Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

270 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục TIỀN và các KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐỊNH GIÁ và tư vấn tài CHÍNH VIỆT NAM FACOM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.85 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

TRẦN HẢI YẾN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH VIỆT NAM_FACOM THỰC HIỆN

Chun ngành

: Kiểm tốn

Mã số

: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI - 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Hải Yến

2SV: Trần Hải Yến

2

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính
MỤC LỤC

3SV: Trần Hải Yến

3

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài
chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

FACOM

Cơng ty TNHH Kiếm tốn Định giá và Tư vấn Tài chính

BCKT
BCTC
BCĐKT
DN
HTKSNB
KTV
KMTVCKTĐT
TVCKTĐT

TNHH
TK
CSDL
TGNH

Việt Nam_FACOM
Báo cáo kiểm tốn
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Cơ sở dẫn liệu
Tiền gửi ngân hàng

4SV: Trần Hải Yến

4

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm tốn đóng vai trị quan trọng. Từ
sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường, đòi hỏi các hoạt động kinh tế,
tài chính phải diễn ra một cách minh bạch, cơng khai. Đó là lý do các cơng ty kiểm
tốn độc lập – nơi cung cấp dịch vụ kiểm tốn Báo cáo Tài chính ra đời. Kết quả
xác nhận của kiểm toán độc lập là căn cứ để chứng minh tính trung thực và hợp lý.
Trên Báo cáo tài chính có nhiều khoản mục quan trọng, trong đó TVCKTĐT.
Kiểm tốn tiền và các khoản tương đương tiền trong Kiểm tốn BCTC đóng vai trị
vơ cùng quan trọng. Bởi tiền thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể bị cố tình trình bày sai lệch. Tiền lại
là tài sản rất “nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ thường cao hơn các
tài sản khác. Các thủ tục gian lận rất đa dạng và thường được che giấu tinh vi để hệ
thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm tốn khơng ngăn chặn hay phát hiện
được. Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được
đánh giá là cao. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận thường
chỉ được thực hiện khi kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ yếu
kém, cũng như xảy ra gian lận là cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong thời gian thực tập tại Cơng ty kiểm tốn định giá và tư vấn tài
chính Việt Nam FACOM, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo Tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Định giá và Tư vấn Tài chính Việt
Nam_FACOM thực hiện” cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
_ Hệ thống hóa những lí luận căn bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền
và các khoản tương đương tiền trong kiểm tốn BCTC.
_ Tìm hiểu thực tế về quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm toán Định giá và Tư


SV: Trần Hải Yến

5

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

vấn Tài chính Việt Nam_FACOM. Từ đó, nhận thức rõ ràng, chính xác và đầy đủ
hơn về kiến thức đã được học trên lý thuyết.
_ Nhận biết những ưu điểm và phát hiện một số hạn chế của cơng ty trong q
trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
_ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm
tốn tiền và các khoản tương đương tiền trên lý thuyết và thực tế đang được áp dụng
tại cơng ty Kiểm tốn định giá và tư vấn tài chính Việt Nam FACOM.
_ Phạm vi nghiên cứu đề tài: Quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty Kiểm tốn Định giá và
Tư vấn Tài chính Việt Nam_FACOM. Kiểm toán tiền và các khoản tương đương
tiền là một khoản mục trong kiểm toán BCTC. Thời gian nghiên cứu quy trình kiểm
tốn tiền và các khoản tương đương tiền tại cơng ty TNHH Kiểm tốn Định giá và
Tư vấn Tài chính Việt Nam_FACOM là vào quý 4 năm 2020 và quý 1 năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài
-


Phương pháp nghiên cứu chính của luận và luận văn là nghiên cứu …… Kết hợp
các phương pháp sau:

-

Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các KTV tại công ty FACOM.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kiểm tốn BCTC nói chung và
cụ thể, chi tiết các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thơng tin trên sách vở, các giáo trình,
luận văn, Internet, các tạp chí kiểm tốn....

-

Phương pháp quan sát: Đến cơng ty, quan sát quá trình làm việc, quá trình thực hiện
một cuộc kiểm toán thực tế của các kiểm toán viên tại công ty.

-

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng
cách photo, chụp ảnh hoặc chép tay các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán làm căn
cứ chứng minh các nội dung tỏng nghiên cứu là có cơ sở xác đáng.

-

Phương pháp so sánh, phân tích số liệu: So sánh, đối chiếu các số liệu giữa các thời
kỳ, giữa đối tượng này với đối tượng khác.
5. Kết cấu của đề tài


SV: Trần Hải Yến

6

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiếm tốn
Định giá và Tư vấn Tài chính Việt Nam_FACOM thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiếm tốn Định
giá và Tư vấn Tài chính Việt Nam_FACOM thực hiện.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Kiếm tốn Định giá và Tư vấn Tài chính Việt Nam_FACOM thực hiện

SV: Trần Hải Yến

7

Lớp: CQ55/22.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái qt về khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
1.1.1. Khái niệm, nội dung của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
_ Khái niệm: Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh toàn bộ số
tiền và các khoản tương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo,
gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, vàng bạc, kim phí quý, đá quý, tiền
gửi ngân hàng không thời hạn và các khoản tương đương tiền. “Giáo trình Lý
thuyết kiểm tốn”, NXB Tài chính.
_ Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có thể dùng để dự trữ,
tích luỹ và làm phương tiện để thanh toán như: tiền mặt, TGNH và tiền đang
chuyển.
+ Tiền mặt: bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý... được
lưu trữ tại két của DN. Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là số
dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đó được đối chiếu với số
kiểm kê thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
+ Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc... được gửi
tại Ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình bày trên BCĐKT phải được
đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
+ Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà DN đó
nộp vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân
hàng, hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản TGNH để trả cho các đơn vị khác,

thế nhưng đến ngày khóa sổ thì DN vẫn chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê
của ngân hàng hay kho bạc.
_ Tương đương tiền: là các khoản đầu tư ngắn hạn (khơng q 3 tháng), có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và khơng có nhiều rủi

SV: Trần Hải Yến

8

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

ro trong chuyển đổi thành tiền. Các khoản tương đương tiền gồm
+ Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đó.
+ Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu),
trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
+ Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc
trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định,
bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Một lệnh trả tiền muốn được coi là
séc thì trước tiên phải có tiêu đề SEC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên
khi ngân hàng nhận được séc phải chấp hành lệnh này vô điều kiện, trừ

trường hợp tài khoản phát hành séc khơng có tiền hoặc tờ séc khơng đủ tính
chất pháp lý.
_ Nguyên tắc hạch toán Tiền và các khoản tương đương tiền (dựa trên thơng
tư 200/2014/TT-BTC)
+ Kế tốn phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát
sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và
từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
+ Các khoản tiền do DN khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp
được quản lý và hạch toán như tiền của DN.
+ Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán.
+ Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao
dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên
tắc: Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế; Bên Có các tài
khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

SV: Trần Hải Yến

9

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

+ Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh

nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
1.1.2. Đặc điểm tiền và các khoản tương đương tiền ảnh hưởng tới hoạt động
kiểm toán.
- Tiền là khoản mục đầu tiên trên BCĐKT và là khoản mục quan trọng trong
tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp nên đây là khoản mục cố ý làm sai lệch. Ví dụ, doanh nghiệp có thể
ghi nhận sớm các khoản tiền thu được thể hiện một khả năng thanh toán cao hơn
thực tế.
- Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh
hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như thu nhập, chi phí, cơng nợ và hầu hết
các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó, TVCKTĐT có mối quan hệ mật thiết với
các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và gian lận
trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
của TVCKTĐT như mua bán vật tư, tài sản, thu tiền bán hàng, thanh tốn cơng nợ,
các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, phát sinh hằng ngày.
Những sai phạm về TVCKTĐT sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định mục tiêu
kiểm toán.
- Từng ngành nghề kinh doanh mà số dư trên khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền có thể lớn hay nhỏ nhưng thông thường với hầu hết các đơn vị số
phát sinh của khoản mục này là rất lớn. Trong kiểm tốn BCTC, KMTVCKTĐT
ln được xem là một khoản mục trọng yếu, là một nội dung quan trọng.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
KMTVCKTĐT thường có hai loại nghiệp vụ phát sinh là thu tiền và chi tiền.
Kiểm soát nội bộ được thiết kế riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ thể
_ Đối với nghiệp vụ thu tiền: Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao
gồm: Thu từ bán hàng; Thu nợ; Thu từ vay nợ; Thu từ thanh tốn vãng lai trong nội
bộ hoặc bên ngồi… Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hoá đơn
bán hàng; Các bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; Các bản kê thanh toán

SV: Trần Hải Yến


10

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

nợ; Giấy thanh tốn tiền tạm ứng cịn thừa (hồn ứng); Phiếu thu tiền (đối với thu
tiền mặt); Giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua ngân
hàng)...
+ Đối với thu tiền mặt: việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân
công cho nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm. Cùng
với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm sốt đối với các nghiệp vụ thu tiền
chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu thu, biên lai
nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong trường hợp thu
tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ hằng ngày và lập
báo cáo trong ngày để có thể kiểm sốt được số tiền thu được từ bán hàng hóa sản
phẩm.
+ Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm sốt đối với giấy báo có và định kỳ
đối chiếu công nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những
nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang phát triển cùng với
sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh tốn qua hệ thống này là một
giải pháp kiểm sốt tương đối tồn diện và đem lại hiệu quả kiểm soát cao.
_ Đối với nghiệp vụ chi tiền: Các nghiệp vụ chi tiền bao gồm: Chi mua vật tư,
hàng hoá cho kinh doanh; Chi mua tài sản cố định (TSCĐ) cho kinh doanh; Chi phí
để trả nợ nhà cung cấp, nhà tín dụng; Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; Chi tạm

ứng trong nội bộ; Chi thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài. Các chứng
từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua hàng, Lệnh chi tiền, Các hoá
đơn mua hàng và các chứng từ chi mua khác, Khế ước vay nợ liên quan đến việc
cho vay, Các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào Ngân hàng, Giấy biên nhận tiền,
Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi, Lệnh chuyển tiền...
_ Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chỉ mang tính chất tương đối
khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Những thủ tục kiểm soát đối
với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm bao gồm:
+ Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt trong chi tiền. Khi phê
duyệt thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét duyệt chi
tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích (chữ ký và dấu).

SV: Trần Hải Yến

11

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

+ Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình phát
hành, nếu có sai sót nhầm lẫn thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối
chiếu.
+ Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương tiện
thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh tốn điện tử,
thanh tốn qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và phát hiện khả

năng sai phạm trong thanh toán.
+ Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là thủ tục
kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản thân doanh
nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan.
Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong quản lý
các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các thủ tục kiểm
sốt này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ tục khác được thiết
kế, bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với vốn bằng tiền. Nghiên cứu
những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm tốn vốn bằng tiền có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Thơng qua các thủ tục kiểm sốt này, KTV có thể đưa ra hướng, nội dung
kiểm tốn cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp để đạt được mục tiêu kiểm
toán đề ra.
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1. Ý nghĩa q trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính
_ Kiểm tốn BCTC là hoạt động của các kiểm tốn viên độc lập và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn về các báo cáo tài
chính được kiểm tốn viên nhằm kiểm tra và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý
của báo cáo tài chính được kiểm tốn với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đó được thiết
lập. “Giáo trình lý thuyết kiểm tốn – nhà xuất bản Tài Chính”
_ Ý nghĩa và tác dụng: KMTVCKTĐT là một chỉ tiêu rất quan trọng khơng
chỉ trong q trình quản trị tài chính của doanh nghiệp xét trên các trên khía cạnh:

SV: Trần Hải Yến

12

Lớp: CQ55/22.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

Khả năng thanh tốn, tình hình thu tiền từ tiêu thụ sản phẩm và thanh lý nợ, hiệu
quả sử dụng vốn… các thông tin về số phát sinh và số dư trong kì của khoản mục
vốn bằng tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài chính. Do vậy,
kiểm tốn KMTVCKTĐT ln ln là cần thiết trong mỗi cuộc kiểm tốn báo cáo
tài chính cho dù số phát sinh là khơng trọng yếu đi nữa. Trong kiểm tốn báo cáo tài
chính, kiểm toán TVCKTĐT là việc KTV thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm
toán tin cậy làm cơ sở cho việc xác minh và bày tỏ ý kiến của mình trên báo cáo
kiểm tốn về tình trung thực và hợp lý của TVCKTĐT BCTC của khách hàng.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
a. Mục tiêu kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
_ Mục tiêu kiểm toán chung: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, mục
tiêu kiểm toán BCTC
+ Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng
thể, khơng cịn chứa đựng những sai sót trọng yếu do gian lận hay nhầm lẫn do đó
giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính đó được lập trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với quy định về lập và trình bày báo cáo tài
chính hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan hay chưa.
+ Lập BCKT về báo cáo tài chính và trao đổi thơng tin theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán, phù hợp với các phát hiện của KTV.
_ Mục tiêu kiểm toán cụ thể:
+ Nghiệp vụ thu, chi: Xác minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có thực sự đó xảy ra
và được phê duyệt đúng đắn không; Xác minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có được
đánh giá và tính tốn đúng đắn, hợp lý hay khơng; Xác minh các nghiệp vụ thu, chi
tiền có được phân loại và hạch toán vào các sổ kế tốn đầy đủ, đúng kì và đúng

ngun tắc, phương pháp kế tốn, đồng thời chính xác về số liệu hay khơng; Xác
minh các nghiệp vụ thu, chi tiền có được phân loại, tổng hợp đầy đủ, chính xác và
trình bày vào báo cáo kế tốn, BCTC phù hợp hay khơng.
+ Số dư Tiền và các khoản tương đương tiền: Xác minh xem tiền và các khoản
tương đương tiền trên thực tế tồn tại doanh nghiệp có thuộc quyền sở hữu của công
SV: Trần Hải Yến

13

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

ty khơng; Xác minh xem số dư tiền và các khoản tương đương tiền được phản ánh
đúng giá trị và số lượng không.
_ Mục tiêu kiểm toán đối với kiểm soát nội bộ: Xác định xem đơn vị có xây
dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng cho khâu
công việc liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền khơng; Xác minh xem
doanh nghiệp có tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt
khơng.
b. Căn cứ kiểm tốn tiền và các khoản tương đương tiền
Các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ hoạt động kiểm toán vốn
bằng tiền là rất đa dạng. Tuy nhiên, để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, KTV
có thể dựa vào các căn cứ chủ yếu sau:
- Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lí tiền và các khoản tương đương
tiền do Nhà nước ban hành như: quy định về mở tài khoản tiền gửi ngân hàng; quy

định về thanh tốn qua ngân hàng; thanh tốn khơng dùng tiền mặt; quy định về
phát hành séc; quy định về quản lí và hạch tốn ngoại tệ vàng bạc, đá q….
- Các quy định của hội đồng quản trị (hay ban giám đốc) đơn vị về trách
nhiệm, quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu, sử dụng tiền và
các khoản tương đương tiền; về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê đối chiếu
quỹ, báo cáo quỹ….
- Các báo cáo tài chính: BCĐKT; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Các sổ hạch toán, bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ (sổ quỹ, sổ theo dõi
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, nhật kí ghi chép cơng việc) và các sổ kế tốn tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan trong hạch toán các nghiệp vụ về tiền
và các khoản tương đương tiền.
- Các chứng từ kế toán về các nghiệp vụ biến động tiền và các khoản tương
đương tiền như: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Cáo của ngân hàng,
chứng từ chuyển tiền…..
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến tiền và các khoản tương đương tiền:
hồ sơ về phát hành séc; hồ sơ về phát hành trái phiếu; biên bản về thanh tốn cơng

SV: Trần Hải Yến

14

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính


nợ…..
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho KTV khi khảo sát để đánh giá về hoạt
động kiểm soát nội bộ của đơn vị và kiểm tra, xác nhận về các thơng tin tài chính về
tiền mà đơn vị đó trình bày trên báo cáo tài chính.
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm tốn khoản mục.
_ Đối với tiền mặt khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép khơng có thực trong két tiền mặt.
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ
khống, sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
+ Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp
với khách hàng để biển thủ tiền.
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý khơng tốt.
Khả năng sai sót do những ngun nhân khác nhau dẫn tới khai tăng hoặc
khai giảm khoản mục Tiền trên BCĐKT.
+ Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục
lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc thanh tốn sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán
ngoại tệ.
_ Đối với TGNH, khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế
kiểm soát, đối chiếu với TGNH thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy nhiên
vẫn có thể xảy ra khả năng các sai phạm dưới đây:
+ Qn khơng tính tiền khách hàng.
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định.
+ Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng
trước khi chúng được ghi vào sổ.
+ Thanh toán một hoá đơn nhiều lần.
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành.
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao
dịch thường xuyên với ngân hàng.

SV: Trần Hải Yến


15

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính tốn của kế toán ngân
hàng tại đơn vị.
_ Đối với tiền đang chuyển: Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển
mà sai phạm đối với mục này có mức độ thấp. Tuy nhiên khả năng sai phạm tiềm
tàng của tiền đang chuyển cũng rất lớn:
+ Tiền đang chuyển sai địa chỉ.
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán.
+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác.
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền
1.3.1.1. Lập kế hoạch
Ngồi các bước cơng việc chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
BCTC, KTV cần tiến hành tìm hiểu đối với khoản mục Tiền và các khoản tương
đương tiền.
a) Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
Quy trình kiểm tốn được bắt đầu khi KTV và cơng ty kiểm tốn thu nhận
một khách hàng. Thu nhận khách hàng là một quá trình gồm hai bước, bao gồm: sự

liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm
toán và sự đánh giá việc chấp nhận hay khơng chấp nhận đối với u cầu được kiểm
tốn đó. Sau khi chấp nhận kiểm toán đối với khách hàng, KTV sẽ tiến hành thực
hiện lập kế hoạch kiểm toán như sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV cần đánh giá khả năng chấp
nhận một thư mời kiểm tốn dựa vào việc xem xét tính liêm chính của Ban giám
đốc công ty khách hàng. Thông qua việc kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn,
KTV có thể đánh giá rủi ro của hệ thống KSNB của khách hàng, làm cơ sở cho việc
tìm hiểu các sai sót trọng yếu có thể có trên BCTC. Đối với các khách hàng mới của

SV: Trần Hải Yến

16

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

cơng ty, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV các năm trước thực hiện để
hỗ trợ cho công việc lập kế hoạch kiểm tốn. KTV có thể liên lạc với KTV tiền
nhiệm để có thể nắm vững hơn tình hình hoạt động của khách hàng. Đối với các
khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh
giá có thể phát sinh những rủi ro nào khiến KTV và cơng ty kiểm tốn phải ngừng
cung cấp các dịch vụ kiểm tốn cho khách hàng đó. Công việc quan trọng nhất của
KTV trong giai đoạn này đó là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách
hàng.

- Nhận diện các lý do kiểm toán của cơng ty khách hàng: KTV có thể phỏng
vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm
của các cuộc kiểm tốn trước đó được thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ).
Việc xác định chỉ tiêu trên ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán KTV cần
thu thập và giúp cho cơng ty kiểm tốn có thể ước lượng được quy mơ phức tạp của
cuộc kiểm tốn.
-

Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Khi lựa chọn đội ngũ

nhân viên thực hiện kiểm toán, cần chú ý tới các vấn đề sau: có trình độ hiểu biết về
chun mơn nghiệp vụ; có tính độc lập trong việc thực hiện kiểm tốn đối với khách
hàng; có đầy đủ kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
để thực hiện kiểm toán.
-

Ký kết hợp đồng kiểm tốn: Sau khi cơng ty kiểm tốn quyết định chấp

nhận kiểm tốn cho khách hàng cơng việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán.
Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa cơng ty kiểm tốn với khách hàng về việc thực
hiện kiểm tốn và các dịch vụ có liên quan khác.
b) Thu thập thông tin cơ sở
-

Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu,

đánh giá ban đầu về mức trọng yếu, thực hiện các thủ tục phân tích và xác định thời
gian cần thiết cho việc thực hiện kiểm tốn.
- Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng: Theo Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua


SV: Trần Hải Yến

17

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, tìm hiểu ngành nghề
hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV có đầy đủ nhận thức và xác
định các nghiệp vụ về tiền và các khoản tương đương tiền thực hiện trong hoạt động
kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, bao gồm: hiểu biết chung về nền kinh tế;
môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán; nhân tố nội tại của
đơn vị được kiểm toán (các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý; tình hình
kinh doanh của đơn vị; khả năng tài chính; mơi trường lập báo cáo; yếu tố pháp
luật).
-

Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn chung:

Bằng việc tìm hiểu này KTV sẽ có được những nét khát quát ban đầu về khách hàng
trước khi thực hiện kiểm tốn.
-

Quan sát phịng kế tốn: Việc quan sát phịng kế tốn giúp KTV có được


nhận định ban đầu về phong cách quản lý, hoạt động của phịng kế tốn. Xem quy
trình thu chi tiền mặt.
- Nhận diện các bên hữu quan: Việc nhận diện này được thực hiện thông qua
phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong công ty hay xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi
khách hàng nhằm hoạch định một kế hoạch kiểm tốn phù hợp.
-

Sử dụng chun gia bên ngồi: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số

620 – Sử dụng công việc của chuyên gia, khi sử dụng tư liệu của chun gia trong
q trình kiểm tốn, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp
để đảm bảo rằng các tư liệu đó đáp ứng được mục đích của cuộc kiểm tốn.
c) Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng, những thông tin này được thu
thập trong q trình tiếp xúc với Ban giám đốc cơng ty khách hàng như: Giấy phép
thành lập và điều lệ hoạt động của cơng ty, các Báo cáo tài chính, BCKT, thanh tra
hay kiểm tra của năm hiện hành và năm trước, các hợp đồng và cam kết quan trọng.
d) Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

SV: Trần Hải Yến

18

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài
chính

Theo Chuẩn mực Kiểm tốn số 520 quy trình phân tích áp dụng trong q
trình lập kế hoạch kiểm tốn được dựa trên các thơng tin tài chính và thơng tin phi
tài chính. Thủ tục phân tích đối với Tiền và các khoản tương đương tiền được thực
hiện bao gồm: phân tích ngang và phân tích dọc.
-

Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Đối với Tiền và các khoản tương

đương tiền, KTV có thể so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được
những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể
so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Đối với Tiền và các khoản tương đương
tiền, KTV có thể tính tốn một hệ số như hệ số thanh toán nhanh, tỷ suất thanh tốn
tức thời, tỷ suất thanh tốn hiện hành
e) Tìm hiểu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt
Trên cơ sở những thơng tin, tài liệu thu thập được, để hiểu được hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá được rủi ro kiểm soát một cách đúng đắn, KTV tiến
hành các thủ tục sau:
- Tìm hiểu các thủ tục kiểm sốt đối với Vốn bằng tiền có được xây dựng
trên cơ sở nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên
tắc phê chuẩn ủy quyền hay khơng, có đảm bảo tính đầy đủ, tính chặt chẽ và phù
hợp khơng.
- Tìm hiểu mức độ độc lập, tính hiện diện, tính hiệu lực và tính thường
xuyên, liên tục trong vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
tốn.
Từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục Vốn
bằng tiền dựa trên việc nhận diện mục tiêu kiểm sốt, quy trình kiểm sốt đặc thù,

đánh giá điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ… Đây là quyết định mang bản
chất kinh tế của kiểm toán, bởi nó sẽ liên quan đến tính cân đối giữa việc tăng
cường chi phí cho các cuộc khảo sát kiểm sốt nhằm giảm bớt chi phí cho các cuộc
khảo sát cơ bản nhưng vẫn đảm bảo cho chất lượng cuộc kiểm toán.

SV: Trần Hải Yến

19

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

f) Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong q trình kiểm tốn vốn bằng tiền
- Xác định mức trọng yếu tổng thể của toàn bộ BCTC:
KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có
thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng
của các sai sót đối với BCTC để xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các
thử nghiệm. Nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng thấp, nghĩa là độ chính
xác của các số liệu trên BCTC càng cao lúc đó số lượng bằng chứng phải thu thập
càng nhiều và ngược lại. Việc xác định mức trọng yếu là cơng việc xét đốn mang
tính nghề nghiệp của KTV. Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh của
khách hàng, KTV sẽ lựa chọn ra chỉ tiêu (doanh thu, vốn chủ sở hữu, tổng tài
sản…) để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho tồn bộ BCTC, hay chính là
mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với BCTC (dựa vào phán đốn và kinh
nghiệm của KTV).

Từ đó, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục. Mức
trọng yếu đối với khoản mục TVCKTĐT chính là sai số có thể chấp nhận được đối
với khoản mục này. Việc phân bổ này là hoàn toàn cần thiết vì đây là cơ sở để KTV
quyết định quy mơ bằng chứng cần thu thập cũng như khẳng định xảy ra ở đơn vị
(nếu có) thì có trọng yếu hay khơng. Cơ sở này sẽ cho KTV những bằng chứng
thích hợp ở mức chi phí thấp nhất để KTV đưa ra kết luận đối với khoản mục
TVCKTĐT
Cơ sở để KTV phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục Tiền và các khoản
tương đương tiền là bản chất khoản mục, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm tốn đối với khoản mục.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục TVCKTĐT, KTV sẽ
thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm tốn thích hợp cho
khoản mục này. KTV cần đánh giá các loại rủi ro sau:
-

Rủi ro tiềm tàng (IR): rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền là khả năng số dư của khoản mục có thể xảy ra sai sót dù có hay khơng

SV: Trần Hải Yến

20

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính


hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng. Các yếu tố ảnh hưởng đánh giá rủi ro tiềm
tàng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền dựa trên tính chất ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, quy mô của khoản mục, mức độ trọng yếu của số dư tài
khoản, các phán đoán nghề nghiệp của KTV về rủi ro của khoản mục từ việc thực
hiện thủ tục phân tích trong bước chuẩn bị kiểm toán
-

Rủi ro kiểm soát (CR): Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền là khả năng hệ thống KSNB của khách hàng không hoạt động
hoặc hoạt động khơng có hiệu quả do đó khơng phát hiện và ngăn chặn được các sai
phạm đối với khoản mục này. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm sốt,
trình độ của đội ngũ kế tốn, thủ quỹ việc thiết lập và thực hiện các quy trình chung
về quản lý thu chi tiền…

-

Rủi ro phát hiện (DR): Rủi ro phát hiện đối với khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền là khả năng xảy ra sai sót hay gian lận đối với khoản mục này mà không
được ngăn ngừa hay phát hiện bởi hệ thống KSNB và KTV cũng khơng phát hiện
được ra trong q trình thực hiện các bước cơng việc kiểm tốn. Rủi ro này có thể
xảy ra do KTV thực hiện các bước cơng việc kiểm tốn khơng thích hợp hoặc thực
hiện khơng đầy đủ các bước cơng việc đó. Ví dụ thủ tục phân tích KTV đánh giá
chưa chính xác hay như KTV không gửi thư xác nhận độc lập mà tin tưởng tuyệt
đối vào Hệ thống KSNB của khách hàng. Từ một mức rủi ro kiểm toán mong
muốn cùng mức rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng KTV đã đánh giá ở trên, KTV
sẽ tính ra được rủi ro phát hiện đối với khoản mục Tiền và các khoản tương đương
tiền theo mơ hình dưới đây, từ đó KTV ước lượng được số lượng bằng chứng kiểm
tốn thích hợp để đưa ra ý kiến chính xác đối với khoản mục Tiền và các khoản
tương đương tiền.

Mơ hình rủi ro kiểm toán: DAR = IR x CR x DR Hay DR = DAR/ ( IR x CR)
Trong đó:
DAR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng

CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện

Các loại rủi ro kiểm tốn có thể được đánh giá cụ thể bằng các con số theo tỷ
lệ phần trăm hoặc được đánh giá một các khái quát theo yếu tố định tính như

SV: Trần Hải Yến

21

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

“thấp”, “trung bình”, “cao”. Mơ hình đánh giá rủi ro phát hiện được trình bày ở
bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá rủi ro phát hiện

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm sốt
Cao
Trung bình

Thấp
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Đánh giá của KTV
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
về rủi ro cố hữu
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
g) Xây dựng kế hoạch kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
Kế hoạch kiểm toán tổng quát: được lập cho mọi cuộc kiểm toán trong đó mơ
tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành cơng việc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm tốn
tồn diện phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm tốn. Những vấn
đề chủ yếu được trình bày trong kế hoạch kiểm tốn tồn diện bao gồm: hiểu biết về
hoạt động của khách hàng; hiểu biết về hệ thống KSNB; đánh giá rủi ro và mức độ
trọng yếu; nội dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán,...
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán
BCTC: “Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành
viên chính trong nhóm kiểm tốn phải tham gia vào q trình lập kế hoạch kiểm
tốn, bao gồm lập kế hoạch và thảo luận với các thành viên khác trong nhóm kiểm
tốn”.
1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn mục tiêu kiểm tốn từng
phần hành nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời

gian ước tính cần thiết cho từng phần hành.
Chương trình kiểm tốn khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi
và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thơng tin có liên quan đến khoản
mục, những bằng chứng cần thu thập...
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm tốn có thể thay đổi để phù hợp

SV: Trần Hải Yến

22

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống chưa phát hiện được
trước đó.
Bảng 1.2: Giấy tờ làm việc D130
CÔNG TY TNHH KIỂM TỐN ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH VIỆT NAM_FACOM
Tên khách hàng:
Ngày kết thúc kỳ kế tốn:
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN


A.

Tên

Ngày

Người lập CT
Người sốt xét 1
Người soát xét 2

MỤC TIÊU

Đảm bảo các khoản tiền và tương đương tiền là có thực; thuộc quyền sở hữu của đơn vị; được ghi nhận và
đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng kỳ; và trình bày trên BCTC phù hợp với khn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng.

B.

RỦI RO SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC

Các rủi ro trọng yếu

C.

Thủ tục kiểm toán

Người
thực hiện

Tham

chiếu

Người
thực hiện

Tham
chiếu

THỦ TỤC KIỂM TỐN

STT

Thủ tục
I. Thủ tục chung

1

2

Xem xét các chính sách quản lý tiền mặt của đơn vị đồng thời xem xét,
đánh giá các sai sót và rủi ro liên quan (nếu có).

D120

Kiểm tra các chính sách kế tốn áp dụng nhất quán với năm trước và
phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. Đối
chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐPS, sổ cái, sổ chi
tiết… và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có).


D140

II. Thủ tục phân tích
1

So sánh số dư tiền và các khoản tương đương tiền năm nay so với năm
trước, giải thích những biến động bất thường.

D110

Phân tích tỷ trọng số dư tiền gửi trên tổng tài sản ngắn hạn, các tỷ suất
tài chính về tiền và khả năng thanh toán và so sánh với số dư cuối năm
trước, giải thích những biến động bất thường.

D110

2

SV: Trần Hải Yến

23

Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính


III. Kiểm tra chi tiết
Thu thập bảng tổng hợp chi tiết số dư tiền và các khoản tương đương
tiền tại các quỹ và các ngân hàng tại ngày kết thúc kỳ kế toán, tiến hành
đối chiếu với các số dư trên sổ chi tiết, sổ cái, BCĐPS và BCTC.

D140

1

D110

2

Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá
trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục
kiểm tra tương ứng (nếu cần).
Thủ tục kiểm toán số dư đầu kỳ (1):

3

4



Thu thập Biên bản kiểm kê quỹ của đơn vị tại ngày kết thúc kỳ kế
toán so sánh, đối chiếu với số liệu sổ quỹ, số chi tiết tại cùng thời
điểm. Xem xét các kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với tiền mặt để
đánh giá độ tin cậy của tài liệu kiểm kê.




Thu thập các Biên bản đối chiếu giữa đơn vị và ngân hàng, các sổ
phụ, sao kê tài khoản… tại ngày kết thúc kỳ kế toán so sánh, đối
chiếu với số liệu số chi tiết tại cùng thời điểm. Gửi thư xác nhận
(nếu cần).



Kiểm tra đến chứng từ gốc/kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau…
để khẳng định tính có thật, tính chính xác của các khoản tiền đang
chuyển, tương đương tiền tại thời điểm đầu kỳ.



Xem xét tính đánh giá đối với số dư gốc ngoại tệ - nếu có.

Tiền mặt
Chứng kiến kiểm kê quỹ tiền mặt (bao gồm cả vàng, bạc, đá quý, nếu
có) tại ngày kết thúc kỳ kế toán và đối chiếu với số dư của sổ quỹ và sổ
chi tiết tại ngày kết thúc kỳ kế toán, đảm bảo toàn bộ các quỹ của đơn vị
đều được kiểm kê.

D141

D142

4.2

Trường hợp chứng kiến kiểm kê tiền mặt trước hoặc sau ngày kết
thúc kỳ kế toán (1): tiến hành chọn mẫu kiểm tra phiếu thu/ chi đối với

các nghiệp vụ phát sinh sau hoặc trước thời điểm kiểm kê, thực hiện đối
chiếu xuôi/ngược đến số dư tiền thực tế trên sổ quỹ tại ngày kết thúc kỳ
kế toán bằng cách điều chỉnh các nghiệp vụ thu chi phát sinh tương ứng.
Phát hiện và tìm ra nguyên nhân gây nên chênh lệch (nếu có).

4.3

Tìm hiểu Quy chế tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi
tiêu, hạn mức tiền mặt tồn quỹ, phân cấp phê duyệt, …và kiểm tra việc
tuân thủ các quy định đó. Trường hợp có vi phạm: Xác định việc trao
đổi với Ban quản trị, Ban Giám đốc của đơn vị (1).

4.1

5
5.1

D143
D144

Tiền gửi ngân hàng
Lập và gửi thư xác nhận số dư tài khoản để gửi đến ngân hàng. Tổng
hợp kết quả nhận được, đối chiếu với số dư trên sổ chi tiết. Giải thích

SV: Trần Hải Yến

24

D150


Lớp: CQ55/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
chính

các khoản chênh lệch (nếu có).

D151
D152

5.2

Trường hợp thư xác nhận khơng có hồi âm (1): Gửi thư xác nhận lần
2 (nếu cần).

D150

Thực hiện thủ tục thay thế: kiểm tra sổ phụ, sao kê phát sinh trước và
sau ngày kết thúc kỳ kế toán.

D152

5.3

Trường hợp đơn vị không cho phép KTV gửi thư xác nhận (1): Thu
thập giải trình bằng văn bản của Ban quản trị/Ban Giám đốc về nguyên
nhân không cho phép và thực hiện các thủ tục thay thế khác.


5.4

Tìm hiểu Quy chế tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ liên quan đến tiền
gửi ngân hàng …và kiểm tra việc tuân thủ các quy định đó. Trường hợp
có vi phạm (1): Xác định việc trao đổi với Ban quản trị, Ban Giám đốc
của đơn vị.
Đối với các khoản tương đương tiền: Kết hợp với KTV thực hiện kiểm
tra chỉ tiêu “Các khoản đầu tư tài chính” để xem xét tính hợp lý của các
khoản tương đương tiền.

6

Tiến hành đối chiếu với các xác nhận ngân hàng, đồng thời ước tính thu
nhập tài chính liên quan đến các khoản tiền gửi tại ngày kết thúc kỳ kế
toán.

D151

D240

D170
D246
D247

7

Đối với các khoản tiền đang chuyển: Đối chiếu các séc chưa về tài
khoản tiền gửi và các khoản khác như chuyển khoản, các nghiệp vụ
chuyển tiền giữa các đơn vị nội bộ với sổ phụ ngân hàng tại ngày kết

thúc kỳ kế toán, kiểm tra xem liệu các khoản tiền đó có được ghi chép
vào sổ phụ ngân hàng của tháng tiếp theo không.

8

Kiểm tra việc hạch toán các khoản thấu chi tiền gửi ngân hàng trên cơ
sở chứng từ về việc bảo lãnh hay phê duyệt các khoản thấu chi, cũng
như các khoản tài sản đảm bảo (nếu có), đồng thời xem xét việc ước
tính lãi phải trả tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

9

Kiểm tra tính đúng kỳ (kết hợp với các phần hành liên quan): Kiểm tra
các khoản thu, chi lớn hoặc bất thường trước và sau ngày kết thúc kỳ kế
toán, kiểm tra tính hợp lý và tính đúng kỳ trong việc ghi nhận.
D175

10

Đối với các số dư có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy
đổi, xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/chưa thực hiện
đối với các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

11

Kiểm tra việc phân loại và trình bày tiền và các khoản tương đương tiền
trên BCTC.

D140


12

D160

Xem xét các yếu tố sau đây trong việc đưa ra các ý kiến tư vấn cho
khách hàng:

SV: Trần Hải Yến

25

Lớp: CQ55/22.07


×