Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

274 HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 99 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ THỊ THANH MƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRƯỜNG
THCS ĐA TỐN – ĐÀO XUYÊN – GIA LÂM – HÀ NỘI

Chun ngành

: Kế tốn cơng

Mã số

: 23

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS CHÚC ANH TÚ

Hà Nội – 2021


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

VŨ THỊ THANH MƠ


LỚP: CQ55/23.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG
THCS ĐA TỐN – ĐÀO XUYÊN – GIA LÂM – HÀ NỘI

Chun ngành

: Kế tốn cơng

Mã số

: 23

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS CHÚC ANH TÚ

Hà Nội – 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nếu trong luận văn tốt nghiệp là trung thức xuất pháp từ tình hình
thực tế của trường THCS Đa Tốn – Xã Đa Tốn – Huyện Gia Lâm – Tỉnh Hà

Nội.
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Mơ

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

3

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

:Bảo hiểm y tế

BHTN


:Bảo hiểm thất nghiệp

BCQTNS :Báo cáo quyết tốn ngân sách


:

Cao đẳng

ĐH

:

Đại học

HCSN

:Hành chính sự nghiệp

HSSV

:

IPSAS

:

GDTX


:

Giáo dục thường xun

KPCĐ

:

Kinh phí cơng đồn

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

TK

:

TSCĐ

:

THCS

:

SV: Vũ Thị Thanh Mơ


Học sinh sinh viên
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

Tài khoản
Tài sản cố định
Trung học cơ sở

4

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

5

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Vũ Thị Thanh Mơ


6

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Có thể nói tài chính Nhà nước có một vai trị rất lớn trong q trình xây
dựng, phát triển và lớn mạnh khơng ngừng của đất nước, mà trong đó ngân
sách Nhà nước là một khâu quan trọng, chính vì vậy mà nó có một vị trí đặc
biệt quan trọng gắn liền với nhiệm vụ của chính quyền. Đồng thời nó có một
vai trị rất lớn để đảm bảo hoạt động thường xuyên, duy trì mọi hoạt động của
bộ máy nhà nước cấp xã, góp phần xây dựng và phát triển đất nước ngày càng
giàu mạnh và tươi đẹp.
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản
ánh những là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Với vai trị đó, cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch
tổ chức hệ thống thơng tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm sốt nguồn kinh
phí; Tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các
loại vật tư tài sản cơng; Tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và thực hiện các
tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với
chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp
hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc

quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu
quả cao.
Trường THCS Đa Tốn là đơn vị sự nghiệp công lập thụ hưởng
NSNN, cũng đã sử dụng kế tốn như một cơng cụ đắc lực trong việc hạch
toán và quản lý chi tiêu tại trường. Thực tế, cơng tác kế tốn tại trường THCS
Đa Tốn đang từng bước hồn thiện việc sử dụng thơng tư số 107/2017/TTBTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài Chính. Do đó, thông tin mang lại biểu thị
hiệu quả thiết thực trong việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí Nhà nước. Để
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

7

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nâng cao chất lượng giáo dục và sử dụng hợp lý nguồn NSNN đòi hỏi tổ chức
cơng tác kế tốn nhà trường phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động
của đơn vị.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù
hợp. Một trong những vấn đề được quan tâm đó là tổ chức cơng tác kế tốn
tại các đơn vị.
Giáo dục là q trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của ngời dạy và người

học theo hướng tích cực. nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách người học
bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các yêu cầu
tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại đơn vị cùng sự hướng dẫn của PGS.TS Chúc Anh Tú, tơi đã chọn đề tài:
“Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường THCS Đa Tốn – Thôn
Đào Xuyên – Huyện Gia Lâm – Tỉnh Hà Nội” làm nội dung cho luận văn
thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu chung về hoạt động tổ chức cơng tác kế tốn tại trường học
huyện. Đồng thời vận dụng kiến thức đã được học tập tại học viện để phân
tích đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường học. Từ đó, đề
xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại đơn vị thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế tốn tại trường trung học
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

8

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị hành chính
sự nghiệp

Về khơng gian nghiên cứu: tại trường THCS Đa Tốn – huyện Gia Lâm –
tỉnh Hà Nội
Về thời gian thực tập : từ 05/02/2021 – 19/05/2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh…tổng kết, phân tích lý luận
kết hợp với việc khảo sát thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn tại trường học.
Ngồi ra, đề tài còn kế thừa các kết quả nghiên cứu có sẵn cũng như
những ý kiến của các chuyên gia về những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn là hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác
kế tốn tại trường học.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp cho cán bộ tiến xây dựng kế hoạch để hoàn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn giúp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục trên địa bàn thôn Đào Xuyên –
huyện Gia Lâm – tỉnh Hà Nội .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp
cơng lập thuộc lĩnh vực giáo dục.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại trường THCS Đa
Tốn – Đào Xuyên – Gia Lâm – Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại trường
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

9

Lớp: CQ55/23.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

THCS Đa Tốn – Đào Xuyên – Gia Lâm – Hà Nội.
Trong quá trình thực tập tại đơn vị, được sự quan tâm giúp đỡ của các
anh chị tại bộ phận kế toán, các thầy cơ trong bộ mơn Kế tốn cơng và đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS CHÚC ANH TÚ, tơi đã hồn
thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, với trình độ chun mơn
và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để bài luận văn tốt
nghiệp được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

10

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I : KHÁI QT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục
Khái niệm:
Đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là những đơn vị do Nhà nƣớc thành
lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ giáo dục công cộng và
các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực giáo dục nhằm duy trì sự hoạt động bình
thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục:
+ Thứ nhất, đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là một tổ chức hoạt
động theo nguyên tắc phục vụ xã hội trong lĩnh vực giáo dục, khơng vì mục
đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho xã hội. Việc cung ứng
hàng hóa này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt
động SXKD. Mà trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân
phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng.
+ Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là
sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá
trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần
Sản phẩm, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo
dục tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, đạo đức, các
giá trị về xã hội…Mà đó là những sản phẩm vơ hình, có thể dùng chung cho
nhiều ngƣời, nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Vì vậy, các sản phẩm của đơn
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

11

Lớp: CQ55/23.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp
trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định mà khi tiêu dùng thƣờng có tác
dụng lan tỏa, truyền tiếp.
+ Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực
giáo dục luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế,
xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia nhƣ: Chương trình xóa mù chữ, Chương trình xóa đói
giảm nghèo… Mà những chương trình này chỉ có Nhà nước, với vai trị của
mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và hiệu quả; nếu để tư nhân thực
hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn át mục tiêu xã hội, dẫn đến hạn chế việc tiêu
dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục
Căn cứ vào đặc thù ngành thì đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục gồm:
+ Các trường Mầm non
+ Các trường Tiểu học( Cấp I )
+ Các trường THCS( Cấp II )
+ Các trường THPT( Cấp III )
+ Các Trường Cao đẳng, dạy nghề và trường Đại học
Căn cứ theo mức độ tự chủ: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục được chia thành 4 loại:
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:

Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi
đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên:

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

12

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên bằng
hoặc lớn hơn 100% và có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi
đầu tư nhỏ hơn 100%.
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên từ 10%
đến dưới 100%.
+ Đơn vị SNCL do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên dưới
10%. Căn cứ theo cấp ngân sách
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù
hợp với cơng tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị SNCL thuộc lĩnh
vực giáo dục chia thành bốn cấp:
+ Các trường THPT( Cấp III )
+ Các Trường Cao đẳng, dạy nghề và trường Đại học

Căn cứ theo mức độ tự chủ: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
giáo dục đƣợc chia thành 4 loại:
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi
đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên:
Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên bằng
hoặc lớn hơn 100% và có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên và chi
đầu tư nhỏ hơn 100%.
+ Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên từ 10%
đến dưới 100%.
+ Đơn vị SNCL do Nhà nƣớc bảo đảm chi thường xuyên:
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

13

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là đơn vị SNCL có mức tự đảm bảo chi hoạt động thường xuyên dƣới
10%.
Căn cứ theo cấp ngân sách
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù
hợp với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị SNCL thuộc lĩnh

vực giáo dục chia thành bốn cấp:
+ Đơn vị dự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành HCSN trực thuộc
TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban…Đơn vị dự toán cấp I trực
tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết tốn nguồn kinh phí
cấp phát.
+ Đơn vị dự tốn cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
I.
+ Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách (Đơn vị sử dụng
NSNN), được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách.
+ Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và
quyết toán theo quy định (Đơn vị sử dụng NSNN).
1.1.2 Nội dung và cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị SNCL thuộc
lĩnh vực giáo dục
Căn cứ vào mục 1.1.1 ở bên trên thì tùy vào mức độ tự chủ khác nhau thì
cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục là khác nhau
trong đó mức độ tự chủ càng cao thì khả năng tự quyết định nội dung chi nhiệm
vụ thu càng chủ động.
Các đơn vị trường THCS hiện nay thuộc nhóm đơn vị SNCL do nhà nước
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

14

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

đảm bảo chi thường xuyên do đó phần nội dung và cơ chế quản lý tài chính chỉ
trình bày về đơn vị SNCL do Nhà nƣớc đảm bảo chi thường xuyên.
*Nguồn tài chính:
Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm
Vi ệ c định mức phân bổ dự tốn đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Nguồn thu khác (nếu có).
-Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường
xun (nếu có).
Các đơn vị SNCL sử dụng các nguồn tài chính trên cho các khoản chi
như sau:
Chi thường xuyên gồm:
+ Chi tiền lương.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý.
Chi nhiệm vụ không thường xuyên gồm:
+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu
phí.
+ Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ .
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm
quyền. vốn đầu tư phát triển.
+ Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị SNCL
thuộc lĩnh vực giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị SNCL
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

15

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổ chức cơng tác kế toán trong đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục
được hiểu là một hệ thống các phương pháp cách thức phối hợp sử dụng
phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán tại đơn vị thể
hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế tốn đó là: Phản ánh, đo lường, giám
sát và thơng tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng
kế toán trong mối liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
1.2.1.2.Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục
Tổ chức hướng dẫn mọi ngƣời quán triệt và tuân thủ các chế độ về quản
lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế tốn nói riêng.
Tổ chức thực hiện chế độ lƣu trữ và bảo quản chứng từ, tài liệu kế toán.
Tổ chức thực hiện các nguyên tắc, phương pháp kế tốn, hình thức kế
tốn, trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật tính tốn ghi chép và thực hiện các chế
độ kế tốn tài chính liên quan nhằm đảo bảo khối lượng, chất lượng và hiệu quả
thông tin kinh tế.
Tổ chức cung cấp thông tin đúng đối tượng, đúng yêu cầu, có chất lượng
nhằm phục vụ kịp thời cơng tác quản lý kế tốn tài chính của đơn vị.
Tổ chức hợp lý bộ máy kế tốn để thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài

chính trong đơn vị trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản
lý cho từng bộ phận, từng phần hành và từng kế toán viên trong bộ máy.
Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng
khác trong đơn vị về công việc liên quan đến cơng tác kế tốn.
1.2.2 u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị SNCL thuộc
lĩnh vực giáo dục
Trên cơ sở yêu cầu chung đặt ra cho kế toán và đặc điểm hoạt động của
các đơn vị SNCL, khi tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn trong các đơn vị
SNCL nói chung và đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục nói riêng phải đáp
ứng được các yêu cầu cơ bản sau đây:
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

16

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đầy đủ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
vốn, quỹ, quỹ, tài sản, kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp, các khoản thu, chi sự
nghiệp và các hoạt động kinh tế, tài chính khác phát sinh tại đơn vị vào các
chứng từ, sổ kế toán và BCTC.
Rõ ràng: số liệu kế tốn phải đảm bảo tính rõ ràng, dễ hiểu và chính xác.
Thuyết minh BCTC phải dễ hiểu, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin cần
thiết phục vụ cho kiểm tra, phân tích đánh giá hoạt động và ra các quyết định
trong quản lý.
Trung thực: Phản ánh đúng hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá

trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Liên tục: Thơng tin, số liệu kế tốn phải đƣợc phản ánh liên tục từ khi
phá đến khi
kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động cảu đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế
tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.
Hệ thống: Thực hiện sắp xếp thơng tin, số liệu kế tốn theo trình tự, có
hệ thống để có thể phân tích, so sánh được.
Tiết kiệm, hiệu quả: Tổ chức cơng tác kế tốn và bộ máy kế toán phải
đảm bảo tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng cơng việc kế tốn.
1.2.3. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị SNCL thuộc
lĩnh vực giáo dục
Kế tốn là cơng cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết
kiệm, đồng thời kế tốn là cơng việc, là hoạt động của một tổ chức, bộ phận
của đơn vị cũng chi phí rất nhiều cho cơng việc này. Do vậy, khi tổ chức cơng
tác kế tốn ở đơn vị cũng quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hạch tốn, cần phải tính tốn, xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí hạch tốn
với kết quả/hiệu quả/ tính kinh tế của cơng tác kế toán mang lại.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, cần
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

17

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, tổ chức công tác trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế tốn
Nhằm tạo ra mơi trƣờng pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia
sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động của kế tốn.
Vì vậy, để bảo đảm tuân thủ luật pháp tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo
tuân thủ các quy định về pháp luật kế toán của từng quốc gia mà đơn vị đang
hoạt động.
Tại Việt Nam, phần lớn các quy định về kế toán đều được thực hiện bằng
các quy định pháp luật, vì vậy việc tổ chức cơng tác phải tn thủ Luật Kế toán,
chế độ kế toán và các quy định pháp luật liên quan khác
Hai là, tổ chức công tác kế toán tại đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc
thống nhất
-Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản lý
đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
-Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các chế
độ kế toán hiện hành. Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế
hoạch để đảm báo sự so sánh đánh giá hoạt động SXKD và phải bảo đảm tính
thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán.
Ba là, tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp với đặc thù của đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục.
-Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị. Phù hợp
với quy định hiện hành của nhà nƣớc, bộ, ngành và thông lệ quốc tế. Đồng thời
phù hợp với khả năng, trình độ của bộ máy kế tốn
Bốn là, tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo ngun tắc tiết kiệm và
hiệu quả
-Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thơng tin và cung cấp thơng tin hiệu quả
về tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
SV: Vũ Thị Thanh Mơ


18

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tính tốn sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo đƣợc cơng việc kế toán đạt
hiệu quả cao nhất.
1.2.4 Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn tại sự nghiệp vị SNCL thuộc lĩnh vực
giáo dục
1.2.4.1. Tổ chức vận dụng những quy định chung
Các đơn vị SNCL nói chung và đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục nói
riêng do Nhà nước thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước
giao do đó nguồn tiền tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị SNCL có 1 phần
lấy từ ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, các chính sách tài chính của đơn vị
SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục phải tuân theo Luật Ngân sách và các văn bản
hướng dẫn thi hành của nhà nước, bên cạnh đó cịn có các văn bản của ngành,
địa phương.
Đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục có những đặc điểm về tài chính
khác với các doanh nghiệp thương mại, SXKD do vậy sử dụng các chuẩn mực
kế toán khác, nhưng về các quy định chung về kế tốn thì vẫn thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
* Quy định chung:
Đơn vị tính trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là
“đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).
Chữ viết, chữ số sử dụng trong trong kế toán nhà nước

Quy định về chữ số đƣợc sử dụng là chữ số La mã và chữ viết dùng chữ
cái Ả- rập theo quy định của Luật Kế toán
Kỳ kế toán
Kỳ kế toán tháng là trùng với tháng dương lịch
1.2.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và công tác ghi chép ban đầu
Khái niệm:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

19

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh tế tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi
ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế tốn đầy đủ,
kịp thời, chính xác.
Nội dung :
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lƣợng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng
số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

- Chữ ký, họ và tên của ngƣời lập, ngƣời duyệt và những ngƣời có liên quan đến
chứng từ kế toán.
Phân loại chứng từ:
+ Chứng từ giấy
+ Chứng từ điện tử
Quy trình luân chuyển các chứng từ kế toán ở đơn vị HCSN

Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán,Lƣu
địnhtrữ,
khoản
ghi ch
s
bảo và
quản
Lập, tiếp nhận, Kế
xử toán
lý chứng
đơn từ
vị kiểm
kế toán
tra và ký chứng từ kế toán

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

20

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Hình 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tại đơn vịHCSN
Bước 1: Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị HCSN
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
Bước 2: Kế toán đơn vị kiểm tra và ký chứng từ kế tốn. Kế tốn kiểm
tra tính đúng đắn và pháp lý của chứng từ kế tốn.
Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng
từ. Chữ ký trên chứng từ đƣợc quy định rõ trong Luật kế toán
Các nội dung trên chứng từ phải đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lý theo
đúng quy định của pháp luật.
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán.
Bước 4: Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.4.1. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán là phƣơng tiện để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt.
Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do NSNN cấp và các nguồn
kinh phí khác; tình hình thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản
khác ở các đơn vị HCSN.
Phân loại hệ thống tài khoản kế toán:
+ Các loại tài khoản trong bảng đƣợc hạch toán kép (hạch toán bút toán
đối ứng giữa các tài khoản), dùng để kế tốn tình hình tài chính (gọi tắt là kế
tốn tài chính), áp dụng cho tất cả các đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, cơng
nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế
toán.

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

21

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Các tài khoản ngồi bảng được hạch tốn đơn (khơng hạch tốn bút
tốn đối ứng giữa các tài khoản) dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận và sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước, phản ánh theo mục lục NSNN, theo niên độ
(năm trƣớc, năm nay, năm sau (nếu có) và theo các yêu cầu quản lý khác của
NSNN.
1.2.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế tốn và hệ thống sổ kế tốn
Theo chế độ kế tốn HCSN, các hình thức kế tốn đƣợc áp dụng cho các
đơn vị HCSN thuộc lĩnh vực giáo dục gồm:
Hình thức kế tốn Nhật ký chung.
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế tốn Nhật ký-Sổ cái.
Hình thức kế tốn trên máy vi tính

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

22

Lớp: CQ55/23.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tuỳ thuộc vào qui mơ, đặc điểm hoạt động, u cầu và trình độ quản lý,
điều kiện trang bị kỹ thuật tính tốn, mỗi đơn vị kế tốn đƣợc phép lựa chọn
một hình thức kế tốn phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế tốn có
thể thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác tài liệu, thơng tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý
các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Các đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nói chung và được
phân loại là trường THCS( cấp II) nói riêng với mức độ tự chủ một phần chi
thường xuyên, quy mơ trường cịn nhỏ, các chứng từ phát sinh hằng ngày khá ít
hiện đang sử dụng hình thức kế tốn trên máy vi tính do u cầu quản lý và
những ưu điểm của hình thức này mang lại do đó luận văn xin trình bày về hình
thức kế tốn trên máy vi tính.

Chứng từ kế tốn

Phần mềm
kế tốn

Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp

Sổ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ

Máy vi tính


-Sổ tổng hợp

Nhập số liệu hàng ngày In số, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hình 1.2: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính

SV: Vũ Thị Thanh Mơ

23

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn
*Sổ kế tốn
Với hình thức kế tốn trên máy vi tính thì các mẫu biểu hệ thống sổ kế
toán được tạo lập sẵn ở trên phần mềm.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ tồn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp.
*Phân loại sổ kế tốn: có 2 loại sổ là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng
hợp, sổ kế toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký - Sổ cái và sổ kế toán tổng hợp
khác. Đối với sổ kế toán tổng hợp, Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ,

nội dung và phương pháp ghi chép đối với các loại sổ.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là Sổ kế toán chi tiết,
gồm các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tƣợng
kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý, số liệu sổ kế toán
chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn
vốn, công nợ chưa đƣợc phản ánh chi tiết trên các trang sổ tổng hợp.
1.2.4.3. Tổ chức lập, cơng khai và phân tích báo cáo kế tốn
Khái niệm:
Báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách là những hệ thống báo
cáo kế toán dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh
phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi và kết quả hoạt động của đơn
vị SNCL trong kỳ kế tốn, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ
quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của
đơn vị.
Mục đích của báo cáo tài chính
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

24

Lớp: CQ55/23.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

BCTC dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt
động tài chính và các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những
ngƣời có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết định về các hoạt động tài

chính, ngân sách của đơn vị. Thơng tin BCTC giúp cho việc nâng cao trách
nhiệm giải trình của đơn vị về việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật.
Thông tin BCTC của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thơng tin cơ sở để
hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên.
Các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục nói chung và các đơn vị trƣờng
THCS( Cấp II) nói riêng hiện đang sử dụng bộ báo cáo tài chính: Báo cáo tình
hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo
phương pháp trực tiếp), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp),
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Mục đích của báo cáo quyết tốn
Báo cáo quyết tốn NSNN dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử
dụng nguồn kinh phí NSNN của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được trình bày
chi tiết theo mục lục NSNN để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài
chính và cơ quan có thẩm quyền khác.
Báo cáo quyết tốn nguồn khác phản ánh tình hình thu - chi các nguồn
khác (ngồi nguồn NSNN) của đơn vị hành chính, sự nghiệp, theo quy định của
pháp luật phải thực hiện quyết toán với cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và
cơ quan có thẩm quyền khác.
Thời hạn nộp Báo cáo quyết toán năm của đơn vị hành chính, sự nghiệp
có sử dụng kinh phí NSNN thực hiện theo quy định của Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn pháp luật về NSNN.
Bộ báo cáo quyết toán mà các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục hiện
đang sử dụng: Báo cáo quyết tốn kinh phí hoạt động, Báo cáo chi tiết chi từ
nguồn NSNN và nguồn phí đƣợc khấu trừ, để lại, Báo cáo chi tiết kinh phí
SV: Vũ Thị Thanh Mơ

25

Lớp: CQ55/23.03



×