Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.63 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lời mở đầu
Kiểm toán đã và đang trở thành một ngành dịch vụ thiết yếu trong nền
kinh tế thị trường tại Việt nam. Đối với các công ty Kiểm toán độc lập, kiểm
toán Báo cáo tài chính luôn là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn
trong doanh thu. Trước xu thế hội nhập như ngày nay các công ty kiểm toán
độc lập ở Việt Nam luôn phải đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và
cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài.
Hoàn thiện các khâu trong kiểm toán báo cáo tài chính đang là vấn đề
cần thiết và cấp bách khi mà yêu cầu về độ chính xác của báo cáo kiểm toán
ngày càng cao.
Thực tế việc kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn là một phần quan trọng
trong kiểm toán báo cáo tài chính. Các khoản Nợ ngắn hạn phát sinh trong kỳ
kế toán là rất lớn và khó kiểm soát các chứng từ và nội dung.
Trong quá trình được tiếp cận với hệ thống và quy trình kiểm toán của
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam, em đã có cơ hội được thực tập và so sánh
giữ lý thuyết và thực trạng kiểm toán.Chính vì vậy em đã chọn đề tài :
" Quy trình kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong Kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện "
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương I : Cơ sở lý luận về Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn
Chương II : Thực trạng Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty
TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương III : Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình Kiểm
toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH Deloitte
thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Phương Hoa – giảng viên khoa Kế
toán Kiểm toán trường đại học Kinh tế Quốc Dân, các anh chị trong công ty


TNHH Deloitte Việt Nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này!
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần I : Tông quan về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Deloitte Touche Tohmatsu là một hãng kiểm toán lớn và danh tiếng
trên toàn cầu, có mặt tại 142 quốc gia với hơn một trăm ngàn nhân viên.
Deloitte Việt Nam là một thành viên của Deiloitte Touche Tohmatsu, là công
ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam. Dưới sự giúp đỡ và trao đổi về kỹ thuật và
nhân lực với các thành viên Deloitte khác trên toàn cầu, Deloitte Việt Nam
luôn khẳng định vị thê là một trong những công ty hàng đầu của nền kiểm
toán độc lập Việt Nam.
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam với tiền thân là Công ty Kiểm toán
Việt Nam ( VACO) được thành lập năm 1991 theo Quyết định số
165TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chuyển
sang công ty TNHH 1 thành viên theo Quyết định số 1927/QĐ-BTC ngày
30/06/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000112 ngày 19
tháng 01 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty
được chuyển đổi từ Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH(VACO) một thành
viên theo Quyết định 1811/QĐ-BTC ngày 28/4/2006 của Bộ Tài Chính về
việc xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển đổi Công ty Kiểm toán Việt
Nam trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên thành Công ty TNHH hai
thành viên trở lên và theo Quyết định số 4269/QĐ-BTC ngày 28/12/2006 của
Bộ Tài chính về việc duyệt phương án chuyển công ty Kiểm toán Việt Nam
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty TNHH có hai thành viên
trở lên.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Mục tiêu chính của công ty là cung cấp các loại dịch vụ chuyên ngành
về tư vấn chuyên ngành, dịch vụ kế toán, kiểm toán với tư cách là thành viên
của Hãng Kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu.
Trụ sở Công ty:
Trụ sở chính Công ty : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Địa chỉ : Số 8 Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa, TP. Hà Nội
Điện thoại : 048524143
Fax: 04.8524123
Email:
Website: deiloitte.com
Các chi nhánh của Công ty:
Chi nhánh Công ty TNHH Deilotte Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : Phòng 1104-1105 Trung tâm Thương mại Sài Gòn
Số 37 Tôn Đức Thắng , quận I , thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại : (84-8)9100751
Fax :(84-8)9100750
Email :
Chi nhánh Công ty TNHH Deloitte Việt Nam tại Hải Phòng
Số 99 Bạch Đằng, quận Hồng Bàng , thành phố Hải Phòng
Điện thoại : (84-313) 669113
Fax : (84-313) 669414
Email
Chi nhánh Công ty TNHH Deloitte Việt Nam tại miền Trung
Số 64 Lê Lợi , quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Điện thoại : (84-511) 889123
Fax : (84-511) 899345
Email :
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ban đầu khi mới thành lập Deloitte Việt Nam ( tiền thân là VACO)có

văn phòng tại Hà Nôi với 9 cán bộ công nhân viên. Ngày 27/5/1996, thành
lập thêm chi nhánh VACO ở Hải Phòng, ngày 02/8/1997 thành lập chi nhánh
tại TP Hồ Chí Minh và gần đây nhất 15/7/2004 thành lập chi nhánh VACO
miền Trung có trụ sở tại Đà Nẵng.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, với những thành tựu đã đạt
được VACO đã có bước tiến vượt bậc, luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch
kinh doanh đã đề ra và trở thành lá cờ đầu của ngành kiểm toán Việt Nam.
Với những thành tích đó VACO đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều
danh hiệu cao quý.
Những thành tích đã đạt được:
Năm 1999: đón nhận Bằng khen của Thủ tướng chính phủ
Năm 2001: Huân chương Lao động hạng Ba
Năm 2002: Giải thưởng Sao vàng đất Việt
Năm 2003: Giải thưởng Ngôi sao bạch kim về thương hiệu VACO do
tổ chức BDI có trụ sở tại Madrit, Tây Ba Nha bình chọn
Năm 2005: Cúp vàng Sản phẩm uy tín chất lượng do Hội sở hữu công
nghiệp Việt Nam tổ chức bình chọn
Năm 2005: Huân chương Lao động hạng Nhì
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
Cơ cấu ban quản lý
- Chủ tịch hội đồng
- Giám đốc nghiệp vụ:
+ Giám đốc kiểm toán
+ Giám đốc tư vấn
+ Giám đốc Thuế
+ Giám đốc chi nhánh
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Trưởng/ Phó phòng.
Cơ cấu Phòng/ Chi nhánh

- Phòng Nghiệp vụ 1
- Phòng Nghiệp vụ 2
- Phòng Nghiệp vụ 3
- Phòng Nghiệp vụ 4
- Phòng Đào tạo và phát triển kinh doanh
- Phòng Dịch vụ Quốc tế
- Phòng Kiểm toán ĐT&XDCB
- Phòng Tư vấn
- Phòng Kế toán
- Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hải Phòng
- Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Công ty TNHH deloitte. Việt Nam tại Miền Trung

Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Deloitte. Việt Nam Organization
Sơ đồ 1.1 : Bộ máy lãnh đạo tại Deloitte Việt Nam
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
1
©
SEA BOD
SEA AUDIT
LEADER
ALAN
SEA TAX
LEADER
AJIT
SEA FAS
LEADER
CHEE CHONG

SEA ERS
LEADER
UARTCHERN
Chairman/MP
Md. Thanh
Audit Function
Ngoc Tran
Partner + Director: 11
Staff: 170
FAS + Consulting
Function
Md. Thanh
Partner + Director: 2
Staff: 33
TAX Function
Richard B.
Partner : 1
SM: 3
Staff: 24
ERS
Function
Nam T
SUPPORT FUNCTION
RRL : HUNG TRUONG
HR & TRAINING : NGOC TRAN
FINANCE & ACCOUNTING: HAI HUNG
IT : THANH DO
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức Công ty theo phòng ban
o

Nguồn: Bảng cáo bạch công ty Kiểm toán Việt Nam
Cơ cấu ban lãnh đạo
Từ khi Deloitte Việt Nam chính thức là thành viên của Deloitte quốc tế,
đã có một số thay đổi về quản lý và nhân sự.
Cùng với sự hợp tác và liên kết với các thành viên khác trong khu vực
Châu Á , các chuyên gia nước ngoài của Deloitte thường xuyên hỗ trợ và trao
đổi kinh nghiệm với các nhân viên của Deloitte Việt Nam.
Các chuyên gia đó là :
Phụ trách về Kiểm toán
Phụ trách về Thuế
Phụ trách về kiểm soát rủi ro
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chủ tịch công ty
Đội ngũ chuyên gia nước ngoài
Ban giám đốc
Các phòng nghiệp vụ Các phòng tư vấn Khối hành chính Các chi
nhánh:
TP Hồ
Chí
Minh,
Đà
Nẵng,
Hải
Phòng
Phòng
dịch vụ
trong
nước:
NV1,
NV2,

NV3.
Phòng
dịch
vụ
quốc
tế:
ISD1,
ISD2.
Phòng
IT và
dịch
vụ
quản
lý rủi
ro
Phòng
tư vấn
tài
chính
và giải
pháp
Phòng
tư vấn
thuế
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính

Phòng
quản
trị
nhân
sự
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Lãnh đạo khu vực
Chức năng nhiệm vụ:
• Chủ tịch công ty: là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết
định các chiến lược hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả các vấn
đề liên quan đến công ty.
• Đội ngũ chuyên gia nước ngoài: thực hiện sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ
đối với các phòng ban và các hợp đồng kiểm toán của công ty.
• Ban giám đốc: có trách nhiệm lập các định hướng chung như chiến
lược kinh doanh, chính sách tuyển dụng và đào tạo…Giám đốc là đại diện
toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty, có
quyền điều hành, quyết định mọi hoạt động của công ty và các văn phòng đại
diện. Phó giám đốc là người phụ trách soát xét kỹ thuật kiểm toán và nghiên
cứu khoa học tại các bộ phận mình phụ trách, giúp Giám đốc điều hành một
số lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được Giám đốc uỷ
quyền và phân công thực hiện.
• Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ trong nước: thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính (BCTC) của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ quốc tế: thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các dự án quốc tế.
- Phòng IT và dịch vụ quản lý rủi ro: thực hiện hỗ trợ khách hàng
các phần mềm, đánh giá, quản lý rủi ro, tăng cường độ tin cậy của hệ thống
cũng như chu trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Các phòng tư vấn

- Phòng tư vấn tài chính và giải pháp: thực hiện tư vấn tài chính,
giải pháp quản lý, tư vấn kế toán và các dịch vụ hỗ trợ dự án.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phòng tư vấn thuế: hoạt động trên các lĩnh vực: hoạch định chiến
lược thuế, cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích thuế, soát xét tính
tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp, lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài, tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp
khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán với cơ quan thuế, tổ chức hội
thảo và đào tạo kiến thức về thuế.
• Khối hành chính
- Phòng kế toán: thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về
tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm phục vụ công tác quản lý, công tác tín dụng.
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn
thư, giải quyết các thủ tục liên lạc, giao dịch hành chính, update thông tin, văn
bản mới….
- Phòng quản trị nhân sự: theo dõi, phân công lao động, bố trí điều
kiện cho nhân viên đi công tác…
• Các chi nhánh: đại diện cho công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực kiểm toán, tư vấn và thuế.
1.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Các ngành nghề kinh doanh của đơn vị
- Dịch vụ kiểm toán
- Dịch vụ kế toán
- Dịch vụ thuế
- Dịch vụ tư vấn
- Dịch vụ đào tạo

1.2.1.1. Dịch vụ kiểm toán
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dịch vụ kiểm toán của công ty gồm:
Kiểm toán độc lập
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo mục đích đặc biệt
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán tuân thủ
- Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp
- Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm soát đánh giá rủi ro hệ thống công nghệ thông tin
- Các dịch vụ kiểm soát và đánh giá rủi ro khác
Chính vì đặc thù dịch vụ của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những
hiểu biết đầy đủ về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng,
có thể hỗ trợ khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông
qua công việc kiểm toán. Deloitte có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông
đảo tại các văn phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch
vụ kiểm toán và tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản
lý rủi ro ngành nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam là rất lớn.
Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte
cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của mình để thực hiện dịch vụ kiểm toán
với chất lượng cao nhất. deloitte luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính
độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các văn phòng, chi nhánh Deloitte áp dụng nhất quán phương pháp
kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính linh hoạt khi
áp dụng cho các khách hàng có đặc thù và tính đa dạng khác nhau. Phương
pháp thực hiện kiểm toán của deloitte là tập trung tìm hiểu kỹ tình hình hoạt
động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm
toán này bao gồm việc đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm
toán và kiểm tra liên tục về hoạt động của khách hàng.
Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu , Deloitte Việt Nam được
trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán A/S2.
Chương trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với
công nghệ thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho
các hợp đồng kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình
phần mềm mang tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp
dụng những quy dịnh pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng
dịch vụ của deloitte Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để tiếp
cận với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức
mạnh của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành (industry packs), hồ sơ kiểm toán thông
thường được lập trên cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công
cụ này tập hợp các mô hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ,
cơ sở dữ liệu về thủ tục kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn
giấy tờ làm việc và các hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm
bảo thực hiện công việc kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế,
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện
hành tại Việt Nam.
Kiểm toán viên của Deloitte được trang bị kiến thức sâu rộng về quản
lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều năm
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

hành nghề. Đặc biệt, nhân viên Deloitte am hiểu tường tận về hệ thống chuẩn
mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam và các
thông lệ quốc tế liên quan.
Deloitte Việt Nam thường xuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán tới các
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty
đa quốc gia hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất, khai thác dầu khí, viễn
thông, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, tin học và dịch vụ công cộng.
1.2.1.2.Dịch vụ tư vấn thuế:
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm
- Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường
- Tư vấn doanh nghiệp
- Hoạch định chiến luợc thuế
- Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế
- Soát xét tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp
- Tính và lập tờ khai thuế
- Tư vấn thuế cho chuyên gia nước ngoài
- Tư vấn cơ cấu tối đa hoá vốn quốc gia
- Tư vấn thuế cho nghiệp vụ mua bán doanh nghiệp
- Tư vấn hỗ trợ lập hồ sơ chuyển giá
Giải pháp thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh
nghiệp, đặc biệt trong một thị trường đang phát triển như Việt Nam, nơi các
quy định và các chính sách thuế đang liên tục được hoàn thiện.
Nhóm tư vấn thuế của Deloitte Việt Nam bao gồm các chuyên gia tư
vấn thuế trong nước am hiểu sâu sắc về chế độ thuế Việt Nam, có mối quan
hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng; và các chuyên gia tư vấn thuế quốc tế
giàu kinh nghiệm có thể cung cấp tới khách hàng các giải pháp thuế tầm cỡ
toàn cầu.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ việc tuân thủ cho đến hoạch định thuế, Deloitte Việt Nam xây dựng

chiến lược thuế nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh.
1.2.1.3.Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp
Dịch vụ này bao gồm
- Tư vấn huy dộng vốn
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn Tái cơ cấu tài hính doanh nghiệp
- Tư vấn mua bán tách
- Tư vấn sáp nhập
- Tư vấn giải thể
- Soát xét toàn bộ hoạt động doanh nghiệp
- Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn nghiên cứu thị trường.
Deloitte Việt Nam Consulting nổi tiếng về khả năng cung cấp dịch vụ
tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên tư vấn giàu kinh
nghiệm có khả năng nhanh chóng đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ
mọi vấn đề tồn tại và đem đến niềm tin về triển vọng phát triển cho khách
hàng.
Deloitte Việt Nam cung cấp cho khách hàng mọi dịch vụ kế toán từ ghi
sổ, lập kế hoạch ngân sách đến lập báo cáo tài chính. Deloitte Việt Nam thể
hiện cam kết của mình trong việc nâng cao các chuẩn mực kế toán tại Việt
Nam bằng nỗ lực trợ giúp Bộ Tài chính soạn lập và ban hành Hệ thống Chuẩn
mực Kế toán và Kiểm toán.
Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của Deloitte Việt
Nam là khả năng xây dựng hệ thống kế toán đáp ứng mọi yêu cầu cụ thể của
các công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế trong khi hệ thống này
vẫn tuân thủ Chế độ Kế toán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.1.4.Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực
Bao gồm

- Tổ chức đào tạo và hội thảo
- Quản lý nguồn nhân lực
Dịch vụ đào tạo của Deloitte Việt Nam do những chuyên gia cao cấp
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh
doanh thực hiện.
Chương trình đào tạo của Deloitte Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực:
kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh, không những giúp khách
hàng áp dụng đầy đủ theo chuẩn mực kế toán và kiểm toán mà còn giới thiệu
với khách hàng các kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế và cập nhật các
chế độ chính sách của nhà nước.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ đem lại cho khách hàng sự đảm bảo
chắc chắn về việc lập báo cáo tài chính, tuân thủ pháp luật và các quy định
hiện hành. Nhằm trợ giúp các doanh nghiệp vận hành chế hệ thống kiểm soát
nội bộ có hiệu quả, Deloitte Việt Nam cũng tổ chức các khoá đào tạo về kỹ
năng kiểm toán nội bộ. Các chương trình này được xây dựng trên các chuẩn
mực kiểm toán được chấp nhận chung tại Việt Nam và các phương pháp thực
hành kiểm toán quốc tế.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 1.1. Chỉ tiêu tổng hợp
Nội dung
Năm 05
1/10/04-30/9/05
Năm 06
1/10/05-30/06/06
Năm 07
1/07/06-30/06/07
1.Doanh thu 64825709338 62751543486 98762685216
2.Nộp ngân sách 8430058575 8070584846 13705314208

3.Số lao động 409 345 293
Bảng 1.2. Doanh thu theo loại hình khách hàng
DT theo loại hình khách hàng năm 07 98762685216
DN vốn đầu tư nước ngoài 55869612825
DNNN 21624486760
Dự án quốc tế 11054098686
Hành chính sự nghiệp 10214486945
Bảng 1.3. Doanh thu theo loại hình dịch vụ
Doanh thu theo loại hình dịch vụ 98762685216
Kiểm toán BCTC 62953028522
Kiểm toán XDCB 1856405739
Kiểm toán DA 10879862110
Tư vấn thuế TC 21186347569
Dịch vụ khác 1887041276
Cụ thể : Số lượng Kiểm toán viên
Biểu 1.4. Số lượng kiểm toán viên
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Số lượng Kiểm toán viên của Công ty có chiều hướng giảm nhanh trong
2 năm. Điều này được một phần nằm trong chiến lược phát triển và nâng cao
chất lượng dịch vụ của công ty. Bên cạnh đó cũng không thể phủ nhận yếu tố
thị trường. Cụ thể là do sự phát triển khá nóng của thị trường khách thể kiểm
toán, các doanh nghiệp và công ty có yêu cầu và mong muốn được kiểm toán
tăng nhanh. Tuy nhiên với uy tín và chất lượng của Deloitte Việt Nam thì giá
cả dịch vụ cũng lớn. Sự phân đoạn thị trường tạo ra nhiều công ty dịch vụ
kiểm toán mới. Đó là một trong những nguyên nhân thu hút các kiểm toán
viên của Deloitte Việt Nam tách ra hoạt động ở các Công ty khác, các lĩnh
vực khác.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 1.5. Doanh thu của Công ty:
Kỳ ghi nhận doanh thu:
Năm 2005 : 01/10/2004 - 30/9/2005
Năm 2006 : 01/10/2006 - 30/6/2006
Năm 2007 : 01/07/2006 - 30/06/2007
Deloitte luôn tự hào là hãng có hệ số tăng trưởng 2 con số trong nhiều
năm liền. Đặc biệt với Deloitte Việt Nam, trong năm 2007 khi chính thức trở
thành thành viên Deloitte Touche Tohmatsu, đã có bước nhảy vọt về doanh
thu và lượng khách hàng.
Deloitte Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyên ngành cho nhiều khách
hàng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và
các dự án quốc tế. Sự đa dạng từ các loại hình khách hàng được thể hiện trong
biểu đồ sau
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 1.6. Doanh thu theo loại hình khách hàng:
Cụ thể :
Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài 55869 triệu đồng
Doanh nghiệp nhà nước : 21624 triệu đồng
Dự án quốc tế : 11054 triệu đồng
Các doanh nghiệp khác : 10214 triệu đồng
Với việc chính thức trở thành thành viên của Deloitte quốc tế, Deloitte
Việt Nam đã mở rộng thêm nhiều khách hàng là các doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài. Đây là một thị trường lớn và rất tiềm năng. Khách hàng là chi
nhánh hoặc các công ty con của các tập đoàn lớn trên phạm vi toàn thế giới.
Doanh thu từ thị trường này là rất lớn và chiếm tỷ trọng hơn nửa doanh thu
của cả công ty.
Đứng thứ hai là mảng doanh nghiệp nhà nước. Nguyên nhân là Deloitte
Việt Nam có tiền thân là Công ty TNHH một thành viên do quyết định của Bộ

tài chính. Với lịch sử gần hai thập kỷ trong ngành, lượng khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nước là rất lớn.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.3 Đặc điểm hoạt động kiểm toán của Công ty
1.2.3.1 Quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán gồm các giai đoạn sau:
1: Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
2: Lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn chung
3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết khách hàng
4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
6: Công việc thực hiện sau kiểm toán.
Có một điều đặc biệt ở Deloitte toán cầu là với sự hỗ trợ rất tốt của
Chương trình A/S 2 ( Audit system 2) , công việc của một cuộc kiểm toán
được lên mẫu các bước xác định. Từ đó đảm bảo công việc kiểm toán của
mọi cuộc kiểm toán đều tiến hành và tuân theo các chuẩn mực và quy định .
Song nói như vậy không có nghĩa tính linh hoạt sẽ mất đi , tùy vào đặc thù
của từng cuộc kiểm toán , dịch vụ mà công ty cung cấp để có những thay đổi
cho hợp lý, điều này phụ thuộc rất nhiều kinh nghiệm của kiểm toán viên .
Mỗi giai đoạn ở trên sẽ được phân thành các công việc cụ thể và phân cho
từng cấp bậc trong nhóm kiểm toán thực hiện, đồng thời yêu cầu mọi thành
viên trong nhóm kiểm toán có sự phối hợp chặt chẽ,ăn ý với nhau để tránh
chồng chéo khi thu thập bằng chứng kiểm toán.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.3. Chương trình Audit System 2
1.2.3.2 Kiểm soát chất lượng
Theo cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte toàn cầu, việc kiểm soát chất
lượng được thực hiện ngay từ những bước đầu tiên và nó là một vòng khép

kín.
Đầu tiên là bước Quản lý hợp đồng kiểm toán. Là bước đầu tiên nhưng
rất quan trọng. Việc ký kết một hợp đồng kiểm toán tài chính nghĩa là sự
chuyển giao rủi ro từ doanh nghiệp cho Công ty Kiểm toán. Đánh giá được
tầm quan trong của công việc này nên việc giao kết hợp đồng kiểm toán chỉ
dành cho các nhân viên quản trị và chủ tịch của các Deloitte thành viên
Tiếp theo là bước đánh giả rủi ro, yêu cầu của bước này đòi hỏi nhân
viên đánh giá phải có óc xét đoán nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên công việc này lại được công cụ AS 2 hỗ trợ khá hiệu quả bằng một
loạt các câu hỏi nhằm hỗ trợ đánh giá mực độ rủi ro của khách thể kiểm toán
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các bước tiếp theo là thực hiện kiểm toán, ra báo cáo kiểm toán và các hoạt
động sau khi ra báo cáo cũng được chương trình AS 2 hỗ trợ khá tốt.
Việc xây dựng một phần mềm kiểm toán chuyên nghiệp (AS 2) và quan
tâm tới đào tạo và trao đổi, cập nhất kiến thức cho các kiểm toán viên đã đảm
bảo cho Deloitte trở thành một Công ty Kiểm toán có chất lượng hàng đầu
trên thế giới và Việt Nam nói riêng.
1.2.3.3 Hồ sơ kiểm toán
Đây là một phần quan trọng và rất được quan tâm bới hồ sơ kiểm toán
chính là các dữ liệu duy nhất giúp các kiểm toán viên đưa ra ý kiến và hỗ trợ
cuộc kiểm toán của các năm tiếp theo.
Tuy nhiên đây cũng được coi là thế mạnh của Deloitte toàn cầu khi mà
chương trình AS 2 đã làm rất tốt công việc lưu trữ và kết nối các phần hành
kiểm toán với nhau.
Tuy nhiên cũng có các tài liệu được lưu trữ dưới dạng file giấy tờ, đó là
các biên bản xác nhận, các thư xác nhận. Các giấy tờ này được lưu vào một
file kẹp và lưu trữ trong thư viện của Deloitte.
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Phần II: Kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn do Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam thực hiện
2.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm toán các khoản Nợ ngắn hạn trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Nợ ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán trong thời gian một năm hay trong một chu kỳ
kinh doanh .Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản
nợ này được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của
doanh nghiệp, hoặc được thanh toán trong vòng 12 tháng từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng (+) số liệu của
các chỉ tiêu có mã số 311 “ Vay và nợ ngắn hạn”, mã số 312 “Phải trả người
bán”, mã số 313” người mua trả tiền trước”, mã số 314” thuế và các khoản
phải nộp nhà nước”, mã số 315” phải trả công nhân viên”, mã số 316” Chi phí
trả trước”, mã số 317” Phải trả nội bộ”, mã số 318” Phải trả theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”, mã số 319” Các khoản phải trả, phải nộp khác”.
Nợ ngắn hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá tình hình tài
chính và tài sản của doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp mới được hình
thành, chưa có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì chỉ tiêu này chưa xuất hiện.
Trên thực tế trong quá trình hoạt động, không một doanh nghiệp nào chỉ sử
dụng hoàn toàn vốn chủ sở hữu mà luôn có sự chiếm hữu tạm thời các nguồn
vốn bên ngoài. Việc đảm bảo tỷ trọng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản giúp
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và sự cân đối về
tài chính.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Vay và nợ ngắn hạn ( Mã số 311 ) : “Vay và nợ ngắn hạn” là chỉ tiêu
phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp còn đang vay ngắn hạn của các ngân
hàng, các tổ chức tín dụg và các tập thể cá nhân khác chưa tính đến thời điểm

báo cáo. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn bao gồm các khoản vay và nợ trung hạn,
vay và nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ báo cáo nhưng chưa trả.
Số liệu ghi vào các chỉ tiêu này được tính bằng cách cộng( + ) số dư Có
cuối kỳ trên Sổ cái các tài khoản 311 “ Vay ngắn hạn “ và tài khoản 315 “ Nợ
dài hạn đến hạn trả ”
- Phải trả cho người bán( Mã số 312 ): Số liệu ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào số dư chi tiết bên Có trên sổ Cái của tài khoản 331” Phải trả
cho người bán” ( Phần phải trả ngắn hạn).
- Người mua trả tiền trước ( Mã sỗ 313 ): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số
tiền hàng mà người mua đặt trước ngắn hạn hay trả thừa cho doanh nghiệp.
Ngoài ra được tính vào chỉ tiêu này còn gồm khoản doanh thu chưa thực
hiện.Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có trên sổ Cái tài
khoản 131 “Phải thu khách hàng” ( phần phải trả ngắn hạn) của tài khoản 338
(3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”, phần doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn).
- Thuế và các khoản nộp cho nhà nước( Mã số 314 ): Chỉ tiêu này phản
ánh toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp còn nợ Ngân sách nhà nước tính đến
thời điểm báo cáo, bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số ghi có trên sổ Cái tài
khoản 333” Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (phần phải nộp ngắn hạn)
- Phải trả công nhân viên ( Mã số 315) : “ Phải trả công nhân viên” là
chỉ tiêu phản ánh các khoản doanh nghiệp còn nợ ngắn hạn chưa trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác tính đến thời điểm báo cáo.
Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư bên Có trên sổ Cái tài
khoản 334 “ Phải trả công nhân viên” ( Phần phải trả ngắn hạn).
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Chi phí phải trả ( Mã số 316 ): “Chi phí phải trả” ngắn hạn (Còn gọi
là chi phí trích trước ngắn hạn) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh
nhưng được ghi nhận vào kỳ kế toán. Đây là những khoản chi phí trong kế
hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cấu quản lý nên được tính trước

vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhắm đảm bảo cho giá
thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng
khi những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí trả trước trong doanh nghiệp
thường bao gồm :
Chi phí sửa chữa tài sản cố định theo kế hoạch
Chi phí bảo hành sản phẩm theo kế hoạch
Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch
Lãi tiền vay chưa trả đến hạn
Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ..
chưa trả
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Các dịch vụ mua ngoài cung cấp.
...vv….vv..
Các khoản Nợ ngắn hạn là các khoản mục trọng yếu trên BCTC bởi
chúng thường được coi là nguồn tài trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn được quản
lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy
động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ góp
phần làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán.
Việc kế toán có xu hướng ghi giảm và bỏ qua các khoản Nợ ngắn hạn vi
phạm nguyên tắc kế toán nhắm mục đích làm sai lệch báo cáo tài chính và
làm đẹp các tỷ số thanh toán nhanh và thanh toán tức thời. Vì vậy kiểm toán
Nguyễn Mạnh Cương Lớp: Kiểm toán 46B

×