BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
đề tài : “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM”
LỜI NÓI ĐẦU
***&***
Trong môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch là
vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước sạch, việc thải
và xử lý nước thải trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn
thể loài người.
Trong những năm gần đây,cùng với sự phát triển của nền công ghiệp nước ta,
tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng đến mức báo động. Do đặc thù của
nền công nghiệp mới phát triển, chưa có sự quy hoạch tổng thể và nhiều nguyên
nhân khác nhau như: điều kiện kinh tế của nhiều xí nghiệp còn khó khăn, hoặc
do chi phí xử lý ảnh hưởng đến lợi nhuận nên hầu như chất thải công nghiệp của
nhiều nhà máy chưa được xử lý mà thải thẳng ra môi trường. Mặt khác nước ta
là một nước đông dân, có mật độ dân cư cao, nhưng trình độ nhận thức của con
người về môi trường còn chưa cao, nên lượng chất thải sinh hoạt cũng bị thải ra
môi trường ngày càng nhiều. Điều đó dẫn tới sự ô nhiễm trầm trọng của môi
trường sống, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của đất nước, sức khỏe, đời
sống của nhân dân cũng như vẻ mỹ quan của khu vực.
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất
của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Ngày nay vấn
đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều
quốc gia, nhiều tổ
chức xã hội và chính bản thân mỗi cộng đồng dân cư. Và đây cũng là một vấn đề
cấp bách cần giải quyết của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.Nhằm
mục đích góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống của con người, em chọn đề
tài “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM “.
Trong đề tài này, em trình bày một cách cô đọng về thực trạng ô nhiễm nguồn
nước và một số phương pháp xử lý nước hiện nay thông qua các tài liệu có liên
quan mà em có điều kiện tham khảo được.
Với sự cố gắng thực sự khi nghiên cứu một vấn đề khoa học nhưng không
thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự hướng dẫn và đóng góp của quý
thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
Mục lục 3
Phần I: 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tượng nghiên cứu 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
Phần II: Tổng quan 6
Giới thiệu thông số đánh giá sự ô nhiễm nước 6
A. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và ở Việt Nam .7
I. Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới 7
II. Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam 7
II.1. Tình hình chung 7
II.2. Ở vùng nông thôn Việt Nam 8
B. Phân loại nước ô nhiễm và tính chất của nó . 9
I. Phân loại 9
II. Tính chất 10
Phần III: Các phương pháp xử lý nước ô nhiễm . 11
I. Các phương pháp sinh học 11
I.1. Các phương pháp hiếu khí 11
I.2. Các phương pháp thiếu khí 12
I.3. Các phương pháp kỵ khí 13
II. Các phương pháp hóa lý 13
II.1. Lọc qua song chắn rác .13
II.2. Lắng tụ 14
II.3. Lọc 14
II.4. Đông tụ và keo tụ 14
II.5. Tuyển nổi . .15
II.6. Hấp phụ 15
II.7. Trao đổi ion . .15
II.8 Thẩm thấu ngược 16
III. Các phương pháp hóa học 16
IV. Các phương pháp hóa sinh 17
IV.1. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên .17
IV.2. Xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo 18
$.Các công trình xử lý phụ khác 19
I. Khử trùng nước thải 19
I.1. Khử trùng bằng phương pháp vật lý 19
I.2. Khử trùng bằng phương pháp hóa học 19
II. Khử mùi và vị 21
III. Loại chất phóng xạ 21
Phần IV. Kết luận 22
Tài liệu tham khảo 23.
Phụ lục 23
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước nói
riêng đang là một thực trạng đáng lo ngại. Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước
sạch đang là một mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức xã hội và
chính bản thân của mỗi cộng đồng dân cư, nước ta cũng không ngoại lệ. Nhằm
góp phần vào việc bảo vệ môi trường sống của con người, em đã chọn đề tài
này.
II. Mục đích nghiên cứu:
_ Nhằm phát huy tính tích cực học tập của sinh viên.
_ Tập cho sinh viên bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học.
_ Viết phần tổng quan lí thuyết về thực trạng ô nhiễm môi trường, ô
nhiễm nguồn nước và các phương pháp làm sạch nước.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung, ô
nhiễm nguồn nước nói riêng và các phương pháp xử lý nước.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm và đọc những tài liệu có liên quan đến đề tài, sau đó tổng hợp và trình bày
một cách cô đọng, tương đối đầy đủ về thực trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nguồn nước và các phương pháp xử lý nước hiện nay.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng hợp lý
thuyết, phân loại, hệ thống hoá lý thuyết,
PHẦN II:
TỔNG QUAN
“GIỚI THIỆU THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ SỰ Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI”
• Giá trị pH của nước.
• Hàm lượng chất rắn lơ lửng ở dạng huyền phù (Suspended Solid – SS): là phần
chất rắn không tan bị giữ lại trên giấy lọc tiêu chuẩn. Đơn vị đo: mg/l.
• Màu: thường được xác định bằng phương pháp so màu với các dung dịch
chuẩn là clorophantinat coban. Đơn vị: Pt – Co.
• Tổng cacbon hữu cơ (Total Organic Carbon – TOC): là chỉ số phản ánh lượng
cacbon hữu cơ tổng cộng có trong một mẫu vật, được tính bằng tỉ lệ giữa khối
lượng cacbon so với khối lượng hợp chất hữu cơ. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy tổng cộng (Total Oxygen Demand – TOD): là chỉ số phản ánh
lượng oxy tổng cộng cần thiết để oxy hoá các chất hữu cơ và vô cơ có trong
nước thải. Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy sinh hoá (Biochemical Oxygen Demand – BOD) là chỉ số phản
ánh lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hữu có trong mẫu nước nhờ
hoạt động sống của vi sinh vật. BOD thể hiện được lượng chất hữu cơ dễ bị
phân huỷ có trong nước mẫu.
Đơn vị: mg/l.
• Nhu cầu oxy hoá học (Chemical Oxygen Demand – COD): là chỉ số phản ánh
lượng oxy cần thiết để oxy hoá các chất có nhu cầu về oxy trong nứơc mẫu. Giá
trị COD thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ có thể bị oxy hoá bằng tác nhân hoá
học và luôn cao hơn giá trị BOD. Đơn vị: mg/l.
• Hàm lượng các kim loại và kim loại nặng: asen, cadimi, chì, niken, crom, sắt,
kẽm, mângn, thuỷ ngân, thiếc, Đơn vị: mg/l.
• Hàm lượng dầu mỡ khoáng, dầu động thực vật. Đon vị: mg/l.
• Photpho tổng số, photpho hữu cơ. Đơn vị: mg/l.
• Tổng nitơ, amoniac theo nitơ. Đơn vị: mg/l.
• Hàm lượng florua, clorua, sunfua. Đơn vị: mg/l.
• Hàm lượng phenol, xianua. Đơn vị: mg/l.
• Coliform: là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong
mẫu nước. Đơn vị: MPN/100ml.
A.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam
I.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới:
Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, ô nhiễm nước đang với nhịp độ đáng lo ngại.
Tiến độ ô nhiễm phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta có thể kể ra:
_ Ở Anh Quốc chẳng hạn: Đầu thế kỷ 19, nước sông Thames rất sạch. Nó trở
thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tình trạng
tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp xử lý và bảo vệ nghiêm ngặt.
_ Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấn đề cũng
không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuối thế kỷ 18.
Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không còn dùng
làm nước sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính.
Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là
nạn nhân của nhiều tai nạn thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
_ Ở Hoa Kỳ, tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng khác.
Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng
II.Tình trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam:
II.1. Tình hình chung:
_ Nước ta có một nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều nơi
với mức độ nghiêm trọng khác nhau.
_ Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, dùng nước tưới lúa và hoa
màu, chủ yếu là ở đồng bằng Sông Cửu Long và sông Hồng. Việc sử dụng nông
dược và phân bón hóa học ngày càng góp phần làm ô nhiễm môi trường nông
thôn
_ Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi ngành có một loại
nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu
thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục km. Khu công nghiệp
Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m3 nước thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ
sâu, giấy, dệt xuống sông Hồng làm cho nước bị ô nhiễm đáng kể. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, tình trạng ô nhiễm cũng đang ở mức báo động do nước thải sinh
hoạt, nước thải của các ngành công nghiệp không qua xử lý hoặc xử lý rất sơ sài
đang thải thẳng vào môi trường. Với lượng chất thải khá lớn từ các nhà máy, xí
nghiệp, nước thải công nghiệp chiếm một lượng lớn trong tổng lượng nước thải
hàng ngày ở thành phố lớn, hơn nữa mức độ gây ô nhiễm của nước thải công
nghiệp cao hơn rất nhiều so với nước thải sinh hoạt do chứa nhiều hóa chất độc
hại và khó phân hủy.Do kinh phí còn hạn hẹp, điều kiện chưa cho phép nên hầu
hết nước thải của các cơ sở sản xuất đều không qua khâu xử lý mà thải thẳng ra
hệ thống kênh rạch, sông ngòi gây ô nhiễm trầm trọng cho các nguồn này. Nước
dùng sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước
cống từ nước thải sinh hoạt cộng với các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong dân cư
là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta. Bên cạnh đó, nước ngầm cũng bị ô
nhiễm do nước sinh hoạt hay công nghiệp và nông nghiệp. Việc khai thác tràn
lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm phèn, nhiễm mặn xảy ra ở những
vùng ven biển sông Hồng, sôngThái Bình, sông Cửu Long, ven biển miền
Trung,…
II.2. Ở vùng nông thôn Việt Nam
Theo kết quả tổng quan điều tra dân số thì dân số nông thôn Việt Nam chiếm
76,5% tổng dân số cả nước. Tuy nhiên nếu tính cả dân số các đô thị loại V
chiếm khoảng 7% thì địa bàn cấp nước và vệ sinh nông thôn phải phục vụ là hơn
83% hay khoảng 64 triệu người. Dự báo đến năm 2020 dân số nông thôn và các
đô thị nhỏ khoảng 69 triệu người. Trong đó dân số tại các đô thị nhỏ là 19%. Đô
thị nhỏ ở đây chủ yếu là đô thị loại V với dân số tới 30.000 người, là những thị
trấn, thị tứ nhỏ nằm rải khắp và gắn bó mật thiết với các vùng nông thôn. Ngoài
gần 9000 xã vùng nông thôn, còn có 520 thị trấn, đô thị nhỏ. Trong số các xã,
xét theo địa lý có 2.061 xã vùng cao, 1763 xã vùng núi, 335 xã biên giới, 47 xã
hải đảo, 556 xã ven biển, 800 xã ven đô.
Có thể nói, nông thôn nước ta là nơi cung cấp nhân tài, vật lực cho đất nước.
Trong khi đó đời sống nhân dân nông thôn vẫn còn nghèo, gặp nhiều khó khăn,
bao gồm cả vấn đề cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường.
Nước sạch và vệ sinh môi trường là nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày
của mọi người và đang trở thành đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khoẻ và
cải thiện điều kiện sinh hoạt cho nhân dân.
Hiện nay ý thức bảo vệ môi trường nông thôn chưa tốt, việc xả rác thải sinh hoạt
hàng ngày xuóng các ao hồ tự nhiên vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm,
đe doạ đến chất lượng nguồn nước ngầm do lượng nước thải không qua xử lý
thấm xuống các tầng nước ngầm và mất mỹ quan môi trường sống.
Ngoài ra, do không được đầu tư đúng mức nên hệ thống cống thoát nước chưa
được xây dựng hoàn chỉnh, hầu hết các cống không có nắp nên ô nhiễm môi
trường là không thể tránh khỏi. Mỗi gia đình có trung bình từ 4 – 5 người;
chuồng lợn có từ 2 – 4 con; chuồng trâu, bò có từ 1 – 2 con; chuồng gà với
khoảng 10 – 15 con, 10 – 20 con ngan vịt. Có một đến hai ao nhỏ để thả cá.
Phần đất còn lại để trồng rau và cây ăn quả.
B. Phân loại nước ô nhiễm và tính chất của nó:
I. Phân loại:
Sự ô nhiễm nước là sự có mặt của một số chất ngoại lai trong môi trường nước
tự nhiên dù chất đó có hại hay không. Khi vượt qua một ngưỡng nào đó thì chất
đó sẽ trở nên độc hại đối với con người và sinh vật.
Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
_ Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: là do mưa. Nước mưa rơi xuống đất,
mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,…, kéo theo các chất thải bẩn
xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của các hoạt động sống của sinh vật vi sinh
vật kể cả xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm không xác
định được nguồn gốc.
_ Sự ô nhiễm nhân tạo: chủ yếu do nguồn nước thải từ các khu dân cư, khu công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón
trong nông nghiệp.
Nước thải là một tổ hợp phức tạp các thành phần vật chất có nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ tồn tại dưới dạng không hòa tan, keo và hòa tan. Thành phần nồng
độ chất bẩn tùy thuộc vào từng loại nước thải. Căn cứ vào nguồn gốc và tính
chất của nguồn nước thải mà người ta phân loại như sau:
+ Nước thải sinh hoạt: Là nước thải ra từ các khu dân cư bao gồm nước sau khi
sử dụng từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, trường học, cơ quan, khu vui
chơi giảI trí.
Đặc điểm của nước thải sinh hoạt là trong đó có hàm lượng lớn các chất hữu cơ
dễ phân hủy ( hidrocacbon, protein, chất béo ), các chất vô cơ dinh dưỡng ( nitơ,
photphat ), cùng với vi khuẩn ( bao gồm cả vi sinh vật gây bệnh ), trứng giun
sán… Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào
điều kiện sống, chất lượng bữa ăn, lượng nước sử dụng, hệ thống tiếp nhận nước
thải và đặc điểm nước thải của từng vùng dân cư
+ Nước thải công nghiệp: Nước thải từ các xí nghiệp sản xuất công nghiệp, thủ
công nghiệp, giao thông vận tải nói chung là nước thải công nghiệp. Nước thải
loại này không có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào các quy trình công nghệ
của từng loại sản phẩm.
Nước thải từ các cơ sở chế biến nông sản, thực phẩm và thủy sản (đường, sữa,
bột tôm cá, rượu, bia,…,) có nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy; nước thải của
các xí nghiệp làm acquy có nồng độ axit và chì cao,… Tóm lại, nước thải từ các
ngành hoặc xí nghiệp khác nhau có thành phần hóa học và hóa sinh khác nhau
II. Tính chất:
Các tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt, công nghiệp được tóm tắt như
sau:
* Các tính chất vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng của nước thải, và nguồn
gốc của chúng:
Tính chất Nguồn phát sinh
Các tính chất vật lý:- Màu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Mùi . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . Chất rắn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nhiệt
độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, sự phân
rã tự nhiên các chất hữu cơ. - Sự thối rữa nước thải và các chất thải công nghiệp.
- Cấp nước cho sinh hoạt, các chất thải sinh hoạt và sản xuất, xói mòn đất, dòng
thấm, chảy vào hệ thống cống. - Các chất thải sinh hoạt và sản xuất.
Thành phần sinh học: - Các động vật . . . . . . . . . . . . . . . Thưc
vật . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sinh vật nguyên sinh, virut. . . . . . . - Các dòng
nước hở và các nhà máy xử lý. - Các dòng nước hở và các nhà máy xử lý. - Các
chất thải sinh hoạt và nhà máy xử lý các chất thải sinh hoạt.
_Thành phần hóa học: + Nguồn gốc hữu cơ: . . . . . . . . . . .+ Nguồn gốc vô
cơ: . . . . . . . . . . .+Các khí : . . . . . . . . . . . . . . . . - Các chất thải nông nghiệp,
sinh hoạt và thương mại, sản xuất Các chất thải công nghiệp, sự thấm của nước
ngầm- Nước thải sinh hoạt, cấp nước sinh hoạt và sự thấmcủa nước ngầm.
PHẦN III:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM
Thông thường có các phương pháp xử lý sau:
_ Xử lý bằng phương pháp sinh học.
_ Xử lý bằng phương pháp hóa lý.
_ Xử lý bằng phương pháp hóa học.
I.Các phương pháp sinh học:
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học gồm các phương pháp sau:
_ Phương pháp hiếu khí.
_ Phương pháp kỵ khí.
_ Phương pháp thiếu khí.
· Ưu điểm:
_ Có thể xử lý nước thải có phổ nhiễm bẩn các chất hữu cơ tương đối rộng.
_ Hệ thống có thể tự điều chỉnh theo phổ các chất nhiễm bẩn và nồng độ của
chúng.
_ Thiết kế và trang thiết bị đơn giản.
· Nhược điểm:
_ Đầu tư cơ bản cho việc xây dựng khá tốn kém.
_ Phải có chế độ công nghệ làm sạch đồng bộ và hoàn chỉnh.
_ Các chất hữu cơ khó phân hủy cũng như các chất vô cơ có độc tính ảnh hưởng
đến thời gian và hiệu quả làm sạch. Các chất có độc tính tác động đến quần thể
sinh vật nói chung và trong bùn hoạt tính làm giảm hiệu suất xử lý của quá trình.
_ Có thể phải làm loãng nước thải có nồng độ chất bẩn cao, như vậy sẽ làm tăng
lượng nước thải và cần diện tích mặt bằng rộng.
*Tuy vậy, các phương pháp sinh học vẫn được dùng phổ biến rộng rãi và tỏ ra
rất thích hợp cho quá trình làm sạch nước thải chứa các chất hữu cơ dễ phân
hủy.
I.1. Các phương pháp hiếu khí:
ã Kỹ thuật bùn hoạt tính:
Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải đô thị và công nghiệp.
Theo cách này, nước thải được đưa ra bộ phận chắn rác, loại rác, chất rắn được
lắng, bùn được tiêu hủy và làm khô. Một dạng cải tiến của phương pháp bùn
hoạt tính là phương pháp “thông khí tăng cường” gần đây được sử dụng tại
nhiều nước phát triển dưới tên gọi là “mương oxy hóa”. Trong hệ thống này có
thể bỏ qua các giai đọan lắng bước một và tiêu hủy bùn. Tuy nhiên quá trình này
lại cần biện pháp thông khí kéo dài với cường độ cao hơn.
ã Ao ổn định nước thải:
Phương pháp xử lý sinh học đơn giản nhất là kỹ thuật “ổn định nước thải”. Đó là
một loại ao chứa nước trong nhiều ngày phụ thuộc vào nhiệt độ, oxy được tạo ra
qua hoạt động tự nhiên của tảo trong ao. Cơ chế xử lý trong ao ổn định chất thải
bao gồm cả hai quá trình hiếu khí và kị khí.
_ Ao ổn định chất thải hiếu khí: là loại ao cạn cỡ 0,3-0,5m được thiết kế sao cho
ánh sáng mặt trời thâm nhập vào lớp nước nhiều nhất làm phát triển tảo do hoạt
động quang hợp để tạo oxy. Điều kiện không khí bảo đảm từ mặt ao đến đáy ao.
_ Ao ổn định chất thải kỵ khí: là loại ao sâu không cần oxy hòa tan cho hoạt
động vi sinh. Ở đây các loại vi sinh kỵ khí và vi sinh tùy nghi dùng oxy từ các
hợp chất như nitrat, sunfat để oxy hóa chất hữu cơ thành mêtan và CO2. Như
vậy các ao này có khả năng tiếp nhận khối lượng lớn chất hữu cơ và không cần
quá trình quang hợp tảo. Ao ổn định chất thải tùy nghi là loại ao hoạt động theo
cả quá trình kỵ khí và hiếu khí. Ao thường sâu từ 1-2m, thích hợp cho việc phát
triển tảo và các vi sinh tùy nghi. Ban ngày khi có ánh sáng, quá trình xảy ra
trong ao là hiếu khí. Ban đêm ở lớp đáy ao quá trình chính là kỵ khí. Ao ổn định
chất thải tùy nghi thường được sử dụng nhiều hơn hai loại trên. Ngoài ba loại ao
trên, theo phương pháp “ ao ổn định chất thải ” người ta còn kết hợp với các loại
ao nuôi cá, ao thủy thực vật ao rau muống, lục bình Để tăng cường hiệu quả xử
lý nước thải, ta nên kết nối các loại ao với nhau.
I.2. Các phương pháp thiếu khí ( anoxic ):
Trong điều kiện thiếu oxy hòa tan việc khử nitrit hóa sẽ xảy ra. Oxy được giải
phóng từ nitrat sẽ oxy hóa chất hữu cơ và nitơ sẽ được tạo thành.
NO3 Vi sinh NO2 + O2
O2 Chất hữu cơ N2 + CO2 +H2O
Trong hệ thống xử lý theo kỹ thuật bùn hoạt tính sự khử nitrit hóa sẽ xảy ra khi
không tiếp tục thông khí. Khi đó oxy cần cho hoạt động của vi sinh giảm dần và
việc giải phóng oxy từ nitrit sẽ xảy ra. Theo nguyên tắc trên, phương pháp thiếu
khí ( khử nitrit hóa ) được sử dụng để loại nitơ ra khỏi nước thải.
I.3. Các phương pháp kỵ khí:
Phương pháp xử lý kỵ khí dùng để loại bỏ các chất hữu cơ có trong phần cặn của
nước thải bằng vi sinh vật tùy nghi và vi sinh vật kỵ khí. Hai cách xử lý yếm khí
thông dụng là:
_ Lên men acid thủy phân và chuyển hóa các sản phẩm thủy phân ( như acid
béo, đường ) thành các acid và rượu mạch ngắn hơn và cuối cùng thành khí
cacbonic.
_ Lên men metan: Phân hủy các chất hữu cơ thành metan ( CH4 ) và khí
cacbonic ( CO2). Việc lên men metan nhạy cảm với sự thay đổi pH, pH tối ưu
cho quá trình từ 6,8-7,4.
Các phương pháp kỵ khí thường được dùng để xử lý nước thải công nghiệp và
chất thải từ chuồng trại chăn nuôi.
II. Các phương pháp hóa lý:
Các phương pháp hóa lý được ứng dụng để xử lý nước thải gồm lọc, đông tụ và
keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thẩm thấu ngược, siêu lọc, thẩm tách và
điện thẩm tách,…Các phương pháp này được ứng dụng để loại ra khỏi nước thải
các hạt phân tán lơ lửng ( rắn và lỏng ), các khí tan những chất vô cơ và hữu cơ
hòa tan.
* Ưu điểm:
_ Có khả năng loại các chất độc hữu cơ không bị oxy hóa sinh học;
_ Hiệu quả xử lý cao hơn;
_ Kích thước hệ thống xử lý nhỏ hơn;
_ Độ nhạy đối với sự thay đổi tải trọng thấp hơn;
_ Có thể tự động hóa hoàn toàn;
_ Không cần theo dõi hoạt động của sinh vật;
_ Có thể thu hồi các chất khác nhau.
II.1. Lọc qua song chắn rác ( xử lý sơ bộ ):
Đối tượng xử lý là rác thải loại lớn ( như: giẻ, rác, vỏ đồ hộp, các mẫu đá, gỗ và
các vật thải khác ), chúng thường được tách ra để khỏi gây tắc nghẽn đường ống.
Người ta dùng lưới làm bằng các thanh kim loại được đặt nghiêng một góc
60÷750. Rác thải được lấy ra bằng cào cơ giới. Đối với rác có kích cỡ nhỏ hơn
người ta có thể dùng rây.Đây là hình thức xử lý sơ bộ. Đây là bước quan trọng
đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước tự
nhiên lẫn nước thải.
II.2. Lắng tụ:
Được dùng để lắng các tạp chất tan thô ra khỏi nước thải ( sinh hoạt và công
nghiệp ). Lắng tụ diễn ra dưới tác dụng của trọng lực. Để lắng người ta sử dụng
bể lắng cát, bể lắng và bể lắng trong.
• Bể lắng cát:
Được dùng để loại sơ bộ chất bẩn khoáng và hữu cơ ( 0,2-0,25mm ) ra khỏi
nước thải. Bể lắng cát ngang là hồ chứa có tiết diện ngang là tam giác hoặc hình
thang. Chiều sâu bể lắng cát 0,25-1m. Vận tốc chuyển động của nước không quá
0,3m/s. Bể lắng cát dọc có dạng hình chữ nhật, tròn, trong đó nước chuyển động
theo dòng từ dưới lên với vận tốc 0,05m/s.
• Bể lắng trong:
Bể lắng được sử dụng để làm sạch tự nhiên và để làm trong nước thải công
nghiệp. Người ta thường sử dụng bể lắng trong với lớp cặn lơ lửng trong đó
người ta cho nước với chất đông tụ đi qua đó .
II.3. Lọc:
Lọc được dùng để xử lý nước thải, để tách các loại tạp chất nhỏ ra khỏi nước
thải mà bể lắng không lắng được. Trong các loại phin lọc thường có các loại
phin lọc dùng vật liệu lọc dạng tấm hoặc dạng hạt. Vật liệu dạng tấm có thể làm
bằng tấm thép có đục lỗ hoặc lưới bằng thép không gỉ, nhôm, niken, đồng, thau,
… và cả các loại vải khác nhau ( thủy tinh, amiăng, bông, len, sợi tổng hợp ).
Tấm lọc cần có trở lực nhỏ, đủ bền và dẻo cơ học, không bị trương nở và bị phá
hủy ở điều kiện lọc
II.4. Đông tụ và keo tụ:
a. Đông tụ:
Hỗn hợp phân tán nhỏ được loại ra khỏi nước bằng phương pháp đông tụ. Đông
tụ là phương pháp xử lý nước bằng tác chất nhằm hình thành các phân tử lớn từ
các phân tử nhỏ. Phần tử các chất đục mang điện tích âm. Việc loại các chất này
nhờ các chất đông tụ là tạo thành muối từ các chất kiềm và axit yếu. Chất đông
tụ trong nước tạo thành các bông hydroxit kim loại, lắng nhanh trong trường
trọng lực. Các bông này có khả năng hút các hạt keo và hạt lơ lửng kết hợp với
chúng. Các chất này tham gia vào phản ứng trao đổi với ion
nước và hình thành các tạp chất có phối trí phức tạp
b. Keo tụ:
Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các hợp chất cao phân tử vào
nước. Khác với quá trình đông tụ, khi keo tụ sự kết hợp diễn ra không chỉ do
tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bị
hấp phụ trên các hạt lơ lửng.
II.5. Tuyển nổi:
Phương pháp tuyển nổi dựa trên nguyên tắc: các phần tử phân tán trong nước có
khả năng tự lắng kém, nhưng có khả năng kết dính vào các bọt khí nổi lên trên
bề mặt nước. Sau đó người ta tách bọt khí cùng các phần tử dính ra khỏi nước.
Thực chất đây là quá trình tách bọt hay làm đặc bọt. Ngoài ra, quá trình này còn
để tách các chất hòa tan như các hoạt động bề mặt
Có nhiều phương pháp tuyển nổi để xử lý nước thải:
1. Tuyển nổi từ sự tách không khí từ dung dịch;
2. Tuyển nổi với sự phân tán không khí bằng cơ giới;
3.Tuyển nổi nhờ các tấm xốp;
4. Tuyển nổi bằng phương pháp tách phân đoạn bọt;
5. Tuyển nổi hóa học, sinh học và ion;
6. Tuyển nổi điện.
Phương pháp này có ưu điểm là hoạt động liên tục, phạm vi ứng dụng rộng rãi,
chi phí đầu tư và vận hành không lớn, hiệu quả xử lý cao, thiết bị đơn giản, thu
cặn có độ ẩm nhỏ và có thể thu hồi tạp chất trong cặn. Ngoài ra, nước thải được
xử lý bằng phương pháp tuyển nổi sẽ được thông khí, giảm được hàm lượng
chất hoạt động bề mặt, chất dễ bị oxy hóa.
II.6. Hấp phụ:
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải khỏi các
chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi trong nước
thải có chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này thường không
phân hủy bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất này
bị hấp phụ tốt và khi chi phí riêng lượng chất hấp phụ không lớn thì việc ứng
dụng phương pháp này là hợp lí hơn cả
Trong xử lý nước thải công nghiệp, hấp phụ được ứng dụng để khử độc nước
thải khỏi thuốc diệt cỏ, phenol, thuốc sát trùng, các hợp chất hữu cơ vòng thơm,
chất hoạt động bề mặt, thuốc nhuộm, màu hoạt tính .Ưu điểm của phương pháp
này là hiệu quả cao, có khả năng xử lý nhiều chất trong nước thải và có thể thu
hồi các chất này.
II.7. Trao đổi ion:
Phương pháp này được ứng dụng để làm sạch nước hoặc nước thải khỏi các kim
loại như: Zn, Cu, Cr, Pb, Ni, Hg, Cd, V, Mn,…, cũng như các hợp chất của asen,
photpho, xyanua và các chất phóng xạ, khử muối trong nước cấp, cho phép thu
hồi các chất có giá trị và đạt mức độ làm sạch cao. Vì vậy, nó được ứng dụng
rộng rãi để tách muối trong xử lý nước và nước thải.
II.8. Thẩm thấu ngược:
• Cơ chế của quá trình:
Màng bán thấm không có khả năng hòa tan. Nếu như chiều dày của lớp phân tử
nước bị hấp phụ bằng hoặc lớn hơn một nửa đường kính mao quản của màng thì
dưới tác dụng của áp suất chỉ có nước sạch đi qua, mặc dù kích thước của nhiều
ion nhỏ hơn kích thước cuả phân tử nước. Lớp hiđrat của các ion này cản trở
không cho chúng đi qua mao quản của màng. Kích thước màng hiđrat của các
ion khác nhau sẽ khác nhau. Nếu chiều dày của lớp phân tử nước bị hấp phụ nhỏ
hơn nửa đường kính mao quản thì các chất hòa tan sẽ chui qua màng cùng với
nước.
· Ưu điểm:
_ Không có pha chuyển tiếp trong tách tạp chất cho phép tiến hành quá trình với
chi phí năng lượng thấp.
_ Có thể tiến hành quá trình ở nhiệt độ phòng không có bổ sung hoặc bổ sung ít
hóa chất.
_ Đơn giản trong kết cấu
· Nhược điểm:
_ Năng suất, hiệu quả làm sạch và thời gian làm việc của màng lọc giảm khi
nồng độ chất tan trên bề mặt màng lọc tăng
_ Quá trình hoạt động dưới áp suất cao, do đó cần có vật liệu đặc biệt làm kín
thiết bị.
Những năm gần đây, phương pháp này được sử dụng để làm sạch một số nước
thải công nghiệp và đô thị
Lưu ý: Ở các phương pháp hoá lý còn có nhiều biện pháp khác, nhưng trên đây
là những biện pháp điển hình.
III. Các phương pháp hóa học:
Các phương pháp hóa học dùng trong xử lý nước thải gồm có: trung hòa, oxy
hóa và khử. Tất cả các phương pháp này đều dùng các tác nhân hóa học nên là
phương pháp đắt tiền. Người ta sử dụng các phương pháp hóa học để khử các
chất hòa tan và trong các hệ thống cấp nước khép kín. Đôi khi các phương pháp
này được dùng để xử lý sơ bộ trước xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là
một phương pháp xử lý nước thải lần cuối để thải vào nguồn nước .
IV. Phương pháp hóa sinh:
Phương pháp hóa sinh xử lí nước thải dựa trên khả năng của vi sinh sử dụng đối
với các chất này làm chất dinh dưỡng trong hoạt động sống - các chất hữu cơ đối
với vi sinh là nguồn cacbon. Phương pháp vi sinh được ứng dụng để loại các
chất hữu cơ hoà tan và một số hữu cơ ra khỏi nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp.
Có hai phương pháp xử lý sinh hóa là hiếu khí và yếm khí. Phương pháp hiếu
khí dựa vào việc sử dụng nhóm vi sinh hiếu khí, đối với hoạt động của của
chúng cần có dòng oxy cố định và nhiệt độ 20 – 400C. Khi thay đổi chế độ oxy
và nhiệt độ thì thành phần và khối lượng vi sinh thay đổi. Trong xử lý hiếu khí
các vi sinh được cất trong bùn hoạt tính hoặc trong màng sinh học. Các phương
pháp yếm khí diễn ra không cần oxy, chúng được ứng dụng chủ yếu để khử chất
cặn độc.
IV.1. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên:
Các quá trình xử lý sinh học có thể diễn ra trong điều kiện tự nhiên và trong các
công trình nhân tạo. Trong điều kiện tự nhiên việc xử lý xảy ra trên các cánh
đồng tưới, cánh đồng lọc và các ao sinh học. Các công trình nhân tạo là các bể
thông khí (aerotank) và các thiết bị lọc sinh học. Kiểu công trình xử lý được
chọn phụ thuộc vào vị trí nhà máy, điều kiện khí hậu, nguồn cấp nước, thể tích
nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thành phần và nồng độ chất ô nhiễm. Trong
các công trình nhân tạo, các quá trình xử lý xảy ra lớn hơn trong điều kiện tự
nhiên.
a) Cánh đồng tưới:
Đó là khu đất được chuẩn bị riêng biệt để sử dụng đồng thời hai mục đích: Xử lý
nước thải và gieo trồng. Xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên diễn ra dưới
tác dụng của hệ vi thực vật dưới đất, mặt trời, không khí và dưới ảnh hưởng của
thực vật. Trong đất, cánh đồng tưới có vi khuẩn, men, nấm, rêu tảo, động vật
nguyên sinh và động vật không xương sống. Nước thải chứa chủ yếu là vi
khuẩn. Trong lớp đất tích cực xuất hiện sự tương tác phức tạp của các vi sinh vật
có bậc cạnh tranh. Số lượng vi sinh vật trong cánh đồng tưới phụ thuộc vào thời
tiết trong năm. Vào mùa đông, số lượng vi sinh vật nhỏ hơn rất nhiều so với mùa
hè. Nếu trên các cánh đồng không gieo trồng cây nông nghiệp và chúng chỉ
được dùng để xử lý sinh học nước thải thí chúng được gọi là các cánh đồng lọc
nước. Các cánh đồng tưới sau khi xử lý sinh học nước thải, làm ẩm và bón phân
được xử dụng để gieo trồng cây có hạt và cây ăn tươi, cỏ, rau cũng như để trồng
cây lớn và cây nhỏ (dạng cây bụi, khóm).
Cánh đồng tưới có các ưu điểm sau :
1. Giảm chi phí đầu tư và vận hành.
2. Không thải nước ra ngoài phạm vi diện tích tưới.
3. Bảo đảm được mùa cây nông nghiệp lớn và bền.
4. Phục hồi đất bạc màu.
Ao sinh học:
Ao sinh học là dãy ao gồm 3 – 5 bậc, qua đó nước thải chảy với vận tốc nhỏ,
được lắng trong và xử lý sinh học. Các ao được ứng dụng để xử lý sinh học và
xử lý bổ sung trong tổ hợp với các công trình xử lý khác. Ao được chia thành 2
loại: ao thông khí tự nhiên và ao nhân tạo.
IV.2. Xử lý nước thải trong công trình nhân tạo:
a) Xử lý trong bể thông khí:
Các quá trình sinh học được xảy ra trong aerotank được chia thành 2 giai đoạn:
1. Hấp thụ các chất hữu cơ trên bề mặt bùn hoạt tính và khoáng hoá các chất dễ
bị oxy hoá với sự tiêu thụ mãnh liệt oxy.
2.Oxy hóa bổ sung các chất khó bị oxy hóa, tái sinh bùn hoạt tính. Ở giai đoạn
này oxy hóa tiêu thụ chậm.
Xử lý trong thiết bị lọc sinh học:
Thiết bị lọc sinh học là thiết bị mà bên trong thân của nó có bố trí đệm dạng thỏi
và cơ cấu phân phối nước và không khí . Trong thiết bị lọc sinh học nước thải
được lọc qua lớp vật liệu bao phủ màng vi sinh. Vi sinh trong màng oxy hóa các
chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và năng lượng. Như vậy ,
chất hữu cơ được tách ra khỏi nước còn khối lượng màng sinh học tăng lên.
Màng sinh học chết trôi theo nước ra khỏi thiết bị.
c) Phương pháp yếm khí:
Phương pháp này được ứng dụng để lên men cặn tạo thành trong xử lý hóa sinh
nước thải sản xuất và xử lý bậc một nước thải đậm đặc (BODtp = 4 – 5 g/l),
chứa các chất hữu cơ bị phân huỷ bởi các vi sinh yếm khí. Tuỳ thuộc vào sản
phẩm cuối mà được chia thành các dạng lên men: cồn, axit, sữa, mêtan…Sản
phẩm cuối tương ứng là cồn, axit, axeton và khí (CO2, H2, CH4). Quá trình lên
men được tiến hành trong thiết bị metanten – là bình chứa kín được trang bị cơ
cấu nhập và tháo cặn. Phương pháp yếm khí có thể được sử dụng để xử lý chất
thải đậm đặc của công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, chế biến len, axit béo
tổng hợp. Trong điều kiện lên men ấm thời gian lưu của nước thải trong bể
metanten là 7 – 15 ngày đêm; trong điều kiện không thông thuỷ 15 – 30 ngày
đêm. Sau khi lên men BODtp trong nước thải là 1,5 – 2g/l sẽ được xử lý tiếp
trong aerotank. Lượng khí lên men rất lớn, đến 0,5 – 0,7m3/kg BODtp
$ Các công trình xử lý phụ khác:
I. Khử trùng nước thải:
Qua các công trình xử lý cơ học cũng như sinh học không loại trừ được một
cách triệt để các loại vi khuẩn, nhất là vi khuẩn gây bệnh, bởi vậy nước thải cần
được khử trùng trước khi xả vào nguồn. Để khử trùng nước thải, người ta có thể
sử dụng hai phương pháp là : phương pháp vật lí và phương pháp hóa học.
I.1. Khử trùng bằng phương pháp vật lý:
I.1.1. Phương pháp nhiệt:
Đây là phương pháp đơn giản và lâu đời nhất, giết được các vi thể gây bệnh như
các vi khuẩn, vi trùng, nang , trứng. Đó là biện pháp hiệu quả trong xử lý phạm
vi hộ gia đình, song không khả thi trong xử lý nước cấp cho cộng đồng, chỉ sử
dụng trong trường hợp khẩn cấp
I.1.2. Khử trùng bằng tia cực tím:
Là phương pháp khử trùng đối với nước trong, hiệu quả giảm đáng kể khi nước
đục hoặc chứa các phần tử như nitrat, sunfat và sắt.
Nước làm sạch bằng phương pháp này không bị thay đổi tính chất và vị của nó.
Tuy nhiên, phương pháp này giá thành cao chỉ thấy ở các nước phát triển I.1.3.
Khử trùng bằng siêu âm: Đây là một phương pháp khử trùng triệt để nhưng tốn
kém. Dưới tác dụng của sóng siêu âm giết chết các tế bào thực, động vật, các vi
sinh và cả những cơ thể lớn hơn rất độc có trong nước uống và nước kỹ thuật.
I.2. Khử trùng bằng phương pháp hóa học:
Cơ sở của phương pháp này là sử dụng các chất oxy hóa mạnh để oxy hóa men
của tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng. Các hóa chất thường dùng là các
halogen như: clo, brôm, iod, clodioxit và các hợp chất khác của clo, ozon, kali
permanganat, hydro, peoxit,…
Phương pháp khử trùng hóa học có hiệu suất cao nên được sử dụng rất rộng rãi
và cho mọi quy mô
I.2.1. Sát trùng nước bằng clo và các hợp chất của clo:
Bản chất tác dụng khử trùng của clo là quá trình oxy hóa khử diễn ra khi tương
tác clo và các hợp chất của nó với các chất hữu cơ ở mạng vi sinh. Axit tham gia
vào phản ứng với men khuẩn và phá hủy trao đổi trong mạng khuẩn.
Tẩy trùng bằng clo sẽ diễn ra quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, thí dụ các
chất mùn khoáng thành CO2, sắt(II) oxy hóa thành sắt (III); Mn (II) thành
Mn(IV), các chất huyền phù bền vững chuyển thành không bền vững do sự phân
hủy của chất keo bảo vệ. Clo hóa có vai trò to lớn trong việc làm sạch các tạp
chất lơ lửng phân tán mịn trong nước, khả năng làm mất màu nước và tạo điều
kiện thuận lợi để làm trong nước và lọc nước.
Clo hòa tan vào trong nước thành hai axit – clorua và clorat:
H2O + Cl2 → HCl + HClO
Axit clorat rất yếu và sự phân ly của nó phụ thuộc vào pH của môi trường. pH
càng thấp nồng độ axit clorat càng cao và do có thế oxy hóa khử cao tạo điều
kiện khử trùng nước. Vì vậy, khử trùng nước bằng clo và các hợp chất chứa clo
nên tiến hành trước khi cho chất kiềm vào nước.
Sử dụng phương pháp này diệt khuẩn cho nước rất phổ biến vì hiệu quả cao và
kinh tế.
I.2.2. Khử khuẩn bằng ozon:
Phương pháp ozon hóa được dùng ngày càng nhiều để xử lý nước thải và nước
uống nhất là ở các nước phát triển, vì nó có hiệu quả trong việc khử các hợp chất
gây mùi vị khó chịu hay màu cho nước. Tuy nhiên, do thiết bị ozon hóa phức
tạp, giá thành khử trùng cao nên việc sử dụng ozon ở các nước đang phát triển
còn bị hạn chế
I.2.3 Khử khuẩn bằng iod:
Khử khuẩn bằng Iod cần liều lượng cao, nhưng không hiệu quả khi nước khử
trùng có màu hoặc đục. Do dễ bay hơi trong các dịch thể nên phương pháp này
chỉ sử dụng khi khẩn cấp và bị hạn chế nhiều
I.2.4. Khử khuẩn bằng KMnO4:
Là chất oxy hóa mạnh, có hiệu quả chống lại vi khuẩn gây bệnh thổ tả nhưng
không hiệu quả đối với các mầm bệnh khác. Nó để lại các vệt màu trong thùng
đựng nên phương
pháp này cũng rất ít sử dụng.
II. Khử mùi và vị:
Là xử lý nước với mục đích khử các mùi hôi và vị gây nên bởi các chất khác
nhau có mặt trong nước đôi khi với lượng không xác định được qua phân tích.
Mùi trong nước có thể do: H2S, C6H5OH, Cl2, các muối hòa tan,…, các chất
hoạt động bề mặt trong nước hay các chất độc trong nông nghiệp đưa đến. Khử
mùi và vị bằng cách lọc qua lớp than hoạt tính. Để khử phenol và clophenol ứng
dụng clo hóa nước, nhận được dẫn xuất polyclo không có mùi hôi. Tác dụng khử
mùi và vị của clo có thể tăng lên nếu thêm permanganat. Phương pháp ozon hóa
cũng là phương pháp làm vị nước tốt hơn. Phương pháp này được dùng trong
làm sạch các chất hoạt động bề mặt có trong
III. Loại chất phóng xạ:
Trong nước tự nhiên có chứa các chất phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên hay nhân
tạo. Có thể khử hoạt tính của nước bằng hai cách:
_ Giữ nước trước khi đưa đi sử dụng một khoảng thời gian đủ để phân hủy các
đồng vị có thời gian sống ngắn.
_ Loại các chất phóng xạ lơ lửng. Loại các chất phóng xạ trong nước bằng cách
chưng cất, để lắng, lọc, keo tụ, hấp phụ ( bằng đất sét, than hoạt tính, các chất
hấp phụ kim loại và các chất khác ) trao đổi ion và kết hợp giữa các phương
pháp trên
Trong ngành công nghiệp xử lý các chất phóng xạ từ trước đến nay người ta
thường chôn chúng trong các hố khoan sâu trong lòng đất ở các nơi hoang vắng,
cách xa các khu dân cư. Đối với các chất thải phóng xạ có cường độ thấp người
ta thường pha loãng rồi đổ xuống biển hay đại dương. Trong một số trường hợp
nguy hiểm người ta trộn bả thải khô với một số chất phụ gia rồi nấu chảy thành
thủy tinh sau đó cất giữ các khối thủy tinh rắn này vào trong các hầm chứa đặc
biệt. Hiện nay, người ta cho rằng đây là phương pháp bảo quản chất thải phóng
xạ bảo đảm nhất và an toàn nhất
PHẦN VI:
KẾT LUẬN
Về phương diện khoa học, môi trường là một lĩnh vực liên ngành, đa ngành; còn
về phạm vi ảnh hưởng của nó là một trong những đối tượng mang tính toàn cầu
rõ rệt nhất. Nếu sự ô nhiễm môi trường là một tai họa thì “ tai họa này không
phải của riêng ai “, mà là chung của tất cả các quốc gia, của toàn nhân loại. Ô
nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nguồn nước nói riêng đang là một vấn
đề đáng quan tâm hiện nay.
Ngày nay, với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị hao kiệt và ô nhiễm dần. Vì thế, con người phải biết xử
lý các nguồn nước cấp để có đủ số lượng và đảm bảo đạt chất lượng cho mọi
nhu cầu sản xuất công nghiệp và sinh hoạt, cho chính mình và giải quyết hậu
quả của chính mình. Vấn đề xử lý nước nói chung đang trở thành vấn đề cấp
bách mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.
Để có được nguồn nước sạch để sinh hoạt và sản xuất, thì các nguồn nước thải
nói chung cần phải được xử lý qua các công đoạn khác nhau đảm bảo không bị ô
nhiễm trước khi đổ vào nguồn. Hiện nay có rất nhiều các phương pháp xử lý
khác nhau. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm của nó, tùy theo nguồn nước thải
mà ta sử dụng phương pháp thích hợp.
Tuy nhiên, có một số phương pháp hóa – lí học không có giá trị kinh tế cao, tốn
kém năng lượng, hóa chất và thiết bị đắt tiền,…hoặc rẻ tiền như phương pháp
sinh học nhưng cần có mặt bằng rộng, thời gian xử lý dài.v.v
Do đó, trong thực tế người ta thường kết hợp các phương pháp đó với nhau sao
cho hiệu quả xử lý cao nhất, chi phí thấp nhất là ở các nước đang phát triển như
nước ta.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay, có khá nhiều phương pháp
mới đang được nghiên cứu hoặc đã ứng dụng vào quy trình xử lý nhằm làm sạch
nước thải đồng thời có thể thu hồi các chất có giá trị mà em chưa có điều kiện
cập nhật được. Kính mong quý thầy cô hướng dẫn thêm cho em.
Tài liệu tham khảo
1. Kỹ thuật môi trường - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
2. Luận văn tốt nghiệp: Khảo sát một số phương pháp xử lý nước thải nhà máy
dệt nhuộm - Năm 1999.
3. Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học - Nhà xuất bản giáo dục.
4. Tạp chí Bảo Vệ Môi Trường
5. Tạp chí Nước sạch vệ sinh môi trường
6. Tạp chí Khoa Học Công Nghệ - Môi Trường, Bộ Khoa Học, Công Nghệ Và
Môi Trường
7. Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ và vừa - Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật.
8. express.net/GL/Xa-hoi/2009/
9. http:// vnecon.com