Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tổ chức thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Tân Phát- Thanh Trì - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.42 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với cơ chế quản lý mới đã mở ra
cho doanh nghiệp một môi trường kinh daonh thông thoáng. Nền kinh tế nước ta
đã và đang đạt được những thành tựu to lớn. Để tồn tại và phát triển trong cơ
chế mới đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý sản xuất kinh
doanh hợp lý đặc biệt là quản lý NVL. Bởi NVL chính là một trong 3 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành thực thể sản phẩm và chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy hoàn thành hay không hoàn thành kế
hoạch sản xuất cả về mặt khối lượng cũng như chất lượng. Muốn tiến hành sản
xuất được đều đặn, đồng bộ, liên tục thì doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp
NVL đủ về số lượng , kịp về thời gian, đúng chủng loại, đúng yêu cầu kỹ thuật,
đảm bảo vệ chất lượng. Việc mua, sử dụng và dự trữ tiết kiệm có hiệu quả NVL
có tác dụng làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành,
tăng lợi nhuận từ đó làm tăng tích luỹ cho ngân sách, tăng quỹ xí nghiệp, cải
thiện đời sống người lao động.
Với kiến thức tiếp thu được ở trường và thực tế tìm hiểu tại Công ty được
sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Như với sự giúp đỡ của
các cô chú Phòng kế toán và Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tân Phát, em đã
hoàn thành báo cáo với đề tài: "Tổ chức thực hiện công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH Tân Phát- Thanh Trì - Hà Nội".
Do quá trình thực tập và viết báo cáo quá ngắn ngủi, kiến thức còn hạn
chế nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em xin được các thầy
cô giáo và Công ty TNHH Tân Phát đóng góp thêm những ý kiến quý báo để
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL của Doanh nghiệp.
1
Lê Thị Thu Phương - KT04B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU


I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA NVL
NVL là những đối tượng lao động thể thiện dưới dạng vật hoá bao gồm:
Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản (nó là tài
sản dự trữ, là đối tượng lao động của sản xuất kinh doanh).
- NVL có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và
toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Toàn bộ giá trị NVL chuyển vào giá trị sản phẩm mới hình thành lên chi
phí NVL thực tiễn và được tính vào giá thành sản phẩm.
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn (70-90%) trong giá thành sản phẩm là
một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh góp phần
đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, kế hoạch mặt hàng,
tính đồng bộ đều đặn trong sản xuất.
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NVL.
1. Phân loại NVL
NVL rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng loại do đó có nhiều cách
phân loại khác nhau nhưng nếu căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL thì được
phân thành: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây
dựng cơ bản, vật liệu khác.
2. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá NVL
2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL
NVL hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ sách kế toán
theo giá thực tế. Giá thực tế NVL trong từng trường hợp có thể khác nhau tuỳ
thuộc vào nguồn NVL và giai đoạn nhập xuất NVL vì vậy khi hạch toán phải
tuân theo nguyên tắc nhất quán trong cách tính giá NVL.
2
Lê Thị Thu Phương - KT04B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Cách đánh giá NVL nhập kho.

NVL nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau như tự sản xuất thuê
gia công chế biến, hoặc do nhận vốn góp liên doanh, kiểm kê phát hiện thừa….
nhưng nguồn phổ biến nhất là mua ngoài.
Với NVL mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu được tính là giá mua ghi trên
hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu
(nếu có) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại được
hưởng.
Với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là tổng giá
thanh toán gồm cả thuế GTGT.
2.3. Cách đánh giá NVL xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp tính giá phù
hợp cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán số 02" Hàng tồn kho ban
hành theo quyết định 149/2001/BTC ngày 31/12/2001" ta có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước, xuất trước; phương pháp nhập sau, xuất trước;
phương pháp đơn giá bình quân có ba cách tính: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự
trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập;
phương pháp đích danh và phương pháp giá hạch toán.
3. Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt công tác quản lý NVL kế toán phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình
hình luân chuyển của NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị
vốn của NVL nhập -xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục
vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
3
Lê Thị Thu Phương - KT04B
3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua, sử dụng và
dự trữ NVL.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
III. THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NVL VÀ CÁC CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN LIÊN QUAN.
1. Thủ tục nhập - xuất kho
- Thủ tục nhập kho: Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập
ban kiểm nghiệm (về số lượng, quy cách, chắt lượng….) Ban kiểm nghiệm lập
biên bản kiểm nghiệp, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn
mua hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi chuyển cho thủ kho.
Thủ kho kiểm tra và nhận hàng rồi ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập NVL. Trường hợp hàng thừa,
thiếu thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng và cùng người giao lập biên bản
chờ xử lý.
- Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng NVL của đơn vị sản xuất,
nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. S au khi có phiếu xuất kho công
nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh NVL. Thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho
rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ tục ghi sổ chi tiết và sổ
tổng hợp xuất NVL. Phiếu xuất kho ghi làm 3 liên: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên
người lập phiếu xuất kho giữ và 1 liên người lĩnh NVL giữ.
2. Các chứng từ cần thiết.
Phiếu nhập kho (01-VT); phiếu xuất kho (014- VT); phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (03/VT-3LL); biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
4
Lê Thị Thu Phương - KT04B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

(08-VT); Biên bản kiểm nghiệm (05-VT); thẻ kho (06-VT); phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ(07-VT)…
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể dùng thêm các
chứng từ hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04-VT)
5
Lê Thị Thu Phương - KT04B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VÀ TỔNG HỢP NVL
1. Kế toán chi tiết NVL
Để kế toán chi tiết vật liệu hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang áp
dụng một trong 3 phương pháp:
a) Phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
6
Lê Thị Thu Phương - KT04B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7
Lê Thị Thu Phương - KT04B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c) Phương pháp sổ số dư.
Sơ đồ chi tiết vật liệu, dụng cụ, công cụ
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Kế toán
tổng hợp
8
Lê Thị Thu Phương - KT04B

8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau tuỳ theo từng đặc
điểm mỗi doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp nào cho phù hợp.
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152" Nguyên liệu, vật liệu", tài khoản 151 "Hàng đang đi trên
đường", tài khoản 331 "Phải trả cho người bán". Ngoài ra trong quá trình hạch
toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, tài khoản
111, 112….
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL đối với các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu t rừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả
cho người bán, phần giá mua chưa có thuế được ghi tăng giá mua NVL còn phần
thuế GTGT đầu vào được ghi vào sổ được khấu trừ.
Các nghiệp vụ làm tăng NVL có thể do doanh nghiệp tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, do nhận góp vốn liên doanh, do xuất dùng chưa hết nhập
9
Lê Thị Thu Phương - KT04B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kho…. nhưng nghiệp vụ kế toán chủ yếu nhất là tăng NVL do mua ngoài sẽ
được hạch toán như sau:
a) Trường hợp mua ngoài hàng, hoá đơn cùng về:

* Trường hợp hàng về đủ so với hoá đơn: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng
biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế toán ghi.
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (3331 thuế GTGT hàng hoá, dịch
vụ được khấu trừ).
Có TK 331: Tổng giá trị thanh toán
* Trường hợp hàng về thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ ghi tăng số NVL
thực nhận, số phiếu phải căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán
để cùng giải quyết.
10
Lê Thị Thu Phương - KT04B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 152: Giá trị số thực nhập kho.
Nợ TK 1381: Giá trị số thiếu không có thuế GTGT.
Nợ TK: 133: Thuế GTGT theo hoá đơn.
Có TK: 331:Giá thanh toán theo hóa đơn.
- Nếu người bán giao tiếp hàng thiếu
Nợ TK152 (Chi teietsNVL): Số thiếu đã nhận.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
- Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK331: Tổng giá thanh toán
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu.
- Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 138 (1388): Cá nhân bồi thường
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tương ứng số hàng thiếu cá
nhân bồi thường.
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu mà cá nhân bồi thường
- Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân.

Nợ TK 811: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381) Xử lý tối thiểu.
* Trường hợp hàng về thừa so với hoá đơn: Bên phát hiện thừa phải báo
cáo cho các bên liên quan biết để xử lý, kế toán hạch toán.
- Nếu nhập toàn bộ thì ghi tăng giá trị NVL:
Nợ TK 152: Giá mua + chi phí mua NVL chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
Có TK: Giá trị hàng thừa theo giá mua chưa thuế.
- Nếu trả lại hàng thừa:
Nợ TK 338 (3381): Giá trị thừa đã xử lý
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa.
11
Lê Thị Thu Phương - KT04B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
- Nếu không rõ nguyên nhân thì ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK 338 (3381):Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
b) Trường hợp hàng về hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán phản ánh vào giá mua của hàng nhập kho bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 153 (chi tiết từng loại): giá thực tế dụng cụ công cụ nhập kho
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141…): tổng giá thanh toán của vật liệu,
công cụ, dụng cụ mua ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm
giá hàng mua (do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm…)

hoặc hàng mua nay trả lại chủ hàng.
Nợ TK 331: trừ vào số tiền phải trả người bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số được người bán chấp nhận nhưng chưa trả.
Có TK liên quan (152,153 - chi tiết từng loại): số giảm giá hàng
mua, chiết khấu thương mại hay hàng mua trả lại theo giá không thuế.
Có TK 133 (1331): thiếu GTGT đầu vào tương ứng.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua
hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn.
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388,…): trừ vào số tiền hàng phải trả
hay nhận bằng tiền,…
Có TK 511: số tiền được hưởng
c) Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
12
Lê Thị Thu Phương - KT04B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ "Hàng mua đang đi trên đường". Nếu
trong tháng, hàng về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì
ghi:
Nợ TK 151: Giá mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141…)
Sang tháng sau, khi hàng về ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 1561 - chi tiết từng loại)
Nếu nhập kho vật liệu, dụng cụ, hàng hoá
Nợ TK 621, 627, 641, 642: nếu chuyển giao trực tiếp cho các bộ phận sử
dụng, không qua kho.
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước đã về.
Hạch toán tăng NVL trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp: Hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ nhưng phần thuế GTGT được tính vào trị giá thực tế của
NVL nên khi mua ngoài giá mua bằng tổng giá thanh toán.
2.3. Hạch toán tình hình biến động giảm NVL
Khi xuất NVL sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ hoặc cho
quản lý, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK621: Giá trị NVL xuất cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 627: Giá trị NVL xuất cho bộ phận quản lý.
Nợ TK 641: Giá trị NVL xuất cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Giá trị NVL xuất cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 152: Tổng giá trị NVL xuất cho các bộ phận.
Ngoài ra còn giảm do xuất bán, góp vốn liên doanh, cho vay tạm thời
hoặc do các nguyên nhân khác.
13
Lê Thị Thu Phương - KT04B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1. Quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tân Phát được thành lập ngày 18/9/1999 theo quyết định
số GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là Dệt may
Tên giao dịch: Công ty TNHH Tân Phát
Trụ sở: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Đến nay doanh nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm, ngay từ ngày
có quyết định thành lập, được sự ủng hộ của UBND thành phố Hà Nội, Công ty

TNHH đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc
liệt, Công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm là trọng tâm trên cơ sở đó tăng số
lượng sản phẩm để tăng năng suất lao động. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp
tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm máy
móc, hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm và ngày một nâng cao tay nghề cho công
nhân.
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có những thành
tích đáng kể. Hiện nay Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành
nghề, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại một số thị trường lớn như: Mỹ, Ba
Lan, Nhật Bản.
Những thành tựu đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu bước
phát triển lâu dài của Công ty TNHH Tân Phát.
Điều này có thể thấy rõ trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty qua năm 2005 và năm 2006.
14
Lê Thị Thu Phương - KT04B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Lê Thị Thu Phương - KT04B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần Tr.đ 85 tỷ đồng 105 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 475 triệu đồng 965 triệu đồng
Tổng số vốn kinh doanh trong đó: Tr.đ 3,7 tỷ đồng 5,0 tỷ đồng
- Vốn cố định 1,75 tỷ đồng 2 tỷ đồng
- Vốn lưu động 1,95 tỷ đồng 3 tỷ đồng
Các khoản nộp ngân sách Tr.đ 305 triệu đồng 542 triệu đồng

Tổng số lao động Người 50 75
Thu nhập BQ 1 lao động 1 tháng Đồng 1.000.000 đ/ng 1.200.000đ/ng
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Việc tổ chức quản lý rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, giúp cho
việc đảm bảo sản xuất kinh doanh và đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản
phẩm được thực hiện và hoàn thiện hơn. Doanh nghiệp nào thực hiện công tác
quản lý một cách nghiêm túc hơn và có hệ thống thì ở đó có hiệu quả sản xuất
và sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao.
Ở Công ty TNHH Tân Phát, do sản phẩm chủ yếu xuất khẩu, đòi hỏi chất
lượng cao nên công tác tổ chức quản lý chất lượng được cán bộ lãnh đạo đặc
biệt quan tâm.
Công ty TNHH Tân Phát thực hiện chế độ quản lý theo hình thức trực
tuyến. Công ty áp dụng mô hình hệ thống chất lượng từ Tổng giám đốc đến các
phòng ban và đến các công nhân sản xuất.
16
Lê Thị Thu Phương - KT04B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kỹ thuật
Trung tâm KCS
Phòng kế toán TC
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo
vệ

Phân xưởng sợi
Phân xưởng dệt
Phân xưởng nhuộm
Phân xưởng cơ
điện
Phân xưởng may
Phòng dịch
vụ
17
Lê Thị Thu Phương - KT04B
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Công
ty TNHH Tân Phát
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Tân Phát tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ tổ chức điều hành bộ máy kế
toán, giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các phát sinh kinh
tế của Công ty, đồng thời kiểm tra và đánh giá chất lượng công tác của các kế
toán viên. Đặc biệt, kế toán trưởng cùng một phó Tổng giám đốc và 3 giám đốc
điều hành, tổ chức giúp Tổng giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh và đầu
tư có hiệu quả cao. Trợ lý cho kế toán trưởng là hai phó phòng; phó phòng kế
toán tài chính và phó phòng kế toán. Nhiệm vụ của hai phó phòng là định kỳ báo
cáo lại cho kế toán trưởng một cách chính xác và kịp thời các số liệu do các kế
toán viên cung cấp sau khi kiểm tra tính chính xác và hợp lý của chúng. Cụ thể,
được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tổng hợp
Kế toán tiền ngân hàng

Kế toán TSCĐ
Kế toán vật liệu CCDC
Kế toán tập hợp chi phí và tính GTSP
Kế toán TP và tiêu thụ TP
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Thủ quỹ
18
Lê Thị Thu Phương - KT04B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sổ kế toán
Công ty TNHH Tân Phát là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập
trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam
Niên độ kế toán được áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
vào ngày 31/12. Đơn vị kế toán sử dụng trong ghi chép là đồng và hình thức sổ
mà Công ty áp dụng trong việc tổ chức kế toán là hình thức sổ NKCT. Theo hình
thức này, quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Công ty TNHH Tân
Phát sử dụng các chứng từ và sổ sách như sau:
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm
nghiệm vật tư sản phẩm Hà Nội, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá,
phiếu báo về còn lại cuối kỳ, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết
thanh toán người bán... và các bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Dựa vào các bảng tổng hợp nhập vật liệu để vào cột hạch toán và căn cứ
vào giá trị ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí khác thực tế phát sinh như chi
phí vận chuyển, bốc dỡ... để vào cột thực tế, kế toán tiến hành lập bảng kê số 3.
Trên cơ sở bảng tổng hợp xuất vật liệu và bảng kê số 3, cuối tháng kế toán
tổng hợp và đưa ra bảng phân bổ vật liệu. Bảng này phản ánh giá trị vật liệu xuất
kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ cho các đối tượng sử dụng hàng

tháng. Bảng phân bổ số 2 là cơ sở để tập hợp cho chi phí sản xuất và tính giá
19
Lê Thị Thu Phương - KT04B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thành sản phẩm, đồng thời lấy số liệu để ghi vào các sổ kế toán liên quan như
bảng kê số 4, số 5, số 6.
Cuối mỗi niên độ, kế toán tập hợp số vật liệu vào Nhật ký chứng từ số 1,
số 2, số 4, số 5, số 7, số 10 và vào sổ cái tài khoản 152.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ Ở CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Thẻ vào sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
20
Lê Thị Thu Phương - KT04B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
1. Đặc điểm và phân loại NVL
Công ty TNHH Tân Phát là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, sản
phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy, vật
liệu dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu

quả, Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào vai trò tác dụng của vật
liệu trong sản xuất. Cụ thể, vật liệu của Công ty được chia thành các loại sau:
Vật liệu chính: gồm các loại bông xơ, chủ yếu nhập từ nước ngoài như xơ
PE (Eslon), xơ PE (Sunkyong), bông Mỹ cấp I, II, bông Úc cấp I, bông Việt
Nam.
Vật liệu phụ: các loại ghim, cúc, mác, chỉ các loại, khuy, chun,
phecmơtuya, phấn may, băng dính, hóa chất, thuốc nhuộm...
Nhiên liệu: điện, xăng (A 83, A92), dầu công nghiệp...
Phụ tùng thay thế: máy may, máy kéo sợi, vòng bi, ốc vít, thoi suốt, dây
curoa.
Văn phòng phẩm: giấy, mực in, bút bi, máy tính... các đồ dùng phục vụ
cho công tác văn phòng.
Vật liệu xây dựng: sắt, thép, xi măng, kính...
Bao bì đóng gói: bao tải dứa, dây buộc, dây đai nylon, hòm carton...
Phế liệu thu hồi: sản phẩm hỏng, vải vụn, vải thừa...
Việc phân loại vật liệu như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức
quản lý một cách khoa học vật liệu phục vụ cho việc mở các sổ kế toán chi tiết
nhằm kiểm tra, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên cơ sở phân
loại tỷ mỷ, chính xác từng thứ vật liệu.
2. Thủ tục nhập - xuất kho NVL và cách tính giá NVL xuất kho
Vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài và từ nhiều nguồn
khác nhau. Do vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập, đồng thời tùy thuộc vào tính chất của từng loại vật liệu mà chúng
21
Lê Thị Thu Phương - KT04B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
được bảo quản ở các kho khác nhau: kho bông xơ, kho hóa chất, kho xăng dầu,
kho thiết bị, kho vật tư bao gói, kho phế liệu, kho vật liệu xây dựng.
Đối với vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng phương pháp đánh giá vật liệu

xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Hàng ngày khi nhận được
các chứng từ xuất kho, kế toán chỉ ghi số thức xuất. Cuối tháng, sau khi tổng
hợp đầy đủ vật liệu xuất kho, kế toán tính giá trị vật liệu xuất kho trong kỳ như
sau:
=
= x
Nhưng theo nguyên tắc kế toán, kế toán xuất kho vật liệu phải phản ánh
theo trị giá thực tế. Vì vậy, để đơn giản hơn, tại Công ty vật liệu chính xuất kho
được coi là theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thực tế của số vật
liệu đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật liệu, theo công thức sau:
= x
=
Trong đó:
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá ghi trên hóa đơn cộng với các chi phí
khác thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển, bốc dỡ... Giá hạch toán vật liệu
nhập kho là giá ghi trên hóa đơn. Như vậy, giá thực tế vật liệu nhập kho phản
ánh được phần chi phí có liên quan phát sinh còn giá hạch toán thì không, giá
hạch toán và giá thực tế chỉ khác nhau nếu có các chi phí khác phát sinh ngoài
hóa đơn tài chính.
22
Lê Thị Thu Phương - KT04B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.1
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02

Số: 07
Đơn vị bán: Công ty XNK Dệt may
Địa chỉ: 144 Trường Chinh - Kiến An - Hải Phòng
Điện thoại: 031 749 295 Mã số: 0700189350
Họ tên người mua hàng: Lê Kim Liên
Đơn vị: Công ty TNHH Tân Phát
Địa chỉ: Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 060000173518
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Bông Mỹ cấp 3 kg 160656 1875397 3012908886
Thuế suất, thuế GTGT 10%
Cộng tiền hàng 3012908886
Tiền thuế GTGT 301290886
Tổng tiền thanh toán 3314199774
Ba tỷ, ba trăm mười bốn triệu, một trăm chín chín nghìn, bảy trăm bảy tư đồng
Người mua hàng
Lê Kim Liên
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
Vũ Ngọc Khanh
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
23
Lê Thị Thu Phương - KT04B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.2

CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
VĂN ĐIỂN - THANH TRÌ - Hà NỘI
Mẫu số: 05 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 10 tháng 11 năm 2005
- Căn cứ quy định số ngày 19/9/1998 về kiểm nghiệm vật tư của Giám đốc
Công ty .
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Phạm Văn Tùng Trưởng ban
Ông: Lê Nam Thắng Ủy viên
Ông: Vũ Thanh Hương Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi

chú
Số lượng
đúng quy
cách, PC
Số lượng
không
đúng quy
cách, PC
01 Bông Mỹ cấp 3 kg kg 160656 160656 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: số NVL trên đủ điều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
Lê Nam Thắng
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Trưởng ban
Phạm Văn Tùng
(Đã ký)
24
Lê Thị Thu Phương - KT04B
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3.3
CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT
VĂN ĐIỂN - THANH TRÌ - Hà NỘI
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐCT
Ngày 1/11/1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 10 tháng 11 năm 2005 Số: 7
Nợ: 152.1
Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Lê Kim Liên
Theo hóa đơn GTGT số 7 ngày 10 tháng 11 năm 2005 của Công ty XNK
Dệt may Hải Phòng.
Nhập tại kho: Bông xơ
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)
Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
01 Bông Mỹ cấp 3 kg 160656 160656 1875397 3012908886
3012908886
Nhập ngày 10 tháng 11 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Hoàng Văn Minh
(Đã ký)
Thủ kho
Vũ Thanh Hương
(Đã ký)
Kế toán trưởng
Cao Thị Ngát
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn

vị
Phạm Mạnh Hùng
(Đã ký)
25
Lê Thị Thu Phương - KT04B
25

×