Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.14 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề:
K TON THNH PHM
BN HNG V XC NH KT QU KINH DOANH.
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung chuyên đề:
1/ Lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong công ty.
2/ Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong Công ty.
3/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang.
III. Công tác hạch toán thực tế tại Công ty.
IV. Phần kết luận.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trờng với điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay trớc xu thế hội nhập khu vực và thế giới, đã tạo ra một thế và lực mới
cho các hoạt động kinh tế xã hội của nớc ta, nó đã kích thích các thành phần
kinh tế phát triển, thu hút các nguồn lực cả trong nớc và ngoài nứơc, thúc đẩy sự
tăng trởng kinh tế ở mức độ cao. Tuy nhiên cơ chế thị trờng với các đặc trng của
nó cũng đã đặt các Doanh nghiệp trớc sự lựa chọn tồn tại và phát triển hay
không tồn tại . Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tầm
nhìn chiến lợc, sự năng động nhạy bén trong tổ chức và quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tiêu thụ sản phẩm đang là mối quan tâm hàng đầu của mỗi Doanh
Nghiệp, nó không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân DN mà còn có ý nghĩa đối với
nền kinh tế quốc dân, do nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng để đa
ra thị trờng những sản phẩm phù hợp cân đối giữa tiền và hàng, giữa sản xuất và


tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, có thực
hiện việc tiêu thụ snả phẩm tốt thì sẽ tạo điều kiện cho các DN thu hồi vốn bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, đầu t phát triển nâng cao
đời sống cho ngời lao động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, DN kinh doanh
có hiệu quả kinh tế coa là cơ sở để DN có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh.
Nh vậy trong công tác quản lý DN kế toán tiêu thụ là công tác luôn đựoc
các nhà quản trị DN quan tâm, vì nó giúp các nhà quản trị nắm bắt đợc các
thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của thành phẩm, của quá
trình tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh để da ra các quyết sách
hợp lý cũng nh xây dựng đợc các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Xi măng Tuyên Quang vời mong
muốn góp phần hoàn thiệ công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng. Đợc sự hớng
dẫn tận tình của thầy Nguyền Quốc Huy và các cán bộ công nhân viên phòng tài
vụ (bộ phận kế toán) của công ty CP xi măng Tuyên Quang. Em đã mạnh dạn
lựa chọn chuyên đề Kế toán tiêu thụ thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I :
lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh trong công ty
I. Sự cần thiết của công tác kế toán ngiệp vụ bá hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong công ty.
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:

Trong các doanh nghiệp sản xuất kết quả thu đợc của quá trình sản xuất là
sản phẩm, sản phẩm sản xuất nhằm mục đích để bán, Sản phẩm gồm thành
phẩm và bán thành phẩm.
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trìn chế biến trong DN hoặc thuê
ngoài gia công đã xong, đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, đợc
nhập kho hoặc bán thẳng. Đối với những sản phẩm đã chế biến xong ở một giai
đoạn chế biến (trừ giai đoạn cuối cùng) của công trình công nghệ sản xuất, qua
kiểm tra kỹ thuật phù hợp tiêu chuẩn quy định gọi là bán thành phẩm.
Sản phẩm hàng hoá của DN bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ
mà DN sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội thông
qua quá trình tiêu thụ.
Tiêu thụ là quá trình DN đem bán sản phẩm, hàng hoá và thu đựơc tiền
hàng hoặc đợc ngời mua chấp nhận trả tiền.
Khi bán đợc hàng DN đã chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu hàng hoá
dịch vụ đó cho ngời mua, DN thu đợc tiền hoặc sé thu đợc tiền theo giá bán
hàng để thực hiện quá trình tái sản xuất. Giá bán sản phẩm hàng hoá đợc thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế, đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc chứng từ
khác có liên quan đến việc bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ,
mà DN đã bán, đã cung cấp cho khách hàng.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi thành phẩm hàng hoá đợc bán thì tổng các giá trị lợi ích kinh tế DN đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc xác định là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp
dịch vụ. Sản phẩm hàng hoá của DN có thể bán ra cho các đơn vị, cá nhân trong
và ngoài DN hoặc đợc biếu tặng, trao đổi lấy vật t, hàng hoá khác, hoặc tiêu
dùng cho sản xuất trong nội bộ DN. Do đó doanh thu bán hàng của DN bao
gồm: doanh thu bán ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Kết quả bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu cấu thành kết quả

kinh doanh của toàn công ty, đợc xác định là chêch lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài các hoạt động chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong các
DN còn có hoạt động khác thong thờng cũng góp phần làm tăng giá trị lợi ích
kinh tế của Công ty trong kỳ đợc gọi là thu nhập khác và hoạt động này cũng
phát sinh những chi phí tơng ứng.
Sau một quá trình hoạt động công ty xác định đợc kết quả của mình trên cơ
sở so sách thu nhập và chi phí của các hoạt động kinh doanh của Công ty phải
đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy
định cho từng loại hình Công ty cụ thể.
2. Vấn đề chung về kế toán bán hàng:
Chức năng chủ yếu của các Công ty là tổ chức snả xuất và lu thông sản
phẩm hàng hoá phục vụ tiêu dùng của xã hội, thông qua nghiệp vụ bán hàng.
NH vậy nghiệp vụ bán hàng là viẹc Công ty bán hay tiêu thụ các sản phẩm hàng
hoá hoặc dịch vụ ra thị trờng với mục tiêu lợi nhuận. Quá trình bán hàng là khâu
cuôi cùng của quá trính sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng dôi vói các
công ty,bởi vì qua trình này chuyển hoávốn từ hình thái hiên vật sang hình thái
gia trị tiền tệ ,giúp cho công ty thu hồi số vốn đã bỏ ra, có nguồn thu đê tái sản
xuất king doanh , chính vi thế kê toán bán hàng có vai trò to lơn trong chu kỳ kế
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán nói riêng và trong công tác quản lý sản xuấtkinh doanh của các công ty nói
riêng.
3. Nhiệm vụ kê toán nghiệp vụ bán hàng và sác định kết quả kinh doanh
trong công ty.
Những thông tin liên quan đến thành phẩm, hàng hoá, doanh thu chi phí và
kết quả bán hànglà những thông tin luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiêp,
cũng nh các đôis tợng khác quan tâm và sử dụng, đòi hỏi kê toán của công ty
phải thờng xuyên theo dõi và cung cấp.

Để đáp ứng đợc yêu câu quản lý, yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông
tin, kế toán công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ tổ chức theo dõi phản ánh chính sác kịp thơi và giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị.
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời chính sác các khoản doanh thu, theo dõi
đôn đốc các khoản phí thu của khách hàng.
+ Phản ánh tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ vớingân sách nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
+ Cung cấp kịp thời các thông tin, chính xác phục vụ cho việc lập báo cáo TC và
định kỳ phân tích hoạt động kế toán liên quan đến quá trình bán hàng và phối
kết quả.
II. Tổ chức kế toán thành phẩm, hàng hoá trong công ty.
1.Đánh giá thành phẩm, hàng hoá:
Đánh giá thành phẩm hàng hoáchính là việc vận dụng phơng pháp tính giá
của kế toán để xác định giá trị của chúng làm căn cứ ghi sổ kế toán, thành
phẩm hàng hoá là một trong những bộ phận quan trọng cấu thànhhàng tồn kho
của công ty. Theo chuẩn mực kế toán việt nam số hành tồn kho giá trị của thành
phẩm hàng hoá phair đợc dánh giá theo giá gốc, trừ trờng hơp giá trị thuần có
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thể thực hiện đợc nhng phải thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc.
Giá gốc của thành phẩm hàng hoá nhập kho phai dợc xác định phù hơp với
từng thời điểm, từng nguồn nhâp và tuỳ thuộc vào công ty áp dụng phơng pháp
tính thúe giá trị gia tăng theo phơng pháp nào.
1.1.Tại thơi điẻm nhập kho:
+Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoành thành nhập kho đợc phản ánh
theo giá thành sản xuất thực tế bao gôm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chính
+Thành phẩm theo giá ngoài gia công hoàn thành nhập kho đợc tính theo giá
thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuế ngoài
gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển bốc xếp, hao
hụt )
+Thành phẩm hàng hoá mua ngoài thì đợc tính theo trị giá vốn thục tế (nh mua
vật t ngoài )
_Đối vối doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì
giá mua hàng là giá mua chua có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
_Đối vơi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp và đối
với hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá mua hàng
hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
1.2.Tại thời điểm xuất kho.
Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá xuất kho về cơ bản là trị giá vốn thực
tế của hàng tại thời điểm nhâp kho vì chi phí bảo quản hàng tồn kho không đợc
tính vào giá gốc hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán việt nam số 02- hàng
tồn kho, giá vốn của tng loại hàng tồn kho khi xuất kho có thể đợc tính toán áp
dụng theo một trong các phơng pháp sau:
*Phơng pháp tính theo giá đích danh.
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này đòi hỏi phải quản lý theo doi thành phẩm theo từng lô, từng
mặt hàng, khi xuất thành phẩm thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng thành phẩm
xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để xác định giá thành thực
tế xuất kho.
*Phơng pháp bình quan gia quyền.
Theo phơng pháp này thì giá thành thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng thành phẩm xuất kho và đơn giá bảo quản thực tế để tính:

Giá thành thành phẩm Số lợng thành phẩm Giá thành(sản xuất thực tế)

= *
Xuất kho Xuất kho Đơn vi bình quân
Giá thành sản xuất của thực tế của thành phẩm
Giá thành sản xuất thực tế (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
=
Đơn vị bình quân Số lợng thành phẩm(tồn đầu kỳ+nhâp trong kỳ)
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này thì phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và loại nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho để tính Z thực tế, xuất kho theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với số lợng
xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập
tiếp theo. Nh vậy giá thực tế thành phẩm nhập kho các làn nhap sau cùng.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và loại thành phẩm nào nhập kho sau thì xuát trớc. Sau đó căn cứ
vào số lợng xuầt kho để tính ra giá thực tế , xuất kho theo nguyên tắc: tính theo
đơn giá thc tế của lần nhập sau cùng đối với lợng thành phẩm xuất kho thuộc làn
nhập sau cùng, số còn lai đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập trớc đó. Nh vậy
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá thực tế của thành phẩm tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của thành phẩm nhập
kho cần lần nhập đầu kỳ.
2.Kế toán chi tiết thành phẩm
Khi hạch toán chi tiết thành phẩm, mọi sự biến động của thành phẩm phải
đợc ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp theo nội dung đã quy
định. Trên cơ sở các chứng từ ban đầu kế toán phân loại tỏng hợp ghi vào sổ
thích hợp. Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện tại kho và phòng kế
toán.
+ Các chứng từ chủ yếu:
- Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 VT)

- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT 3LL)
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Biên bản kiểm kê vật t SP hàng hoá (mẫu số 08 VT)
+ Các phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
Thành phẩm hàng hoá cũng giống nh vật t thuộc nhóm hàng tồn kho vì vậy
nên kế toán chi tiết hàng hoá cũng thực hiện theo từng thành phẩm từng kho
hàng hoá và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống nh kế toán chi
tiết vật t hàng hoá.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu quản lý của DN có thể áp dụng 1 trong 3 phơng
pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp ghi sổ số d
Hàng tháng định kỳ, cuối tháng nhân viên kế toán đối chiếu với thủ kho các
kho thành phẩm về các chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để lập bảng kê nhập
xuất kho thành phẩm. Bảng kê đợc lập hàng tháng và là cơ sở để tính hệ số giá
thành phẩm.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+Nội dung từng phơng pháp nh sau:
a.Phơng pháp ghi thẻ song song
Theo phơng pháp này ở kho sử dụng đẻ hạch toán theo số lợng nhập, xuất,
tồn của từng loại thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết thành
phẩm phản ánh đồng thời 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị nhập, xuất, tồn kho theo
từng thành phẩm.
Sơ đồ 1.a: Tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp ghi sổ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra đảm bảo đọ tin cậy cao của thông
tin, chu chuyển thông tin nhanh
+ Nhợc điểm: Sự ghi chép chùng lặp
+ Điều kiện áp dụng: Cho các doanh nghiệp có ít chủng loại, sự biến động thành
phẩm ít.
b.Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luôn chuyển:
10
Chứng từ nhập kho
Thẻ kho
Chứng từ xuất kho
Sổ chi tiết kế toán
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cũng nh phơng pháp ghi thẻ song song, chỉ khác là khi nhận đựơc chứng từ,
kế toán chỉ phân loại và tổng hợp lại lên bảng kê nhập xuất thành phẩm, cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp ghi trên sổ tổng hợp kế toán ghi sổ đối chiếu luân
chuyển đồng thời với thủ kho và kế toán tông hợp thành phẩm.
Sơ đồ 1.b: Tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép ít, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ
cho yêu cầu quản ký, số liệu, số liệu đợc kiểm tra kịp thời.
+ Nhợc điểm: Bộ phận kế toán không nắm bắt đợc tình hình biến động của từng

loại hàng hoá, theo chỉ tiêu số lợng.
+ Điều kiện áp dụng: phù hợp với các DN có quy mô lớn, nhiều thành phẩm
xuất nhập thờng xuyên với số lợng lớn, trình độ kế toán phải cao.
c. Phơng pháp ghi sổ số d.
11
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê tổng hợp NX tồn Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn, nhng cuối
tháng phải ghi rõ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
- Tại bộ phận kế toán kế toán mở sổ số d trong từng kho cho cả năm để theo dõi
tình hình nhập, xuất, tồn kho. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, bảng tổng hợp xuất nhập, loại thành phẩm hàng
hoá theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 1.c: Tổ chức kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ số d.





Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
12
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ số d Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Bảng kê tổng hợp nhâp - xuất - tồn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối chiếu
+ Tại kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn, nh-
ng cuối tháng phải ghi rõ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang số d vào cột số lợng.
+ Tại bộ phận kế toán: Kế toán mở sổ số d trong từng kho cho cả năm để theo
dõi tình hình nhập, xuât, tồn kho, từ các bảng kê nhập, xuất, kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, xuất, bảng tổng hợp xuất nhập, loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá
trị.
3.Kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
+ Kế toán tổng hợp thành phẩm đợc sử dụng nhằm phản ánh tổng quát số hiện
có sự biến động của chỉ tiêu thành phẩm.
+ Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp thành phẩm: TK 155, TK 157, TK
632, Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nh : TK 111, TK 112,
TK 331, .
+ Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
-Trờng hợp DN hạch toán thành phẩm theo phơng pháp ke khai thờng xuyên:
+ Ưu điểm: Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng giảm giá trị thành phẩm tồn
kho trên sổ sách kế toán, có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán.
+ Nhợc điểm: Khối lợng công việc nhiều, phức tạp.
+ Điều kiện áp dụng: phù hợp với những DN sản xuất (CN nhẹ, CN xây lắp,
) có giá trị sản phẩm lớn.
Sơ đồ 1.d: Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Thành phẩm sản xuất bán trực tiếp không qua kho
TK 154 TK 632
TK 155
Giá thành thực tế TP NK Giá thành thực tế TP xuất
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do DN SX, thuê gia công kho
TK 338.1 TK338.1
TP thừa cha rõ nguyên TP thiếu cha rõ nguyên
Nhân chờ giải quyết Nhân chờ giải quyết
TK 157
Gửi đi bán gửi đi bán
TP gửi bán không qua kho đã XĐ doanh thu
-Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, Kết
chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ .(Sơ đồ 1.e):
+ Ưu điểm: Đơn giá giảm đợc khối lợng công việc kế toán.
+ Nhợc điểm: Độ chính xác của giá trị TP không cao.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những DN có quy mô nhỏ thời lợng SP lớn,
SP có giá trị thấp.
TK155,157 TK 632 TK 911
K/c giá thực tế TP
Tồn đầu kỳ
14

×