Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần Gas- Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.65 KB, 78 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán hàng
hoá trong doanh nghiêp thơng mại
1.1 Đặc điểm hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
Thơng mại theo luật thơng mại Việt Nam(đợc quôc hội khoá IX, kỳ họp
thứ 11
th
ông qua ngày 10/05/1997) là hành vi mua bán hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội .
Hàng hoá trong DNTM tồn tại dới hình thức vật chất, là sản phẩm của lao
động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con ngời, đợc thực hiện thông
qua mua bán trên thị trờng.Nói cách khác là hàng hoá DNTM là những hàng
hoá vật t...mà DN mua vào để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
của xã hội.
Vậy hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hoá trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hoá rất đa dạng và phong phú:Sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hớng ngày càng tăng dẫn đến hàng
hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học:Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,
hoá, sinh học riêng.Những đặc tính này có ảnh hởng đến số lợng, chất lợng
hàng hoá trong quá trình thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hoá luôn thay đổi về chất lợng, mẫu mã , thông số kỹ thuật...Sự
thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát triển của xuất , vào nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng.Nếu hàng hoá thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dung thì
hàng hoá đợc tiêu thụ và ngợc lại.
- Trong lu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhng cha đa vào sử


dụng.Khi kết thúc quá trình lu thông, hàng hoá mới đợc đa vào sử dụng để đáp
ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong các DNTM, nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá với các quá trình:Mua- nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá.bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ hàng
hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lu động trong DN(80%- 90%)>vốn lu
động của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ:Dự trữ sản
xuất và lu thông.Quá trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần
hoàn và chu chuyển của vốn lu động.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thai vốn ban đầu là hình thái
tiên tệ.Nh vậy quá trình vận động của hàng hoá cũng là quá trình vận động của
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.Việc tăng tốc độ của lu chuyển của vốn
kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu
quả.
- Mua hàng:là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng hoá tại
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
- Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình l thông hàng hoá,
sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá :là khâu trung gian của lu thông hàng
hoá, hàng hoá vận từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng.Để quá trình
kinh doanh diễn ra bình thờng, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ hàng
hoá một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hoá có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó việc tập trung quản lý một cách chặt
chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, trên tất cả các mặt: số l-
ợng, chất lợng, chủng loại giá cả...là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong

việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, xác định giá vốn hàng bán,
giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận...cho doanh nghiệp.
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý
hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn
ngừa hạn chế đén mức thấp nhất nhng mất mát, hao hụt hàng hoá trong các
khâu của quá trình kinh doanh thơng mại từ đó lám tăng lợi nhuận của công ty.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
1.2.Yêu cầu quản lý.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có một tầm quan trọng rất lớn, nó
ảnh hởng đến mục tiêu và sự tồn tại của doanh nghiệpnên bất kỳ DNTM nào
muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục,
không bị gián đoạ các doanh nghiệp phải có một lợng hàng dự trữ nhất
định.Tuy nhiên lơng hàng hoá dự trữ nay luôn bị biến động do hoạt động kinh
tế tài chính diễn ra ở các khâu mua, bán hàng hoá.Do đó để có một lợng hàng
hoá thờng xuyên nhất định doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch mua hàng
cung nh tiêu thụ một cách cụ thể, phù hợp với qúa trình hoạt động thực hiện
chức năng của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách
hiệu quả. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán hàng hoá trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng(vật t,
hàng hoá...) về chủng loại, số lợng, quy cách giá cả, thời gian...đảm bảo cho quá
trình mua hàng đáp ứng đợc nhu cầu về hàng hoá phục vụ cho quá trình hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời tăng nhanh vòng quay của vốn lu động.
- Tổng hợp đúng đắn chính xác kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí cấu
thành giá mua vào, tính toán chính xác trị gia thực tế của từng loại hàng hoá,
cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, phục
vụ tính toán trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
- Tổ chức bảo quản hàng hoá trong kho cũng nh đang đi trên đờng vận
chuyển , phải có một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận chuyển phù hợp với

tính chất, đặc điểm của từng loại háng hoá nhằm hạn chế những hao hụt, h
hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo quản vận chuyển.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ từ khâu mua, khâu bảo quản vận chuyển và dự
trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doang nghiệp.
1.3.Nhiệm vụ của kế toán hàng hoá
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hoá. Tính giá thành thực
tế của hàng hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiên kế hoạch
thu mua hàng hoá về mặt số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hơng
dẫn kiểm tra các bộ phận, tự trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về hàng hoá(lập chứng từ, luân chuyển chứng từ )mở các sổ...thực
hiện các chế độ đúng phơng pháp quy định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất
trong công tác kế toán, tạo điều kiện cho công tác lãnh đạo,chỉ đạo công tác kế
toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.Phân loại và đánh giá hàng hoá
2.1.Phân loại hàng hoá.
Theo tính chát thơng phẩm kết hợp với đặc trng kỹ thuật thì hàng hoá đợc
chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành hàng bao gồm nhiều nhóm hàng,
mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá gồm có các ngành hàng:
- Hàng kim khí điện máy;
- Hàng hoá chất mỏ;
- Hàng xăng dầu;
- Hàng dệt may, bông vải sợi;
- Hàng da cao su;
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh ;

- Hàng mây, tre đan;
- Hàng rợu bia, thuốc lá;
Theo nguồn gốc sản suất gồm:
- Ngành hàng nông sản;
- Ngành hàng lâm sản;
- Ngành hàng thuỷ sản;
Theo khâu lu thông thì hàng hoá đợc chia thành:
- Hàng hoá ở khâu bán buôn;
- Hàng hoá ở khâu bán lẻ;
Theo phơng thức vận động của hàng hoá
- Hàng hoá chuyển qua kho
- Háng hoá chuyển giao bán thẳng
2.2.Lập danh điểm hàng hoá
Hàng hoá của các DNTM mua về dự trữ để bán thờng rất đa dạng về
chủng loại, kích cỡ, nguồn cung cấp ...Cho nên để phục vụ cho việc tổ chức
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng tin học vào công
tác kế toán,DNTM cần lập danh điểm hàng hoá một cách khoa học và hợp lý.
Lập danh điểm hàng tồn kho là qui định cho mỗi thứ hàng hoá tồn kho
một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số(có thể kết hợp với các chữ
cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, kích cỡ của nó.
Danh điểm hàng tồn kho phải đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ phận
quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý đối với
từng thứ hàng tồn kho.Lập danh điểm hàng tồn kho phải đảm bảo yêu cầu dễ
nhớ, hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp.
Để lập danh điểm hàng tồn kho, kế toán căn cứ vào ký hiệu tài khoản
cấp 1 và dựa vào việc phân chia theo cấp độ từ loại, nhóm hay thứ, nguồn hàng
cung cấp, kho nhập hàng.
Ví dụ: TK 156 hàng hoá

TK156.1.01.1 Số danh điểm của mặt hàng 1 thuộc nhóm 01 loại hàng 1
TK 156.1.01.1.A Số danh điểm của hàng 1thuộc nhóm 01 laọi hàng 1 ở
kho A...
2.3.Đánh giá hàng hoá.
2.3.1. Đánh giá hàng hoá
*Nguyên tắc đánh giá:
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán mua hàng là nguyên
tắc giá gốc (cost principle) theo chuẩn mực 02-hàng tồn kho , giá gốc chính là
trị giá vốn thực tế của hàng hoá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có những hàng hoán đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại
- Giá gốc tại thời điểm mua :Là trị giá mua thực tế phải thanh toán với ngời
bán
- Giá gốc tại thời điểm nhập kho: Chính là giá mua thực tế, chi phí mua trong
qúa trình thu mua đến khi hàng đã kiểm nhận nhập kho, thuề và các loaị thuế
(nếu có)
- Nếu hàng mua phải qua sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả
chi phí gia công chế biến
*Giá gốc hàng hoá nhập kho
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập đợc xác định theo từng nguồn nhập
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Nhập do mua ngoài:
Theo chế độ hiện hành , trị giá vốn của hàng mua về nhập kho đợc hạch
toán theo giá mua và chi phí mua;
Trị giá mua Giá mua Thuế Thuế Các khoản
vào của = mua trên + nhập + TTĐB + giảm trừ(nếu có)
hàng hoá hoá đơn khẩu

Chi phí chi phí hao hụt trong định mức
mua = thu mua + phát sinh trong quá trình mua hàng

Trong đó giá mua(tiền phải trả cho ngời bán) nếu doanh nghiệp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá mua là giá không bao gồm thuế GTGT
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua bằng
tổng giá thanh toán
Chi phí mua hàng hoá, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, bến bãi, hao hụt trong định mức mua
hàng.
Thuế NK= giá NK(giá CIF) * thuế xuất thuế nhập khẩu của loại hàng hoá
đó
Trong trờng hợp ngoài việc phải nộp thuế nhập khẩu nh đã nêu ở trên
doanh nghiệp còn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
Thuế GTGT =[ giá NK + thuế NK ] *Thuế xuất thuế GTGT
ở khâu nhập khẩu
* Đánh giá hàng hoá xuất kho
Do khi nhập kho hàng hoá giá vốn thực tế khi hàng hoá nhập kho theo
hai tiêu thức là giá mua và chi phí mua. khi đó nhiệm vụ của kế toán là phải
theo dõi trị giá mua thực tế cho từng lần nhập. Các khoản chi phí mua thực tế
phát sinh trong quá trình nhập hàng nh: chi phí vận chuyển bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi...đợc hạch toán riêng đến côi tháng tính toán phân bổ cho hàng hoá
xuất kho tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho. Do vậy để xác định đ-
ợc trị giá vốn của hàng hoá xuất kho thì phải thực hiện các bớc sau:
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Bớc 1. áp dụng một trong các phơng pháp đích danh, phơng pháp bình quân,
phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc, tuỳ điều kiện
doanh nghiệp áp dụng để tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho
Bớc 2: Kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng đã xuất kho và số hàng tồn
kho cuối kỳ.
Chi phí mua chi phí mua chi phí phát sinh trị giá mua
đợc phân bổ cần phân bổ + trong kỳ của hàng

cho hàng = * xuất trong
xuất kho trị giá mua trong kỳ +trị giá mua hàng tồn kỳ

Bớc 3: Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế trị giá mua thực tế chi phí mua cần phân bổ
của hàng xuất kho = của hàng xuất kho + cho hàng xuất trong kỳ
Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho đợc áp dụng theo các phơng
pháp đích danh, phơng pháp bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng
pháp nhập sau xuất trớc còn tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng:
- Đối với việc áp dụng theo phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp này
khi xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng xuất kho của lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị gia vốn thực tế của hàng hoá xuất kho
+ ĐKAD: Phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp mà giá trị hàng
tồn kho lớn và mang tính chất đơn chiếc có thể theo dõi riêng và nhận diện đợc
từng lô hàng
+ Ưu điểm: . Phù hợp với DN tổ chức kế toán vật liệu thủ công
. Phơng pháp đơn giản và dễ tính toán
. Chi phí của hàng bán ra phù hợp
+ Nhợc điểm: Không phù hợp với các doanh nghiệp mà tình hình nhập
xuất vật liệu nhiều và có giá trị bé.
- Đối với phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho
đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
theo công thức:
Đơn giá Trị giá vốn thực tế của hàng + Trị giá vốn thực tế của hàng
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
bình quân = tồn đầu kỳ tăng trong kỳ
Số lợng hàng hóa + Số lợng hàng tăng

tồn đầu kỳ trong kỳ
Tuy nhiên cách tính này khối lợng tính toán ít nhng chỉ tính đợc trị giá
mua thực tế của hàng hoá tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin kịp thời .
Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc với các doanh nghiệp ít nghiệp vụ xuất
hàng, thông tin kế toán không cần thờng xuyên, làm kế toán bằng phơng tiện
thủ công
Do vậy để khắc phục ta có cách tính đơn giá bình quân liên hoàn: phơng
pháp này tính giá bình quân cho mỗi lần nhập đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời.
Trị giá vốn thực tế của Tri giá vốn thực tế
Đơn giá bình quân hàng hoá trớc lần xuất thứ i + hàng hoá từ lần i-1-i
liên hoàn =
Số lợng vật t tồn trớc Số lợng hàng hoá
lần xuất + nhập từ lần xuất
i-1-i
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá
hàng tồh kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- ĐKAD: Phơng pháp này đợc áp dụng nhiều đặc biệt là trong các doanh
nghiệp theo dõi đơn giá thực tế từng lần nhập
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn gía nhập .Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tình theo đơn gía của những lần nhập đầu tiên.Hiện nay ph-
ơng pháp này ít đợc áp dụng vì tình hình giá cả hiện nay luôn có sự biến động
điều này làm ảnh hởng đến doanh thu của doanh nghiệp
- ĐKAD: Phơng pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp theo dõi đơn
giá từng lần nhập và phù hợp trong điều kiện có lạm phát
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp

3. Kế toán chi tiết hàng hoá
3.1.Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ
đầy đủ, kịp thời, đúng chế đọ quy định
Theo chế độ quy định chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày
16/07/1998 của bộ trỏng bộ tài chính, cá chứng từ kế toán vế hàng hoá bao
gồm:
- PNK(mẫu 01- VT);
- PXK(mẫu 02- VT);
- PXK kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03- VT);
- Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá (mẫu 08- VT);
- Hoá đơn(GTGT)- MS01 GTKT- 2LN ;
- Hoá đơn bán hàng mẫu02GTKT- 2LN;
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển;
Đối với các chứng từ này phải kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiên hoạt động kinh doanh của đơn vị mà
có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn để thuận tiện cho việc theo dõi và
hạch toán nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức(Mẫu 04- VT);
- Biên bản kiểm nghiểm(mẫu 05- VT);
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ(Mẫu 07- VT);
3.2.Các phơng pháp hạch toán chi tiết
3.2.1. phơng pháp ghi thẻ song song
Phơng pháp này thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng

Khi nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ nhập-xuất đã phân loại theo từng thứ hàng hoá cho
phòng kế toán
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất kho cho từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu với thẻ kho,
sổ kế toán tổng hợp...
Trình tự ghi sổ nh sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập -
xuất - tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu nhập kho
Luận Văn Tốt Nghiệp

ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá
đợc ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vàoSổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau :

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số l-
ợng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuấtSổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Luận Văn Tốt Nghiệp
3.2.2.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này ta sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi

thẻ song song.
ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép từng thứ hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu
luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ hàng hoá
đợc ghi một dòng trên sổ
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn thiện chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ
hàng hoá
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi
vàoSổ đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.Trình tự ghi sổ đợc khái quát nh sau :
Phơng pháp này còn có sự trùng lặp giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số l-
ợng nên chỉ áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít không có
điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày
Cuối tháng, căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xúât để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm hàng hoá để ghi vào Bảng kê nhập- xuất- tồn
3.2.4. Phơng pháp ghi sổ số d
*Nội dung
- Thủ kho vẫn đợc sử dụng Thẻ kho để ghi chép d 2 phơng pháp trên. Đồng
thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào sổ số d số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật t, hàng hoá cột số lợng.
- Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d
vật t hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại, có dòng
cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi tháng. sổ số dđợc chuyển cho thủ kho để
ghi chép.
- Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán
ký xác nhận vào phiếu nhận chứng từ.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu hàng ngày
4.Kế toán tổng hợp hàng hoá
4.1. Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cach thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của hàng hoá trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho
Việc xác định giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ trực tiếp
vào chứng từ xuất kho và tính theo các phơng pháp nh đã trình bày ở mục 2.3
chơng I
Trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán đợc
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
Chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao

nhận chứngtừ
Bảng luỹ
kế nhập
Luận Văn Tốt Nghiệp
Tài khoản này phản náh trị giá vốn thực tế của hàng háo mà doanh
nghiệp đã mua nhng cha nhập về kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
trên đờng đã nhập về kho
Kết cấu TK 151- Hàng mua đang đi đờng
- Bên Nợ ghi: Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng
- Bên Có ghi: Trị giá hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã
đa về nhập kho
- Số d Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ
*TK156- Hàng hoá:
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
- Bên Nợ ghi:
+ TRị giá vốn hàng hoá nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá hàng hoá khi đánh giá lại;
+ Trị giá hàng hoá thừa khi phát hiện kiểm kê
- Bên Có ghi:
+ Tri giá vốn thực tế hàng xuất trong kỳ;
+ Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua;
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá hàng hoá khi đánh giá lại;
+ Trị giá hàng hoá thiếu khi phát hiện kiểm kê.
TK 156- hàng hoá, gồm có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1561- Trị giá mua hàng hoá;
- TK 1562- Chi phí thu mua.
TK157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha kịp thanh toán
TK632- Giá vốn hàng bán- Phản ánh trị gía vốn của hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm hàng hoá còn sử dụng

nhiều tài khoản liên quan khác: TK111, TK112. TK133. TK331. TK333 ,
TK611...
4.1.2. Trình tự kế toán nhập hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở DNTM hoàn tất khi hàng mua đã kiểm nhận nhập
kho hoặc chuyển bán thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Quá trình mua hàng của doanh nghiệp thơng mại có thể phát sinh
các trờng hợp sau:
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- TH1: Hàng và hoá đơn cùng về trong tháng : Quá trình mua hàng hoàn
tất trong tháng . Công ty đã nhận đợc hoá đơn và chứng từ thanh toán của bên
bán, doanh nghiệp đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nhng cuối tháng hàng vẫn
cha về hoặc đã về nhng cha kiểm nhận nhập kho. Trong trờng hợp này sẽ phát
sinh hàng mua đang đi trên đờng hoặc hàng đợi kiểm nhận cuối tháng. Khi đó
tạm thời kế toán cha ghi sổ, lu hoá đơn vào một bộ hồ sơ riêng: Hồ sơ đang đi
đờng
+ Nếu trong kỳ phòng kế toán nhận đợc PNK và các chứng từ liên quan
thì kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh sau:
. Nếu thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ :
Nợ TK 156 ( GVTTNK)
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111, 112,331
+ Đến cuối kỳ cha nhận đợc PNK phản ánh lô hàng đang đi đờng:
Nợ TK 151- Trị giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 133
Có TK111,112,331: Tổng số tiền thanh toán
+ Sang kỳ sau khi nhận đợc PNK, chứng từ khác ghi:
Nợ TK156
Có TK 151
Có TK 111,112,331 Chi phí mua phát sinh

- TH2: Trong tháng nhận đợc hàng do bên bán chuyển đến theo hợp đồng
nhng cha nhận đợc hoá đơn.
+ Tạm thời lu PNK và cha ghi sổ ( hàng về ch có hoá đơn)
+ Trong kỳ nhận đợc hoá đơn kết hợp PNK và hoá đơn để ghi nh TH1
+ Cuối kỳ vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi sổ hàng hoá mua về
theo giá tạm tính
Nợ TK156
Có TK 111,112,331
+ Sang kỳ sau nhận đợc hoá đơn xác định đợc giá vốn thực tế tiến hành
xử lý theo 2 phơng án
. Phơng án 1: Xoá bút toán đã ghi bằng cách ghi só âm hoặc ghi bút đỏ
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Ghi bút toán bổ sung
Nợ TK 156
Nợ TK133(1)
Có TK 111,112,331
. Phơng án 2: Điều chỉnh chênh lệch:
Điều chỉnh cho thuế VAT đợc khấu trừ
Nợ TK 133(1) Thuế theo hoá đơn
Có TK111,112.331
Điều chỉnh giá vốn thực tế nhập kho
Nếu GVTTNK> Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK 156
Có TK 111,112,331
Nếu GVTTNK< Giá tạm tính đã ghi
Nợ TK156
Có TK111,112,331( Ghi số âm phần chênh lệch

4.1.3. Phơng pháp kế toán xuất hàng hoá.
Đối với DNTM việc xuất hàng hoá cũng chính là bán hàng, do vậy trong
các doanh nghiệp thơng mại tiêu thụ hàng hoá có thể đợc thực hiện theo các
phơng thức nh sau:
- Xuất bán theo phơng thức bán buôn ;
- Xuất bán theo phơng thức bán lẻ;
- Xuất bán theo phơng thức bán hàng đại lý.
Trình tự hạch toán hàng hoá nhập, xuất tồn hàng hoá đợc thể hiện qua sơ
đồ sau:( Theo phơng pháp KKTX)
TK111,112,141,331... TK133
Tổng giá thuế GTGT
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Thanh toán đợc khấu trừ
TK 333
Nhập kho do
mua ngoài
Thuế nhập khẩu
TK156 TK632,157
Xuất bán trực tiếp gửi bán
TK151
Nhập kho hàng đang đi
đờng kỳ trớc
TK154
Xuất tự chế, mua ngoài
Gia công chế biến
TK411
Nhận vốn góp liên
doanh cổ phần
TK 128,222

Xuất vốn liên doanh
TK 154
Nhập do tự chế , mua
ngoài Gia công chế biến
TK 136, 138
Xuất cho vay tạm thời
TK 128, 222
Nhập do nhận lại vốn góp
Vốn góp liên doa`nh
* Kế toán tổng hợp nhập- xuất hàng hoá theo phơng pháp KKĐK
TK 151,152,153,156
K/c Tồn đầu kỳ
TK611
K/c Tồn cuối kỳ
TK156
TK111,112,331 TK111,112,331
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Tổng giá Thuế GTGT
TT Nhập kho

Các khoản đợc giảm trừ
TK333
Thuế nhập khẩu


Xuất bán
TK632
TK411
Nhận góp vốn liên doanh


Góp cổ phần

Xuất góp vốn liên doanh
TK128,222
TK711

Đợc quyền tặng
5. Tổ chức kế toán hàng hoá trong điều kiện áp dụng kế toán máy.
5.1. Tổ chức khai báo mã hoá ban đầu.
Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại thờng đa dạng về chủng loại,
mẫu mã, biến động thờng xuyên. Do đò yêu cầu phải đặt ra là p- hỉa quản từng
loại, từng nhóm, từng thứ và từng danh điểm. Với yêu cầu này đòi hỏi phải mã
hoá đối tợng kế toán là hàng hoá đến từng danh điểm. Vì vậy, danh mục hàng
hoá đợc xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK hàng tồn
kho( TK156) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng vật t hàng hoá. Khi nhập dữ liệu
nhất thiết phải chỉ ra danh điểm hàng hoá và để tăng tiính tự động hoá, có thể
đặt sẵn mức thuế suất thuế GTGT của từng hàng hoá ở phần danh mục. Với
hàng hoá khi nhập kho và xuất kho phải ghi rõ tên kho bảo quản, lu trữ và đó là
cơ sở kiểm tra số lợng tồn kho của từng hàng hoá. Đặc biệt là trong điều kiện
ứng dụng máy vi tính thì việc kế toán chi tiết hàng hoá tại kho và phòng kế toán
rất thuận tiện nhất là theo phơng pháp ghi thẻ song song khi mà phòng kế toán
và ởkho có máy vi tính nối mạng.
Với các nghiệp vụ nhập hàng hoá cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua,
các chi phí đựoc tính vào giá vốn hàng nhập kho. Trờng hợp nhập cùng một
phiếu nhièu loại hàng hoá chơng trình cũng cho phép nhập cùng nhng phải nhập
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
cung kho. Nếu phát sinh chi phí thu mua, cần phân bổ chi phí cho từng lần nhập
hàng hoá nhập kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho.

Đới với các nghiệp vụ xuất hàng hoá thì chơng trình phải tự động tính đ-
ợc giá vốn xuất kho. Theo quy định, giá vốn của hàng hoá xuất kho có thể đợc
tính bằng một trong các phơng pháp: Thực tế đích danh, bình quân gia quyền,
LIFO, FIFO.
Đối với hàng hoá xuất bán ngoài việc phản ánh doanh thu còn phải phản
ánh giá vốn hàng xuất bán. Do đó cần thiết chứng từ phải phù hợp với hoạt động
này. Có thể cho phếp chứng từ hoá đơn bán hàng đặt sẵn bút toán phản ánh giá
vốn đi kèm khi phản ánh doanh thu thì trơng trình đồng thời lơ thông tin về giá
vốn hàng bán. Các chứng từ thờng đợc thiết kế để phản ánh các nghiệp v ụ
xuất vật t nh: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn bán hàng ...Nếu
ở danh mục hàng hoá đã nhập giá bán, mức thuế suất thuế GTGT thì chơng
trình sẽ tự động điền giá bán vào bút toán phản ánh doanh thu, tính thuế GTGT
đầu ra để phản ánh và đa lên bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra
Nh vậy đối với phần hàng kế toán hàng hoá chơng trình kế táon phải theo
dõi cho từng lần nhập, đồng thời cho biết số lợng hàng tồn kho khi xuất và tính
giá vốn của hàng xuất để phản ánh vào bút toán giá vốn cùng với các bút toán
khác. Các sổ sách báo cáo có thể xem nh: sổ chi tiết, bảng kê nhập, bảng cân
đối hàng hoá, bảng tồn kho hàng hoá theo kho...Với việc áp dụng phần mềm có
thể cho phép kế toán biết số lợng tồn kho của từng hàng hoá theo từng kho tại
bất kỳ thời điểm nào
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG II
Thực trạng về tổ chức kế toán hàng hoá tại công ty cổ phần Gas- Petrolimex
2.1.Đặc điểm tình hình chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Gas-Petrolimex tiền thân là một doanh nghiệp nhà n-
ớc, là một trong những thành viên quan trọng nhất của tổng công ty xăng dầu
Việt Nam đợc thành theo quyết định số 1635- 1998/QĐ- BTM ngày 25/12/1998
của Bộ Thơng Mại với tổng số vốn trên 200 tỷ đồng.

Để có những thành quả nh ngày hôm nay công ty đã có những bớc đi
đầu tiên trong việc kinh doanh gas lỏng LPG (liquefied Petrolium gas), với việc
nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu thị trờng ngay từ năm 1993 tổng công ty xăng dầu
Việt Nam đã chính thức đa sản phẩm gas lỏng ra thị trờng mà điểm xuất phát là
thành phố Hồ Chí Minh
Thời kỳ đầu việc kinh doanh Gas do các công ty xăng dầu đảm nhận
với t cách là hàng phụ.Sau đó hình thành nên các phòng kinh doanh gas, rồi đến
các xí nghiệp chuyên kinh doanh gas trực thuộc các công ty xăng dầu tại các
thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Đến
năm 1998 sau khi thị trờng gas có sự cạnh tranh rõ rệt và ngày càng gay gắt.
Bên cạnh để nâng cao tính tự chủ và độc lập của ngành hàng, ngày 25/12/1998
trên cơ sở tờ trình của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho phép thành lập
công ty gas Petrolimex theo quyết định số 1653/QĐ- BTM và đợc sở kế hoạnh
đầu t Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 112425- DNNN, trên cơ sở đó tiếp
nhận ngành LPG của tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Cùng với xu hớng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc tạo sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thực hiện Quyết định
số:0683/2002/QĐ- BTM ngày 06/06/2002 của Bộ Thơng Mại về việc cổ phần
hoá công ty Gas, đợc sự chỉ đạo sát sao của tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Công ty Gas đã hoàn thành những bớc cần thiết để cổ phần hoá doanh nghiệp
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Từ ngày 14 tháng 01 năm 2004 công ty đa chính thức đi vào cổ phần
hoá với tên gọi :Công ty cổ phần Gas - Petrolimex (tên viết tắt làPGC), việc cổ
phần hoá công ty là phù hợp với sự cạnh tranh của thị trờng hiện nay nhằm mở
rộng thị trờng hơn nữa đảm bảo đáp ứng đấy đủ nhu cầu tiêu dùng ngày một
tăng.
Ngoài trụ sở chinh công ty đóng tại 775 đờng Giải Phóng Quận
Hoàng Mai thành phố Hà Nội công ty còn có các chi nhánh tại: Hải Phòng, Đà
Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh...cùng với mạng lới dày đặc đại lý tiêu

thụ, cửa hàng trên toàn quốc
*Năng lực kinh doanh:
Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của công ty là 375.987
triệu đồng.Trong đó :
Vốn cố định: 112.796 triệu đồng
Vốn lu động: 263.191 triệu đồng
Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: 191.753 triệu đồng
Vốn tự bổ xung: 105.276 triệu đồng
Vốn huy động: 78.958 triệu đồng
* Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Do đợc thừa hởng từ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nên ngay từ
nhừng ngày mới thành lập công ty đã quan tâm chỉ đạo công tác đầu t cơ sở vật
chất kỹ thuật theo kế hoạch của tổng công ty phê duyệt
Trong năm 2003 việc đấu t khoa học công nghệ đã đợc đặc biệt chú
trọng, lãnh đạo công ty và các chi nhánh đã tập trung chỉ đạo,đẩy mạnh công
tác tiếp thị và phát triển khách hàng, đã thực hiện 9675 triệu đồng, đạt 104% kế
hoạch đợc giao.Đã thực hiện sửu chữa cải tạo các công trình phục cụ sản xuất
kinh doanh của công ty, sửu chữa bảo quản kho, mua sắm thiết bị.Trong năm
công ty đã đầu t 4000 triệu đồng mua hai xe bồn 10 tấn phục vụ vận vhuyển gas
rời của chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Đến nay về cơ bản hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật-công nghệ của Công ty
Gas đã đáp ứng đợc với nhu cầu sản xuất kinh doanh và góp phần đắc lực trong
việc nâng cao sức canh tranh và mở rộng thị trờng trên toàn quốc.Trong những
năm tới Công ty Gas Petrolimex tiến hành cải tạo, xây mới , nâng công xuất
đóng nạp gas để nâng tổng sức chứa của công ty là trên 4000 tấn- cụ thể: Hà
Nội (120 tấn), Cần Thơ (500 tấn), Đà Nẵng (700 tấn), Thành phố Hồ Chí Minh
(2000 tấn).
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty

Công ty cổ phần Gas Petrolimex có chức năng chính là xuất nhập khẩu
kinh doanh khí đốt hoá lỏng LPG và các thiết bị phụ kiện bồn bể phục vụ cho
việc kinh doanh LPG
Nhiệm vụ của công ty :
- Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị
- Chỉ đạo, tổ chức mạng lới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng và
định hớng phát triển của công ty.Xây dựng chiến lợc cho ngành hàng, chỉ đạo
thống nhất quản lý kinh doanh thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận
hàng, phân công thị trờng và các định mức kinh tế kỹ thuật
- Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu t liên quan tới việc
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho các ngành hàng tại các đơn vị .
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
môi trờng.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công dân viên theo luật lao động và
tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
2.1.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3.1. Những thuận lợi
Sau gần 8 năm thành lập và đi hoạt động, công ty đã tạo lập và khẳng
định đợc uy tín của mình trên thị trờng với những thuận lợi to lớn:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đựoc đầu t mới, đồng bộ, hiện đại tơng đối hoán
chỉnh và phân bố đều khắp trong phạm vi toàn quốc.
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
- Mạng lới các điểm bán hàng của công ty toàn quốc với sự giúp đỡ của
các công ty trực thuộc hệ thống Petrolimex có khả năng đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng tại tất cả các tỉnh , thành phố trong cả nớc.
- Thơng hiệu sản phẩm Gas Petrolimex đã đợc khẳng định trên thị trờng, tạo
dựng đợc lòng tin đối với khách hàng thông qua công tác đảm bảo nguồn hàng,
công tác tiếp thị, dịch vụ...
- Nhu cầu trờng ngày càng tăng đối với sản phẩm này do đây là nguyên liệu

sạch lại tiện dụng.
2.1.3.2.Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong các quá trình hoạt động công ty
cũng gặp không ít khó khăn:
- Tình hình cạnh tranh trên thị trờng đang diễn ra khốc liệt với sự có mặt
của trên 20 công ty có uy tín và tiềm lực tài chính cũng nh linh nghiệm hoạt
động trong ngành hàng.Mặt khác thị trờng gas hiện nay đang đựoc đánh giá là
mới ở giai đoạn đầu nên các công ty đều chu yếu dựa vào giá để tranh giành thị
trờng nên đã làm ảnh hởng đáng kể tới lợi nhuận của các công ty nh chất lợng
sản phẩm đem lại cho khách hàng.
- Tình trạng sang nạp gas trái phép còn phổ biến, chính sách phân phối
hàng cũng nh việc định giá của Petro Việt Nam cha bình đẳng, sự can thiệp của
nhà nớc vào việc quản lý ngành hàng còn chậm và cha đựơc chú trọng.
- Tình hình công nợ của khàch hàng, giá trị hàng tồn kho còn lớn, thời
gian nợ của khách hàng kéo dài. Một số đơn vị trong hệ thống các tổng đại lý
thành viên cha quan tâm thoả đáng tới mặt hàng gas.
* Tuy nhiên nhờ có đội ngũ với bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh gas
và các sản phẩm dầu mỏ, kế thừa các nguồn lực mạnh mẽ của Petrolimex công
ty đã có những kết quả rất khả quan.kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm vừa qua(2002- 2004) nh sau:
Bảng : Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty gas Petrolimex thời
kỳ(2002- 2004)
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2002
Năm
2003

Năm
2004
So sánh
2003/2002 2004/2002
1.Tổng khối lợng hàng
nhập
tấn 92000 100000 120.000 1,087 1,304
- Nhập khẩu tấn 45600 50000 70000 1,096 1,535
-Nhập nội địa tấn 46400 50000 50000 1,078 1,078
2.Khối lợng hàng bán ra tấn 92240 105000 130000 1,138 1,409
3.Tổng doanh thu bán
hàng
triệu
đồng
540950 714572 957270 1,321 1,769
4.Nộp nhân sách triệu
đồng
35750 50000 62250 1,399 1,741
5. LN sau thuế
Trệu
đồng
10300 15628 18756 1,517 1,821
2.1.4.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Tất cả các nguồn hang đều do văn phòng công ty tự nhập và xuất trực
tiếp cho các chi nhánh nên các đơn vị thành viên công ty đều là đơn vị báo
sổ.Công ty chụi trách nhiệm trớc Tổng công ty về tổ chức hoạt đông kinh doanh
gas, phụ kiện và các thiết bị phụ kiện trong toàn tổng công ty, ở thị trờng công
ty với nguyên tắc không cạnh tranh nội bộ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu đợc
thực hiệ ở phòng kinh doanh. Công ty giao hàng cho tổng đại lý thành viên theo
hợp đông kinh tế.Tổ đại lý thành viên chỉ nhận đợc duy nhất nguồn hàng từ

công ty, không bán hàng ngoài luồng trừ bếp và các phụ kiện.
Trong năm 2004, theo số lợng thống kê của các hãng kinh doanh, nhu
cầu tiêu thụ gas chiếm 3000000 tấn. Nhu cầu tiêu thụ gas trong năm 2004 tăng
gần 14% so với năm 2003 và sẽ giữ vững trong các năm tới.Trong năm 2004
song song với việc đầu t,hỗ trợ khách hàng, khuyến mại quảng cáo số lợng sản
phẩm của sản phẩm công ty bán đợc khoảng trên 800000 tấn chiếm khoảng
24% thị phần LPG trong cả nứơc.
Tình hình tổ chức kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 01: Tổ chức kinh doanh của Công ty Gas- Petrolimex
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08
Văn phòng công ty
Gas - petrolimex
Hệ thống cửa hàng bán lẻ tại
Hà nội
Chi nhánh
Đà Nẵng
Chi nhánh
Hải Phòng
Chi nhánh
Sài Gòn
Chi nhánh
Cần thơ
Hệ thống cửa hàng bán lẻ
Hà nội
Kho
Cửa
hàng
Kho
Cửa
hàng

Kho
Cửa
hàng
Kho
Cửa
hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Do đặc điểm của công ty là hoạt động kinh doanh trải dài trên toàn quốc
nên công ty đã tổ chức một cơ cấu bộ máy quản lý phù hợp theo hình thức trực
tuyến chức năng:đứng đầu là lãnh đạo và một hệ thống phòng ban chức năng
giúp việc (xem sơ đồ 03)
SV: Vũ Thị Trang K39 - 21.08

×