Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
1
Chơng 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động và pháp lệnh
bảo hộ lao động.
1.1 Những nhận thức về an toàn lao động.
An toàn trong lao động không phải chỉ do ngời lao động, ngời sử dụng lao
độngmới có trách nhiệm mà nó là nhận thức, trách nhiệm của mọi ngời tham gia quá
trình lao động.
1.2 Tầm quan trọng của an toàn lao động.
1.Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với các doanh nghiệp.
Đem lại năng suất cao.
- Tránh chi phí cho việc sửa chữa thiết bị.
- Tránh chi phí để mua thuốc men cho những công nhân bị tai nạn.
- Chi phí cho bảo hiểm ít hơn.
- Tạo uy tín trên thị trờng.
- Tránh đợc những lý do kinh tế khác.
- Đối với những lý do luật pháp qui định phải tuân theo luật lao động việt nam.
2. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với công nhân.
- Bảo vệ khỏi sự nguy hiểm. Bằng các trang bị, phơng tiện bảo vệ do đố công
nhân làm việc tự tin và nhanh gọn.
- Tạo cho công nhân lòng tin do đó khuyến khích một lực lợng lao động ổn định
và trung thành.
- Tránh cho công nhân những lý do kinh tế khác: tiền thuốc
3. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với cộng đồng.
- Giảm đáng kể nhu cầu về dịch vụ cho những tình trạng khẩn cấp: bệnh viện, dịch
vụ chữa cháy, cảnh sát
- Giảm những chi phí cố định: tiền trợ cấp bệnh tật, phúc lợi xã hội, chi phí cho
sức khoẻ.
- Giảm những thiệt hại khác.
- Việc tạo ra lợi nhuận cho xã hội giảm đi: Những nhà maý không làm tốt công tác
bảo hộ lao động năng xuất lao động không cao, phải chi phí nhiều cho các trờng
hợp tai nạn lao động dẫn đến mất khả năng chi chả thuế.
1.3. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động.
1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
- Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kĩ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản suất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi hơn để ngăn ngừa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp nhằm bảo vệ sức khoẻ ngời lao động.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
2
- Bảo hộ lao động trớc hết là một phạm trù sản suất, nhằm bảo vệ yếu tố năng
động nhất của lực lợng sản suất là ngời lao động. Mặt khác việc chăm lo sức
khoẻ cho ngời lao động còn có ý nghĩa nhân đạo.(chăm sóc sức khoẻ, )
2. Tính chất của bảo hộ lao động.
a. Tính chất pháp lý.
Là những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn đợc ban hành trong công
tác bảo hộ lao động đợc soạn thảo thành luật của nhà nớc. Luật pháp về bảo hộ lao
động đợc nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con ngời trong sản xuất, nó là cơ sở
pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nớc, các tổ chức xã hội, ngời sử dụng lao động và
ngời lao động trong các thành phần kinh tế có trách nhiệm nghiên cứu thi hành.
b.Tính khoa học kỹ thuật.
- Trong công tác bảo hộ lao động cũng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
mới nhất để phát hiện, ngăn ngừa những trờng hợp đáng tiếc trong lao động
cũng nh bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao động.
- Phòng chống tai nạn lao động cũng xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện
pháp khoa học kỹ thuật. Các hoạt động điều tra khảo sát, phân tích điều kiện lao
động, đánh giá ảnh hởng của các yếu tố độc hại đến cơ thể con ngời, các giải
pháp sử lý ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toànđều là những hoạt động khoa
học.
c. Tính quần chúng.
Bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi ngời, từ ngời sử dụng lao động đến
ngời lao động. Họ là những ngời thờng xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực
hiện các qui trình công nghệ, do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong
công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham
gia ý kiến về mẫu mực, qui cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việcmặt khác dù các
qui trình, qui phạm an toàn đợc đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhng công nhân cha đợc học
tập, cha đợc thấm nhuần, cha thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó, thì họ rất rễ
vi phạm. Nên công tác bảo hộ lao động phải đợc toàn thể quần chúng thi hành mới
đem lại hiệu quả.
1.4. Một số khái niệm cơ bản.
1. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố về tự nhiên, kỹ thuật, kinh
tế, xã hội đợc thể hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng lao
động, qui trình công nghệ, môi trờng lao động và sự xắp xếp, bố trí, tác động qua lại
gữa chúng trong mối quan hệ vói con ngời tạo nên một điều kiện nhất định cho con
ngời trong quá trình lao động.
*Các yếu tố tác động đến điều kiện lao động.
- Công cụ, phơng tiện lao động: tiện nghi, thuận lợi hay ngợc lại gây khó
khăn, nguy hiểm cho ngời lao động.
- Sự đa dạng của đối tợng lao động: có thể ảnh hởng tốt hay xấu, an toàn
hay nguy hiểm.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
3
- Quá trình công nghệ: dù ở trình độ cao hay thấp đều tác động đến ngời
lao động trong. còn có thể làm thay đổi vai trò, vị trí của ngời lao động
trong sản xuất.
- Môi trờng lao động: môi trờng lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố có
thể gây bất lợi hay thuận lợi đều ảnh hởng tới ngời lao động.
* Khi đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích
đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố
trên.
2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Những yếu tố vật chất có ảnh hởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn
hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động trong một điều kiện lao động cụ thể gọi là
các yếu tố nguy hiểm và có hại cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi
- Các yếu tố hoá học: chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, chất phóng xạ
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật: các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng,
côn trùng, rắn
- Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh
- Các yếu tố về tâm lý không thuận lợi .
3. Tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả tác động
đột ngột từ bên ngoài làm chết ngời hoặc làm tổn thơng, hoặc phá huỷ chức năng
hoạt động bình thờng của một bộ phận nào đó của cơ thể.
* Tai nạn lao động chia thành:
- Chấn thơng: là trờng hợp tai nạn kết quả gây ra vết thơng, dập thơng
hoặc sự huỷ hoại khác cho cơ thể con ngời. Hậu quả của chấn thơng có
thể làm tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động, có thể là chết
ngời.
- Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do kết quả tác dụng của
các chất độc khi chúng xâm nhập vào cơ thế con ngời trong các điều kiện
sản xuất.
* Để đánh giá tình hình tai nạn lao động sử dụng hệ số tần suất tai nạn lao động
K (số tai nạn lao động tính trên 1000 ngời trong một năm)
K=n.1000/N
Trong đó:
n- Số ngời bị tai nạn lao động (tính cho một cơ sở, địa phơng, ngành hay cả
nớc).
N- Số lao động tơng ứng.
4. Bệnh nghề nghiệp.
Là sự suy yếu dần dần sức khoẻ của ngời lao động gây nên bệnh tật xảy ra trong
quá trình lao động do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể
ngời lao động.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
4
1.5 Nôi dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động.
Để đạt đợc mục tiêu và thể hiện 3 tính chất nh đã nêu trên công tác bảo hộ lao
động phải bao gồm 3 nội dung sau:
- Nội dung khoa học kỹ thuật.
- Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động.
- Nội dung giáo dục, vận động quần chúng làm tốt công tác bảo hộ lao động
1. Nội dung khoa học kỹ thuật.
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên ngành,
đợc hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành
khác nhau. Từ khoa học tự nhiên (toán, lý, hoá, sinh vật) khoa học kỹ thuật chuyên
ngành (y học, kỹ thuật thông gió điều hoà không khí, kỹ thuật ánh sáng, âm học, điện,
cơ học, kỹ thuật chế tạo máy) đến các ngành khoa học kinh tế xã hội (kinh tế lao
động, luật học, xã hội học, tâm lý học) những nội dung chính của khoa học kỹ thuật
bảo hộ lao động gồm:
- Khoa học vệ sinh lao động
- Khoa học về kỹ thuật vệ sinh
- Kỹ thuật an toàn
- Khoa học phơng tiện bảo vệ ngời lao động
- Khoa học Ergonomics
a. Khoa học vệ sinh lao động.
Khoa học vệ sinh lao động đi sâu Khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và
có hại phát sinh trong sản xuất. Nghiên cứu ảnh hởng của chúng đến cơ thể ngời
lao động. Từ đó đề ra tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại, nghiên cứu đề
ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, đề xuất các biện pháp y học và các phơng
hớng cho các giải pháp để cải thiện điều kiện lao động và đánh giá hiệu quả của các
giải pháp đó đối với ngời lao động.
Khoa học vệ sinh lao động có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sức khoẻ ngời lao
động, sớm phát hiện các bệnh nghề nghiệp và đề xuất các biện pháp để phòng ngừa và
điều trị bệnh nghề nghiệp.
b. Khoa học về kỹ thuật vệ sinh.
Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh: Thông gió chống nóng và điều hoà
không khí, chống bụi và hơi khí độc, chống ồn và rung động, chống các tia bức xạ có
hại, kỹ thuật chiếu sáng là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành đi sâu nghiên
cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ những yếu tố có hại phát
sinh trong sản xuất, cải thiện môi trờng lao động, nhờ đó ngời lao động làm việc rễ
chịu, thoải mái và có năng xuất lao động cao hơn, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
cũng sẽ giảm đi.
Mỗi một giải pháp kỹ thuật vệ sinh cải thiện môi trờng lao động cũng sẽ góp
phần tích cực vào việc bảo vệ môi trờng xung quanh. Bởi vậy, bảo hộ lao động và bảo
vệ môi trờng thực sự là 2 khâu của một quá trình, gắn bó mật thiết với nhau.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
5
c. Kỹ thuật an toàn.
Là một hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm
phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng sản xuất đối với
ngời lao động.
Để đạt đợc điều đó khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá
tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất, đề ra những yêu cầu an toàn để
bảo vệ con ngời khi làm việc tiếp xúc với vùng nguy hiểm, tiến hành xây dựng các
tiêu chuẩn, qui trình, hớng dẫn, nội qui an toàn để buộc ngời lao động phải tuân theo
trong khi làm việc. Việc áp dụng thành tựu của tự động hoá, điều khiển học để thay
thao tác cách ly ngời lao động khỏi nơi nguy hiểm và độc hại là một phơng hớng
hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm và
có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình, thiết bị máy móc là
một phơng hớng tích cực để thực hiện việc chuyển từ "Kỹ thuật an toàn"sang "An
toàn kỹ thuật".
d. Khoa học phơng tiện bảo vệ ngời lao động.
Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phơng
tiện bảo vệ tập thể hay cá nhân ngời lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống
lại những ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về kỹ thuật
vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ đợc chúng.
Để có đợc những phơng tiện bảo vệ hiệu quả cao, có chất lợng và thẩm mỹ
cao, ngời ta đã sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học.Từ khao học tự nhiên: vật
lý, hoá học, khoa học vật liệu, mỹ thuật công nghiệpđến các ngành sinh lý học, nhân
chủng họcNgày nay các phơng tiện bảo vệ cá nhân: mặt nạ phòng độc, kính màu
chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp suất, các loại bao tay, dầy, ủng
cách điện v.vlà những phơng tiện thiết yếu trong quá trình lao động.
e. Khoa học Ecgonomics.
Ngày nay với sự ra đời của nhiều ngành khoa học mới và đợc ứng dụng rất hiệu
quả trong bảo hộ lao động. Các ngành khoa học về điện tử, điều khiển, công nghệ thông
tin đợc ứng dụng rộng rãi khi giải quyết các vấn đề về bảo hộ lao động đặc biệt là
khoa học về Ecgônmics.
Định nghĩa: Ecgonomics từ tiếng gốc hy lạp "engon"- lao động và "nomos"-
quy luật. Nghiên cứu và ứng dụng những qui luật chi phối giữa con ngời và lao động
Tiêu chuẩn nhà nớc Việt Nam định nghĩa: Ecgonomics là môn khoa học liên
ngành nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các phơng tiện kỹ thuật và môi trờng
lao động với khả năng của con ngời về giải phẫu, sinh lý, tâm lý nhằm đảm bảo cho
lao động có hiệu quả cao nhất, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho con ngời .
Khoa học Ecgonomics với tính đa dạng và phong phú đã thâm nhập nhanh chóng
vào hầu hết các nội dung của bảo hộ lao động. việc áp dụng các thành tựu về
Ecgonomics để nghiên cứu, đánh giá thiết bị và công cụ lao động,chỗ làm việc, môi
trờng lao động, cũng nh việc áp dụng các chỉ tiêu tâm sinh lý, dữ kiện nnhân trắc học
ngời lao động trong thiết kế chỗ làm việc.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
6
* Những nội dung Ecgonomics nghiên cứu:
- Sự tác động giữa ngời - máy- môi trờng.
- Nhân trắc học Ecgônômi với chỗ làm việc.
- Đánh giá và chứng nhận chất lợng về an toàn lao động
e
1
- Ecgonomics tập trung vào sự thích ứng của máy móc, công cụ với ngời
điều khiển nhờ vào việc thiết kế.
. Sự tác động giữa ngời - máy- môi trờng.
Tại chỗ làm việc, Ecgonomics coi cả 2 yếu tố bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động và năng suất lao động quan trọng nh nhau.
- Tập trung vào sự thích nghi giữa ngời lao động với máy nhờ sự tuyển
chọn, luyện tập.
- Tập trung vào việc tối u hoá môi trờng xung quanh với con ngời và sự
thích nghi của con ngời với điều kiịen môi trờng
Mục tiêu chính của Ecgonomics trong quan hệ ngời - máy và ngời- môi trờng là tối
u hoá các tác động tơng hỗ.
- Tác động tơng hỗ giữa ngời điều khiển và trang thiết bị.
- Giữa ngời điều khiển và chỗ làm việc.
- Giữa ngời điều khiển với môi trờng lao động .
Khả năng sinh học của con ngời chỉ điều chỉnh đợc trong một giới hạn vì vậy khi
thiết kế các trang thiết bị phải chú ý đến tính năng sử dụng phù hợp với ngời sử dụng
nó.
Môi trờng tại chỗ làm việc chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau, nhng phải
đảm bảo sự thuận lợi cho ngời lao động khi làm việc: Các yếu tố về ánh sáng, tiếng
ồn, rung động, độ thông thoáng tác động đến hiệu quả công việc. Các yếu tố về sinh lý,
xã hội, thời gian và tổ chức lao động ảnh hởng trực tiếp đến tinh thần của ngời lao
động.
e
2
- Những nguyên tắc Ecgônômi trong thiết kế hệ thống lao động.
.Nhân trắc học Ecgônômi với chỗ làm việc.
Nhân trắc học Ecgônômi là khoa học với mục đích là nghiên cứu những tơng
quan giữa ngời lao động và các phơng tiện lao động, đảm bảo sự thuận tiện tối u
cho ngời lao động khi làm việc để đạt đợc năng suất lao động cao nhất và đảm bảo
sức khoẻ cho ngời lao động.
Chỗ làm việc là đơn vị nguyên vẹn nhỏ nhất của hệ thống lao động trong đó có
ngời điều khiển, phơng tiện kỹ thuật (cơ cấu điều khiển, thiết bị thông tin, trang bị
phụ trợ ) và đối tợng lao động.
Các đặc tính thiết kế phơng tiện kỹ thuật hoạt động cần phải tơng ứng với khả
năng con ngời, dựa trên nguyên tắc:
Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh lý và đặc tính khác của ngời lao
động.
Cơ sở về vệ sinh lao động.
Cơ sở về an toàn lao động.
Các yêu cầu thẩm mỹ kỹ thuật.
- Thiết kế không gian làm việc và phơng tiện lao động.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
7
Thích ứng với hình dáng ngời điều khiển.
Phù hợp với t thế của cơ thể, lực cơ bắo và chuyển động.
Các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi.
- Thiết kế môi trờng lao động.
Môi trờng lao động cần phải đợc thiết kế và đảm bảo tránh đợc tác động
có hại của các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học và đạt đợc điều kiện tối u
cho hoạt động chức năng của con ngời.
- Thiết kế quá trình lao động.
Thiết kế quá trình lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho ngời lao
động, tạo điều kiện dễ chịu, thoải mái để dễ dàng thực hiện mục tiêu lao
động. Phải loại trừ sự quá tải gây nên bởi tính chất công việc vợt quá giới
hạn chức năng hoạt động tâm sinh lý của ngời lao động.
e
3
Phạm vi đánh giá về Ecgonomics và an toàn lao động đối với máy, thiết bị bao
gồm:
. Đánh giá và chứng nhận chất lợng về an toàn lao động.
- An toàn vận hành.
- T thế và không gian làm việc.
- Các điều kiện nhìn rõ ban ngày và ban đêm
- Chịu đựng về thể lực.
- Đảm bảo an toàn đối với các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất.
- Những yêu cầu về thẩm mỹ, bố cục không gian, sơ đồ bố chí, tạo dáng, màu sắc.
Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động ở mỗi quốc gia thờng đợc thành
lập hệ thống chứng nhận và dấu chất lợng về an toàn và Ecgonomics đối với máy móc
thiết bị.
2. Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động.
Bao gồm các văn bản pháp luật, chỉ thị, nghị quyết, thông t và hớng dẫn của
nhà nớc và các ngành liên quan về bảo hộ lao động.
3.Nội dung giáo dục, vận động quần chúng.
Bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi ngời, từ ngời sử dụng lao động đến
ngời lao động. Do đó giáo dục vận động quần chúng thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
động có một ý nghĩa rất quan trọng. Để thực hiện tốt công tác này cần có các biện pháp
tuyên truyền hợp lý với các đối tợng lao động tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể đối với
mỗi đối tợng.
1.6. Trách nhiệm của các ngành, các cấp và tổ chức công đoàn trong công tác bảo
hộ lao động.
1. Trách nhiệm của tổ chức cơ sở trong công tác bảo hộ lao động.
a. Nghĩa vụ và quyền của ngời sử dụng lao động.
nghĩa vụ:
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
8
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp
phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
Trang bị đầy đủ phơng tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác
về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với ngời lao động theo qui định
của nhà nớc.
Cử ngời giám sát việc thực hiện các qui định, nội dung, biện pháp an toàn
lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp. Phối hợp với công đoàn cơ
sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lới an toàn viên.
Xây dựng nội qui, qui trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với
từng loại máy móc, thiết bị, vật t kể cả khi đổi mới và nơi làm việc theo
tiêu chuẩn qui định của nhà nớc.
Tổ chức huấn luyện, hớng dẫn các tiêu chuẩn qui định biện pháp an toàn,
vệ sinh lao động với ngời lao động.
Chấp hành nghiêm chỉnh qui định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng. Hàng năm phải báo cáo với sở lao động
thơng binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
Quyền:
Buộc ngời lao động phải tuân thủ các qui địn, nội qui hiến pháp an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
Khen thởng, kỷ luật kịp thời.
Khiếu lại với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về quyết định của thanh tra
về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhng vẫn phải chấp hành nghiêp
chỉnh quyết định đó.
b. Nghĩa vụ và quyền của ngời lao động.
Nghĩa vụ:
Chấp hành các qui định, nội qui về an toàn lao động, vệ sinh lao động có
liên quan đến công việc, nhiệm vụ đợc giao.
Phải sử dụng và bảo quản các phơng tiện bảo vệ cá nhân đã đợc trang
cấp, nếu làm mất, h hỏng thì phải bồi thờng.
phải báo cáo kịp thời với ngời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm,
tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của
ngời sử dụng lao động.
Quyền:
Yêu cầu của ngời sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn,
vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phơng tiện bảo vệ
cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và
phải báo cáo ngay với ngời phụ trách trực tiếp, từ trối trở lại làm việc nơi
nói trên nếu những nguy cơ nói trên không đợc khắc phục.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
9
Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử
dụng lao động vi phạm qui định của nhà nớc hoặc không thực hiện đúng
các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao
động, thoả ớc lao động.
2. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nớc và của cấp trên cấp cơ sở trong công tác
bảo hộ lao động.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức công đoàn trong công tác bảo hộ lao
động.
a. Trách nhiệm:
- Tham gia với các cấp chính quyền, cơ quan quản lý và ngời sử dụng lao động
xây dựng các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao
động, chế độ chính sách bảo hộ lao động, kế hoạch bảo hộ lao động các biện
pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động.
- Tham gia với các cơ quan nhà nớc xây dựng chơng trình bảo hộ lao động quốc
gia, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chơng trình, đề tài nghiên cứu khoa
học kỹ thuật bảo hộ lao động. Tổng liên đoàn quản lý và chỉ đạo cá viện nghiên
cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, tiến hành các hoạt động nghiên cứu và
ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.
- Cử đại diện tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn lao động, phối hợp theo dõi
tình hình tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghệ nghiệp.
- Tham gia việc xét khen thởng, xử lý các vi phạm về bảo hộ lao động.
- Thay mặt ngời lao động ký thoả ớc lao động tập thể với ngời sử dụng lao
động trong đó có các nội dung bảo hộ lao động.
- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách,
tiêu chuẩn, qui định về bảo hộ lao động.
- Tham gia tổ chức việc tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn, vệ sinh lao động.
Giáo dục ngời lao động và sử dụng lao động thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
của họ.
- Tổ chức phong trào quần chúng về bảo hộ lao động, phát huy sáng kiến cải thiện
điều kiện làm việc, tổ chức quản lý mạng lới an toàn vệ sinh viên.
b. Quyền.
- Tham gia xây dựng các qui chế, nội qui về quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao
động và vệ sinh lao động với ngời sử dụng lao động.
- Tham gia các đoàn kiểm tra công tác bảo hộ lao động do doanh nghiệp tổ chức,
tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra
tai nạn lao động.
- Tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp bảo đảm an
toàn sức khoẻ ngời lao động trong sản xuất, đề xuất các biện pháp khắc phục
thiếu sót, tồn tại.
c. Nhiệm vụ.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
10
- Thay mặt ngời lao động ký thoả ớc lao động tập thể trong đó có các nội dung
về bảo hộ lao động.
- Tuyên truyền vận động, giáo dục ngời lao động thực hiện tốt các qui định pháp
luật về bảo hộ lao động, kiến thức khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, chấp hành
qui trình, qui phạm các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những
hiện tợng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tợng
làm bà, làm ẩu vi phạm qui trình kỹ thuật an toàn.
- Động viên khuyến khích ngời lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị, máy
nhằm cải thiện môi trờng làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
- Tổ chức lấy ý kiến tập thể ngời lao động tham gia xây dựng nội qui, qui chế
quản lý về an toàn vệ sinh lao động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động, đánh
gía việc thực hiện các chế độ chính sách bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an
toàn , sức khoẻ ngời lao động. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động bảo hộ lao
động của công đoàn ở doanh nghiệp để tham gia với ngời sử dụng lao động.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh cá phong trào bảo đảm an toàn vệ
sinh lao động bồi dỡng nghiệp vụ và các hoạt động bảo hộ lao động đối với
mạng lới an toàn vệ sinh viên.
1.7 .Tình hình công tác bảo hộ lao động của Việt Nam hiện nay và những vấn đề
cấp thiết giải quyết.
1. Tình hình điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
a. Tình hình điều kiện lao động.
Những cơ sở mới xây dựng hay những cơ sở mới nhập công nghệ tiên tiến từ các
nớc phát triển thì điều kiện lao động tơng đối đợc đảm bảo. Còn nhìn chung điều
kiện lao động trong nhiều cơ sở, địa phơng, ngành sản xuất hiện nay còn xấu, chậm
đợc cải thiện, thậm chí nhiều nơi còn xấu đi và rất khắc nghiệt. Những biểu hiện chủ
yếu:
Trình độ công nghệ và tổ chức lao động lạc hậu, lao động thủ công và nặng nhọc còn
chiếm tỷ lệ cao.
Cơ sở hạ tầng yếu kém, thiết bị, máy móc, công cụ lao động có thời gian sử dụng lâu
ngày (trên 20 ữ30 năm) vừa cũ vừa lạc hậu do đó có nguy cơ gây ra sự cố nguy hiểm và
tai nại lao động cao. Một số cơ sở nhập trang thiết bị tiên tiến tuy có trình độ cơ khí
hoá, tự động hoá cao nhng không phù hợp với thể trạng và chỉ tiêu nhân trác học
ngời việt, Do đó tính hiệu quả cũng giảm đi.
Nhiều cơ sở sản xuất hầu nh không có các hệ thống kỹ thuật vệ sinh (thông gió chống
nóng, chống bụi và hơi khí độc, chống ồn, chống bức xạ), các hệ thống thiết bị an
toàn, hoặc có nhng để h hỏng lâu ngày, không còn hoạt động nữa. Phơng tiện bảo
vệ cá nhân vừa thiếu nhất là các loại đặc chủng, vừa kém về chất lợng.
Môi trờng lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm và có hại (bụi, hơi
khí độc, tiếng ồn, rung động, bức xạ) còn rất cao, vợt giới hạn cho phép đến mức
báo động. Ngay cả khu vực liên doanh và có vốn đầu t nớc ngoài tuy tình hình có khá
hơn song vì lợi nhuận cũng rất ít cơ sở đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
11
Tình hình trên đối với khu vực sản xuất t nhân, cá thể thì còn nghiêm trọng hơn. ở đây
không chỉ môi trờng lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng mà các yếu tố nguy hiểm còn
lan rộng ra ngoài môi trờng xung quanh, môi trờng dân c gây ô nhiễm một vùng
rộng lớn.
b.Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động: hiện nay cha có đầy đủ tài liệu thống kê về tai nạn lao động
do chúng ta không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo tai nạn lao động. Theo số
liệu thống kê gần nhất hệ số tần suất tai nạn lao động K rất cao khoảng trên 20 trong
khi đó K cho phép chỉ dao động dới 5.
Bệnh nghề nghiệp: hiện nay cha có đủ điều kiện phát hiện và giám định hết số
ngời bị bệnh nghề nghiệp con số những ngời nhiễm bệnh nghề nghiệp rất cao 7495
(theo 1997). Hiện nay bổ xung thêm 8 bệnh nghề nghiệp đợc nhà nớc bảo hiểm nâng
tổng số bệnh nghề nghiệp lên 16 bệnh. Chúng ta cha thực sự quan tâm, chỉ đạo phát
hiện và giám định nên thực tế cha có nhiều ngời đợc công nhạn bảo hiểm với 8
bệnh nghề nghiệp mới này. Ngoài ra có một số bệnh nghề nghiệp mới phát sinh nhng
cha đợc nghiên cứu để bổ xung.
2. Tình hình thực hiện các chính sách về bảo hộ lao động
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế việc thực hiện công tác bảo hộ lao động
là rất quan trọng đối với mỗi thành phần kinh tế. Nhng trong những năm gần đây việc
thực hiện pháp lệnh về bảo hộ lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh mang tính
chất đối phó đặc biệt là khu vực sản xuất kinh doannh t nhân và vốn đầu t nớc
ngoài, Tuy nhiên cũng đã có phần giảm bớt. Vì mục đích kinh doanh thuận lợi của
doanh nghiệp lên công tác bảo hộ lao động cũng đợc quan tâm hơn.
3. Tình hình công tác bảo hộ lao động ở nớc ta trong thời gian qua.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tiến tới nền kinh tế tri thức trong tơng
lai. Việt nam đã quan tâm và có nhiều chỉ thị, nghị quyết, hớng dẫn về công tác bảo
hộ lao động cũng nh trong thực thi. Duy trì công tác bảo hộ lao động, phong trào đảm
bảo an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc. Trong công tác nghiên cứu
khoa học về bảo hộ lao động cũng có nhiều đề tài nghiên cứu và ứng dụng thành công
vào sản xuất, hai chơng trình tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp nhà nớc về bảo hộ lao
động (1981-1990) đợc công nhận là tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên công tác bảo
hộ lao động còn có nhiều thiếu sót và tồn tại bao gôm:
Nhận thức về bảo hộ lao động còn lệch lạc và yếu biểu hiện chủ yếu là coi nhẹ, vin vào
khó khăn trong sản xuắt, đời sống hay chạy theo lợi nhuận mà không quan tâm đến
công tác này. một số doanh nghiệp còn vô trách nhiệm, đổ lỗi cho khách quan đem lại,
không quan tâm đến việc kiểm tra và khớc từ sự thanh tra của nhà nớc.
Hệ thống tổ chức quản lý về bảo hộ lao động từ trung ơng đến cơ sở cha đợc củng
cố, còn nhiều đầu mối, tản mạn, thiếu hiệu quả. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan
chức năng với tổ chức công đoàn, giữa các cấp các ngành cha hiệu quả.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
12
Các văn bản pháp luật về bảo hộ lao động về cơ bản đã hoàn chỉnh nhng còn thiếu
nhiều văn bản hớng dẫn kem theo. Sự điều chỉnh phù hợp theo sự biến động của môi
trờng xã hội còn chậm và thời gian triển khai luật kéo dài.
4. Vấn đề cấp thiết về bảo hộ lao động giải quyết trong thời gian tới.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao trong xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế việt nam cần phải giải quyết một cách đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách sau:
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mọi cán bộ quản lý, ngời sử dụng lao động và
ngời lao động trong công tác bảo hộ lao động.
Nhanh chóng ban hành, hoàn chỉnh các văn bản pháp qui, chế độ chính sách về bảo hộ
lao động. Tăng cờng hệ thống thanh tra nhà nớc về công tác bảo hộ lao động, sự
kiểm tra giám sát của công đoàn với việc thực hiện pháp luật, chế độ chính sách về bảo
hộ lao động.
Củng cố tổ chức, tăng cờng cán bộ cho công tác bảo hộ lao động. Tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động.
Đẩy mạnh và đa phong trào bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động đi vào chiều sâu, với
nôi dung thiết thực và có hiệu quả hơn, phù hợp với cơ chế mới, chú ý đến các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, huấn luyện bảo hộ lao động cho cán bộ quản lý,
ngời sử dụng lao động và cả ngời lao động. Tạo điều kiện để phòng tránh tai nạn lao
động, các yếu tố có hại. Cần đa môn học an toàn lao động vào giảng dạy trong các nhà
trờng, đặc biệt là các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề,
trờng đào tạo cán bộ quản lý. Các cơ quan báo chí, truyền thông đại chúng cần tăng
cờng tuyên truyền công tác bảo hộ lao động cho mọi ngời.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học. Phát huy mạnh mẽ
phong trào sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc.
Nhà nớc cần tránh phần kinh phí hợp lý cho công tác quản lý, thanh tra, tuyên truyền,
huấn luyện và nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. Nhà nớc cần có chính
sách khen thởng kịp thời cho các cơ sở làm tốt công tác bảo hộ lao động.
Bảo hộ lao động vừa là nội dung gắn liền với sản xuất, vừa là vấn đề có tính chất xã hội
và nhân đạo sâu sắc. làm tốt công tác bảo hộ lao động là góp phần thiết thực vào đẩy
mạnh sản xuất, bảo vệ sức khoẻ, tính mạng ngời lao động.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
13
Chơng 2: Vệ sinh lao động
I. Những vấn đề chung về vệ sinh lao động.
1. Đối tợng, nhiệm vụ của vệ sinh lao động.
a. Đối tợng.
Đối tợng của vệ sinh lao động: những yếu tố có hại trong sản xuất đối với sức
khoẻ ngời lao động, tìm các biện pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa
các bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động trong điều kiện sản xuất và nâng cao khả
năng lao động.
b. Nhiện vụ.
Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất.
Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong các điều kiện lao động khác
nhau.
Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế ảnh
hởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả của các
biện pháp đó.
Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân, chế độ bảo hộ lao
động.
Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lý công nhân vào làm việc ở các bộ phậm khác
nhau trong xí nghiệp.
Quản lý theo dõi tình hình sức khoẻ ngời lao động, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ,
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
Giám định khả năng lao động cho ngời lao động bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề
nghiệp và các bệnh mãn tính khác.
Tiến hành kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp vệ sinh và an toàn lao động
trong sản xuất.
Nh vậy vệ sinh lao động đóng vai trò rất quan trọng vào việc bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động và nâng cao khả năng làm việc.
2. Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất.
Phát hiện các yếu tố tác hại nghề nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hởng của nó
đối với cơ thể ngời lao động là 1 nội dung quan trọng của vệ sinh lao động. Tác hại
nghề nghiệp có thể phân thành các loại sau:
Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
14
Tác hại liên quan đến tổ chức lao động.
Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn.
a. Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất.
Yếu tố vật lý và hoá học.
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp nh: nhiệt độ, độ ẩm, thoáng khí,
cờng độ bức xạ nhiệt.
Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến, tia hồng
ngoại, tia tử ngoại
Các chất phóng xạ và các tia phóng xạ nh , ,
Tiếng ồn và rung động.
áp suất cao (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy bay, leo núi,
làm việc ở cao nguyên).
Bụi và các chất độc hại trong sản xuất.
Yếu tố sinh vật.
Vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây bệnh.
Ký sinh trùng và nấm mốc gây bệnh.
b. Tác hại liên quan đến tổ chức lao động.
- Thời gian làm việc: liên tục quá lâu, làm liên tục không nghỉ , làm thông ca.
- Cờng độ lao động: quá nặng nhọc, không phù hợp với tình trạng sức khoẻ ngời
lao động.
- Chế độ làm việc và nghỉ ngơi bố trí không hợp lý.
- Làm việc với t thế không thuận lợi: gò bó, lom khom, vặn mình, ngồi, đứng quá
lâu.
- Sự hoạt động khẩn trơng, căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác quan: hệ
vận động thần kinh, thị giác, thính giác trong thời gian làm việc.
- Công cụ sản xuất không phù hợp với cơ thể về mặt trọng lợng, hình dáng, kích
thớc.
c. Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn.
- Chiếu ánh sáng hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý.
- Làm việc ở ngoài trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông.
- Phân xởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự ngăn nắp.
- Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng, chống hơi khí độc.
- Thiếu trang bị phòng hộ lao động, hoặc có những sử dụng bảo quản không tốt.
- Việc thực hiện quy tắc vệ sinh an toàn lao động còn cha triệt để và nghiêm
chỉnh.
- Làm những công việc nguy hiểm và có hại, nhng cha đợc cơ khí hoá, phải
thao tác hoàn toàn theo phơng pháp thủ công.
- ở các điều kiện sản xuất khác nhau, ảnh hởng của những tác hại nghề nghiệp kể
trên cũng có thể khác nhau . Dựa theo tính chất nghiêm trọng của tác hại nghề
nghiệp và phạm vi tồn tại của nó rộng hay hẹp, ngời ta còn phân các yếu tố tác
hại nghề nghiệp ra làm 4 loại:
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
15
Loại có tính chất tác hại tơng đối lớn, phạm vi ảnh hởng tơng đối rộng
bao gồm: Các chất độc hại trong sản xuất gây nên nhiễm độc nghề nghiệp
thờng gặp nh chì, benzen, thuỷ ngân, mangan, CO, SO2, Cl2,. Thuốc
trừ sâu, lân hữu cơ, bụi oxit silic gây bệnh bụi phổi, nhiễm bụi silico, nhệt
độ cao bức xạ mạnh gây ra say nóng.
Loại có tính tác hại tơng đối nghiêm trọng, phạm vi ảnh hởng còn cha
phổ biến: các hợp chất hữu cơ của kim loại và á kim nh thuỷ ngân hữu
cơ, asen hữu cơ, các hợp chất hoá hợp cao phân tử và các nguyên tố hiếm;
các chất phóng xạ và tia phóng xạ. Các loại này tơng lai dùng nhiều có
thể gây ra nhiễm độc cấp tính hoặc bệnh nghề nghiệp nặng, cần phải hết
sức chú ý.
Loại có phạm vi ảnh hởng rộng, tính chất tác hại không rõ: ánh sáng
mạnh và tia tử ngoại gây bệnh viêm mắt, chiếu sáng không tốt, có thể gây
ra loạn thị và ảnh hởng đến năng suất lao động, tiếng ồn, rung động gây
tổn thơng đến khả năng làm việc, thiếu sót trong việc xây dựng, thiết kế
phân xởng sản xuất.
Loại có tính chất đặc biệt: Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp,
làm việc với các loại máy phát sóng cao tần và siêu cao tần (ra đa, vô
tuyến), làm việc trong điều kiện có gia tốc, những vấn đề có liên quan đến
khai thác dầu mỏ, hơi đốt và chế biến các sản phẩm của dầu mỏ đều dẫn
đến phát sinh bệnh (bệnh nghề nghiệp).
3. Biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp.
Loại trừ các yếu tố tác hại nghề nghiệp là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ của nhiều bộ phận nh kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động, y tế, thiết
kế thi công Tuỳ tình hình cụ thể áp dụng các biện pháp đề phòng:
- Biện pháp kỹ thuật công nghệ: Cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cơ giới hoá,
tự động hoá, dùng các chất không độc hoặc ít độc thay thế cho những chất có
tính độc cao.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh nh hệ thống thông
gió, hệ thống chiếu sángnơi sản xuất. Tận dụng triệt để thông gió tự nhiên,
chiếu sáng tự nhiên cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện làm
việc.
- Biện pháp tổ chức lao động khoa học: Thực hiện việc phân công lao động hợp lý
theo đặc điểm sinh lý của công nhân, tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao
động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lợng ít hơn hoặc làm cho ngời lao động
thích nghi đợc với công sụ sản xuất mới, hoặc làm cho lao động thích nghi đợc
với con ngời, vừa có năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn.
- Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ: kiểm tra định kỳ sức khoẻ ngời lao động nhằm
phát hiện bệnh nghề nghiệp, khám tuyển chọn lọc để xắp xếp nơi lao động hợp
lý.Ngoài ra còn phải tiến hành giám định khả năng lao động và hớng dẫn tập
luyện phục hồi lại khả năng lao động cho ngời lao động bị tai nạn lao động,
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
16
mắc bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác đã đợc điều trị. Thờng
xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động và đảm bảo điều kiện cho ngời lao
động làm việc với các chất độc hại.
- Biện pháp phòng hộ lao động: Đây là biện pháp bổ trợ, khi các biện pháp cải tiến
quá trình công nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh cha thực hiện đợc thì nó đóng
vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho ngời lao động trong sản xuất và
phòng bệnh nghề nghiệp. Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất mỗi nghề
ngời lao động sẽ đợc trang bị dụng cụ phòng hộ thích hợp.
II. Vi khí hậu trong sản xuất.
a. Định nghĩa:
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các
yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi
khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa
phơng.
b. Phân loại:
Theo tính chất toả nhiệt của quá trình sản xuất ngời ta chia ra 3 loại vi khí hậu sau:
Vi khí hậu ổn định: nhiệt toả ra khoảng 20kcal/m3 không khí 1 giờ (xởng cơ khí,
xởng dệt)
Vi khí hậu nóng: nhiệt toả nhiều hơn 20kcal/m3 không khí 1giờ (xởng đúc, rèn, dát
cán thép)
Vi khí hậu lạnh: nhiệt toả ít hơn 20kcal/m3 không khí 1 giờ (xởng lên men rợu, bia,
nhà ớp lạnh, chế biến thực phẩm)
1. Các yếu tố vi khí hậu
Nhiệt độ.
Bức xạ nhiệt.
Độ ẩm.
Vận tốc không khí.
a. Nhiệt độ.
Là yếu tố khí tợng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các hiện tợng phát
nhiệt của quá trình sản xuất: lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lợng
điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt
do ngời sản ra. Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có
khi tới 50
0
C đến 60
0
C. Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc
của công nhân về mùa hè là 30
0
C và không đợc vợt quá nhiệt độ bên ngoài từ 3 đến
5
0
C.
b. Bức xạ nhiệt.
Là những hạt năng lợng truyền trong không khí (hạt photon =h.f; h=6,635.10
34
) dới
dạng dao động sóng điện từ: tia hồng ngoại (0,75àm), tia sáng thờng (0,42àm
0,75àm), tia tử ngoại ( 0,42àm).
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
17
Về mặt vệ sinh, cờng độ bức xạ nhiệt đợc biểu thị bằng cal/cm
2
.phút và đợc đo bằng
nhiệt kế cầu hoặc bằng actinometre. ở các xởng rèn, đúc, dát, cán thép có cờng độ
bức xạ nhiệt tới 5-10cal/cm
2
Là khối lợng hơi nớc có trong một đơn vị thể tích không khí (gam/m
.phút (tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1cal/cm2 phút).
c. Độ ẩm.
3
Về mặt vệ sinh, thờng lấy độ ẩm tơng đối: là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở
một thời điểm nào đó so với độ ẩm bão hoà để biểu thị mức ẩm cao hay thấp.
), hoặc
bằng sức trng hơi nớc tính ra bằng mm cột thuỷ ngân.
Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tơng đối ở nơi sản xuất trong khoảng 75-85%.
d. Vận tốc chuyển động không khí.
Vận tốc chuyển động không khí không đợc vợt quá 3 m/s, trên 5m/s có thể gây kích
thích bất lợi cho cơ thể.
2. Nhiệt độ hiệu quả tơng đơng.
Để đánh giá tác dụng tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió của môi
trờng không khí đối với cảm giác nhiệt của của cơ thể, đa ra khái niệm nhiệt độ hiệu
quả tơng đơng , ký hiệu là t
hqtđ
- Nhiệt độ hiệu quả tơng đơng của một môi trờng không khí có nhiệt độ t, độ
ẩm và vận tốc gió V là nhiệt độ của môi trờng không khí bão hoà hơi nớc (
= 100%) và không có gió V = 0 m/s, gây ra cho cơ thể cảm giác nhiệt giống nh
cảm giác nhiệt gây ra bởi môi trờng không khí có t, và V đang xét.
.
Ngời Việt Nam có thể lấy vùng ôn hoà dễ chịu về mùa hè là t
hqtđ
=23
0
Cữ27
0
C và mùa
đông là t
hqtđ
=20
0
Cữ25
0
C. Trong vùng đó trị số nhiệt độ hiệu quả tơng đơng cho cảm
giác nhiệt ôn hoà dễ chịu nhất là 25
0
C về mùa hè và 23
0
u điểm của phơng pháp dùng nhiệt độ hiệu quả tơng đơng: là xác định
nhanh t
C về mùa đông.
hqtđ
Nhợc điểm: không tính đến các yếu tố ảnh hởng bằng trao đổi nhiệt bức
xạ.
của môi trờng thực. Từ đó xác định đợc điều kiện vi khí hậu
thực của môi trờng đang xét thuận lợi cho ngời lao động không.
3. Chỉ số nhiệt tam cầu.
Hiện nay trong thực tế sản xất, mức giới hạn cho phép tiếp xúc với điều kiện vi
khí hậu nóng bằng cách tính chỉ số nhiệt tam cầu WBGT (Wet-Bulb-Globe-
Temperature) cho các loại lao động khác nhau (về tiêu hao năng lợng và chế độ
lao động, nghỉ ngơi).
Chỉ số nhiệt tam cầu, khi có ánh sáng mặt trời đợc tính theo công thức:
WBGT= 0.7WB + 0.2GT + 0.1DB
ở trong nhà hoặc khi không có ánh sáng mặt trời:
WBGT= 0.7WB + 0.3GT
Trong đó:
WB: nhiệt độ của nhiệt kế ớt.
GT: nhiệt độ của nhiệt kế cầu.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
18
DB: Nhiệt độ của nhiệt kế khô.
4. Điều hoà thân nhiệt ở ngời.
Nhiệt độ cơ thể dao động ổn định trong khoảng 37
0
C 0,5
0
a. Điều nhiệt hoá học.
C là nhờ 2 quá trình
điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thăng bằng nhiệt trong
điều kiện vi khí hậu nóng, cơ thể thải nhiệt thừa bằng cách giãn mạch ngoại biên và
tăng cờng tiết mồ hôi. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cờng quá trình
sinh nhiệt và hạn chế quá trình thải nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt. Vợt quá giới
hạn này về phía dới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh, ngợc lại về phía trên cơ thể sẽ bị quá
nóng.
Là quá trình dị hoá biến đổi sinh nhiệt do sự ôxy hoá các chất, chuyển hoá thay đổi
theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái lao động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá
trình chuyển hoá tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và lao động nặng, ngợc lại quá trình
giảm khi nhiệt độ môi trờng cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi.
b. Điều nhiệt lý học.
Là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền nhiệt, đối lu, bức xac, bay
hơi mồ hôi
- Thải nhiệt bằng truyền nhiệt: Là hình thức mất nhiệt của cơ thể, khi nhiệt độ
không khí, các vật thể tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da.
- Thải nhiệt bằng đối lu: Là hình thức truyền nhiệt theo thuyết động học phân tử,
do lớp không khí ở xung quanh đợc thay bằng lớp không khí lạnh hơn.
- Thải nhiệt bằng bức xạ: Cơ thể phát ra các tia bức xạ nhiệt, khi nhiệt độ trung
bình của các bề mặt quanh thấp hơn nhiệt độ da và ngợc lại.
- Thải nhiệt bằng bay hơi mồ hôi: khi nhiệt độ không khí cao hơn nhiệt độ da
(34
0
Các yếu tố vi khí hậu ảnh hởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể. nhiệt độ
không khí và vận tốc không khí quyết định sự trao đổi nhiệt bằng đối lu. Nhiệt độ bề
mặt các vật xung quanh (tờng, trần, sàn, máy) quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bức
xạ. Độ ẩm tơng đối của không khí quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bay hơi mồ hôi.
Vì vậy, cần thay đổi các yếu tố vi khí hậu trên, tạo điều kiện cho cơ thể duy trì sự thăng
bằng nhiệt trong điều kiện dễ chịu.
C). Lúc này cơ thể chỉ còn thải nhiệt bằng bay hơi mồ hôi để duy trì thăng
bằng nhiệt.
5. ảnh hởng của vi khí hậu đến cơ thể.
a. ảnh hởng của vi khí hậu nóng.
Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý, bệnh lý.
- Biến đổi sinh lý:
Nhiệt độ da: Đặc biệt là vùng da trán, rất nhạy cảm đối với các biến đổi
nhiệt bên ngoài gây ra cảm giác nhiệt: rất lạnh, lạnh, mát, dẽ chịu.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
19
Nhiệt thân (ở dới lỡi): Nếu thấy tăng thêm 0.3ữ1
0
C là cơ thể có sự tích
nhiệt. Nhiệt thân ở 38.5
0
Chuyển hoá nớc: làm việc ở nhiệt độ cao lên cơ thể mất ngiều nớc do
thải nhiệt gây ảnh hởng tới tim, thận, gan, hệ tiêu hoá, hệ thần kinh.
C đợc coi là nhiệt báo động, có sự nguy hiểm
sinh lý nh say nóng.
* Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thờng gặp tăng lên gấp 2 so với lúc bình
thờng. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thờng gặp là chứng say nóng và chứng co
giật, gây ra chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lng.
b. ảnh hởng của vi khí hậu lạnh.
Làm cho cơ thể mất nhiệt, nhịp tim, nhịp thở giảm và mức tiêu thụ oxy tăng. Cơ vân, cơ
trơn co lại gây hiện tợng nổi da gà, mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay,
vận động khó khăn. trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất hiện một số bệnh: viêm dây
thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lu
thông kém và đề kháng cơ thể giảm.
b. ảnh hởng của bức xạ nhiệt.
- Tia hồng ngoại: tuỳ theo cờng độ bức xạ, bớc sóng, diện tích chiếu, góc chiếu
tia hồng ngoại có thể phát sinh mức tác dụng nhiệt khác nhau. Tia hồng ngoại có
ngắn
sức rọi sâu vào dới da 3cm gây bỏng, rộp phồng da, cảm giác bỏng. Với tia
có
dài
- Tia tử ngoại: gây ra các bệnh về mắt, da (bỏng, ung th )
xuyên qua xơng hộp sọ gây biến đổi cho não.
- Tia Laze: gây bỏng da, võng mạc ngoài ra còn gây tác dụng điện học, hóa học,
cơ học
6. Các biện pháp phòng chống tác hại vi khí hậu xấu.
a. Phòng chống vi khí hậu nóng.
Gồm có:
- Biện pháp kỹ thuật.
- Biện pháp vệ sinh.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân.
Biện pháp kỹ thuật: Để duy trì tiêu chuẩn vi khí hậu cho các nhà sản xuất dùng
các biện pháp:
- Trong các phân xởng, nhà máy nóng độc cần đợc tự động hoá và cơ khí hoá,
điều khiển và quan sát từ xa.
- Cách ly nguồn nhiệt đối lu, bức xạ nơi lao động bằng cách dùng vật liệu cách
nhiệt bao bọc lò, ống dẫn.
- Lập thời gian biểu sản xuất thích hợp, những công đoạn sản xuất toả nhiều nhiệt
không hoạt động cùng một lúc mà rải ra trong ca lao động.
- Khi thiết kế xắp đặt hợp lý các nguồn sinh nhiệt xa nơi lao động. Đảm bảo thông
gió tự nhiên và thông gió cơ khí chống nóng.
- Giảm nhiệt, bụi: dùng thiết bị giảm nhiệt, lọc bụi (màn nớc, thông gió )
Biện pháp vệ sinh:
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
20
- Quy định chế độ lao động thích hợp. Trong điều kiện vi khí hậu nóng lấy chỉ số
nhiệt tam cầu làm tiêu chuẩn xét mức giới hạn cho phép khi tiếp xúc với nhiệt
cho các chế độ lao động, nghỉ ngơi khác nhau.
- Tổ chức tốt nơi nghỉ cho công nhân làm việc ở nơi có nhiệt độ cao bằng các
phòng đặc biệt hoặc ở nơi xa nguồn phát nhiệt: có nhiệt độ thấp, tốc độ chuyển
động không khí thích hợp, thoải mái khi nghỉ ngơi.
- Thiết kế không gian nghỉ với kích thớc tuỳ ý, xung quanh đợc bao 1 màn nớc
hình trụ đứng cao 2m. Ngoài ra còn trang bị các vòi nớc ấm và lạnh cho công
nhân tắm trong thời gian nghỉ hoặc cấp cứu khi bị say nóng.
- Chế độ uống: làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng mồ hôi ra nhiều làm mất
các muối khoáng, vitamin, để giữ cân bằng nớc trong cơ thể cần uống nớc có
pha thêm các muối kali, natri, canxi, phốtpho và bổ xung thêm các vitamin B, C,
đờng, axít hữu cơ.
- Chế độ ăn hợp lý: làm việc trong điều kiện nóng, năng lợng tiêu hao cao hơn
bình thờng, nhng do mất nớc, mất muối, gây mất cảm giác thởng thức ăn
uống. Bởi vậy hậu cần phải hợp khẩu vị, kích thích đợc ăn uống.
Hàng năm khám tuyển định kỳ phát hiện ngời bị mắc bệnh không đợc phép tiếp xúc
với nóng: bệnh tim mạch, thận, hen, lao
Biện pháp phòng hộ cá nhân.
- Quần áo bảo hộ lao động: cản nhiệt từ bên ngoài vào và thoát nhiệt thừa từ bên
trong ra.
- Bảo vệ đầu: mũ bảo vệ, mặt lạ.
- Bảo vệ chân tay bằng giày chịu nhiệt, găng tay đặc biệt.
- Bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt.
b. Phòng chống vi khí hậu lạnh.
- Phòng cảm lạnh: bằng cách che chắn tốt, tránh gió lùa. Các xởng lớn dùng hệ
thống gió sởi ấm ở cửa ra vào, màn khí nóng để cản không khí lạnh tràn vào.
- Bảo vệ chân: dùng giày da, ủng khô.
- Trang cấp đầy đủ quần áo đúng tiêu chuẩn.
- Khẩu phần ăn chống rét phải đủ mỡ, dầu thực vật. Tỷ lệ mỡ tốt nhất nên đạt đợc
35-40% tổng năng lợng.
III. Chống tiếng ồn và rung động trong sản xuất.
1. Tiếng ồn.
a. Định nghĩa: là những âm thanh gây khó chụi quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi của
con ngời.
Về mặt vật lý, tiếng ồn là dao động sóng của môi trờng vật chất đàn hồi, gây ra bởi sự
dao động của các vật thể.
b. Các đặc trng vật lý của âm (tiếng ồn).
- Tần số: f
- Bớc sóng:
- Vận tốc truyền âm: C
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
21
- Biên độ âm: y
- Cờng độ âm: I
Có: C=.f (m/s)
- Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào tính chất và mật độ của môi trờng (t, )
- Không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trờng âm,
- áp suất d trong trờng âm gọi là áp suất âm P đơn vị là đyn/cm
2
- Cờng độ âm I là năng lợng sóng truyền qua diện tích 1 cm
hay là bar.
2
, vuông góc với
phơng truyền sóng trong một đơn vị thời gian (erg/cm
2
2
p
I=
r.c
.s hoặc W/cm2). Cờng
độ âm và áp suất âm liên hệ với nhau theo biểu thức:
Trong đó:
P: áp suất âm.
: mật độ môi trờng (g/cm3).
C: Vận tốc truyền âm.
Trong không gian tự do cờng độ âm giảm tỷ lệ nghịch với bình phơng khoảng
cách r đến nguồn âm.
r
2
I
I =
4 .r
Trong đó:
I
r
: cờng độ âm ở điểm cách nguồn là r.
c. Một số khái niệm về âm thờng gặp.
- Mức áp suất âm và cờng độ âm: tai có khả năng thu nhận âm thanh trong một
phạm vi áp suất nhất định. Trong kỹ thuật đánh giá áp suất và cờng độ âm theo
đơn vị tơng đối và dùng thang lôgarit thay cho thang thập phân gọi là mức âm.
Đơn vị của mức âm là đềxiben (dB). ở tần số trung bình phạm vi âm nghe đợc
nằm từ 0 ữ 120 dB.
- mức áp suất âm:
P
0
p
L = 20.lg (dB)
p
Trong đó p là áp suất âm đo đợc N/m
2
, p
0
là ngỡng qui ớc của áp suất âm p
0
=2.10
-5
N/m
2
- Mức cờng độ âm:
.
i
0
I
L =10.lg (dB)
I
Trong đó:
I : cờng độ âm W/m
I
2
0
I
: cờng độ âm tơng ứng với mức ngỡng quy ớc (mức 0)
0
=10
-12
W/m
2
nếu không I
0
- Mức công suất của nguồn âm:
là mức cờng độ âm tối thiểu mà tai ngời có khả
năng cảm nhận đợc. Tuy nhiên ngỡng nghe đợc thay đổi theo tần số.
W
0
W
L = 10.lg (dB)
W
Trong đó: W
0
là ngỡng quy ớc của công suất âm bằng W
0
=10
-12
W.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
22
- Cảm giác âm (mức to): Dao động âm mà tai nghe đợc có tần số từ
16ữ20.000Hz. Giới hạn này ở mỗi ngời không giống nhau, tuỳ theo lứa tuổi và
trạng thái của cơ quan thính giác. Dới tác dụng của tiếng ồn mạnh kéo dài, giới
hạn trên của tần số nhạy cảm của tai có thể hạ thấp đến 5ữ6KHz.
d. Phân loại tiếng ồn.
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chia nhiều cách phân loại:
- Tiếng ồn thống kê: là những âm sinh ra trong sản xuất, nguồn âm là các vật thể
rắn, lỏng và khí dao động. Tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cờng độ và tần
số trong phạm vi từ 16-20.000Hz gọi là tiếng ồn thống kê.
- Tiếng ồn có âm sắc rõ rệt gọi là tiếng ồn có âm sắc.
- Theo môi trờng truyền âm có thể phân ra tiếng ồn kết cấu và tiếng ồn không
khí.
- Theo đặc tính của nguồn ồn có thể phân ra:
Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận
máy có khối lợng không cân bằng. Đặc biệt nó rất lớn ở các mối lắp ghép
đã bị rơ mòn.
Tiếng ồn và chạm: sinh ra do các quá trình công nghệ: rèn, dập, tán
Tiếng ồn khí động: sinh ra khi hơi, khí chuyển động với vận tốc cao: tiếng
ồn do các luồng hơi của động cơ phản lực, tiếng ồn khi máy nén hút không
khí.
Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong hoặc động cơ đieden
làm việc.
- Theo dải tần:
Tiếng ồn tần số cao khi f >1.000Hz.
Tiếng ồn tần số trung bình khi f=300ữ1.000Hz.
Tiếng ồn tần số thấp khi f < 300Hz.
- Trong phân xởng thờng bố trí nhiều máy. mức ồn tổng cộng không thể xác
định bằng cách cộng số học mức ồn của từng máy lại. Mức ồn tổng cộng ở một
điểm cách đều nhiều nguồn có thể xác định theo công thức sau:
Nếu có n nguồn có cờng độ nh nhau thì mức ồn tổng cộng sẽ là:
1
L =L +10.lgn (dB)
Trong đó:
+ L
1
+ n: số nguồn phát âm.
: mức ồn của một nguồn do sản xuất.
Nếu 2 nguồn ồn có mức ồn khác nhau:
1
L =L + l (dB)
Trong đó:
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
23
+ L
1
+ l: trị số tăng thêm phụ thuộc vào (L
: mức ồn của nguồn lớn hơn
1
-L
2
Nếu có n nguồn ồn có mức ồn khác nhau thì xác định tơng tự cứ lấy 2
nguồn một bắt đầu từ to đến nhỏ.
)
e. ảnh hởng của tiếng ồn
Tiếng ồn tác động đến cơ quan thính giác đầu tiên nhng lại gây ảnh hởng trớc
hết đến hệ thần kinh trung ơng, sau đó đến hệ thống tim mạch và nhiều cơ quan khác,
cuối cùng đến cơ quan thính giác. tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào mức ồn.
Tuy nhiên tần số lặp lại, đặc điểm của của tiếng ồn cũng ảnh hởng lớn. Tiếng ồn phổ
liên tục gây tác dụng khó chịu ít hơn tiếng ồn gián đoạn. tiếng ồn tần số cao khó chịu
hơn có tần số thấp. Khó chịu nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số và cờng độ. ảnh
hởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào hởng của năng lợng âm, thời
gian tác dụng.
- ảnh hởng của tiếng ồn đến cơ quan thính giác: khi chịu tác dụng của tiếng ồn,
độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngỡng nghe tăng lên, làm việc lâu trong
môi trờng có tiếng ồn phải mất một thời gian nhất định sau khi làm việc mới
phục hồi thính giác. Làm việc trong môi trờng iếng ồn kéo dài gây bệnh nặng
tai, giảm thính lực.
- ảnh hởng tới các cơ quan khác:
Gây rối loạn trạng thái bình thờng của hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt,
cảm giác sợ hãi
Gây rối loạn hệ thống tim mạch: rối loạn sự co cơ của mạch máu, nhịp tim
Gây các bệnh khác: đau dạ dày, cao huyết áp
Giảm chất lợng công việc do thông tin bị nhiễu.
f. Biện pháp chống tiếng ồn.
Biện pháp chung:
Chống tiếng ồn phải đợc thực hiện ngay từ khâu thiết kế (máy móc ),
qui hoạch tổng mặt bằng.
Hạn chế sự lan truyền ngay trong phạm vi xí nghiệp, ngăn chặn lan ra
xung quanh.
Trồng cây xanh giữa các khu nhà, khu sản xuất tạo rào cản và giảm tiếng
ồn.
Đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa khu sản xuất và các khu khác để tiếng
ồn không vợt mức cho phép.
Máy ồn trong phân xởng đợc bố trí vào một khu vực cách xa nơi làm
việc.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
24
Giảm tiếng ồn tại nguồn phát sinh: đây là biện pháp chủ yếu.
Nguyên nhân sinh tiếng ồn tại nguồn phát sinh:
Đặc điểm của máy: ma sát, va chạm
Chế tạo không chính xác.
Chất lợng lắp ráp kém.
Vi phạm qui tắc sử dụng máy.
Không sửa chữa, bảo dỡng định kỳ.
Qui trình công nghệ cha hoàn thiện.
Biện pháp công nghệ:
Hiện đại hoá trang thiết bị, thay thế thiết bị gây ồn.
Hoàn thiện qui trình công nghệ: thay dập, tán bằng ép
Biện pháp kết cấu: thay thế các chi tiết, kết cấu gây ồn lớn bằng chi tiết,
kết cấu gây ồn thấp hơn.
Biện pháp tổ chức: lập thời gian biểu thích hợp cho các xởng ồn.
Bố trí các xởng ồn làm việc vào những buổi ít ngời.
Lập đồ thị làm việc cho công nhân để họ có khả năng nghỉ ngơi hợp lý,
làm giảm thời gian có mặt của công nhân ở những xởng có mức ồn
cao.
Giảm tiếng ồn trên đờng lan truyền: dùng nguyên tắc hút âm hoặc cách âm.
Nguyên tắc hút âm: Năng lợng âm lan truyền trong không khí, khi gặp bề
mặt kết cấu thì một phần năng lợng bị phản xạ lại, một phần bị vật liệu
của kết cấu hút đi và một phần xuyên qua kết cấu rồi lan truyền tiếp. Sự
phản xạ và hút năng lợng âm phụ thuộc vào tần số, góc tới của sóng âm,
tính chất vật lý của vật hút âm. Quá trình hút âm là do sự biến đổi cơ năng
thành nhiệt năng. nhiệt năng bao gồm ma sát nhớt của không khí trong vật
hút âm và vật liệu làm vật hút âm.
Nguyên tắc cách âm: Khi sóng âm tới bề mặt 1 kết cấu, dới tác dụng của
âm kết cấu này chịu dao động cỡng bức, do đó trở thành 1 nguồn âm mới
và tiếp tục bức xạ năng lợng.Tiếng ồn từ nơi có nguồn ồn xuyên qua kết
cấu cách âm truuyền đi bằng 3 con đờng.
Đi qua kết cấu phân cách.
Đi trực tiếp theo không khí qua các khe hở và các lỗ.
Đi theo nhờ rung động do các kết cấu gây ra.
Bài giảng kỹ thuật an toàn lao động
25
Tờng cách âm: Thực chất của tờng cách âm là năng lợng âm truyền đến
đợc phản xạ lại lớn hơn nhiều năng lợng âm đi qua nó. Tờng cách âm
thờng có 1 lớp hoặc nhiều lớp.
Vỏ (bao) cách âm: Dùng để che thiết bị hoặc một phần của thiết bị gây ồn
cao. Vỏ bọc thờng làm bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các vật liệu khác
tuỳ theo mức độ phòng cháy và khả năng sản xuất. Mặt trong dán hoặc ốp
một lớp vật liệu hút âm chọn tơng ứng với phổ tiếng ồn của máy và theo yêu
cầu phòng cháy (bông, xỉ than, các loại vật liệu sợi )
Buồng, tấm cách âm: khi làm việc không thờng xuyên, trực tiếp với các thiết
bị máy móc mà chỉ cần quan sát quá trình làm việc và không thể ngăn cách
nguồn ồn do khó khăn về mặt sản xuất thì sử dụng buồng hay tấm cách âm
(phản xạ âm) di động.
Chống tiếng ồn khí động: Tiếng ồn khí động gồm các loại sau:
Tiếng ồn không đồng nhất của dòng hơi xả vào bầu khí quyển theo chu kỳ
(tuốc bin, quạt máy )
Tiếng ồn sinh ra do tạo thành xoáy ở mặt giới hạn của dòng. Hiện tợng này
xảy ra ở giới hạn giữa lớp hơi chuyển động và lớp đứng yên hoặc ở mặt cứng
của ống dẫn hơi.
Tiếng ồn chảy rối khi có các dòng hơi tốc độ khác nhau chảy lẫn với nhau.
Việc giảm tiếng ồn khí động từ nguồn là rất khó khăn, do vậy dùng các kết cấu tiêu âm
để giảm tiếng ồn trên đờng lan truyền.
Bộ tiêu âm tích cực: vật liệu tiêu âm hút năng lợng âm vào nó. Làm
việc theo nguyên tắc của hộp cộng hởng. Khi âm truyền qua, hệ
thống sẽ dao động tiêu hao năng lợng âm đặc biệt khi f f
riêng
Bộ tiêu âm phản lực thụ động: vật liệu tiêu âm phản xạ năng lợng âm
về nguồn. Làm việc theo nguyên tắc của bộ lọc âm thanh. Nghĩa là cho
một số sóng âm có f nào đó đi qua và cản trở âm ở một tần số khác.
của hệ
thống tiêu âm.
Biện pháp phòng hộ cá nhân: dùng các trang bị cá nhân: bao tai, nút bịt tai
g. Tiêu chuẩn tiếng ồn trong sản xuất.
Đã đợc định mức trong tiêu chuẩn an toàn lao động.
2. Rung động trong sản xuất.
a. Định Nghĩa: Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm
hoặc trục đối xứng của chúng xê xích trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu
kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
b. Các thông số đặc trng.
Biên độ dịch chuyển
Biên độ vậ tốc
'
Biên độ gia tốc
''