Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.17 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập phát triển nền kinh tế đất nước, Việt Nam
ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Qua 2 năm gia
nhập WTO và trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới này đã mang lại nhiều triển vọng cũng như thách thức cho Việt Nam. Đối
với các doanh nghiệp Việt Nam, trước biến động của nền kinh tế toàn cầu và
sự cạnh tranh gay gắt đã đặt ra vấn đề làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Để thực hiện điều đó
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và vận động. Kết quả ghi nhận chính
là lợi nhuận đích thực doanh nghiệp tạo ra để tiếp tục duy trì hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Đây không phải là mục tiêu duy nhất của doanh
nghiệp nhưng là mục đích then chốt để doanh nghiệp ngày càng phát triển
hơn nữa. Một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận nhưng cũng sẽ bị phá sản nếu
doanh nghiệp không có tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả,
khi đó các nhà cho vay sẽ đệ trình lên tòa án và doanh nghiệp buộc phải phá
sản. Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận nhưng cũng dễ dàng làm mất lòng các cổ
đông nếu phần lợi tức họ đạt được quá ít với những gì họ kỳ vọng. Tối đa hóa
lợi nhuận và cân bằng các mục tiêu khác không phải doanh nghiệp nào cũng
dễ dàng đạt đươc. Như vậy thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, phân tích doanh thu, lợi nhuận, cân đối nguồn tài chính là nhu cầu
không thể thiếu được của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong xu hướng phát triển kinh tế chung của cả nước nổi lên mô hinh
doanh nghiệp tuy không còn mới nhưng đang phát triển mạnh mẽ đó là loại
hình doanh nghiệp tư nhân. Những năm gần đây kinh tế tư nhân mới được
Nhà nước chú trọng phát triển và đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân ra
đời khẳng định được thương hiệu và vị thế trong lòng người tiêu dùng trong
nước và trên thế giới. Lợi nhuận của các Tập đoàn này tạo ra rất lớn mỗi năm.
Việc hình thành nên những mô hình công ty mẹ công ty con để tối đa hóa lợi
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo dựng uy tín,
thương hiệu trong cả nước là điều mà Tập đoàn kinh tế lớn nào cũng muốn


hướng tới.
Vì thế xét cho cùng tạo ra lợi nhuận là quan trọng hơn cả, có lợi nhuận
cao thì ban lãnh đạo, quản trị công ty mới lập những kế hoạch chi tiêu, đầu tư
cho doanh nghiệp mình, người lao động mới có lương và thưởng mỗi tháng,
mỗi quý…vậy làm thế nào để tạo ra lợi nhuận và làm thế nào để tối đa hóa lợi
nhuận là vấn đề đặt ra cho giám đốc điều hành và giám đốc tài chính.
Qua thời gian học và nghiên cứu tại trường đại học với chuyên ngành là
Tài chính doanh nghiệp tôi đã có những kiến thức khá vững chắc về chuyên
ngành của mình.Thêm vào đó là thời gian thực tập tại phòng Tài chính của
công ty cổ phần đầu tư Tập đoàn thương mại công nghiệp Việt Á, tôi đã tìm
hiểu, có những nghiên cứu về cách thức hoạt động ở tập đoàn cũng như một
số công ty thành viên và được các anh chị trong phong ban hướng dẫn, chỉ
bảo chân tình. Với những lý do đó tôi nhận thấy việc phân tích lợi nhuận ở
Tập đoàn là rất cần thiết. Tuy Tập đoàn chỉ đứng ra kiểm tra, kiểm soát những
hoạt động của tất cả công ty thành viên nhưng tập đoàn chính là chủ chốt để
tạo ra lợi nhuận cao và tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đưa ra những quyết
định, chính sách có tính chiến lược để phát triển các công ty thành viên cũng
như toàn bộ Tập đoàn. Thông qua việc đánh giá này sẽ đưa ra những nguyên
nhân và ảnh hưởng tới lợi nhuận của Tập đoàn, từ đó ra những quyết định để
tăng quy mô, giảm chi phí, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính cũng như
doanh thu từ các hoạt động đa lĩnh vực khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh
cũng như lợi nhuận của toàn Tập đoàn.
Xuất phát từ những vấn đề đó tôi chọn đề tài: “Giải pháp gia tăng lợi
nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á”.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
Kết cấu đề tài
Chương 1: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư
thương mại công nghiệp Việt Á
Chương 3: Giải pháp gia t lợi nhuận tại công ty cổ phần Tập đoàn đầu

tư thương mại công nghiệp Việt Á
Đề tài này xin giới hạn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của cả Tập
đoàn để người đọc có cái nhìn tổng quát về tập đoàn và những chiến lược để
nâng cao sự phát triển bền vững doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận trên
thương trường.
Do thời gian thực tập ngắn ngủi và hạn chế của người viết nên đề tài
không đi vào những công ty thành viên trong Tập đoàn cũng như không đi
sâu vào chi tiết kế hoạch tài chính, không phân tích hết các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của tập đoàn, không đưa ra mối quan hệ giữa giá, sản lượng và
lợi nhuận.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1. Vài nét về mô hình Tập đoàn kinh tế và khái niệm lợi nhuận
doanh nghiệp
1.1.1.1. Vài nét về mô hình Tập đoàn kinh tế
Đi đôi với quá trình phát triển sản xuất của nền kinh tế xã hội là quá
trình phát triển về mặt tổ chức của các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hướng
tập trung hóa trên cơ sở tích tụ và canh tranh. Từ các cơ sở sản xuất kinh
doanh ban đầu, trải qua các giai đoạn hình thành đã tạo ra những công ty sản
xuất hàng dọc và những công ty sản xuất hàng ngang và cuối cùng tạo ra các
Tập đoàn kinh tế.
Mô hình Tập đoàn kinh tế là một mô hình hiệu quả, hiện đại đóng vai
trò chi phối và tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế ở nhiều nước, khu vực và
trên thế giới trong giai đoạn hiện nay.
Khái niệm: Tập đoàn kinh tế là sản phẩm của nền kinh tế thị trường,
được ra đời và phát triển xuất phát từ yêu cầu của tích tụ, tập trung, liên kết,
cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận và tiến bộ khoa học công nghệ. Tập đoàn
kinh tế là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết giữa các thành viên là các
doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích.

Đặc điểm
+ Tập đoàn kinh tế có nhiều loại hình tổ chức đa dạng
Loại hình thứ nhất: các công ty thành viên kết hợp trong một tổ chức
thống nhất và mất tính độc lập về tài chính, sản xuất, thương mại. Những Tập
đoàn kinh tế dạng này được cấu tạo dưới dạng đa sở hữu, theo kiểu công ty cổ
phần, với sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu khác nhau. Các công ty thành viên
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
trong cùng một ngành hoặc có liên quan với nhau về công nghệ, bổ sung cho
nhau trong quá trình gia công chế biến liên tục, hoạt động thống nhất trong
tập đoàn.
Loại hình thứ hai: Về tổ chức,loại hình này thường có ban quản trị
chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo một đường lối
chung thống nhất, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập
về pháp lý.
Loại hình thứ ba: Được hình thành trên cơ sở xác lập sự thống nhất về
tài chính và kiểm soát tài chính. Các công ty thành viên ký kết các hiệp định
về tài chính, hình thành công ty nắm vốn chung còn gọi là Công ty mẹ. Trong
tập đoàn không chỉ giới hạn một vài loại hình mà mở rộng ra rất nhiều loại
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Tập đoàn gồm nhiều đơn vị thành viên thuộc các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, tài chính, v.v. , có quy mô rất lớn về vốn, lao động,
doanh thu và thị trường. Phạm vi hoạt động rất rộng, thường vượt ra ngoài
biên giới một nước, thậm chí ở khắp thế giới. Giữa các đơn vị thành viên có
mối quan hệ khác nhau về tài chính, công nghệ, thị trường và lợi ích với mức
độ chặt chẽ, lỏng lẻo khác nhau.
+ Tập đoàn kinh tế tiến hành hoạt động và quản lý tập trung một số mặt
như huy động, điều tiết, quản lý vốn; nghiên cứu triển khai; đào tạo; xây dựng
chiến lược phát triển; chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược
đầu tư.
+ Tập đoàn kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, đa lĩnh vực, trong

đó kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến. Mỗi tập đoàn đều có định
hướng ngành chủ đạo, lĩnh vực kinh doanh đặc trưng, mũi nhọn. Bên cạnh các
đơn vị sản xuất thường có các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương
mại, dịch vụ, nghiên cứu khoa học, đào tạo,v.v. Xu hướng chung là các tổ
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
chức tài chính, ngân hàng và nghiên cứu ứng dụng ngày càng được chú ý hơn,
vì đó là đòn bẩy cho sự phát triển của Tập đoàn kinh tế.
+ Về tổ chức sản xuất kinh doanh trong tập đoàn, thông thường, các
đơn vị thành viên trong cùng một ngành là một mắt xích thực hiện một khâu
nhất định trong toàn bộ dây chuyền từ khâu nghiên cứu triển khai, cung cấp
đầu vào, tiến hành sản xuất đến tiếp thị và tiêu thụ đầu ra theo một chiến lược,
chính sách thống nhất. Vì vậy, các đơn vị này thường thực hiện hạch toán
kinh tế theo giá nội bộ. Các đơn vị thành viên thuộc các ngành khác nhau
thường là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, ít có quan hệ với nhau.
1.1.1.2. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế của doanh nghiệp được
hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu
đó.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là phần chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh
doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động bất thường và chi phí hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu

nhập của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc doanh nghiệp có tồn tại và
đứng vững được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra
lợi nhuận hay không. Chính vì thế ở Việt Nam, lợi nhuận là một trong những
điều kiện để doanh nghiệp được tham gia vào các sân chơi khác nhau. Đây là
chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn
quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Về mặt xã hội, lợi
nhuận là nguồn để tái sản xuất xã hội. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ
tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có lợi nhuận tốt nhưng vẫn phá sản khi doanh nghiệp không có đủ
lượng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Mặt khác lợi nhuận chịu
nhiều nhân tố như thời gian, rủi ro…Do vậy để đánh giá lợi nhuận của doanh
nghiệp chúng ta phải kết hợp với các chỉ tiêu khác đó là tỷ suất lợi nhuận.
Chính vì thế lợi nhuận có một số vai trò chính sau:
• Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ
bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
• Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà
nước, giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát
triển đất nước.
• Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ
nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
• Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
• Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích
người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của
chính sách phân phối đúng đắn.
Các thành viên trong Tập đoàn kinh tế là các doanh nghiệp mà công ty
mẹ thực hiện vốn đầu tư để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh chung của cả tập
đoàn. Chính vì thế ở mỗi Tập đoàn lợi nhuận chủ yếu là sự tập hợp lợi nhuận
từ các đơn vị thành viên đem lại, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả kinh
doanh của từng đơn vị thành viên trong toàn Tập đoàn.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp cũng như
toàn bộ Tập đoàn, đánh giá các yếu tố đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như các chiến lược phát triển đưa ra của ban lãnh đạo Tập đoàn có đúng
đắn và kịp thời không.
1.1.3. Chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng cho nên phân phối lợi nhuận
hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp ngày càng phát huy tinh
thần trách nhiệm và ý thức làm chủ của doanh nghiệp, góp phần động viên
mọi người lao động trong doanh nghiệp vì lợi ích bản thân mình, của doanh
nghiệp và của xã hội mà phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh.
Chính sách phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những chính sách riêng nhằm đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của mình. Tuy nhiên phải theo quy định của Bộ tài chính.
Việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp cần đạt những yêu cầu cơ bản
sau:
Đảm bảo mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người
lao động.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
Dành phần lợi nhuận ích đáng để mở rộng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phải đảm bảo lợi ích của cổ đông của đơn vị.
Nội dung cơ bản của phân phối lợi nhuận doanh nghiệp tùy thuộc vào

đặc điểm sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp. Về cơ bản các doanh
nghiệp đều giống nhau ở chỗ là có nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, phí,
lệ phí Và các khoản đóng góp nghĩa vụ khác. Phần lợi nhuận sau thuế được
phân phối tuy từng điều kiện của doanh nghiệp.
Lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp sẽ được phân phối như sau:
- Nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước
- Nộp tiền thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước
- Khấu trừ chi phí bất hợp lệ và các khoản tiền phạt.
- Trừ vào các khoản lỗ không được khấu trừ vào lợi tức trước thuế
- Phần còn lại để trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Đối với Tập đoàn kinh tế để đảm bảo khuyến khích kịp thời các đơn vị
thành viên sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chủ động trong việc xây dựng các
quỹ tài chính, lành mạnh tình hình tài chính thì lợi nhuận của tập đoàn phải
được phân phối rõ ràng và minh bạch, đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra trích
% để lập quỹ khen thưởng cho Tổng Giám đốc.
Ở Việt Nam chưa có văn bản pháp luật nào điều chỉnh chính sách phân
phối lợi nhuận ở các tập đoàn kinh tế tư nhân. Nên việc trích lập này sẽ theo
luật doanh nghiệp và thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính.
1.1.4. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
Hầu hết các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có
mục tiêu làm ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Nhưng mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận không dễ để đánh giá do chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như thời gian và rủi ro.
Yếu tố thời gian: Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra
quyết định khi lợi nhuận được tạo ta tại một thời điểm nhưng điều này không
thể áp dụng khi xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Ví dụ dự án A có kỳ vọng tạo ra lợi nhuận là 100 triệu đồng mỗi năm
và trong 2 năm liên tiếp, đem lại tổng thu nhập là 200 triệu đồng.

Nhưng dự án đầu tư B có kỳ vọng tạo ra 250 triệu đồng vào năm thứ 2
trong khi đó năm thứ nhất không tạo ra đồng lợi nhuận nào.
Trong 2 dự án trên doanh nghiệp nên chọn đầu tư vào dự án nào nếu
chỉ căn cứ vào lợi nhuận kỳ vọng thu được. Rõ ràng nếu xét tại thời điểm cuối
năm thứ nhất của dự án thì dự án thứ nhất đã tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp và tạo ra lợi nhuận đều đặn hàng năm nhưng với dựa án thứ 2 thì
không tạo ra đồng lợi nhuận nào trong năm đầu mà đến năm thứ 2 tạo ra được
tổng lợi nhuận vượt trội. Bỏ qua các yếu tố khác thì doanh nghiệp chọn đầu tư
vào dự án thứ 2.
Yếu tố rủi ro: yếu tố này là tính không chắc chắn của môi trường kinh
doanh đối với khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai, đây chính là lợi
nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư hị vọng dự án do minh đầu tư tạo ra được trong
tương lai. Các rủi ro đây có thể là rủi ro lạm phát, rủi ro về biến động môi
trường kinh tế như thời kỳ suy thoái hay thời kỳ tăng trưởng mà có tác động
tích cực hay tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp.
Mô hình tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn MC = MR. Trong dài hạn
nếu MR < MC doanh nghiệp cần giảm sản lượng. Nếu MR > MC doanh
nghiệp cần tăng sản lượng để mục tiêu cuối cùng là MR = MC
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
1.2.1.1. Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ Doanh thu tiêu thụ chi phí
= -
hoạt động SXKD SP, HH, DV hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ Doanh thu chi phí
= -

hoạt động tài chính hoạt động tài chính hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận từ Doanh thu chi phí
= -
hoạt động bất thường hoạt động bất thường hoạt động bất thường
1.2.1.2. Lợi nhuận sau thuế
LNST= LNTT*(1-thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nhân tố trực tiếp
 Doanh thu
Như chúng ta đã biết doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp, là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi
phí, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng , thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Đối với các cơ sở sản xuất , khai thác, chế
biến thì doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì,
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
nguyên vật liệu. Doanh thu tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp vì thế biện pháp tăng doanh thu như tăng doanh số bán, mở rộng
các hoạt động đầu tư tài chính…sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có tiêu thụ được mới xác định được lãi
hay lỗ và lãi, lỗ ở mức độ nào. Sản phẩm, hàng hoá phải được tiêu thụ ở
một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng tiêu thụ càng nhiều thì lợi
nhuận đạt được càng lớn.
 Chi phí
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, doanh
nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Để tối đa hóa lợi nhuận
doanh nghiệp phải cố gắng để giảm giá thành sản phẩm, các khoản chi phí
khác.Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt
tiêu thụ sản phẩm, hạ giá bán để tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn nhanh và
điều này sẽ tác động là tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng giảm giá sản

phẩm sẽ làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.Vì vậy để thực hiện điều này doanh nghiệp cần sử dụng tiến bộ của
khoa học công nghệ. Điều đó sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và làm tốn thêm một khoản đầu tư tài sản cố định ban đầu nhưng điều
này trong tương lai sẽ có lợi cho doanh nghiệp phát triển về quy mô cũng như
chất lượng sản phẩm vì vậy doanh nghiệp cần tổ chức lao động cũng như tổ
chức quản lí hoạt động kinh doanh một cách hợp lí và khoa học.
 Chính sách của Chính phủ về thuế suất
Có các thuế suất tác động tới doanh nghiệp là thuế thu nhập doanh
nghiệp, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,…Thuế suất do Nhà nước
quy định, những thay đổi trong chính sách thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận, các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời các sự thay đổi này để có
những biện pháp can thiệp kịp thời đảm bảo được lợi nhuận, hạn chế tổn thất.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
1.2.2.2. Các nhân tố gián tiếp
 Yếu tố môi trường kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm
Môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động của doanh nghiệp về
mọi mặt và từ đó tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Một môi trường
kinh doanh tốt ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của doanh nghiệp như yếu tố
chính trị pháp luật, yếu tố đối thủ cạnh tranh, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, chu
kỳ biến động kinh tế, sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Ví dụ như sự biến
động về giá cả làm tăng các khoản chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh
nghiệp điều này sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhân tố đầu ra quyết định doanh số bán
của doanh nghiệp. Đây là một trong các mục tiêu chính của tài chính doanh
nghiệp để trả lời cho câu hỏi “bán cho ai?”. Doanh nghiệp phải có chiến lược
tốt để mở rộng thị trường này như khảo sát thị trường, thị hiếu, sở thích,
phong tục…chính sách marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
quan hệ quốc tế.
 Trình độ con người, trình độ kỹ thuật công nghệ

Một doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản xuất, muốn đứng vững trong môi trường cạnh tranh thì chính sách con
người, chính sách phát triển công nghệ là yếu tố cực kì quan trọng.
 Quy mô của doanh nghiệp, xu hướng phát triển ngành nghề
Quy mô của doanh nghiệp lớn doanh nghiệp tạo ra được sự đa dạng các
loại sản phẩm, đa dạng các hoạt động đầu tư, mở rộng mối giao lưu, hợp tác
với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Và điều doanh nghiệp cần
chú ý là hướng doanh nghiệp cần phát triển trong tương lai, xu hướng ngành
nghề kinh doanh đó như thế nào, sự biến động của thế giới về mặt hàng đó để
có những chính sách thu hẹp hay mở rộng sản xuất.
 Thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
Thương hiệu của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Thương hiệu phản ánh uy tín và giá trị của doanh nghiệp trên
thị trường. Ngày nay đời sống con người ngày càng một nâng cao thì xu
hướng tiêu dùng cũng có những thay đổi, hướng vào những sản phẩm đã được
khẳng định về thương hiệu, về chất lượng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và cũng là hệ quả của các
quyết định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số
về lợi nhuận của doanh nghiệp đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh
thu thuần, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu và những người sử dụng số liệu kế
toán trong và ngoài doanh nghiệp đều quan tâm đến các chỉ số này để ra quyết
định đầu tư, cho vay hay cho thuê tài sản tài chính.
1.3.1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

LNST
PM
DT
=

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận
lên.
1.3.2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu

LNST
ROE
VCSH
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, một đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp.
1.3.3. Doanh lợi tài sản
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B

LNST
ROA
TTS
=
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP
VIỆT Á
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại
công nghiệp Việt Á
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư thương mại công

nghiệp Việt Á
2.1.1.1. Thông tin chung
Tên công ty:
Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á
Tên giao dịch viết tắt tiếng Việt: Tập đoàn Việt Á
Tên giao dịch tiếng Anh:
Viet A investment commercial industrial group holdings company
- Tên giao dịch viết tắt Tiếng Anh: Viet A Group Holdings Co.
- Brand name: VAPOWER
- Trụ sở chính: Nhà 18/2, ngõ 370 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 84. 4. 7919999 Fax: 84. 4. 7931555
- Email: Website: www.vieta.com.vn
- Ngày thành lập: 20/10/1995 Nơi thành lập: Hà Nội
- Vốn điều lệ: 189 tỷ đồng
- Người sáng lập: Bà Phạm Thị Loan
- Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ
- Số lượng CBCNV: gần 2.000 người
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
- Số lượng công ty, đơn vị thành viên: 17
- Số lượng VPĐD: 3
- Số lượng nhà máy: 6 Tổng diện tích các nhà máy: 273.500m2
 Lĩnh vực hoạt động
• Tư vấn, thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt trọn gói các dự án điện
nguồn, điện công nghiệp, đường dây tải điện cao thế, các trạm biến thế,
các hệ thống phân phối đóng cắt điện, các dự án tự động hóa điều
khiển, bảo vệ…
• Thiết kế, sản xuất các sản phẩm cơ khí, kết cấu, khung dàn, cơ khí
chính xác, khuôn mẫu.
• Thiết kế, sản xuất các sản phẩm nhựa và composite.
• Thiết kế, sản xuất các loại thiết bị điện, hệ thống bảo vệ điều khiển,

thiết bị đóng cắt điện, thiết bị đo điện, thiết bị điện tử.
• Sản xuất các loại dây cáp điện, dây đồng, dây nhôm, dây hợp kim.
• Xây dựng các công trình điện, các công trình công nghiệp và dân dụng.
• Kinh doanh, dịch vụ bất động sản.
• Khai thác, chế biến khoáng sản, đá xây dựng.
• Sản xuất, cung cấp phân vi sinh.
• Truyền thông đa phương tiện.
• Công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học.
• Tổ chức và dịch vụ đào tạo nghề, đào tạo quản lý.
• Xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý kinh doanh
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
• Sứ mệnh
Việt Á là Tập đoàn kinh tế đa ngành cung cấp sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao, đảm bảo gia tăng lợi ích cho Cổ đông và cộng đồng, mang lại
cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân
viên, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
• Tầm nhìn
Xây dựng Việt Á thành một Tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu về
độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả; cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao
được cả thế giới tin dùng.
• Giá trị cốt lõi
- Có một tập thể những con người có tri thức, có văn hóa, năng động,
sáng tạo, hiệu quả, ham học hỏi, tôn trọng và chia sẻ lẫn nhau cùng hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững và luôn coi "Công ty là gia đình, đồng nghiệp là
anh em"
- Những sản phẩm, dịch vụ của Việt Á là những sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao kết tinh từ những tinh hoa trí tuệ của con người Việt Á cộng
với công nghệ máy móc tiên tiến quy trình tổ chức sản xuất tuân thủ Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được kiểm soát chặt chẽ đến từng khâu,

từng chi tiết.
- Có hệ thống nhà cung cấp được chọn lọc, có uy tín, chất lượng cao,
giá cạnh tranh. Luôn hợp tác, tôn trọng, chia sẻ và hỗ trợ nhau cùng đồng
hành và phát triển.
- Có hệ thống khách hàng truyền thống lớn. Được khách hàng tin
cậy trên cơ sở sản phẩm dịch vụ tốt, tận tâm với khách hàng. Có khả năng dễ
dàng mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng dựa trên cơ sở uy tín về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và danh tiếng về thương hiệu, hình ảnh doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
- Bộ máy Lãnh đạo đoàn kết, có năng lực cao, có tư cách chuẩn mực,
luôn hướng tới lợi ích cộng đồng, trong đó quan tâm đến lợi ích của cán bộ
công nhân viên và nhà đầu tư (cổ đông); Luôn triệt để thực hiện những cam
kết của mình. Tính minh bạch và trách nhiệm cao của Lãnh đạo tạo ra sự tin
cậy của tất cả những ai có liên quan và dễ dàng có được sự hợp tác, hỗ trợ từ
nhiều phía, thúc đẩy cho Tập đoàn phát triển nhanh, mạnh, vững chắc.
• Triết lý kinh doanh:
Khách hàng là thượng đế
Bạn hàng là trường tồn
Con người là cội nguồn
Chất lượng là vĩnh cửu
2.1.1.2. Quá trình hoạt động và phát triển của tập đoàn
Năm 1995
+ Thành lập Công ty TNHH Thương mại Việt Á ngày 20/10/1995. Văn
phòng thuê tại 37 Láng Hạ (số cũ 11B Láng Hạ) với diện tích 25m2, tổng số
nhân sự 5 người.
+ Trở thành nhà phân phối độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable và
ABB SACE Italy.
Năm 1996
+ Mở rộng thị trường và phát triển các sản phẩm kinh doanh như thiết

bị đóng cắt trung và hạ thế, thiết bị phụ kiện đường dây và trạm đến 110kV.
+ Thiết lập quan hệ với các hãng sản xuất thiết bị điện danh tiếng trên
thế giới.
Năm 1997
+ Ký hợp đồng thứ 100.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
+ Mở rộng thị trường tại khu vực miền trung và miền nam, bắt đầu
cung cấp thiết bị trạm trọn bộ.
Năm 1998
+ Mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất.
+ Thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp ráp các
loại tủ bảng điện hạ thế, hộp công tơ…
Năm 1999
+ Mua đất và xây dựng trụ sở của chính mình tại Phường Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội và chuyển văn phòng công ty về trụ sở mới.
+ Thành lập công ty con đầu tiên của Việt Á chuyên về xây lắp điện và
các công trình công nghiệp mang tên Công ty TNHH Lê Pha.
+ Bắt đầu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Năm 2000
+ Được cấp chứng chỉ về Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:1994.
+ Thành lập Website của Việt Á.
Năm 2001
+ Thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên để xây dựng Nhà máy Thiết bị điện
Việt Á.
+ Thành lập Chi nhánh tại Hưng Yên.
+ Thành lập VPĐD tại TP HCM.
Năm 2002
+ Khai trương Nhà máy Thiết bị điện Việt Á sau hơn 1 năm xây dựng.
+ Mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí điện -

công nghiệp và các sản phẩm conposite.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
+ Đầu tư xây dựng xưởng sơn tĩnh điện, dây chuyền sản xuất cơ khí
CNC, dây chuyền sản xuất composite.
+ Thương hiệu Việt Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
bảo hộ độc quyền
+ Thành lập VPĐD tại TP. Đà Nẵng.
Năm 2003
+ Tách sản xuất thành 3 nhà máy: Nhà máy Thiết bị điện, Nhà máy Cơ
khí Công nghiệp, Nhà máy Composite.
+ Thành lập công ty con thứ hai của Việt Á chuyên sản xuất các sản
phẩm nhựa và composite mang tên Công ty TNHH Nhựa Composite Việt Á -
VAPLASCOM.
+ Mở rộng thị trường sang lĩnh vực thủy điện.
+ Đầu tư dây chuyền CNC sản xuất cột thép.
+ Chuyển đổi chứng chỉ về Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000
+ Đạt Giải thưởng Chất lượng Việt Nam.
Năm 2004
+ Thành lập Công ty TNHH Thiết bị điện Việt Á - VAELEC.
+ Thành lập VPĐD tại TP. Nha Trang.
+ Đạt Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
+ Đạt Giải thưởng Chất lượng Vàng Việt Nam.
+ Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Chi nhánh Hưng
Yên.
Năm 2005
+ Thành lập Công ty TNHH Cơ khí Việt Á - VAMECO.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
+ Thành lập Công ty TNHH Cáp điện Việt Á - VACABLE.
+ Thành lập Công ty TNHH Thương mại Tổng hợp Việt Á -

VATRACO.
+ Khởi công xây dựng Nhà máy Dây và Cáp điện Việt Á tại TP. Đà Nẵng.
+ Chuẩn bị xây dựng Nhà điều hành tại Khu công nghiệp Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
+ Áp dụng Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
14001:1994.
+ Xuất khẩu sản phẩm cột thép và tủ bảng điện ra thị trường nước ngoài.
+ Doanh thu đạt trên 500 tỷ đồng.
+ Kỷ niệm 10 năm thành lập Tập đoàn.
+ Đạt Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt.
+ Đạt Giải thưởng Châu Á Thái Bình Dương.
+ Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho Tập đoàn.
Năm 2006
+ Tham gia vào lĩnh vực nhiệt điện, thủy điện, xây dựng trọn gói (turn
key EPC).
+ Thành lập Công ty Cổ phần Bất động sản Việt Á - VAREAL.
+ Thành lập Công ty TNHH Phát triển Điện lực Việt Á - VAPDECO.
+ Chuyển đổi Công ty TNHH Lê Pha thành Công ty Cổ phần Xây dựng
Công nghiệp Việt Á - VAINCON
+ Thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Việt Á - VARDC.
+ Thành lập Trung tâm Tư vấn Thiết kế Việt Á - VAECC.
+ Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin Việt Á - VAINTECH.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
+ Xây dựng và áp dụng Văn hóa doanh nghiệp.
+ Xây dựng và áp dụng Hệ thống Quản trị doanh nghiệp ERP.
+ Phát triển sản phẩm mới điện tử: bộ nạp ắc quy, bộ cảnh báo, khối
thử nghiệm phục vụ điều khiển bảo vệ.
+ Khởi công xây dựng Nhà điều hành trên diện tích 2.000m2 tại Khu
Công nghiệp quận Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Đạt Cờ thi đua xuất sắc và bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội

trao tặng.
+ Đạt Cờ thi đua xuất sắc và bằng khen của UBND tỉnh Hưng Yên trao
tặng.
+ Đạt Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006.
Năm 2007
+ Thành lập Công ty TNHH Hệ thống Công nghiệp Việt Á -
VAINSYST.
+ Thành lập Công ty CP Đầu tư Phát triển Việt Á - VAINVEST.
+ Thành lập Trung tâm Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực Việt Á -
VATRAINING.
+ Thành lập Trung tâm Đầu tư Tài chính Việt Á - VAFINA.
+ Góp vốn thành lập Công ty CP Việt Á Nghĩa Đàn - VADAN.
+ Góp vốn thành lập Công ty CP Truyền thông Việt Á - VAMEDIA.
+ Ký hợp đồng thiết kế Hệ thống nhận diện do các công ty tư vấn trong
và ngoài nước thực hiện.
+ Phối hợp với Trung tâm Văn hóa Doanh nhân Việt Nam thành lập
Quỹ Văn hóa doanh nhân.
+ Chuẩn bị tham gia Sàn giao dịch Chứng khoán.
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
+ Đạt Giải thưởng quốc tế về Chất lượng và Uy tín Kinh doanh.
+ Đạt Cúp vàng ISO.
+ Đạt danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu TP. Hà Nội.
 TĂNG TRƯỞNG VỀ NHÂN SỰ (Người):
Biểu đồ 1: Tình hình tăng trưởng về nhân sự toàn Tập đoàn
(Nguồn: trang web của Tập đoàn)
 TĂNG TRƯỞNG VỀ DOANH SỐ (Tỷ đồng):
Biểu đồ 2: Tình hình tăng trưởng về doanh số
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B
(Nguồn: trang web tập đoàn)
 ĐẤNH GIÁ THƯƠNG HIỆU TẠI VIỆT NAM:

Biểu đồ 3: Đánh giá một số thương hiệu ở Việt Nam
(nguồn: trang web của tập đoàn)
Thương hiệu Việt Á - VAPOWER đã tạo ra một chỗ đứng khá vững
chắc trên thị trường trong nước. Theo kết quả nghiên cứu thị trường với phạm
vi toàn quốc năm 2007 của Công ty Acorn của Singapore - một công ty có uy
tín hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường thì thương hiệu Việt Á -
VAPOWER đứng thứ tư trong thị trường ngành điện công nghiệp, và dẫn đầu
trong khối các doanh nghiệp trong nước.
Tổng giá trị các hoạt động từ thiện, xã hội năm 2007 hơn 1 tỷ đồng.
2.1.1.3. Mối quan hệ Tập đoàn và các đơn vị thành viên
Nguyễn Thị Dũng Lớp: Tài chính 46B

×