Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty TNHH TM sơn thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.62 KB, 35 trang )

GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh1 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay nước ta đang trong quá trình mở cửa hội nhập với khu vực
trên thế giới, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển địi hỏi phải ln
làm mới bản thân mình để có thể bắt kịp tính năng động của nền kinh tế thị
trường.Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với đó là sự ra đời của nhiều
loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong nhiều lĩnh vực riêng
biệt.Hiện nay với cơ chế mới, các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm với
doanh nghiệp mình, lời ăn lỗ chịu thì mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận.Lợi
nhuận hiện nay được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất
kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.Lợi nhuận không những phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
điều kiện nền kinh tế thị trường mà nó cịn là nguồn tài chính quan trọng để
thực hiện tái sản xuất mở rộnghoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời
sống của người lao động trong doanh nghiệp.


Mặt khác lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp của nhiều nhân tố,
đó là sự kết hợp hài hồ giữa yếu tố đầu vào, là sản phẩm của sự tìm tịi,sáng
tạo và mạo hiểm. Nó địi hỏi ở mỗi nhà kinh doanh những kỉ năng toàn diện,
khả năng tư duy nhạy bén và sự năng động. Vì thế nghiên cứu về lợi nhuận
giúp cho những người có tham vọng về kinh doanh và quản lý bước đầu tìm
hiểu về thực tiễn để có cái nhìn tồn diện hơn trong công việc kinh doanh sau
này.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các
biện pháp tăng lợi nhuận? Dó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho
những ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế.
Công ty TNHH TM Sơn Thanh là một công ty chuyên kinh doanh vật
liệu xây dựng, được thành lập cách đây không lâu nhưng cũng như các doanh
nghiệp khác hoạt động trên thị trường thì lợi nhuận cũng là nỗi niềm trăn trở
của ban lãnh đạo công ty.
Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại công ty em đã
chọn đề tài "Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty TNHH TM Sơn Thanh"
làm đề tài báo cáo tốt nghiệp.
Tuy trình độ cịn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thời gian thực
tập cịn ít nên bài viết chắc chắn cịn nhiều thiếu sót nhưng em mong qua bài
báo cáo này mọi người sẽ có cái nhìn khái qt về tình hình kinh doanh của
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận

tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh2 2
công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở đó, chuyên đề này tập trung vào việc phân tích lý luận về lợi
nhuận nhằm ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng
thời phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty trong mấy năm gần
đây. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty trong
những năm tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi một công ty.Cụ thể là nghiên cứu số
liệu, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Sơn Thanh. Đề
tài chủ yếu nghiên cứu lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng tại cơng ty TNHH
TM Sơn Thanh.Từ đó xây dựng các biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty
trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tập trung vào phân tích thực trạng
kinh doanh và nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty
TNHH TM Sơn Thanh trong thời gian tới.
5. Kết quả nghiên cứu


Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH TM Sơn Thanh, tôi đã thu
được rất nhiều kinh nghiệm thực tế, hiểu biết về công ty.Cùng với những kiến
thức đã học và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các
cán bộ công nhân viên của công ty đã giúp tơi hồn thành bản báo cáo thực
tập của mình.
Qua phân tích thực trạng, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại, thì em đã mạnh dạn đề ra một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty
trong thời gian tới :
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phát triển và mở rộng thị trường.
- Phấn đấu tiết kiệm chi phí.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Huy động vốn kinh doanh.
6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt và tài
liệu nghiên cứu, bản báo cáo được chia làm 4 phần:
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH

ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh3 3
- Phần mở đầu
- Phần I : Khái quát chung về công ty TNHH TM Sơn Thanh
- Phần II : Thực trạng và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty

TNHH TM Sơn Thanh.
- Kết luận

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh4 4


PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM
SƠN THANH
1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH TM Sơn Thanh tiền thân là đại lý chuyên kinh doanh,
buôn bán vật liệu xây dựng. Đại lý được thành lập vào năm 1998, là đại lý đi
đầu trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng ở huyện Quỳnh Lưu trong thời
gian đó.Những năm đầu, đại lý cịn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự nổ
lực của chủ đại lý và 6 nhân viên lúc đó thì đại lý đã trở thành nơi cung cấp
vật liệu có chỗ đứng trên thị trường.Và đại lý đã hội tụ các điều kiện về thị
trường, nguồn vốn, nhân lực để vào năm 2001 đại lý đã trở thành công ty với
tên gọi như hiện nay.Công ty TNHH TM Sơn Thanh được chính thức thành
lập vào ngày 11 tháng 07 năm 2001 căn cứ vào giấy phép đăng kí kinh doanh
số 2900483402 do phịng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp, nay thay thế bằng chứng nhận đăng ký kinh doanh(thay đổi lần
1) cấp ngày 16 tháng 11 năm 2009.
Địa chỉ giao dịch
Tên công ty: Công ty TNHH TM Sơn Thanh
Trụ sở chính: Xóm 16, xã Quỳnh Văn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Điện thoại : 0383.646.399
Fax : 0383.647.752
Mã số thuế : 2901.087.930
Tài khoản : 5151.00000.54814 - Tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
bắc Nghệ An

BẢNG 1.1 : CƠ CẤU VỐN ĐIỀU LỆ
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn công ty )

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh5 5
Số
TT
1
2

Nơi đăng kí hộ khẩu Giá trị góp Phần góp
thường trú
vốn(triệu đồng) vốn (%)
Xóm 16, quỳnh
Đậu Đức Sơn
Văn,Quỳnh Lưu,Nghệ
3.500

70
An
Xóm 16, Quỳnh Văn,
Nguyễn Thị Thanh
1.500
30
Quỳnh Lưu, Nghệ An
Tên thành viên

1.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

Công ty TNHH TM Sơn Thanh là doanh nghiệp hạch toán độc lập có
bộ máy quản lý được tổ chức khá đơn giản, tinh gọn dễ dàng và thuận tiện
cho việc quản lý của ban lãnh đạo công ty.Tuy công ty thành lập cách đây
cũng 10 năm nhưng sơ đồ bộ máy của công ty vẫn chưa thay đổi, trong nền
kinh tế thị trường ngày nay nếu có một bộ máy tổ chức hợp lý sẽ quyết định
rất nhiều cho sự thành công của doanh nghiệp. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ
chức của công ty :

BẢNG 1.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn cơng ty )
1.3

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty TNHH TM Sơn Thanh được thành lập năm 2001 và cho đến
nay công ty đã phát triển mạnh với rất nhiều nghành nghề kinh doanh:
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1

QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh6 6
- Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, theo hợp đồng, khách du lịch
- Dịch vụ cho th thiết bị cơng trình

Cơng ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh nhưng ngành nghề chính
vẫn là mua bán, cung cấp vật liệu xây dựng, và đây cũng chính là nghành
nghề đem lại cho cơng ty tỷ lệ doanh số và lợi nhuận nhiều nhất.
Phạm vi hoạt động của công ty trải khắp các tỉnh Bắc Miền Trung
nhưng chủ yếu vẫn trên địa bàn tỉnh Nghệ An với phương châm lấy chữ tín
làm đầu, dựa trên mối quan hệ hợp tác đơi bên cùng có lợi, cạnh tranh lành
mạnh, các sản phẩm kinh doanh của công ty luôn đảm bảo chất lượng, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, giữ uy tín với khách để khẳng định được vị thế

của mình trên thị trường.
1.4 Cơ sở vật chất của công ty

Công ty TNHH TM Sơn Thanh là một doanh nghiệp thương mại không
sản xuất nên hầu hết các tài sản của công ty đều ở dưới dạng là tài sản lưu
động. Nhưng bên cạnh đó để phục vụ cho cơng việc kinh doanh của cơng ty
thì cơng ty cũng đã trang bị những cơ sở vật chất cần thiết.Sau đây chúng ta
có thể khái quát qua về cơ sở vật chất của công ty :
- Trước tiên cơng ty có 1 trụ sở chính là ngơi nhà 2 tầng rộng 500 m2,
là nơi thực hiện các giao dịch chủ yếu đối với khách hàng.
- Cơng ty có 2 kho hàng, 1 kho hàng nằm cạnh ngay trụ sở chính với 1
dãy nhà được xây dựng kiên cố là nơi chứa hàng của công ty, và một kho
hàng cách đó 50 m rơng khoảng 1000 m2, ở đây là nơi chứa hàng chính với
đầy đủ các mặt hàng.
- Cơng ty có 7 xe vận tải trong tải lớn, trong đó có 5 xe loại 10 tấn, và 2
xe loại 7.5 tấn, đây là phương tiện chủ yếu chuyên chở hàng hố cho khách
hàng.
- Bên cạnh đó để phụ vụ cho cơng việc kế tốn, thì cơng ty đã trang bị
các cơ sỏ vật chất cần thiết đó là 2 bộ máy vi tính được nối mạng internet đầy
đủ, có 1 máy fax, 1 máy in, điện thoại, máy kiểm tiền và nhiều vật dụng cần
thiết khác.
- Công ty có thêm một xe ơ tơ loại 7 chỗ ngồi của hãng Hyundai, trị giá
1.2 tỷ VND.Là phương tiện chủ yếu cho giám đốc công ty đi giao dịch với
khách hàng và các nhà cung cấp.
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp

gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh7 7
1.5

Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xất kinh

doanh
1.5.1

Thuận lợi

- Do tiền thân của công ty là đại lý cung cấp, mua bán vật liệu xây dựng
tiên phong ở huyện Quỳnh Lưu nên bây giờ công ty đã có chỗ đứng trên thị
trường, có uy tín đối với khách hàng. Đó là những điều kiện thuận lợi đầu tiên
giúp cho cơng ty khẳng định mình hơn, mở rộng thêm thị trường để tìm kiếm
lợi nhuận.
- Trụ sở của công ty nằm ngay trên quốc lộ 1A, là tuyến đường giao
thông quan trọng kéo dài từ Bắc đến Nam dễ dàng cho việc buôn bán trao đổi
với khách hàng không những chỉ trên địa bàn tỉnh Nghệ An mà cịn các tỉnh
lân cận khác nữa.

- Cơng ty TNHH TM Sơn Thanh không phải là công ty trực tiếp sản
xuất vật liệu xây dựng mà chủ yếu là lấy nguồn hàng từ các công ty sản xuất
khác như công ty cổ phần thép Thái Nguyên, công ty xi măng Hồng Mai,
cơng ty xi măng Dun Hà… nên cơng ty được sự hỗ trợ rất nhiều từ nơi
cung cấp hàng về kĩ thuật, cách thức bảo quản và có thể là nguồn vốn. Điều
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của công ty.
- Công ty có đội ngũ cơng nhân viên chủ yếu là trên địa bàn của địa
phương nên mọi người rất đoàn kết, cố gắng giúp đỡ nhau trong công việc,
giám đốc và nhân viên khá gần gũi, ln có mối quan hệ tốt, và lãnh đạo cũng
hiểu được hoàn cảnh cụ thể của từng người nên có chính sách giúp đỡ, hỗ trợ
vì thế nên nhân viên cũng tích cực hơn trong công việc.
- Công ty đã luôn cố gắng thâm nhập thị trường mới, để khai thác tiềm
năng của các thị trường này.
1.5.2

Khó khăn

- Ngành nghề mà cơng ty kinh doanh hiện nay doanh số và lợi nhuận
thu được khá cao, điều đó thu hút rất nhiều cơng ty, đại lý bước vào kinh
doanh, buôn bán trong lĩnh vực này. Chỉ tính riêng huyện Quỳnh Lưu đã có
trên 10 đại lý kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng. Điều này gây nên sự
cạnh tranh không nhũng về giá cả mà cịn về cách thức bán hàng, chất lượng
sản phẩm, hình thức khuyến mãi ….Làm cho lợi nhuận của công ty giảm nếu
như khơng có các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ này.
- Công ty là doanh nghiệp thương mại, chuyên mua bán chứ không sản
xuất vật liệu xây dựng nên khá khó khăn khi nguồn hàng bị khan hiếm, gây
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế



GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh8 8
tình trạng thiếu hàng, có thể mất khách hàng, làm cho uy tín của cơng ty
giảm.
- Đội ngũ nhân viên của cơng ty chủ yếu là trình độ sơ cấp, nguời đân
địa phương nên vẫn thường xảy ra tình trạng khi vào vụ mùa hoặc bận rộn thì
nhiều người nghỉ làm, làm cho công ty nhiều lúc thiếu nhân công gây ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của cơng ty.
- Đây là mặt hàng có sự biến động về giá rất lớn, giá cả thay đổi không
phải từng ngày mà cịn từng giờ nên sẽ rất khó trong việc báo giá cho khách
hàng.Gây trở ngại cho việc mua bán đối với khách hàng.

PHẦN II : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH TM SƠN THANH
2.1

Thực trạng hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận


của cơng ty
2.1.1

Tình hình nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và trong hoạt động quản lý của công ty. Để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, ưu thế cạnh tranh ln được duy trì thì mỗi
doanh nghiệp phải ln chú trọng đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ
cao, phù hợp với yêu cầu của công việc . Nguồn nhân lực là tồn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp … của mỗi cá nhân.Và
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


GiảiGiải
pháppháp
gia tăng
gia tăng
lợi nhuận
lợi nhuận
tại công
tại công
ty TNHH
ty TNHH
TM TM
Sơn Sơn
Thanh
Thanh9 9
mỗi doanh nghiệp luôn phát huy nguồn lực quan trọng này.Hiểu rõ được tầm

quan trọng đó thì cơng ty TNHH TM Sơn Thanh đã có nhiều cách thức quản
lý nguồn nhân lực của công ty nhằm phát huy được hiệu quả của nguồn lực
này mang lại.Qua bảng số liệu dưới đây một phần nào đó chúng ta sẽ hiểu rõ
hơn về tình hình nguồn lực này trong cơng ty TNHH TM Sơn Thanh trong 2
năm 2009 – 2010 :
BẢNG 2.1: CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
( Nguồn số liệu :phịng kế tốn cơng ty)
Mức chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối(%)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

I. Tổng số lao động

75

91

16

21.33

5
35

35

8
45
38

3
10
3

60
28.5
8.5

60
15

70
21

10
6

16.67
40

1.500

2.300


800

53.33

II. Cơ cấu lao động
1. Theo trình độ
- Đại học
- Cao đẳng, trung cấp
- Sơ cấp
2. Theo giới tính
- Nam
- Nữ
III. Thu nhập bình quân
đầu người(1000đ/1 tháng)

Dựa vào bảng số liệu nguồn nhân lực của công ty TNHH TM Sơn
Thanh trong 2 năm gần đây có những biến động rõ nét :
- Trước tiên về tổng số lao động của công ty từ năm 2009 đến năm
2010 tăng lên 16 người, với tỷ lệ là 21.33 %.Từ việc hiệu suất sử dụng lao
động tăng lên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây
đang có bước tiến triển đáng kể.
- Chất lượng lao động cũng được nâng cao rõ rệt, lực lượng lao động có
trình độ đại học tăng lên chiếm tỷ lệ cao cụ thể là chiếm 60%, điều đó cho
thấy cơng ty đang đầu tư vào cơng việc tuyển dụng nhân viên. Đồng thời thì
cơng ty vẫn thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện, giao lưu giữa các
nhân viên với nhau để có thể học hỏi kĩ năng, kinh nghiệm làm việc của nhau.

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế



Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh10 10
- Về cơ cấu lực lượng lao động thì tỷ lệ lao động nam chiếm nhiều hơn
tỷ lệ lao động nữ. Đây là do tính chất của cơng việc trong công ty, lao động
nam chủ yếu làm bên đội bốc dỡ, và đội xe, những công việc lao động nặng
nhọc cần sức khoẻ, sự dẻo dai, và thời gian là khơng hạn chế.Cịn lao động nữ
chủ yếu làm bên phịng kế tốn, nhân viên bán hàng và thủ kho của cơng ty,
những việc có tính chất nhẹ nhàng, cần sự tỉ mĩ, khéo léo.Trong 2 năm 2009 –
2010 thì tỷ lệ lao động nữ tăng nhiều hơn chiếm 40 % cho thấy công việc của

công ty đang dần chuyển đổi, càng ngày càng cần thêm nhiều người bên cơng
việc địi hỏi kĩ năng cao.
- Về thu nhập bình quân theo đầu người thì do thị trường ngày nay,
đồng tiền bị mất giá, và cũng do công ty đang ngày càng ăn nên làm ra, nhằm
quan tâm đến cuộc sống của lao động trong cơng ty thì ban lãnh đạo đã tăng
lương cho công nhân theo từng đợt, và chỉ trong vịng 1 năm thu nhập bình
qn đã tăng lên đáng kể.Cụ thể là chỉ trong vòng 2 năm mức lương trung
bình của nhân viên đã tăng lên 800 nghìn, tương đương với 53.33 %, điều này
đã khuyến khích tinh thàn làm việc, cống hiến của nhân viên rất nhiều.Bên
cạnh đó thì cơng ty cũng có những mức thưởng, khuyến khích khi nhân viên
hồn thành tốt cơng việc, làm ngồi giờ hành chính hoặc khi làm việc mệt
mỏi q.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân sự thì cơng ty nên có những biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng, khả năng làm việc, sáng tạo,chăm chỉ của
nhân viên. Đây sẽ là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho doanh
nghiệp tăng mức lợi nhuận của mình lên.
2.1.2

Tình hình tài chính của cơng ty

BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CƠNG TY
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn cơng ty )
ĐVT : Đồng
Năm 2009
Chỉ tiêu
A. Tổng tài sản
I. TSNH
1.Tiền và khoản
tương đương tiền
2. Phải thu khách


Năm 2010

Chênh lệch

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
13.159.682.370 100 16.795.409.661 100 3.639.727.290 27,6
8.313.976.155 63.17 11.542.174.780 68.72 3.228.198.625 38.83
Số tiền

4.821.330.922
2.873.659.540

57.9 6.343.176.791

54.9 1.521.845.869 31.56

21,84 3.725.589.460 22,18

851.929.920

29,6


Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh11 11
hàng
3. Trả trước cho
45.231.210
0,34

56.320.412 0,34
11.089.202 24,5
người bán
4. Hàng tồn kho
1.902.440.172 14,46 1.417.088.117 8,44 (485.352.055) -25,51
II. TSDH
4.845.706.215 36.83 5.253.234.881 31.28 407.528.666 8.41
1. Nguyên giá
2.313.988.374 17,58 2.734.043.374 16,28 420.055.000 18.15
TSCĐ
2. Khấu hao TSCĐ (594.943.219) (12.27) (950.623.594) (5,6) (355.680.375) -59.78
3. Chi phí xây dựng
1.936.774.622 23.75 3.469.815.101 20.6 1.533.040.479 79.15
cơ bản dở dang
B. Tổng nguồn vốn 13.159.682.370
100 16.795.409.661 100 3.635.727.291 27.6
I.Nợ phải trả
4.612.670.039 35.05 5.092.539.287 30.32 479.869.248 10.4
1. Phải trả người
1.363.842.220 10.36 1.253.864.718 7.46 - 109.977.502 - 8.07
bán
2. Người mua trả
298.479.680
2.26
331.125.130 1.97
32.645.450 10.93
tiền trước
3. Thuế và các
khoản phải nộp nhà
668.777.339

5.08
634.268.139 3.77 -34.509.200 -5.16
nước
4. Phải trả CNV
181.570.800
1.37
173.281.300 1.04
-8.289.500 -4.56
5. Nợ dài hạn
2.100.000.000 15.95 2.700.000.000 16.07 600.000.000 28.57
II.Vốn chủ sở hữu 8.547.012.331 64.94 11.702.870.374 69.68 3.155.858.043 36.92
1.vốn đầu tư của
1.900.000.000 14.43 1.900.000.000 11.31
0
0
CSH
2. Lợi nhuận chưa
6.647.012.331 50.51 9.802.870.374 58.36 3.155.858.043 47.47
phân phối

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy khái qt tình hình tài sản và nguồn
vốn của công ty ở hầu hết các chỉ tiêu đều tăng lên. Cụ thể :
Về tình hình tài sản
- Tổng tài sản của cơng ty năm 3.639.727.290 đồng, tương ứng 27,66%
so với năm 2009.Kết cấu giữa TSNH và TSDH có tỷ lệ chưa tương xứng cụ
thể là TSDH= 36,83 %, TSNH = 63.17%, điều này cũng tương đối dễ hiểu vì
cơng ty thương mại nên chủ yếu tập trung vào việc mua, bán hàng hoá trong
thời gian ngắn, đầu tư có nhất định một mức nào đó đối với tài sản dài hạn,
mức độ luân chuyển vốn cao.Cụ thể là :
+ TSNH tăng 3.228.198.625 đồng tương ứng với 38.83% so với năm

2009
+ TSDH tăng 407.528.666 đồng tương ứng 8.41% so với năm 2009
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
cơng
cơng
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh12 12
Ta thấy TSNH tăng 38.83% trong đó tiền và các khoản tương đương
tiền tăng lên 1.521.845.869 đồng tương ứng 31.56 %, điều này cho thấy công

ty đã huy động được tiền mặt khá tốt, vòng quay vốn của công ty năm 2010
tốt hơn năm 2009, thể hiện được năng lực, trình độ sử dụng vốn và tình hình
tài chính của cơng ty ngày càng khả quan hơn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 tăng
851.929.920 đồng tương ứng 29.65 % điều này thể hiện vốn bị chiếm dụng
nhiều trong năm 2010, công ty nên có những biện pháp để giảm thiểu các
khoản phải thu này,tăng vốn kinh doanh cho công ty.
- Hàng tồn kho của công ty giảm 485.352.055 đồng tương ứng 25.51%
điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt trong khâu tiêu thụ, tránh được tình
trạng ứ đọng hàng hố, gây khó khăn cho việc đồng vốn ln chuyển.
Về tình hình nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của cơng ty năm 2010 tăng 3.635.727.291 đồng, tương
ứng 27062 % so với năm 2009.Kết cấu nguồn vốn nợ phải trả trên tổng nguồn
vốn trong 2 năm 2009 – 2010 là chưa cao.Cụ thể là tỷ trọng năm 2009 là
35.05 % và năm 2010 là 30.32 %, điều này thể hiện khả năng tự chủ nguồn
vốn của công ty là tương đối tốt.
Dù vậy năm 2010 nợ phải trả đã tăng 479.869.248 đồng và vốn chủ sở
hữu tăng 3.155.858.043 đồng, tương ứng 10.4% và 36.92% so với năm 2009.
Đây là dấu hiệu đáng mừng cho cơng ty đó là đã tạo cho mình uy tín cần thiết
và từng bước phát triển vững chắc cho tương lai.Trong thời gian tới công ty
cần tiếp tục phát huy để nâng cao tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Bên cạnh đó thì tỷ trọng vốn đầu tư của chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn tuy đã giảm nhưng vẫn chiếm phần nhỏ bằng 14.43% năm 2009 và
11.31% năm 2010.Ban lãnh đạo công ty nên tăng dần tỷ trọng nguồn vốn chủ
sở hữu.
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty trong 2 năm qua tăng nhanh,
chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả, xong lợi nhuận đó chiếm phần
lớn trong tổng nguồn vốn.Vì vậy cơng ty cần nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn
để thu được lợi nhuận cao hơn.

Như vậy, tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên qua 2 năm trong đó
các khoản phải thu khách hàng, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, nợ dài hạn,
lợi nhuận chưa phân phối có xu hướng tăng, các khoản hàng tồn kho, vay và
nợ nhắn hạn, phải trả nguời bán … có xu hướng giảm. Điều này cho thấy
cơng ty đang trong q trình mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để không
ngừng phát triển và cạnh tranh trên thị trường.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn

Sơn
Thanh
Thanh13 13
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH TM SƠN THANH TRONG 2009- 2010
(Nguồn số liệu : Phịng kế tốn cơng ty )
(ĐVT : Đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ
Số tiền
trọng
1.DT bán hàng và cung 167.185.050.568194.168.542.80 26.983.750.23416.14
cấp dịch vụ
0
2.Doanh thu thuần về bán 167.185.050.568194.168.542.80 26.983.750.23416.14
hàng và cung cấp dịch vụ
0
3.Giá vốn hàng bán
159.143.245.786181.456.315.87 22.313.070.08914.02
5
4.Lợi nhuận gộp về bán 8.041.804.782 12.712.226.925 4.670.422.143 58.07
hàng và cung cấp dịch vụ
5.Doanh thu từ hoạt động 423.456.278
578.245.163
154.788.885 36.55
tài chính
6.Chi phí tài chính

658.489.453
965.148.426
306.658.973 46.57
7.Chi phí bán hàng và
7.827.813.549 10.536.029.845 2.708.216.296 34.59
quản lý doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ
-21.041.942
1.789.293.817 1.810.335.759 86
HĐKD
9.Thu nhập khác
55.871.348
127.698.017
71.826.669
128
10.Chi phí khác
5.610.525
114.245.632
108.635.098 193.6
11.Lợi nhuận khác
50.260.823
13.425.385
-36.808.438 -73.2
12.Tổng lợi nhuận kế
29.218.881
1.802.719.202 1.773.500.321 606
toán trước thuế
13.Chi phí thuế TNDN 7.304.720
450.679.800
443.375.080 606

14.Tổng lợi nhuận sau thuế 21.914.161
1.352.039.402 1.330.125.241 606
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH TM Sơn Thanh thì chúng ta thấy hầu hết các kết quả đều tăng so với
năm 2009.Cụ thể là :
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên một cách rõ rệt, so
với năm 2009 thì doanh thu đã tăng lên 26.983.750.234 đồng tương ứng với
16.14 %.Điều này cho thấy công ty đang tiến hành hoạt động kinh doanh,
mua bán rất thuận lợi, số lượng hàng hoá tiêu thụ ngày càng lớn. Điều này rất
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM

TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh14 14
thuận lợi cho công ty, là một trong những chỉ tiêu làm cho lợi nhuận của công
ty tăng lên rõ nét.
- Nhưng bên cạnh đó thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đáng kể, so với
năm 2009 thì năm 2010 đã tăng lên 22.313.070.089 đồng, tương ứng tăng
14.02 %.Tức là để có doanh thu lớn cơng ty đã tích cực hoạt động đầu tư cho
việc mua hàng hố.Thực tế cho thấy muốn tìm được lợi nhuận thì phải đầu tư,
khi vịng quay của vốn lớn thì khả năng sinh lời cao.
- Ta thấy tỷ lệ tăng về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn
tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán tăng lên thì đồng nghĩa với lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch sẽ tăng lên. Cụ thể là tăng 4.670.422.143 đồng tương
ứng tăng 58.07 %.Đây quả là điều đáng mừng cho công ty khi lợi nhuận gộp
lại tăng lên với tỷ lệ cao như vậy.
-Bên cạnh doanh thu bán hàng thì cơng ty cịn tham gia vào hoạt động
tài chính nhưng tỷ lệ tương đối nhỏ, nhưng năm 2010 vẫn tăng lên so với năm
2009 là 154.788.885 đồng tương ứng 36.55%.Bên cạnh đó chi phí tài chính
cũng tăng mạnh so với năm 2009 tăng 306.658.973 đồng tương ứng với
46.57 %.Mặc dù doanh thu tài chính tăng nhưng tỷ lệ tăng của chi phí lớn hơn
điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của cơng ty.
- Khơng chỉ có chi phí tài chính tăng lên mà chi phí bán hàng và quản
lý kinh doanh cũng tăng lên đáng để trong năm 2010 cụ thể là mức tăng
2.708.216.296 đồng tương ứng với 34.59 %, trong năm 2010 cơng ty đă tích
cực các hoạt động kinh doanh, đầu tư bên bộ phận bán hàng, và các hoạt động
khác của công ty nên tỷ lệ về chi phí của cơng ty mới tăng lên.
- Nhưng xét trên góc độ tồn diện thì lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2010 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2009. Năm 2009

do Quỳnh Lưu chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão, lúc đó thì hệ thống kho bãi
của cơng ty vẫn chưa được đầu tư thoả đáng khiến cho lượng hàng hoá bị hư
hỏng khá nhiều nên lợi nhuận âm, nhưng sang năm 2010 cùng với sự nổ lực
của nhân viên và ban lãnh đạo, tiếp tục đầu tư vào việc xây dựng kho bãi kiên
cố, mở rộng thêm thị trường tiêu thụ mà kết quả đạt được là lợi nhuận tăng
một cách đáng kể cụ thể là tăng 1.810.335.759 đồng tương ứng 86 %, đây quả
là một bước tiến trong lĩnh vực kinh doanh của cơng ty.
- Bên cạnh đó thì cơng ty cịn có lợi nhuận khác cũng làm tăng lên mức
lợi nhuận chung cho cả tồn cơng ty, với các hoạt động khác cũng đã làm cho
lợi nhuận tăng lên.Và tổng lợi nhuận trước thuế đó là khoản lợi tức của công
ty thu được khi chưa thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.Khoản này cũng
tăng lên so với năm 2009 cụ thể là tăng 1.773.500.321 đồng.Nhưng sau đó
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
cơng
cơng
ty ty

TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh15 15
cũng như các doanh nghiệp khác thì cơng ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
nhà nước để góp phần vào việc xây dựng và phát triển của đất nước với tỷ lệ
tăng so với năm 2009 cụ thể là tăng 443.375.080 đồng .
- Cuối cùng lợi tức thật thu về của công ty năm 2010 đă tăng lên 5 lần
so với năm 2009, đây thật sự là điều đáng mừng cho công ty trong lĩnh vực
kinh doanh.
Mới chỉ xét trong 2 năm gần đây nhưng nhìn chung thì doanh thu và lợi
nhuận của cơng ty đã tăng lên một cách đột phá, đây cũng là do nổ lực của
cơng ty trong việc hồn thiện lại cơ cấu tổ chức của cơng ty, tìm kiếm các
khách hàng mới có tiềm năng.Nhưng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác địi hỏi cơng ty phải có hướng đi phù hợp để giữ vững thị trường
hiện tại và tiếp tục tìm kiếm khách hàng ở các thị trường mới.
Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận ở cơng ty TNHH
TM Sơn Thanh
2.2

Nhìn chung trong những năm gần đây thì cơng ty đã đạt được những
thắng lợi to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra.Mặc dù
đất nước chúng ta mới gia nhập WTO với những thách thức và khó khăn nhất
định.Nhưng với tinh thần đồn kết nhất trí và khơng ngừng phấn đấu thực
hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra đã khai thác tốt khả năng
hiện có để cơng ty có thể ngày càng nâng cao lợi thế của mình, mở rộng thị

phần, duy trì tốc độ phát triển cao, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, có lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo đời sống và
công ăn việc làm cho nhân viên công ty.Về vấn đề thực hiện lợi nhuận chúng
ta sẽ nhìn rõ hơn trong những kết quả thực tế của công ty trong những năm
gần đây.

2.2.1

Tình hình thực hiện lợi nhuận theo các hoạt động

BẢNG 2.4 : THỰC HIỆN LỢI NHUẬN THEO CÁC HOẠT ĐỘNG
( Nguồn số liệu : phịng kế tốn cơng ty)
(ĐVT: Đồng )
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Chênh lệch

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia

tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh16 16

1. Lợi nhuận
từ SXKD
2. Lợi nhuận
từ HĐTC
3. Lợi nhuận
từ HĐBT
4. Tổng lợi
nhuận

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

213.991.233

732

2.176.197.080

120

1.962.205.847

916

-235.033.175 -804

-386.903.263

-21.5


-151.870.088

-64.6

50.260.823

172

13.425.385

1.5

-36.808.438

-73.2

29.218.881

100

1.802.719.202

100

1.773.500.321

606

Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau có
những chênh lệch cụ thể :

- Lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh trong 2 năm đều chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lợi nhuận của cả năm.Cụ thể là trong năm 2009 thì chiếm 732 %,
năm 2010 chiếm 120.Tức là chuyển sang năm 2010 thì cơng ty đã cân bằng
hơn trong việc thu lợi nhuận từ các hoạt động nhưng so với năm 2009 thì lợi
nhuận từ hoạt động này cũng tăng mạnh gấp 9 lần.Cho thấy điều đáng mừng
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của cơng ty trong 2 năm đều âm.
Điều này cho thấy công ty đã luôn lưu chuyển đồng vốn, công ty chuyên đi
vay ngân hàng để đầu tư vào hoạt động kinh doanh chứ khơng có số tiền nhàn
rỗi, hoặc số tiền này cũng rất nhỏ và chỉ trong 1 thời gian ngắn mà thôi.Thứ
hai là công ty chuyên vào việc kinh doanh mua bán chứ khơng tham gia vào
thị trường tài chính như mua bán trái phiếu và cổ phiếu.Trong thời gian tới
công ty cũng nên thử sức với hoạt đông kinh doanh mới này, chắc chắn sẽ có
nhiều cái mới mẻ và hấp dẫn đối với công ty.
- Lợi nhuận từ các hoạt động bất thường của công ty năm 2010 đã giảm
so với năm 2009, cụ thể là giảm 36.808.438 đồng tương ứng với 73.2 %, từ
đó ta thấy lợi nhuận từ hoạt động này giảm quá mạnh, nó cũng ảnh hưởng một
phần không nhỏ đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.Chi phí bất thường của
cơng ty năm 2010 chủ yếu là nộp tiền phạt, bồi thường do giao hàng không
đúng hạn….Điều này đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động này giảm đáng
kể.Cơng ty nên có biện pháp giảm tình trạng này sẽ tăng uy tín và hiệu quả
kinh doanh của công ty lên.
2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của công ty
Để đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mà chỉ dùng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá thì vẫn chưa đủ.Vì lợi nhuận của
doanh nghiệp cịn có quan hệ với nhiều yếu tố như vốn kinh doanh, chi phí bỏ
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế



Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh17 17
ra để sản suất kinh doanh, doanh thu đạt được…Do vậy nhất thiết khi đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải xem xét thêm mối quan
hệ của lợi nhuận với các yếu tố nêu trên.Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi
nhuận và các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, vốn.Qua chỉ tiêu này chúng ta sẽ
biết được khi bỏ ra một đồng vốn, chi phí, doanh thu thì sẽ thu về được bao
nhiêu % đồng lời.Chỉ tiêu nhằm xem xét tính hiệu quả trong mối quan hệ của
các nhân tố với nhau, đánh giá một cách khái quát ,cụ thể.Dưới đây là tình
hình của cơng ty TNHH TM Sơn thanh qua các chỉ tiêu:

BẢNG 2.5: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn cơng ty )
(ĐVT : Đồng )
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Doanh thu (đồng) 167.185.050.568 194.168.542.800 26.983.750.234 16.14
Lợi nhuận (đồng) 21.914.161
1.352.039.402
1.330.125.241 606
Vốn kinh doanh 159.143.245.786 181.456.315.875 22.313.070.089 14.02
(đồng)
Chi phí kinh
8.491.913.527
11.615.423.900 3.123.510.371 36.78
doanh(đồng )
TSLN/ DT (%)
0.01
0.7
0
0.69
TSLN / CF (%)
0.25
11.6
0
11.35
TSLN / Vốn(%) 0.015
0.74
0
0.59

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Qua bảng số liệu ta thấy:
- Về tỷ suất LN/ DT: năm 2009 TSLN doanh thu đạt 0.01% có nghĩa

là cứ 100 đồng doanh thu thì cơng ty sẽ thu về được 0.01 đồng lợi nhuận,
nhưng sang đến năm 2010 thì chỉ tiêu này đạt được 0.7 % tương đương cứ
100 đồng doanh thu thì thu về được 0.7 đồng lợi nhuận tăng lên 0.69 đồng so
với năm 2009.
- Về TSLN chi phí: năm 2009 tỷ suất lợi nhuận chi phí đạt 0.25 % có

nghĩa là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được 0.25 đồng lợi nhuận.Sang năm
2010 chỉ tiêu này tăng lên 11.6 %, tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu về
11.6 đồng lợi nhuận tăng lên 11.35 đồng so với năm 2009.
- Về TSLN vốn : năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 0.015 %, tức

là cứ bỏ ra 100 đồng vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia

tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh18 18
thu được 0.015 đồng lợi nhuận sau thuế.Và năm 2010 chỉ tiêu này đã tăng lên
0.74%.
Vậy qua các chỉ tiêu trên, tất cả các chỉ tiêu đều tăng từ năm 2009 đến
2010, điều này cho thấy công ty đã thành cơng trong hoạt động kinh doanh
của mình, khiến cho lợi nhuận tăng lên đáng kể trong 2 năm gần đây.Thời
gian tới công ty nên tiếp tục phát huy thế mạnh của mình hơn để tăng mức lợi
nhuận của công ty hơn nữa.
2.2.3

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động như hiện nay, mỗi doanh
nghiệp đều phải tự chú trọng sản xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính từ

việc huy động vốn đến cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.Do vậy có
thể nói vốn kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực thương
mại thì vốn kinh doanh là vấn đề quan trọng cần nghiên cứu xem xét.
Tính đến thời điểm 31/12/2010 thì tổng số vốn kinh doanh thực có của
cơng ty là 156.795.409.661 đồng trong đó thì :
- Vốn cố định là 5.253.234.881 đồng chiếm 31.28 % trong tổng vốn

kinh doanh.
- Vốn lưu động là 11.542.174.780 đồng chiếm 68.72 % trong tổng vốn

kinh doanh.
Như vậy thông qua kết cấu vốn cho ta thấy so với đặc điểm của doanh
nghiệp thương mại thì cơ cấu vốn như vậy là tương đối hợp lý.
Để đánh giá chi tiết hơn thì chúng ta sẽ xem hiệu suất sử dung vốn cố
định và vốn lưu động của công ty như thế nào.
BẢNG 2.6: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
CỦA CÔNG TY
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn cơng ty )
(ĐVT : Đồng )
Chênh lệch
Chỉ tiêu
1. DT thuần từ
hoạt động kinh
doanh
2. Nguyên giá

Năm 2009

167.185.050.568

2.313.988.374

Năm 2010

Số tiền

Tỷ
trọng

194.168.542.800 26.983.750.234 16.14
2.734.043.374

420.055.000

18.15

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận

tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh19 19
TSCĐ BQ
3. Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

72.2

71.01

0

-1.19

Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty năm 2010 đã đầu tư vào tài sản cố
định nhưng tỷ lệ không cao, so với năm 2009 thì chỉ tăng lên 18,15 % và hiệu
suất sử dụng tài sản cố định của công ty cũng giảm so với năm 2009 cụ thể là
giảm 1.19 %. Năm 2009 hiệu suất sử dụng tài sản cố định đạt 72.2 có nghĩa là
cứ một đơn vị tài sản cố định năm 2009 thì sẽ đem lại 72.2 đồng đơn vị doanh
thu.Nhìn chung thì hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao trong 2 năm nhưng

năm 2010 có giảm hơn.Cơng ty nên xem xét ngun nhân để sử dụng có hiệu
quả hơn tài sản cố định này.
BẢNG 2.7: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn cơng ty )
(ĐVT : Đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ
Số tiền
trọng
1. DT thuần từ hoạt
167.185.050.568 194.168.542.800 26.983.750.234 16.14
động kinh doanh
8.313.976.155
11.542.174.780 3.228.198.625 38.83
2. Vốn lưu động bình
qn
3. Số vịng quay vốn
20
17
0
lưu động (3= 1/2)
4.Vòng quay VLĐ BQ
18
21
0
(4 = 360/3
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy vốn lưu động của công ty đã năm

2010 đã tăng lên so với năm 2009, cụ thể là tăng lên 3.228.198.625 đồng
tương ứng với 38.83
%, đây chủ yếu là tăng các khoản phải thu khách hàng và lượng tiền
mặt của công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
của công ty , và số vịng quay của vốn lưu động bình qn năm 2010 đã giảm
so với năm 2009 là 3 vòng.Trong thời gian tới thì cơng ty nên cố gắng thu hồi
các khoản nợ phải thu đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn nhằm mang lại
hiệu quả kinh doanh cho cơng ty nhiều hơn nữa.
Vịng quay vốn lưu động bình quân năm 2009 là 18 tức là cứ khoảng
18 ngày thì đạt được 1 vịng quay của vốn lưu động, năm 2010 con số này đã
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế

-3
3


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công

ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh20 20
giảm đi 3 ngày.Chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giảm làm cho
hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng giảm.Công ty là doanh nghiệp thương
mại chủ yếu sử dụng vốn lưu động nên trong thời gian tới cơng ty nên có các
biện pháp nhằm làm cho hiệu suất sử dụng nguồn vốn này ngày càng cao lên.
2.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty
2.3.1 Nhân tố sản lượng tiêu thụ
Sản lượng tiêu thụ là khối lượng, số lượng hàng hoá bán ra trong một
khoảng thời gian nhất định nào đó.Và như thế nó có ảnh hưởng ra sao đối với
lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.Như chúng ta đã biết:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Tức là Lợi nhuận = Q * P – ( Q * v + F)
Trong đó: Q : sản lượng tiêu thụ
P : giá bán
v : biến phí
F : Định phí
Vậy nếu như các nhân tố khác khơng thay đổi thì nếu sản lượng tiêu thụ
tăng lên tức là lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên.Sản lượng tiêu thụ của công
ty TNHH TM Sơn Thanh qua 2 năm gần đây như thế nào? Qua bảng số liệu
dưới đây chúng ta sẽ rõ hơn về tình hình tiêu thụ của cơng ty :

BẢNG 2.8 : TÌNH HÌNH SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY

NĂM 2009 -2010
( Nguồn số liệu : Phịng kế tốn công ty)
(ĐVT : Tấn )
TT

Tên quy cách vật Mã hàng Năm 2009 Năm 2010 Mức chênh lệch
tư sản phẩm hàng
Tuyệt Tương
hoá
đối
đối

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty

TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh21 21
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Thép buộc ly
Thép D10
Thép D6- D8
Thép D10
Thép D12

Thép D14- D25
Thép D6- D8
Thép D10
Thép D12
Thép D14- D25
Thép D6- D8
Thép D6- D8
Thép D10
Thép D12
Thép D14- D25
Xi măng HM

PMH
BN
BN
BN
BN
MC
MC
MC
MC
TNS
ĐM
ĐM
ĐM
ĐM
PCB 40

153
785

450
360
1336
350
750
530
1885
595
325
489
783
654
450
18005

245
890
685
453
1240
623
763
630
2042
654
478
352
548
589
565

25063

92
105
235
93
-96
273
13
100
157
59
153
-137
-235
-65
115
7058

23.1
6.26
20.7
11.44
-3.73
28.06
0.86
8.62
3.99
4.72
19.05

-16.3
-17.65
-5.23
11.33
16.39

Qua bảng số liệu trên nhìn chung các mặt hàng đều tăng từ năm 2010
so với năm 2009, nhưng cũng có một số mặt hàng giảm.Như thép D12 mặc dù
khối lượng tiêu thụ của mặt hàng này rất lớn trong 2 năm nhưng so với năm
2009 thì năm 2010 khối lượng của loại hàng này giảm đi hoặc chỉ tăng nhẹ ở
các mã hàng khác nhau.Cụ thể là thép D12 mã hàng BN giảm 3.73%, mã
hàng ĐM giảm 5.23%.Mặt hàng này giảm đây cũng là do nhu cầu của khách
hàng về mặt hàng này đã giảm sút hoặc do một số lý do của công ty như chất
lượng, mẫu mã và khả năng bán hàng về loại này đã giảm.
Bên cạnh đó thì hầu hết tất cả các mặt hàng của cơng ty TNHH TM vật
tư Bình Nguyên năm 2010 giảm so với năm 2009, điều này cho thấy khách
hàng đã không còn ưa chuộng nhiều về loại mặt hàng này nữa mà chuyển
sang nhiều loại hàng của các công ty khác có mẫu mã và chất lượng tốt hơn.
Nhưng nhìn chung hầu hết tất cả các mặt hàng đều tăng trong 2 năm
gần đây. Đặc biệt là mặt hàng xi măng HM đã tăng lên 16.39 %, mặt hàng này
tăng với tỷ lệ nhiều cũng do nhiều nguyên nhân nhưng quan trọng nhất vẫn là
do địa bàn huyện Quỳnh Lưu hiện nay đang phát triển thêm nghành nghề sản
xuất Táp Lô, đây là sản phẩm sản xuất phải dùng đến một lượng xi măng lớn,
tận dụng được điều này công ty đã phát triển luôn nghành nghề vận tải, cung
cấp sản phẩm đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu, đây là điều rất có lợi cho
cơng ty, vừa phát triển thêm bên nghành vận tải vừa bán được sản phẩm nhiều
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế



Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
cơng
cơng
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh22 22
hơn.Qua đó thì cơng ty vẫn phải nổ lực tăng sản lượng của mình hơn bằng
các chiến lược khác nhau nhưng vẫn phải tính tốn sao mang lại hiệu quả cho
công ty nhiều nhất.
2.3.2

Nhân tố giá bán sản phẩm

Giá bán cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi

nhuận của công ty.Nếu như các nhân tố khác không thay đổi như là sản lượng,
chi phí thì khi giá bán tăng đồng nghĩa với lợi nhuận sẽ tăng lên.Nhưng trong
nền kinh tế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp luôn cạnh tranh với nhau
để thu hút khách hàng với những chiến lược khác nhau thì việc tăng giá lên
thường đi đôi với sản lượng tiêu thụ sẽ giảm đi một phần nào đó.Tức là giá
bán khơng phải chỉ do doanh nghiệp quyết định, mà cịn do quan hệ cung cầu
về sản phẩm, hàng hoá quyết định.Vì vậy, giá bán sản phẩm sẽ thay đổi theo
xu hướng thuận chiều với lợi nhuận nhưng lại ngược chiều với khối lượng sản
phẩm bán ra.Nên mỗi doanh nghiệp luôn phải biết cân nhắc để làm sao kết
quả cuối cùng sẽ có lợi nhất đối với doanh nghiệp mình.Cơng ty TNHH TM
Sơn Thanh cũng là công ty hiểu rất rõ tầm quan trọng của giá bán.Nhưng
công ty chỉ là công ty thương mại, chuyên mua bán chứ không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm nên giá cả phụ thuộc vào giá chính của cơng ty sản xuất, sau
khi mua hàng về sẽ dựa trên tình hình thị trường và các chi phí liên quan khác
để đưa ra một mức giá bán phù hợp.Sau đây là mức giá biến động trong 2
năm gần đây của công ty

BẢNG 2.9 : GIÁ BÁN CÁC MẶT HÀNG TRONG 2
NĂM 2009 – 2010
(Nguồn số liệu : phịng kế tốn cơng ty )
Mức chênh lệch
Tên quy cách vật Mã hàng ĐVT
Năm 2009 Năm 2010
TT tư sản phẩm hàng
Tuyệt Tương
(1000 đ) (1000 đ)
hoá
đối
đối
1 Thép buộc ly

Kg
17
19
2
11.7
2 Thép D10
PMH
Kg
15.3
15.8
0.5
3.26
3 Thép D6- D8
BN
Kg
15
15.5
0.5
3.33
4 Thép D10
BN
Kg
15.3
15.8
0.5
3.26
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế



Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh23 23
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16

Thép D12
Thép D14- D25
Thép D6- D8
Thép D10
Thép D12
Thép D14- D25
Thép D6- D8
Thép D6- D8
Thép D10
Thép D12
Thép D14- D25
Xi măng HM

BN
BN
MC
MC
MC
MC
TNS
ĐM
ĐM
ĐM
ĐM
PCB 40


Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Tấn

15.2
15.1
15
15.3
15.2
15.1
14.8
14.9
15.2
15.1
15
950

15.7
15.6
15.5

15.8
15.7
15.6
15.2
15.5
15.8
15.7
15.5
1000

0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.4
0.6
0.6
0.6
0.5
50

3.28
3.31
3.33
3.26
3.28
3.31
2.7

4.03
3.94
3.97
3.33
5.26

Qua số liệu trên ta thấy giá bán bình quân của tất cả các mặt hàng năm
2010 đã tăng lên so với năm 2009, các mặt hàng gần như tăng giá tương
đương nhau ,đây cũng là do yếu tố thị trường quyết định, theo đánh giá của
hiệp hội thép Việt Nam thì thép các chủng loại đều tăng lên là do phôi thép
mà chúng ta nhập khẩu từ nước ngoài tăng lên, và do quản lý của mỗi doanh
nghiệp khơng hợp lý, dẫn đến chi phí tăng kéo theo giá bán tăng lên.Mặc dù
với việc tăng giá bán lên ảnh hưởng đến công ty nhưng công ty cũng có nhiều
chiến lược nhằm trấn an khách hàng, giúp cho lượng tiêu thụ của công ty
trong 2 năm qua vẫn tăng lên. Đồng thời thì cơng ty cũng có những kiến nghị
đối với nhà nước trong việc điều chỉnh mức thuế nhập khẩu đối với phôi thép
và các công ty sản xuất nên quản lý tốt hơn tránh tình trang gây lãng phí
nguồn lực dẫn đến việc tăng giá các mặt hàng quá mạnh trong thời gian gần
đây.
2.3.3

Nhân tố chi phí

Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời gian
nhất định để thu đựơc doanh thu trong thời gian đó.
Như chúng ta đã biết : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Tức là chi phí có ảnh hưởng ngược chiều đối với lợi nhuận, trong điều
kiện các nhân tố khác khơng thay đổi thì khi chi phí nhỏ thì doanh nghiệp sẽ
thu được về nhiều lợi nhuận và ngược lại chi phí càng lớn thì lợi nhuận càng
nhỏ.Tuy vậy nhưng khi sử dụng chi phí thì chúng ta cũng phải xét trong mối

quan hệ tổng thể với nhiều yếu tố khác nữa, không phải cứ chi phí tăng thì lợi
nhuận sẽ giảm, nếu như chi phí tăng nhưng tỷ lệ tăng đó nhỏ hơn tỷ lệ tăng
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
cơng
cơng
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh24 24
của doanh thu thì lợi nhuận của cơng ty cũng sẽ tăng lên. Nên khi xét đến một
vấn đề nhất định thì phải đặt nó trong mối liên hệ với các yếu tố khác nữa.

Vậy đối với công ty TNHH TM Sơn Thanh thì việc sử dụng nguồn chi phí
này như thế nào ?
BẢNG 2.10: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ TRONG 2
NĂM 2009- 2010
(Nguồn số liệu: Phịng kế tốn cơng ty)
(ĐVT : 1000 đ)

Chỉ tiêu

Năm 2009
Tỷ
Số tiền
trọng(%)

1. Chi phí
658.489
tài chính
2. Chi phí
bán hàng và 7.827.813
quản lý DN
3. Chi phí
5.610
khác
4. Tổng chi
8.491.912
phí

Năm 2010
Tỷ
Số tiền

trọng(%)

Chênh lệch
Tỷ
Số tiền
trọng(%)

7.7

965.148

8.31

306.659

46.57

92.2

10.536.029

90.7

2.708.216

34.6

0.1

114.245


0.99

108.635

1936

100

11.615.422

100

3.123.510

36.78

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy về tỷ lệ chi phí của cơng ty.Trong năm
2009 thì chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn cụ thể
là chiếm 92.2 % trong tổng chi phí của năm.Trong năm 2010 chi phí bán hàng
và cung cấp dịch vụ của cơng ty cũng tăng lên 2.708.216 nghìn đồng chiếm
34.6 % nhưng xét về tỷ trọng trong tổng chi phí của năm thì tỷ lệ này lại giảm
đi. Điều này cho thấy trong năm 2010 thì mặc dù các hoạt động của công ty
đều tăng lên nhưng tỷ lệ đồng đều hơn giữa các loại chi phí so với năm 2009.
Về chi phí tài chính năm 2010 so với năm 2009 thì tăng lên cụ thể là
306.659 nghìn đồng, tương ứng 46.57 %.Công ty trong năm 2010 đã vay nợ
ngân hàng và các nhà cung cấp nhiều hơn để thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình đồng nghĩa với việc đó thì tiền lãi phải trả cũng nhiều
hơn.Nhưng quan trọng là về tầm nhìn của cơng ty trong hoạt động kinh
doanh, so với doanh thu mang lại thì số tiền lãi khá cao cũng là một điều tất

Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


Giải
Giải
pháp
pháp
giagia
tăng
tăng
lợilợi
nhuận
nhuận
tạitại
công
công
ty ty
TNHH
TNHH
TM
TM
Sơn
Sơn
Thanh
Thanh25 25
yếu, quan trọng là công ty đã tận dụng được các nguồn vốn một cách triệt để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Về chi phí khác của cơng ty năm 2010 cũng tăng lên nhiều so với năm
2009, cụ thể là tăng lên 108.635 nghìn đồng, điều này cơng ty nên xem xét lại

các loại chi phí phát sinh này, nguồn gốc của chi phí này để tìm cách khắc
phục nếu như đó là các loại chi phí khơng đáng có.
Chi phí là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của cơng ty, nếu như
các chi phí này là phù hợp thì đó là điều tất yếu phải làm.Nhưng cơng ty nên
có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa đối với các loại chi phí khơng đáng
có, khơng hợp lý. Điều này sẽ góp phần rất lớn trong việc tăng lợi nhuận của
công ty lên.
2.4 Những vấn đề đặt ra đối với công ty
2.4.1

Những kết quả đạt được

Tuy mới thành lập cách đây không lâu nhưng công ty đã đạt được
những thành tựu đáng kể :
- Cuối năm 2010 cơng ty được Cơng ty xi măng Hồng Mai trao tặng
giải thưởng là công ty tiêu thụ mặt hàng này với khối lượng lớn thứ 2 tỉnh
Nghệ An.
- Công ty đã xây dựng chiến lược kinh doanh ngày càng hợp lý
hơn.Mặt hàng mà công ty kinh doanh không những bị chi phối bởi mơi trường
trong nước mà cịn bị ảnh hưởng rất mạnh mẽ từ sự biến động của tình hình
thế giới.Tuy mới thành lập cách đây khơng lâu nhưng công ty thấy rằng xây
dựng chiến lược kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với
sự phát triển và sinh lời của công ty .Công ty đã tiến hành cũng cố các mối
quan hệ lâu dài đối với khách hàng như là có chính sách ưu đãi, hỗ trợ thêm
trong việc vận chuyển ….
-Công ty đã tổ chức sắp xếp lực lượng lao động một cách hợp lý
hơn.Nhân viên công ty khi được tuyển dụng đều phải làm hợp đồng đối với
công ty và phải chịu một phần trách nhiệm khi làm hư hỏng cơ sở vật chất của
công ty, đối với bên vận chuyển thì khi xảy ra tai nạn, bên phần bán hàng thì
kiểm kê số tiền đủ hay thiếu … Điều này làm cho mỗi người có trách nhiệm

hơn trong cơng việc của mình.
- Đa số lực lượng lao động của cơng ty đều là người trẻ nên sẽ phát huy

được tính sáng tạo, nhanh nhạy, sức khoẻ, độ dẻo dai.Mà với tính chất cơng
việc của cơng ty thì các yếu tố đó rất cần thiết.
Đậu Thị Hà - Lớp 48 B1 QTKD – Khoa Kinh TếĐậu Thị Hà - Lớp 48 B1
QTKD – Khoa Kinh Tế


×