo nên cái đẹp; hình tượng nghệ
thuật. Trong văn học HS phải thấy được vẻ đẹp của ngơn ngữ vì thế ở trường tiểu
học Tiếng Việt và văn học được tích hợp với nhau,Văn học giúp HS có thẩm lành
mạnh, nhận thức đúng đắn, có tình cảm thái độ hành vi của con người Việt Nam
hiện đại, có khả năng hịa nhập và phát triển cộng đồng. Mặt khác, ngôn ngữ văn
6
học còn là biểu hiện bậc cao của nghệ thuật ngôn từ. Cho nên dạy tiếng trong khi
dạy văn là cách bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ tối ưu cho người học.
Dạy Tiếng Việt là đưa các em hoà nhập vào một mơi trường sống của thời kì
hội nhập. Ngược lại hiểu sâu sắc về Tiếng Việt lại tác động đến kĩ năng cảm thụ
thơ văn của HS. Kết hợp giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được hiệu quả cao giữa
hai môn Văn -Tiếng Việt. Để đạt được hiệu quả giữa hai mơn Văn-Tiếng Việt địi
hỏi người giáo viên cần phải dạy ở mọi nơi mọi lúc trong tất cả các môn học đặc
biệt là môn Tiếng Việt. Phải có những phương pháp dạy học phù hợp với đặc
trưng của bộ mơn này phải có kiến thức Tiếng Việt vững vàng và không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế ở đây đã cho thấy điều đó: Có nhiều GV khơng ngừng say sưa tìm
tịi sáng tạo trong giảng dạy, đưa chất lượng ngày càng đi lên về mọi mặt, đáp ứng
được với nhu cầu địi hỏi của xã hội trong thời kì đổi mới; nhưng cũng thật đáng
buồn vì cịn có một số ít GV cịn coi nhẹ vấn đề này. Mặt khác chương trình các
mơn học ở trường tiểu học hiện nay đã được sắp xếp một cách khoa học hệ thống
song đối với học sinh tiểu học là bậc học nền tảng. Đến trường là một bước ngoặt
lớn của các em, trong đó hoạt động học là hoạt động chủ đạo, kiến thức các môn
học về tự nhiên và xã hội chưa được bao nhiêu, vốn từ sử dụng vào trong cuộc
sống để diễn đạt trình bày tư tưởng, tỉnh cảm của mình cịn q ít. Các em thường
lẫn lộn giữa từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm. Hơn thế nữa các em
chưa ý thức được vai trị xã hội của ngơn ngữ, chưa nắm được các phương tiện kết
cấu và quy luật cũng như hoạt động chức năng của nó. Mặt khác HS cần hiểu rõ
người ta nói và viết khơng chỉ cho riêng mình mà cho người khác ngơn ngữ cần
chính xác, rõ ràng đúng đắn và dễ hiểu, tránh làm cho người khác hiểu sai nội
dung câu, từ, ý nghĩa diễn đạt.
7
Qua thực tế giảng dạy dự giờ đồng nghiệp ở trường sở tại, trường bạn, tôi
nhận thấy việc dạy và học về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm cịn có
một số tồn tại sau :
+ GV truyền kiến thức về khái niệm từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ
đồng âm cịn máy móc, rập khn và sơ sài, lấy ví dụ mà chưa hiểu được bản chất
của nó. Chỉ bó hẹp trong phạm vi SGK. Khi thốt khỏi phạm vi này thì HS hầu hết
đều luống cuống và nhầm lẫn.
+ Khi thể hiện tiết dạy hầu như GV chỉ chú ý đến đối tượng học sinh tiếp
thu nhanh còn lại đa số HS khác thụ động ngồi nghe rồi một số em khác có muốn
nêu cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm cũng sợ
sai lệch, từ đó tạo nên khơng khí một lớp học trầm lắng, HS làm việc tẻ nhạt, thiếu
hứng thú không tạo được hiệu quả trong giờ học.
+ Trong những bài dạy về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm hầu
như GV ít đọc tài liệu tham khảo, ít học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp.
Phải chăng những tồn tại đó cịn tiềm ẩn trong mỗi tiết dạy để rồi GV tự dấu
đi những kiến thức tài năng sẵn có và những gì đã được học tập, lĩnh hội ở nhà
trường sư phạm rồi dần dần đánh mất. Đứng trước thực trạng như vậy và rút kinh
nghiệm qua 2 năm dạy học lớp 5, năm nay tơi có: “Một số kinh nghiệm giúp HS
lớp 5 phân bịêt từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm”. Nhằm giúp học
sinh tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng
âm tạo nền tảng để các em học tốt môn Tiếng Vịêt. Tuy là bước đầu nhưng tôi
mạnh dạn nêu lên và mong được sự ủng hộ quan tâm, đóng góp của các bạn đồng
nghiệp để tơi được hoµn thiện hơn về kinh nghiệm này.
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tơi chọn đề tài này nghiên cứu với mục đích :
8
- Giúp học sinh tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa, từ đồng
nghĩa và từ đồng âm. Góp phần làm giàu thêm vốn từ cho HS.
- Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ của từ với sự vật.
- Giúp HS biết sử dụng từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm khi nói
hoặc viết.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số kinh nghiệm giúp HS phân bịêt về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và
từ đồng âm
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu vấn đề lí luận
b. Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm cho HS.
c. Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc dạy-học từ nhiều nghĩa, từ
đồng nghĩa và từ đồng âm
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Những vấn đề lý luận
3.1.1. Nguyên tắc dạy học
a) Khái niệm : Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy
luật của lí luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo tồn bộ tiến trình giảng dạy và học
tập phù hợp với mục đích dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
b) Nguyên tắc đồng bộ : Đây là nguyên tắc đòi hỏi người giáo viên trong
việc dạy từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm là phải tiến hành ở mọi nơi
9
trong tất cả các môn học. Dạy từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm phải
trở thành một bộ phận không thể thiếu được của mỗi giờ Tiếng Việt, đặc biệt là
phần dạy về từ vựng Tiếng Việt cần chú trọng đi sâu về bản chất của từ nhiều
nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm.
c) Nguyên tắc thực hành: Địi hỏi hoạt động ngơn ngữ thường xun, đó là
những bài tập miệng, bài viết trình bày ý nghĩa, ứng dụng lí thuyết vào thực hành
vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể của ngữ pháp, Chính tả, Tập làm văn. Dạy
từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm phải gắn làm giàu những biểu tượng
tư duy bằng con đường quan sát trực tiếp và thơng qua những mẫu lời nói, hội
thoại.
d) Ngun tắc cụ thế: HS tiểu học còn nhận thức theo kiểu “trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn nên giai đoạn đầu
khi giới thiệu về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng âm cần phải tác động bằng
kích thích vật thật và bằng lời. Mặt khác các em cần được nghe, thấy, phát âm và
viết từ mới để các em nói thành tiếng hoặc nói thầm đều do chúng quan sát được.
e) Nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ
Nghĩa là khi dạy từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm cần được
trình bày như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và yếu tố hiện thực, quan hệ giữa từ
với một lớp sự vật cùng loại được biểu thị bởi từ. Đó là hai mặt hình thức và nội
dung của tín hiệu từ, hai mặt này gắn chặt với nhau, tác động lẫn nhau, phải làm
cho HS nắm vững hai mặt này và mối tương quan giữa chúng.
3.2. Phương pháp dạy học
a) Khái niệm: Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của
thầy và trị trong q trình dạy học dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học .
b) Các phương pháp dạy học cơ bản
- Phương pháp thuyết trình
10
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp thực hành luyện tập
……………………………..
4. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu
4.1. Đặc điểm địa phương
Địa phương là một xã thuần nông, xa trung tâm nên HS trường tôi hầu hết
là con em có hồn cảnh kinh tế gia đình cịn khó khăn, điều kiện học tập của con
em cịn thấp, đặc biệt là có nhiều em bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ơng bà nªn sự
quan tâm của phụ huynh còn hạn chế, phần nào làm ảnh hưỏng đến kết quả học
tập của học sinh.
4.2. Đặc điểm của nhà trường
Năm học 2019- 2020 Trường tiểu học - nơi tơi cơng tác - có gần hai trăm
học sinh. Ban giám hiệu vững về chun mơn, có bề dày kinh nghiệm trong giảng
dạy và nhiều giáo viên là giáo viên giỏi có trình độ chun mơn vững chắc đã có
nhiều tiết thao giảng về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa và từ đồng âm. Trường đạt
chuẩn Quốc gia mức độ I.
4.3. Đặc điểm của lớp
Năm học 2021 – 2022, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5A là lớp có trình
độ nhận thức khơng đồng đều. Một số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến việc học
của con cái, số lượng HS đông, ý thức học của một số HS cịn chưa tốt. Tuy vậy
tơi vẫn mạnh dạn đăng kí thi đua :
- Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục:
Hồn thành: 26 em = 100% (trong đó: Hồn thành Tốt 14 em).
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt 29 em = 100%
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt 29 em = 100%
- Hồn thành chương trình Tiểu học 29 em = 100%
11
- Chất lượng vở sạch chữ đẹp: Loai A ; 21/26 em = 80,8% còn lại là loại B.
5. Một số giải pháp cụ thể
5.1. Kết quả điều tra khảo sát chất lượng học sinh
Vào đầu năm học 2021 - 2022 ngay từ bài Luyện từ và câu đầu tiên tôi đã
khảo sát chất lượng HS bằng cách cho các từ sau: “xanh, xanh biếc, xanh lè, đỏ au,
đỏ bừng, đỏ chạch, đỏ chói, đỏ chót, đồng (tiền), (cánh) đồng, bàn (việc), (cái)
bàn, (thè) lưỡi, lưỡi liềm, lưỡi hái, lưỡi dao, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm”
Yêu cầu HS xác định và phân thành 3 nhóm: Từ đồng nghĩa; từ nhiều nghĩa;
từ đồng âm.
Kết quả các em làm được là :
- Số HS làm đúng (đạt điểm 7,8,9) : 2/ 29 em
- Số HS đạt điểm 5,6: 10 /29 em
- Số HS đạt điểm dưới 5: 17/ 29 em
Như vậy nhìn chung HS nắm bài về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng
âm chưa chăc chắn, chưa chính xác .
Và sau khi học xong bài Từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa tôi đã
ra đề khảo sát như sau:
(1)Tìm những câu tục ngữ , thành ngữ, ca dao, câu thơ, câu đố... có từ đồng
âm
(2) Đặt câu với từ ăn: (ăn mang nghĩa gốc) và (ăn mang nghĩa chuyển )
Kết quả các em làm như sau :
Tổng số bài trên 5 : 18/29 em
Số bài đạt điểm 9, 10 : 5/29 em
Qua một số bài tập làm văn mà HS lớp tôi đã làm do HS không hiểu được
nghĩa của từ và cách sử dụng nó nên khi viết bài văn về “ Tả cây bóng mát mà em
u thích”. Có em viết: “Lá bàng xanh, thân bàng nâu, quả bàng cũng màu
xanh ...”. Hoặc đối với đề bài tả về đồ chơi mà em thích nhất có em đã viết :“...con
12
gấu bơng có cặp mắt đen sì .... mũi nhọn như bóng Sở dĩ các em dùng từ như vậy
là do không nắm được từ đồng nghĩa, cơ sở tạo nên từ nhiều nghĩa.
5.2. Học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp
Khi dạy về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi thường trao đổi
với ban giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp, để tìm ra cái hay, cái mới trong giảng dạy
nên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
5.3. Hướng dẫn học sinh khi học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ nhiều
nghĩa, từ đồng âm
5.3.1 Từ đồng nghĩa :
Định nghĩa : *Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng
giống nhau về mặt ý nghĩa , chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau của cùng
một khái niệm. (Tài liệu của Trường đại họcVinh)
Ví dụ: Cùng nói đến khái niệm ăn có xơi, nhậu nhẹt ...
*Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
Ví dụ: siêng năng, chăm chỉ, cần cù, ...
*Có những từ đồng nghĩa hồn tồn, có thế thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: hổ, cọp, hùm, ...
*Có những từ đồng nghĩa khơng hồn tồn. Khi dùng những từ này, ta phải
cân nhắc để lựa chọn cho đúng.Ví dụ :
+ ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối
thoại hoặc điều được nói đến).
+ mang, khiêng, vác, ...(biểu thị những cách thức hành động khác nhau )
(Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
5.3.2 Từ nhiều nghĩa :
Định nghĩa : Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa
(biểu thị nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau), các ý nghĩa có quan hệ với nhau,
chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa nhất định.
13
Ví dụ : đầu : (1)bộ phận trên hết của người, bộ phận trước hết của người
của vật
(2)trí tuệ thơng minh : anh ấy là người có cái đầu.
(3)Vị trí danh dự : anh ấy luôn đứng đầu lớp về mọi mặt.
(4)Vị trí tận cùng của sự vật : Anh ở đầu sông em cuối sông
(Tài liệu của trường đại học Vinh – Chu Thị Thủy An)
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các
nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau
Ví dụ :
- Đơi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
- Quả na mở mắt (quả na bắt đầu chín, có những vết nứt rộng ra giống hình
con mắt) (Sách Tiếng Việt 5 Tập 1)
5.3.3 Từ đồng âm
a) Định nghĩa: *Là những từ giống nhau về ngữ âm nhưng khác nhau về ý
nghĩa.
Ví dụ : Cổ: bộ phận cơ thể con người và cổ: xưa, lạc hậu
bác: anh, chị của bố mẹ và bác là chưng cất, bác là phủ định, bác là
bố (Bác mẹ em nghèo) (Tài liệu của trường Đại học Vinh – Chu Thị Thủy An)
b) Ngơn ngữ có tính tiết kiệm cã nên tất yếu dẫn đến hiện tượng đồng âm.
Tuy nhiên đồng âm trong Tiếng Việt có đặc điểm riêng :
- Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản (các từ đơn tiết).
- Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là
ngơn ngữ khơng biến hình
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa
Ví dụ : a) Ơng ngồi câu cá (Câu là họat động bắt cá, tơm bằng móc sắt nhỏ
(thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây)
14
b) Đoạn văn này có 5 câu (câu là đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn vẹn,
trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu
ngắt câu) (Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
5.4. Hướng dẫn học sinh phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm
5.4.1. Từ đồng nghĩa
Bản chất của từ đồng nghĩa: Thực tế học sinh thường nhầm lẫn giữa từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm. Không nắm được nghĩa của chúng bởi vì định
nghĩa về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chưa chính xác dẫn đến sự khó
khăn cho HS trong vịêc nhận diện. Phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ
đồng âm chỉ dựa vào định nghĩa là chưa đủ. Đứng trước thực tế đó nên tơi đã mở
rộng thêm cho HS một số kiến thức sau:
Từ đồng nghĩa : Bản chất của từ đồng nghĩa (tính ở mức độ của từ đồng
nghĩa)
Khả năng họat động tác động đến sự di chuyển của các sự vật có các từ:
ném, lao, phóng, quăng, vứt, xán xơ, đẩy liệng, tống đạp, đá, nhấn, dìm, kéo, dật,
rút, gieo, rắc, vãi, trút, xoay, quay, gồng,, gánh...
Căn cứ vào chiều di chuyển để chia ra các nhóm đồng nghĩa.
- Di chuyển ra xa chủ thể: ném, phóng, lao...
- Di chuyển gần lại : lôi, kéo, co, giật, rút...
- Di chuyển quay xung quanh chủ thể: gánh,xoay, quay...
- Di chuyển cùng chủ thể : Gồng, gánh, bưng, đội, cõng...
Các từ trong từng nhóm có mức độ đồng nghĩa cao hơn so với các từ trong
các nhóm khác.
a) Bản chất của từ đồng nghĩa là những từ đồng nhất với nhau về nghĩa
nhưng có tính mức độ. Tính mức độ này là do các từ ngồi sự đồng nhất thì có sự
khác biệt nhất định về sắc thái nghĩa.
Ví dụ : Về trạng thái chấm dứt sự sống: chết, hi sinh, tử, mất
15
Về hiện tượng hấp thụ thức ăn: Tống, hốc, tọng, ăn...
Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác, đó là chỉ ra sự giống nhau và
khác nhau. Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sắc thái.
Ví dụ 1: Quả, trái
Giống nhau : Sản phẩm của cây trong một thời kì sinh trưởng nhất định
(quả mít/ trái mít)
Khác nhau : Quả gợi tính hình khối, trịn, treo lủng lẳng, trái tốt ra sắc
thái tình cảm, trân trọng, nâng niu, yêu thương,...(quả tim/ trái tim; quả trứng/trái
trứng*)
Ví dụ 2: Giữ gìn, bảo vệ có nghĩa chung là giữ ngun vẹn, trọn vẹn một
cái gì đó (Giữ quần áo; bảo vệ quần áo)
Tuy nhiên, hai từ này điểm khác nhau :
+ Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn. trừu tượng; Giữ gìn phù hợp với đối
tượng nhỏ, q (Giữ gìn địan kết của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình,
Bảo vệ đất nước )
+Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phịng chống, ngăn chặn sự tác động của
bên ngồi; giữ gìn có tính chất thụ động giữ cái đã có, khơng có sắc thái chống lại
thế lực bên ngoài (Bảo vệ luận văn khác Giữ gìn luận văn)
Ví dụ 3 : Khơng phận, vùng trời có nét nghĩa chung là chỉ biên giới phía
trên của một quốc gia. (Địch xâm phạm vùng trời Việt Nam; Địch xâm phạm
không phận Việt Nam). Sự khác nhau là: Vùng trời có khả năng chỉ một khoảng
khơng cụ thể cịn Khơng phận thì khơng có khả năng này. (Vùng trời q tơi thật
n là ả )
Ví dụ 4 : Chọn,lựa, tuyển, kén có nghĩa chung là tìm ra cái gì đó cùng loại
với nó. Khác nhau ở điểm: Chọn thiên về cái tốt, số lượng đối tượng nhiều, từ cái
mình có mà ra; lựa thiên về loại bỏ cái xấu, số lượng đối tượng ít, xuất phát từ đối
16
tượng mà tìm; Tuyển là số lượng đã biết trước; Kén dùng cho người có tính chất
khắt khe cá nhân.
Ví dụ 5: Nhanh, mau, chóng(Hiệp thợ này nhanh vì họ làm mau nên chóng
xong. Nhanh chỉ tính chất chung, mau chỉ thao tác, chóng chỉ thời gian.
b) Các từ đồng nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm
Ví dụ 1: Cho, biếu, tặng: Cho có sắc thái trung hịa, Biếu có sắc thái kính
trọng, tặng có sắc thái thân mật.
c) Do có sự khác nhau về sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách dùng
các từ đồng nghĩa khác nhau. Hay nói cách khác, các từ đồng nghĩa không phải
bao giờ cũng thay thế cho nhau được, chúng đồng nghĩa với nhau vì chúng vừa
giống nhau vừa khác nhau.
Ví dụ : Hồi sơn/ củ mài ; trần bì/ vỏ quýt: Các từ Hán Việt dùng trong
khoa học, các từ thuần Việt dùng trong đời sống.
d) Hiện tượng đồng nghĩa khơng tách rời hiện tượng đa nghĩa, đó là nguyên
nhân của tính mức độ. Các từ đồng nghĩa với nhau khơng phải đồng nghĩa về tồn
bộ dung lượng nghĩa của nó mà chỉ đồng nghĩa ở một một nghĩa nào đó mà thơi.
Ví dụ :
Trơng có ba nghĩa : - hướng mắt quan sát
- Giữ, chăm sóc
- nương vào, nhờ vào
Dựa có ba nghĩa : - Theo, căn cứ theo
- Tựa vào, nhờ vào
- Nương vào, nhờ vào
Trông và dựa đồng nghĩa với nhau ở nghĩa thứ ba
Một từ nếu là từ đa nghĩa, với các nghĩa gốc khác của nó, nó có thể đồng
nghĩa với nhiều từ khác nhau.
Ví dụ : Ăn
-thắng (Đội tớ ăn rồi, đội cậu thua)
17
-Hợp (ăn cánh, ăn ảnh, ăn hình)
-Hưởng, nhận (tàu ăn than
-Hao, tốn (xe ăn xăng)
Phân loại từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa xẩy ra ở nhiều cấp độ :
- Hình vị với hình vị : xanh- thanh- lam-bích- lục
Đánh- chiến – kích -đấu
- Từ với từ : Thiên- trời ; sơn –núi
- Từ Hán Việt với từ thuần Việt : Huynh đệ-Anh em; phụ nữ- đàn bà
- Từ thuần Vịêt với từ Thuần Việt : ăn-xơi
- Cụm từ với cụm từ : ....
Nguồn gốc của từ đồng nghĩa
a) Đồng nghĩa do cấu tạo từ, đồng nghĩa sẵn có giữa các yếu tố thuần Việt .
Ví dụ : Từ các từ Nhanh, mau, chóng có thể cấu tạo ra hàng lọat từ:
Nhanh : nhanh chóng , nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhạy
Mau : mau chóng, mau lẹ
Chóng chóng vánh, nhanh chóng...
b) Đồng nghĩa do vay mượn: Đó là hiện tượng đã có từ A vay mượn B và cả
hai cùng chi X
- Đồng ở nghĩa cấp độ yếu tố cấu tạo ( hình vị): xa-xe ; bích, thanh-xanh
- Đồng nghĩa giữa từ với từ: bằng hữu- bạn bè
- Đồng nghĩa giữa các từ vay mượn với nhau
điện thoại – Telephon
Bụt (bụt đà)- phật
cân –ki-lô- gam
(Môn khơme)-(Hán)
(Hán)- (Pháp)
c) Từ đồng nghĩa do từ toàn dân và từ địa phương
18
Ví dụ : Bắp/ngơ/ sạo/xà lì; bát/đọi-chén; heo/ lợn; đu đủ/moong coong/;
hành tăm/thun...
d) Từ đồng nghĩa do sự phảt triển của từ đa nghĩa
Ví dụ : Trơng: (1) nhín
(2) chăm sóc
(3) căn cứ theo
Do sự phát triển nghĩa như trên mà hai từ trơng, dựa, có quan hệ đồng nghĩa
với nhau: (3) của trôngđồng nghĩa với ha của dựa
5.4.2. Từ nhiều nghĩa
*Cơ cấu của từ đa nghĩa
Các từ lúc mới xuất hiện đều chỉ có một nghĩa, trải quan thời gian có thêm
nhiều nghĩa mới (nghĩa phái sinh, nghĩa bóng) được tạo ra từ nghĩa cơ sớ (nghĩa
gốc, nghĩa đen) đó, trên cơ sở những biểu tượng nhất định.
Biểu tượng làm hình ảnh về hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất của
sự vật được phản ánh trong ngơn ngữ trong nghĩa gốc của từ dưới dạng các nét
nghĩa trở thành cơ sở để tự phát triển thêm nghĩa mới. Nhờ vào quan hệ liên tưởng
tương đồng (ẩn dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến
sự vật kia trên những đặc điểm, hình dáng, tính chất giống nhau hay gần nhau giữa
các sự vẩt ấy. Từ chỗ gọi tên sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển
sang gọi tên sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa (nghĩa 2), quan hệ đa nghĩa
của từ nảy sinh từ đó
Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát
triển cao nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
(2) Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt
đến sự phát triển cao nhất. (Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã
chín)
(3) Sự thay đổi màu sắc nước da (ngượng chín cả mặt)
19
(4) Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm (cam chín).
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa, trước hết phải miêu tả
thật đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa.
Nghĩa của từ phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
+ Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau :
- Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa
các sự vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình
dáng.
Ví dụ : Mũi1 (mũi người) và Mũi2 (mũi thuyền) :Miệng1 (miệng xinh) và
miệng2 (miệng bát)
Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức
năng, của các sự vật, đối tượng.
Ví dụ : cắt1 (cắt cỏ) với cắt2 (cắt quan hệ )
Dạng 3: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các
sự vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau vết mổ) và đau2 (đau lịng)
+Theo cơ chế hốn dụ có tác dụng.
- Dạng1 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và tồn
thể. Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ
cái tồn thể (anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có
Mặt2 trong hội nghị)
Dạng
2
: nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được
chứa.
Ví dụ : Nhà1 Là cơng trình xâu dựng (Anh trai tơi đang làm nhà)
Nhà2 là gia đình (Cả nhà có mặt)
Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa (Cái thúng
này đan khéo quá)
20
Thúng2 : Chỉ đơn vị (Hai thúng lúa)
Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản
phẩm được làm ra từ nguyên liệu hay cơng cụ đó hoặc hành động dùng ngun
liệu hay cơng cụ đó .
Ví dụ : Muối1 : Ngun liệu (Một kg muối) ; muối2: hành động làm cho thức
ăn chín hoặc lên men (Chị ấy muối dưa ngon lắm)
5.4.3. Từ đồng âm :
a) Văn cảnh (ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ
tính xác định về nghĩa.
b) Họat động của từ đồng âm :
- Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện:
Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không đá con ngựa.
- Tạo ra những ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó được
hiểu gấp đơi.
Bà già đi chợ cầu đơng,
Bói xem một qủa lấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quả nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn.
- Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện
nhưng nó lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau.
Con cơng đi qua chùa kênh, có nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra.
Con cóc leo cây võng cách, nó rơi phải cọc nó cạch đến già.
- Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được trong
quan hệ với các yếu tố đồng nghĩa.
1- Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
2- Cuốc xuống ao uống nước, Gà vào vườn ăn kê
21
3- Chuồng gà kê áp chuồng vịt
4- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn
5- Một chiếc cùi lim chân có đế
Ba vịng xích sắt bước cịn vương
c) Ngun nhân có hiện tượng đồng âm
- Sẵn có
- Vay mượn
- Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa.
Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và
khác nhau giữa chúng.
* Khác nhau :
Từ đồng
Là
Từ nhiều nghĩa
Từ đồng âm
nghĩa
những Nghĩa của từ được phát triển dựa trên hai cơ Cơ sở tạo ra từ
từ có nghĩa sở :
đồng âm là do tính
giống nhau -Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có chất tiết kiệm
hoặc
gần hai dạng sau :
-Thường xẩy ra ở
giống nhau +D1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống những từ có cấu
.
Ví
nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tượng trúc đơn giản
dụ
Siêng
: hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương - Các từ đồng âm
quan về hình dáng Ví dụ : Mũi1( mũi người), trong Tiếng Việt
năng, chăm mũi2(mũi thuyền)
chỉ,
cù ,...
chỉ xẩy ra trong
cần +D2: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ ngữ cảnh vì Tiếng
về cách thức hay chức năng của các sự vật, Việt là ngôn ngữ
đối tượng .Ví dụ: Cắt1( cắt cỏ), cắt2(cắt quan khơng biến hình
22
hệ)
D3: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ
kết quả do tác động của các sự vật đối với con
người
Ví dụ: đau1(đau vết mổ), đau2(đau
lịng)
-Theo cơ chế hốn dụ có các dạng:
+D1:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan
hệ giữa bộ phận và tồn thể Ví dụ : Chân1,
tay1,mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được
chuyển sang chỉ cái tồn thể (Anh ấy có
Chân2 trong đội bóng ; Tay2 bảo vệ của nhà
máy số ba có mặt2 trong hội nghị)
+D2: Nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa
vật chứa với cái được chứa.Ví dụ :Nhà1là
cơng trình xây dựng (Tơi đang làm nhà),Nhà2
là gia đình (Cả nhà ăn cơm)
D3: Nghĩa của từ phát triển dựa trên quan hệ
nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm làm ra
từ ngun liệu hay cơng cụ đó hoặc hành
động dùng ngun liệu hay cơng cụ đó .Ví
dụ:
Muối1
ngun
liệu
(một
kg
muối);muối2hành động làm cho thức ăn chín
hoặc lên men (Chị ấy muối dưa rất ngon)
*Giống nhau :
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau
23
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn :
Ví dụ : ba: ba : (1) bố: Ba tơi rất thích đọc báo.
(2) số từ: Số ba là con số khơng may mắn.
Học sinh có thể nhầm lẫn từ“ba” là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh
giống nhau. Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để HS thấy được giữa các nét
nghĩa của từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cịn ở đây các nét
nghĩa khơng có quan hệ với nhau vì thế khơng phải là từ nhiều nghĩa
Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm.
Để giúp HS có thể phân biệt được là từ nhiều nghĩa hay là từ đồng âm cần
giúp HS xác định quan hệ về các nét nghĩa chính xác (đối với từ nhiều nghĩa), nêu
loại trừ được có quan hệ về các nét thì đó là từ đồng âm cịn ngược lại nếu đồng
âm nhưng có quan hệ về các nét nghĩa nữa thì đó là từ nhiều nghĩa.
6. Kết quả thu được
Năm học 2014-2015, tơi được phân cơng chủ nhiệm lớp 5B có 29 em học
sinh. Tôi lần lượt sử dụng các giải pháp trên bằng cách lựa chọn và phân bố hợp lí
theo từng nội dung của bài, lấy nhiều ví dụ minh họa để học sinh nắm được đặc
điểm cơ bản của các loại từ trên từ đó có thể phân biệt và nhận dạng dễ dàng hơn
trong khi làm bài tập. Tôi đã thu được kết quả như sau :
Thời điểm dạy và học
Học kì I
Số học sinh phân biệt được
Giữa học kì II
từ đồng nghĩa, từ nhiều 66,6%
90%
nghĩa, từ đồng âm
Số học sinh đạt từ điểm 7
trở lên
33%
65%
Năm học 2021 -2022 (tính đến hết tháng 2) lớp 5B có 26 em học sinh do tôi
chủ nhiệm, tôi đã vận dụng các biện pháp trên ngày càng nhuần nhuyễn hơn,
thường xun tự tìm tịi và đọc tài liệu nên tơi đã ra đề khảo sát tháng 2 như sau:
24
(1) Tìm những câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu thơ, câu đố ... có từ
đồng âm.
(2) Đặt câu với từ ăn: (ăn mang nghĩa gốc) và (ăn mang nghĩa chuyển)
Kết quả các em làm đã tăng lên rõ rệt.
Tổng số bài trên 5 điểm : 25/26 em : đạt 96,2%
Số bài đạt điểm 7,8,9 : 20/26 em : đạt 76.9 %
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để giúp HS phân biệt và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm trong quá trình dạy học, người giáo viên cần:
- Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức và
bản chất
- Khi dạy bài này “từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm” giáo viên cần
bổ sung định nghĩa về từ nhiều nghĩa nữa là : “Là từ dùng một hình thức âm thanh
biểu thị nhiều ý nghĩa ,....chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa nhất định”.
- Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và
khó xác định là đồng âm hay nhiều nghĩa giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh ở
khái niệm về từ đồng âm: Chúng giống nhau là có hình thức âm thanh giống nhau
nhưng đối với từ đồng âm thì nghĩa của từ hồn tồn khác nhau; cịn từ nhiều
nghĩa thì ý nghĩa của các từ đó có quan hệ với nhau. Giáo viên chú ý hướng dẫn
học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới đưa ra kết luận.
- Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều
nghĩa và từ đồng âm.
- Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và từ
đồng nghĩa, giáo viên cần cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả
mình đã làm được.
25
Trên đây là một số giải pháp mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy về từ đồng
nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa và góp phần nâng cao hơn kết quả dạy học
môn Tiếng Việt. Qua đây tôi càng thấy rõ hơn về việc dạy học bộ môn Tiếng Việt
bởi nó góp phần vào sự hình thành nhân cách con người tồn diện trong thời kì
mới, những chủ nhân tương lai xứng tầm với yêu cầu của một xã hội năng động,
hiện đại.
Những kinh nghiệm của bản thân tơi trình bày ở trên chỉ là một khía cạnh
nhỏ, rất mong được sự góp ý bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn bè đồng
nghiệp để bài học của tôi được đầy đủ hơn.
2. Kiến nghị
Với mục đích là nâng cao kết quả giảng dạy và hồn thành chuyên môn của
người giáo viên tiểu học tôi xin có một số đề nghị sau:
2.1. Đối với giáo viên:
- Cần có nhận thức đúng: giáo viên chính là trực tiếp giảng dạy các em,
không ai làm thay được và điều đó diễn ra thường xuyên, liên tục trong bài học,
mơn học, lớp học, trường học và q trình dạy học.
- Ln bổ sung cho mình những kiến thức cịn thiếu, người giáo viên cần
phải thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Có cơng tác chuẩn bị tốt
trước khi lên lớp trong đó chú trọng việc thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hố
các hoạt động của học sinh.
- Cần phải biết tạo ra khơng khí học tập thật thoải mái, tự nhiên, tránh gây
căng thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất để hình
thành ở các em niềm tin vào bản thân mình. Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối
tượng học sinh, phát huy khả năng và sở trường của các em. Biết tạo ra một môi
trường học tập tích cực để các em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân, biết trình
bày quan điểm, ý kiến của mình trước tập thể, biết tự đánh giá kết quả học tập, biết
học hỏi lẫn nhau trong quá trình học tập.
26
2.2. Đối với nhà trường:
- Mở lớp chuyên đề về phương pháp dạy phân môn Luyện từ và câu đối với
“Từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa và từ đồng âm”.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc tổ chức và
triển khai các hoạt động chun mơn trong đó có nhận xét, đánh giá việc đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên trong tổ.
- Có đầu tư hợp lí cho việc mua sắm phương tiện dạy học và các tài liệu
chuyên môn phục vụ cho dạy và học.
2.3. Đối với các cấp quản lí:
- Có kế hoạch cung ứng sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo và đồ dùng
dạy học sớm hơn, ngay từ khi kết thúc năm học cũ, để giáo viên có thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu trước khi tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên trong hè.
Trên đây là tồn bộ nội dung SKKN. Vì thời gian có hạn nên SKKN này sẽ
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong các thầy cơ giáo cùng bạn
đọc góp ý, bổ sung để SKKN được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh. Về vấn đề giáo dục – NXB Giáo dục – 1990.
2. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành. Tâm lí học lứa tuổi và
tâm lí học sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội – 1999.
3. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng về định hướng chiến lược
phát triển GD - ĐT trong thời kì CNH – HĐH đất nước.
4. Một số tạp chí giáo dục…
5. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 5
6. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5
7. Tiếng Việt nâng cao lớp 5
8. Bài tập Luyện từ và câu lớp 5
28