Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.21 KB, 66 trang )

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang

1


MỤC LỤC

Mở đầu...............................................................................................................2
1 . Lý do chọn đề tài.........................................................................................2
Chương I..............................................................................................................5
cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trường ...................................................5
trung cấp chuyên nghiệp....................................................................................5
1.1. tổng quan về vấn đề nghiên cứu: ............................................................5
Chương II..........................................................................................................18
thực trạng chất lượng dạy học và quản lý ..................................................18
nâng cao chất lượng dạy học trường trung cấp ...........................................18
kinh tế - kỹ thuật Bắc Giang...........................................................................18
2.1. Lịch sử phát triển Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật.....................18
Bắc Giang ..................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...........................................................................................58

Mở đầu
1 . Lý do chọn đề tài.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH ở nước ta chính là chất lượng nguồn lực con người. Chất lượng nguồn lực con người
lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng giáo dục. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục


đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII cũng đã chỉ rõ: "Giáo
dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả
đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường,
nhằm nhanh chóng đưa giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước" 27.

2


Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trường, đây chính là
điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất của công tác quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến hành thuờng xuyên, liên tục qua từng
giờ dạy học, qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để đảm bảo chất
lượng giáo dục đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.
Chất lượng dạy học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay và chất lượng đào tạo
nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt về khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Nhiều nơi
đã xuất hiện những nhân tố mới, phong trào học tập sôi nổi, dân trí từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều
yếu kém, bất cập.
Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang là cơ sở đào tạo cán bộ tài chính kế tốn
và cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thú y đáp ứng yêu cầu về sản xuất và kinh doanh trong các
ngành công nghiệp, thương mại và sản xuất nông nghiệp của địa phương và vùng Đông
Bắc. Với mục tiêu của nhà trường là đào tạo lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng
thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng
dụng cơng nghệ vào công việc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn

hiện nay. Tuy nhiên công tác đào tạo của trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng
cịn bộc lộ nhiều “ bất cập”. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết với yêu cầu và nhiệm vụ
phát triển của nhà trường với mục tiêu nâng cấp trường lên Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay .
Là một cán bộ quản lý, giáo viên gắn bó với nghề 20 năm, tác giả rất hứng thú nghiên cứu,
tìm tòi đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường đạt hiệu
quả tốt hơn. Bởi sự khởi đầu chính xác sẽ giúp cho nhà trường có định hướng đúng và đề
ra các biện pháp có hiệu quả trong q trình chỉ đạo và quản lý dạy học sau này. Trên cơ
sở lý luận và thực tiễn đã nêu tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“ Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Giang ” với hy vọng đóng góp một phần vào việc xây dựng các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung cấp đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực về
lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật của tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý dạy học ở trường TC chuyên nghiệp tỉnh Bắc Giang.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu :
Những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với hoạt động dạy học ở trường Trung cấp Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang hiện nay vẫn
cịn có những hạn chế. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện pháp

3



quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học của nhà trường sẽ
được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý dạy học ở trường trung cấp.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý quá trình dạy học ở trường Trung
cấp Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang trong khoảng thời
gian 5 năm (2001 - 2005).
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê, lập bảng, tổng kết đánh giá.
8. Cấu trúc luận văn:
- Mở đầu
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trường trung cấp
chuyên nghiệp.
- Chương II: Thực trạng dạy học và quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang .
- Chương III: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang đến năm 2010.
- kết luận và kiến nghị
- tài liệu tham khảo
- phụ lục

4


Chương I
cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trường
trung cấp chuyên nghiệp
1.1. tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản của các nhà trường nói chung và của
người quản lý nói riêng. Đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Thực
chất của công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được
tiến hành thuờng xuyên, liên tục qua từng giờ học, học kỳ và từng năm học, đây là điều
kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề
ra.
Để thực hiện được mục tiêu đó người quản lý phải nắm vững những chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững vàng về chuyên mơn, có trình độ lí luận và
nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được q trình dạy và
học. Có thể nói người quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường nói chung, nâng cao chất lượng dạy
học nói riêng, ln là vấn đề quan tâm của các cấp QL giáo dục, với mục đích chính là
nâng cao hiệu quả QL trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động
DH. Thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các vấn đề QL nâng cao chất lượng
DH ở các trường trong tỉnh Bắc Giang nhưng chủ yếu tập chung vào các trường phổ,
trường Cao đẳng... Song đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu tìm ra các

biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp kinh tế - kỹ
thuật Bắc Giang. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực trạng quá trình dạy học và quản
lý quá trình dạy học của nhà trường, từ đó đưa ra một số biện pháp quản lý góp phần vào
việc nâng cao chất lượng DH nhằm đưa sự nghiệp GD&ĐT ở Tỉnh Bắc Giang ngày càng
ổn định và phát triển.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1 . Khái niệm quản lý.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người. Khi xã hội loài người phát
triển qua các phương thức sản xuất khác nhau thì trình độ tổ chức và điều hành xã hội
ngày càng được nâng cao. Sự phát triển của xã hội dựa vào nhiều yếu tố, trong đó có 3 yếu
tố cơ bản: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý. Mọi hoạt động xã hội đều cần đến
hoạt động quản lý và hoạt động quản lý cũng chính do con người tiến hành. Người quản lý
và đối tượng được quản lý, sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: "Tất cả mọi lao
động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".
(C. Mác và ăngghen - Tồn tập, tập 23 trang 34-NXB Chính trị Quốc gia).
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến"[31; 35].

5


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới. Do
đó được xác định là:
+ Quản lý = Quản + lý

Trong đó:
- Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định.
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển .
Hệ ổn định mà khơng phát triển thì tất yếu sẽ dẫn đến suy thối. Hệ phát triển mà khơng
ổn định thì tất yếu sẽ rối loạn. Điều đó có nghĩa là hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận động theo mục tiêu đặt ra và tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới [2]. Quản
lý tạo ra sự ổn định cho sự phát triển. Xã hội muốn phát triển phải chú trọng quản lý để
đảm bảo cho sự phát triển vững chắc và đúng quy luật .
Vậy: Quản lý = ổn định + phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu trung các định nghĩa đều thể
hiện:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao
động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và
phát triển chính là đạt được mục tiêu quản lý.
- Yếu tố con người gữi vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- QL là hoạt động được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã hội.
- Quản lý phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Trong hoạt động quản lý, chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là một cá
nhân hay một nhóm có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận
hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu. Chủ thể
quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý sản sinh ra vật chất và
tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của
chủ thể quản lý.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy trong hoạt
động, cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo và bằng cách nào đó để
người bị QL luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích

cho bản thân, cho tổ chức, cho cả xã hội.
1.2.2. Chức năng quản lý.
Có bốn chức năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra. Theo hình thức,
quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch đến các chức năng tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra. Song, trong thực tế các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên kết giữa các chức năng cơ bản này là thông tin
quản lý và các quyết định QL.
Các chức năng quản lý tạo thành quá trình quản lý có thể được mơ tả theo sơ đồ hình vẽ
sau:

6


Hình 1.1: Sơ đồ về quá trình quản lý . [2, 21 ]
- Chức năng kế hoạch: là một chức năng, một khâu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của
một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết để
thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý, là sự quyết định lựa chọn đường
lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc quyền hành và các nguồn lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách
hiệu quả. ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác
nhau. Nhờ tổ chức phù hợp mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn
nhân lực và các điều kiện nguồn lực khác nhằm đạt tới mục tiêu.
- Chức năng lãnh đạo: là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác động đến con
người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận
thức của người khác, hướng mọi người trong tổ chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra là một chức năng quan trọng của QL, quản lý mà khơng

kiểm tra thì coi như khơng có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh
giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp
phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
- Thơng tin: thơng tin đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý. Thông tin là tin
tức được chuyển giao, lưu trữ trong các bộ máy quản lý, nhằm giúp nhà quản lý điều hành
bộ máy, thiếu tin tức nhà quản lý không thể thực hiện được các hoạt động quản lý. Thông
tin này là cơ sở để các nhà quản lý đề ra các quyết định quản lý. Thông tin là mạch máu
của hoạt động quản lý và nó có quan hệ hai chiều với các chức năng quản lý.
1.2.3 . Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
a. Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hoạt động xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm, những sáng
tạo trong đấu tranh thiên nhiên và đấu tranh xã hội của thế hệ trước truyền cho thế hệ sau.
Nhờ vậy mà xã hội lồi người được duy trì và phát triển. Như vậy GD là một bộ phận của
xã hội, nên QL giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội, GD đã xuất hiện từ lâu và
mang bản chất xã hội.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. [4; 14].
Quản lý giáo dục theo P.V Khuđôminxky “Là quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể
xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống đó (từ Bộ đến các
trường, các cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế
hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của CNXH, cũng như các
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ, thiếu niên và thanh
niên” [22; 10].

7


Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ

thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước” [34, 9].
Như vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo. Quản lý quá
trình giáo dục và đào tạo là quản lý hoạt động của người dạy, người học và quản lý các tổ
chức sư phạm ở các cơ quan khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình
giáo dục và đào tạo nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
b. Quản lý nhà trường:
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là đơn vị cơ bản
cấu trúc lên hệ thống giáo dục quốc dân, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi
nghiên cứu về nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là
tổ chức cơ sở mang tính nhà nước- xã hội trực tiếp làm cơng tác GD&ĐT thế hệ trẻ cho
tương lai đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng
vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới ” [31; tr43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý nhà trường là lao động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường ” [40; 205].
Tóm lại: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”
Quản lý nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài
nhà trường:
+Tác động của những chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường.

Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà
trường. Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của những thực thể bên
ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường. Như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức hội đồng nhà trường (Hội đồng giáo dục) nhằm định hướng sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
Đó là tác động của bộ máy quản lý của nhà trường tới từng thành tố như: mục đích giáo
dục, nội dung, phương pháp giáo dục, đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học
sinh và các cơ sở vật chất - thiết bị dạy học … Các tác động này quan hệ qua lại với nhau
và cùng với tác động quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường để thực hiện chức năng
GD&ĐT.
Như vậy có thể nói quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu
của chủ thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý đến tập thể giáo viên,
cán bộ và học sinh, sinh viên nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các
lực lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh hoạt động của

8


nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới. Ta có thể hình dung
mơ hình quản lý nhà trường qua các tác động của chủ thể quản lý được thể hiện qua sơ đồ
sau:

Hình 1.2: Mơ hình quản lý trường học. [19, 2]
1.2.4 . Khái niệm dạy học và quản lý quá trình dạy học.
a. Khái niệm dạy học.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt

và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh
nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân ” [20; tr18].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ
phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và giáo dục phẩm chất,
nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và
lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức
và thực hành ” [26;tr 25].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: dạy học được hiểu là một hoạt động bao gồm hai q
trình đó là quá trình dạy của thày và quá trình học của trị. Hai q trình này có mói quan
hệ biện chứng, tồn tại vì nhau, sinh ra vì nhau và thúc đẩy nhau phát triển.

Dạy

Học
Dạy học
cộng tác

Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc quá trình DH theo tiếp cận hoạt động. [9;30].
Từ những quan niệm trên cho thấy quá trình dạy học là một q trình
mà ở đó phải đồng thời diễn ra hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, hai hoạt động này đan quyện vào nhau, vì nhau, phối hợp với nhau,
thiếu một trong hai hoạt động thì q trình dạy học khơng diễn ra.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một

9


cách có hệ thống cơ bản, có những ký năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập,
lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành
những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế

giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, u CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà
trường và định hướng hoạt động của học sinh.
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học là một hệ bao gồm các thành tố cơ bản
như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, giáo viên. học sinh, kết
quả dạy học … các thành tố này quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau trong
quá trình dạy học.
b. Quản lý quá trình dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn,
bao gồm các thành tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thày với hoạt động
dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Tất cả các thành tố này tồn tại trong mối
quan hệ qua lại và thống nhất với mơi trường của nó: mơi trường xã hội - chính trị và mơi
trường khoa học - kinh tế - cơng nghệ. Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động
vào toàn bộ các thành tố của hoạt động dạy học theo quy luật tâm lý, giáo dục học, lý luận
về quản lý để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến
tới mục tiêu giáo dục .
Hoạt động dạy học vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành của nó vận
động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của q trình, góp phần thực hiện
mục đích giáo dục nói chung. Vì vậy quản lý hoạt động dạy học vừa phải làm sao cho mỗi
nhân tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp nhàng, hài hoà
và thống nhất của toàn bộ q trình, khơng được để nhân tố nào vận động yếu làm ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của q trình. Điều này địi hỏi người quản lý phải có nghệ
thuật, vận dụng linh hoạt các biện pháp QL mới đạt được mục tiêu đề ra. QL hoạt động
dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- QL việc xây dựng và thực hiện nội dung DH.
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, tài chính ...
- Tổ chức kiểm trá, đánh giá kết quả dạy học.

1.2.5. Chất lượng dạy học và quản lý chất lượng dạy học.
a. Chất lượng dạy học.
Nói đến “chất lượng dạy học” chính là nói đến “chất lượng thể hiện ở người học ”hay “tri
thức, kỹ năng, thái độ” mà người học có được trong q trình học, đào tạo. Vốn học vấn
tồn diện và vững chắc công việc, kỹ năng, thái độ ở mỗi người là chất lượng đích thực
của dạy học [10,tr 10]. Đó chính là kết qủa của q trình đào tạo (người học đã học như
thế nào, họ biết gì, có thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao... nhờ kết quả
tương tác giữa người học với giáo viên và nhà trường).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, mơ hình chất lượng dạy học gồm:
- Kiến thức (Knowledge - K).
- Kỹ năng (Skill - S ).
- Thái độ (Attitude - A) và hành vi (Behaviour - B ).
Các yếu tố trên được liên hệ với nhau trong tính cân đối và đồng bộ[1], được thể
hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp .
Khi đánh giá chất lượng dạy học phải cần căn cứ vào mục tiêu của từng cấp học, bậc học
đối chiếu sản phẩm giáo dục - đào tạo được đối chiếu với mục tiêu của cấp học, bậc học.

10


Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị
và hành vi của con người.
Quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo thể hiện qua sơ đồ sau:

Quá trình đào tạo

Kiến thức - K

Kĩ năng - S


Thái độ và
Người tốt nghiệp
hành vi - AB
(Theo chương trình đào tạo )
- Đặc trưng, giá trị nhân
cách, XH, nghề nghiệp.
- Giá trị sức lao động .
- Năng lực hành nghề .
- Trình độ chun mơn
nghề nghiệp (kiến thức
kỹ năng ...)
- Năng lực thích ứng với
thị trường lao động .
- Năng lực phát triển
nghề nghiệp .
Hình 1.4: Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng đào tạo [11; 34]
b. Những yếu tố tạo nên chất lượng dạy học.
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác
định, có chức năng riêng, tác động qua lại với nhau và vận động theo quy luật chung, tạo
nên chất lượng toàn diện của hệ thống. Chúng ta thường xuyên nghiên cứu để hoàn thiện
từng thành tố của quá trình dạy học, nâng cao chất lượng của chúng, góp phần hồn thiện
chất lượng của tồn bộ hệ thống mà tựu chung là chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục.
Dạy học có chất lượng chính là việc thực hiện tốt các nhiệm vụ: cung cấp kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đó sẽ làm cho hiệu
quả dạy học ngày càng cao, chất lượng dạy học ngày càng được nâng lên.
Chất lượng dạy học nó được quy tụ bảo đảm ở những yếu tố sau:
1- Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
2- Đội ngũ giáo viên.
3- Hoạt động dạy của giáo viên.
4- Hoạt động học của học sinh.

5- Cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học.
6- Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Trên cơ sở đó các nhà quản lý cần tìm ra các biện pháp khả thi để quản lý hoạt
động giáo dục trong nhà trường, mà trọng tâm là hoạt động dạy học.
c. Quản lý chất lượng dạy học.

11


Quản lý chất lượng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt động dạy học
mà còn phải quản lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm có
tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ, phục vụ cho hoạt động dạy học của thày và trị, trong đó đặc biệt
chú trọng tới những thành tố như: mục tiêu - nội dung - phương pháp - kết quả. Quản lý
chất lượng dạy học không chỉ là quản lý chất lượng tri thức văn hố mà cịn phải xem xét
đến mức độ đạt được của định hướng giá trị, ý chí và thái độ của người học.
Quản lý chất lượng dạy học cũng chính là quản lý các hoạt động toàn diện trong
trường nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học trong quá trình đào tạo. Phương hướng để
nâng cao chất lượng dạy học là phải cải tiến các biện pháp hoạt động sư phạm và biện
pháp quản lý, trong đó đổi mới biện pháp quản lý là then chốt và phải đi trước một bước.
Trong giai đoạn hiện nay cần đặc biệt quan tâm tới việc tổ chức, quản lý việc bảo đảm
chất lượng giáo dục và thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
1.3. quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp chuyên nghiệp.
1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung cấp .
Căn cứ vào quyết định số 24/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11 tháng 07 năm 2000 của
Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ trường trung học chuyên nghiệp (theo
quy định mới của Luật Giáo dục năm 2005 nay gọi tên là
trường trung cấp chuyên nghiệp), trường trung cấp chuyên nghiệp có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau: [14,tr 1]
- Tổ chức quá trình đào tạo và hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu. Chương trình đào
tạo các ngành nghề được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép .

- Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do Bộ
GD & ĐT ban hành ;
- Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép đào tạo
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập.
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công
nghệ, tham gia giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước:
- Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành
nghề ĐT và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý giáo viên cán bộ và nhân viên .
- Tuyển sinh và quản lý học sinh .
- Phối hợp với gia đình HS, các tổ chức cá nhân trong hoạt động GD&ĐT.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
- Quản lý và sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các cơ sở đào tạo nhằm phát triển công
tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho trường.
- Sử dụng nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất của trường, mở rộng sản xuất, kinh doanh theo ngành, nghề và cho cho các
hoạt động giáo dục, ĐT theo quy định của pháp luật.- Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa
học với nước ngồi theo quy định của Chính phủ.
- Được nhà nước giao đất, được thuê đất, được miễn giảm thuế và vay tín dụng theo quy
định của pháp luật ;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật .
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung cấp.
Quản lý hoạt động dạy và hoạt động học là nội dung chủ yếu trong việc quản lý quá trình
dạy học ở trường trung cấp chuyên nghiệp. Tuy nhiên quản lý hoạt động dạy học cần được

12



thực hiện một cách đồng bộ và đan xen với việc quản lý các thành tố cơ bản của quá trình
dạy học. Nội dung cụ thể được thể hiện ở các vấn đề sau:
a. Quản lý hoạt động dạy của thày:
Hoạt động dạy của thày là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học, quản lý hoạt động
này bao gồm: QL việc thực hiện kế hoạch, chương trình dạy, quản lý việc soạn bài và
chuẩn bị bài trước khi lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản lý việc dự giờ và
phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
1) Quản lý việc thực hiện chương trình.
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà
trường, nó là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Yêu cầu đối với hiệu
trưởng là phải nắm vững chương trình, tổ chức cho giáo viên tuân thủ một cách nghiêm
túc, không được tùy tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
Sự nắm vững chương trình dạy học là việc đảm bảo để Hiệu trưởng quản lý thực hiện tốt
chương trình dạy học, nội dung quản lý đó bao gồm:
- Nắm vững những nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung và phạm
vi kiến thức dạy học của từng môn học, cấp học.
- Nắm vững PPDH của từng môn học, từng khối lớp trong trường.
- Không được giảm nhẹ, nâng cao hoặc mở rộng so với yêu cầu nội dung, phạm vi kiến
thức quy định của từng chương trình mơn học.
- Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, kết hợp giữa các hình thức dạy học
trên lớp, ngồi lớp, thực hành...một cách hợp lý.
- Dạy học và coi tất cả các mơn học theo quy định của phân phối chương trình - nghiêm
cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với bất cứ môn học nào, lớp học nào,
dưới bất kỳ hình thức nào.
Để việc quản lý thực hiện chương trình dạy học đạt kết quả, đảm bảo thời gian cho việc
thực hiện chương trình dạy học người quản lý phải chú ý sử dụng thời khóa biểu như là
công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm sốt tiến độ thực hiện chương trình dạy học, để
thường xuyên, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương trình

dạy học.
2) Quản lý việc sọan bài và chuẩn bị lên lớp.
Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy nó
chưa dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn bài thực sự là lao động
sáng tạo của từng giáo viên, nó thể hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của giáo viên về
nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp đối tượng học sinh và đúng
yêu cầu của chương trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài trước khi lên lớp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính tư tưởng, tính giáo dục của bài giảng.
- Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, chu đáo trước khi lên lớp, chống việc soạn để đối
phó với kiểm tra.
- Đảm bảo nội dung, tri thức khoa học mang tính giáo dưỡng. Đưa việc soạn bài, chuẩn bị
lên lớp vào nề nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng.
- Chỉ đạo không rập khn máy móc, đảm bảo và khuyến khích tính tích cực, tự giác và
sáng tạo của giáo viên.
Để soạn bài chuẩn bị lên lớp của giáo viên có thể thực hiện theo một kế
hoạch đồng bộ và có hiệu quả, hiệu trưởng nhà trường cần phải phân công trách nhiệm cụ
thể cho cán bộ giáo viên trong nhà trường, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt việc soạn

13


bài và chuẩn bị lên lớp, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, theo dõi khuyến khích kịp
thời, đồng thời điều khiển những sai lệch nhằm thực hiện đúng những quy định đề ra.
3) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
Hoạt động dạy và học trong nhà trường hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình thức
dạy và học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ thống bài học cụ thể. Chính vì vậy trong
q trình quản lý dạy và học của mình người quản lý phải có những biện pháp tác động cụ
thể, phong phú và linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp của giáo viên, đó là
việc làm của hiệu trưởng, là trách nhiệm của người quản lý.

Quản lý giờ lên lớp của giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Xây dựng được “ chuẩn ” giờ lên lớp để quản lý giờ lên lớp của giáo viên. Chuẩn này
ngoài những quy định chung của ngành như thông tư 13/TT- GD&ĐT ngày 12/9/1994.
Cần thường xuyên bổ sung, điều chỉnh để thực hiện được sự tiến bộ chung của trường và
của giáo viên trong trường.
- Phải xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thày và trò nhằm đảm bảo tính nghiêm túc
trong mọi hoạt động hết sức nhịp nhàng của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
- Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp càng tốt để mọi
giờ lên lớp thực hiện đúng mục tiêu .
- Để đảm bảo được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, người quản lý cần quy
định và rõ chế độ thực hiện và kiểm tra, sử dụng thời khóa biểu nhằm kiểm sốt các giờ
lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học và tạo nên bầu khơng khí sư
phạm trong nhà trường.
4) Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học
Nét đặc thù cơ bản của người quản lý trường học khác với người quản lý khác là có hoạt
động dự giờ và phân tích sư phạm bài học. Đây là chức năng trung tâm của hiệu trưởng
trong việc quản lý hoạt động dạy học. Để quản lý viêc dự giờ và phân tích sư phạm bài
học có hiệu quả cần quán triệt đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Phải nắm vững được lý luận dạy học và lý thuyết về bài học, nắm vững quan điểm trong
phân tích sư phạm bài học.
- Nắm vững các bước trong việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học để chỉ đạo tất cả
giáo viên trong trường thực hiện.
- Tổ chức tốt việc dự giờ trong trường, có chế độ dự giờ rõ ràng, có kế hoạch cụ thể, đặc
biệt phải có chuẩn đánh giá phù hợp, có đầy đủ hồ sơ dự giờ, đánh giá đúng tình hình giờ
lên lớp cũng như chất lượng giờ lên lớp trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp thích hợp
cho công tác quản lý giờ lên lớp.
Để nâng cao chất lượng dự giờ, phân tích sư phạm bài học cần có tổ chức các chuyên đề
về giờ lên lớp, như trao đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy, xây dựng giờ dạy
mẫu, tổ chức dạy thử, tổ chức kiến tập, thao giảng... nhằm giúp giáo viên nắm vững lý

thuyết, rút kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, về các bước trong dự giờ và phân tích
sư phạm bài giảng trên cơ sở đó khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên. Hiệu trưởng nhà
trường cần phải có tổ chức tốt để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng của mình
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5) Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là phương tiện phản ánh q trình quản lý có tính khách
quan và cụ thể, giúp hiệu trưởng nắm chắc hơn, cụ thể hơn tình hình thực hiện nhiệm vụ
chun mơn của giáo viên.
Có thể nói hồ sơ chun mơn của giáo viên là một trong những cơ sở pháp lý để nói lên
việc thực hiện nề nếp chuyên môn. Nhưng hồ sơ chuyên môn của giáo viên không thể xem
đồng nghĩa với năng lực giảng dạy của giáo

14


viên trên lớp. Nó chỉ là điều kiện cần thiết.
Hồ sơ của giáo viên phục vụ hoạt động dạy học theo Điều 37, Điều lệ trường trung học
chuyên nghiệp gồm:
- Giáo trình
- Giáo án lý thuyết
- Giáo án thực hành
- Sổ tay giáo viên, sổ dự giờ.
- Lịch giảng dạy.
Trong quá trình quản lý hiệu trưởng cần hướng dẫn cụ thể yêu cầu của từng loại hồ sơ, cần
kết hợp với phó hiệu trưởng chun mơn và tổ trưởng chun mơn thường xun kiểm tra
bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời điều chỉnh những sai lệch trong hoạt động dạy
và học.
6) Quản lý hoạt động kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của HS.
Kiểm tra đánh giá là bộ phận hợp thành, không thể thiếu được trong q trình dạy học ở
tất cả các mơn học. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được tồn tại đồng thời

với q trình dạy học, đó là q trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ và khả năng
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù hợp
giúp học sinh học tiến bộ.
Cũng chính qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên, người
quản lý sẽ nắm bắt được chất lượng dạy và học của người dạy lẫn người học, việc quản lý
hoạt động kiểm tra kết quả học tập của học sinh là điều rất quan trọng.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, là việc làm hết sức cần thiết của
người quản lý nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên thực hiện đầy đủ và chính xác q
trình kiểm tra đánh giá, thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả dạy học theo mục tiêu. Quản
lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đạt được những yếu cầu
cơ bản sau đây:
- Phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn của nhà trường thông qua điểm
số, đánh giá chất lượng học của HS và giảng dạy của giáo viên, từ đó rút ra được những
vấn đề cần phải điểu chỉnh, uốn nắn và bổ sung, giúp cho người QL chỉ đạo hoạt động này
một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.
- Phải thực hiện đầy đủ nghiêm túc các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại học sinh .
- Việc đánh giá xếp loại học sinh phải cơng bằng chính xác, tránh những biểu hiện sai
lệch không đúng thực chất. Trong quá trình thực hiện, hiệu trưởng cần phân cơng cụ thể
cho cán bộ quản lý cấp dưới lập kế hoạch kiểm tra đánh giá học tập một cách đầy đủ theo
yêu cầu của chương trình. Đồng thời hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, xem xét việc
thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng để đảm bảo công việc đã đề ra, từng bước nâng cao
chất lượng tồn diện của q trình dạy học.
b. Quản lý hoạt động học tập của học sinh:
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt
động dạy của thày giáo. Vì vậy quản lý hoạt động của học sinh sinh cần phải đạt được
những yêu cầu chủ yếu sau.
- Phải làm cho học sinh có thái độ đúng đắn trong học tập và rèn luyện, ham thích
đến trường, đến lớp ham học các mơn học, tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh
hội kiến thức, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
- Phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp,

nắm được các phương pháp học tập ở từng môn .
- Phải làm cho học sinh có nề nếp thói quen học tập tốt, làm cho hoạt động học tập
ở nhà trường có kỷ luật, có trật tự.

15


- Kết quả kiểm tra, xếp loại phản ánh được khả năng học tập của học sinh. Kết quả
này giúp cho học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn lên đồng thời nó giáo dục
cho học sinh tính trung thực trong học tập, cuộc sống. Việc quản lý học tập của học sinh
phải được thực hiện đầy đủ, tồn diện và mang tính giáo dục cao. Quản lý hoạt động học
tập của học sinh bao gồm các nội dung sau:
1) Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh:
Phương pháp học tập là vấn đề hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy quản lý việc hướng dẫn phương pháp học tập cho
học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ yếu là:
- Làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.
- Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
- Giúp học sinh có phương pháp học tập ở trên lớp.
- Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.
Để đạt được những yêu cầu trên, hiệu trưởng phải tổ chức học tập nghiên cứu, bồi
dưỡng để toàn thể giáo viên trong nhà trường nắm vững và thống nhất các phương pháp
học tập và trách nhiệm của các đối tượng, từ đó vạch vạch ra kế hoạch chỉ đạo thực hiện
và thường xuyên kiểm tra đôn đốc điều chỉnh, uốn nắn kịp thời biểu hiện những sai lệch
nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh.
2) Quản lý nề nếp thái độ học tập cho học sinh:
Nề nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh là những điều quy định cụ thể về tinh
thần, thái độ, hành vi ứng xử nhằm làm cho hoạt động học tập được hoạt động nhịp nhàng
và có hiệu quả. Nề nếp học tập sẽ quyết định nhiều đến kết quả học tập. Vì vậy cần phải
xây dựng và hình thành được những nề nếp học tập sau đây:

- Phải xây dựng cho học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên cần, chăm
chỉ, có nề nếp học bài và làm bài đầy đủ.
- Giúp học sinh có nề nếp tổ chức học tập ở trường cũng như ở nhà và những nơi
sinh hoạt văn hóa...
- Nề nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.
- Xây dựng được nề nếp khen thưởng, kỷ luật, chấp hành nề nếp nội quy học tập
cho học sinh.
Như vậy có xây dựng được nề nếp học tập tốt sẽ duy trì mọi hoạt động
học tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy hiệu trưởng nhà trường phải
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nề nếp và phân công trách
nhiệm cụ thể cho các đối tượng để phối hợp thực hiện
, tạo môi trường thuận lợi cho sự giáo dục của nhà trường.
3) Phối hợp các lực lượng giáo dục QL hoạt động học tập của học sinh.
Hoạt động của học sinh trong nhà trường diễn ra trong không gian và thời gian tương đối
rộng, hoạt động học tập chủ yếu là học trên lớp và ở nhà, vì vậy cần phải tổ chức phối hợp
giữa giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên, cán bộ quản lý học sinh nhà trường và gia đình
học sinh nhằm đưa hoạt động học tập của học sinh vào nề nếp chặt chẽ từ trong trường,
lớp đến gia đình. Trong sự phối hợp này cần đặc biệt chú ý đến vai trị hoạt động tổ chức
đồn thanh niên thơng qua hoạt động tập thể giúp các em phát huy vai trò tự giác tích cực,
tự quản các hoạt động học tập của mình. Đồng thời thơng qua hoạt động cần động viên
khích lệ tinh thần học tập tiến bộ của học sinh một cách thường xuyên nhằm thưc đẩy sự
cố gắng vuơn lên của các em, nâng cao chất lượng học tập theo yêu cầu mục tiêu đặt ra.
Có thể nói, quản lý hoạt động học của trò là yêu cầu không thể thiếu được trong hoạt động
dạy học của nhà trường. Nếu quản lý tốt đối tượng này sẽ tạo cho học sinh ý thức tự giác
trong học tập, rèn luyện, từ đó các em sẽ có được thái độ, động cơ học tập đúng đắn góp
phần nâng cao hiệu quả học tập thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra.

16



c. Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết cho nhà trường hình thành và đi vào hoạt
động, là điều kiện không thể thiếu được trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học của nhà trường là hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật dạy
và học của nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học phục vụ cho dạy và học đảm bảo được 3 yêu
cầu liên quan mật thiết với nhau đó là:
- Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất - thiết bị dạy và học.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - thiết bị trong việc dạy và học.
- Tổ chức QL tốt cơ sở vật chất - thiết bị dạy và học trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học phục vụ dạy và học trong nhà
trường bao gồm:
- Quản lý lớp học, phòng học, các đồ dùng trong lớp học.
- Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học, hoạt động của các phịng bộ mơn,
phịng thực hành, thí nghiệm và các phịng chức năng khác.
- Quản lý thư viện trường học với các giáo trình, tài liệu sách báo...
- Quản lý đồ dùng học tập của học sinh.
d. Quản lý nguồn kinh phí chi cho hoạt động dạy và học :
Trong bất kỳ tổ chức đơn vị nào thì nguồn kinh phí tài chính đóng vai trị rất quan
trọng trong việc duy trì các hoạt động dạy và học trong nhà trường, nó là nguồn lực dùng
để chi trả lương cho cán bộ, giáo viên, khen thưởng giáo viên, học sinh có thành tích trong
dạy và học.
Ngồi nguồn ngân sách của nhà nước chi thường xuyên cho trường chiếm tỷ lệ rất lớn thì
nhà trường cịn tạo nguồn kinh phí bằng nhiều cách như:
- Kinh phí được trích từ nguồn học phí, qua việc dạy các lớp tại chức trong và ngoài
trường, lớp bồi dưỡng cán bộ, các lớp đào tạo liên kết với các huyện...
- Kinh phí được chi cho các hoạt động chun mơn như: hoạt động đào tạo, hội thi, thao
giảng, thí nghiệm thực hành, chi khen thưởng cho cán bộ, giáo viên và học sinh có thành
tích tốt,
- Kinh phí hỗ trợ giáo viên đi bồi dưỡng chuyên môn và đào tạo trên chuẩn như thạc sĩ,

tiến sĩ.
Nếu nhà trường tạo nguồn kinh phí tốt và sử dụng đúng vào mục đích trên thì
người quản lý khơng những thực hiện tốt phương pháp kinh tế mà còn
làm tốt phương pháp tâm lý- xã hội trong quản lý giáo dục. Nội dung quản lý hoạt động
dạy và học ở nhà trường được tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Hình 1.5 : Nội dung quản lý hoạt động dạy và học ở nhà trường. [38 ]

17


Chương II

thực trạng chất lượng dạy học và quản lý
nâng cao chất lượng dạy học trường trung cấp
kinh tế - kỹ thuật Bắc Giang
2.1. Lịch sử phát triển Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Giang
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Giang và tác động của nó tới q trình dạy
học ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp
a. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi có 10 huyện thị, diện tích tự nhiên là 3.822 km2, dân số là
1.522.807 người phân bố tương đối đồng đều ở các huyện thị, gồm nhiều dân tộc khác
nhau trong đó dân tộc kinh là chủ yếu chiếm hơn 80% dân số của tỉnh nhà.
Là vùng đất có bề dày lịch sử và truyền thống hiếu học, đấu tranh Cách mạng, trong kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, được Đảng và Nhà nước phong tặng
danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng Vũ trang Nhân dân. Bắc Giang có vị trí quan trọng
trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước. Sau những năm đổi mới đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện, phát triển, các khu cơng nghiệp được hình thành và phát
triển mạnh đã đi vào sản xuất, bộ mặt đô thị ngày càng được mở rộng và khang trang hơn.

Các ngành nghề truyền thống được khơi phục và hoạt động có hiệu quả góp phần khơng
nhỏ vào sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Nền kinh tế của tỉnh Bắc Giang tăng trưởng khá. Trong 5 năm từ 2001 - 2005, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 8,3%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.
Năm 2005 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng chiếm 43,5%, công nghiệp - xây
dựng chiếm 22%; dịch vụ chiếm 34,5%. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 305
USD. Các thành phần kinh tế được khuyến khích và phát triển đúng hướng. Việc đầu tư
phát triển có chuyển biến mới. Sự nghiệp GD&ĐT của tỉnh đạt nhiều thành tựu đáng kể.
Sự nghiệp khoa học - cơng nghệ và mơi trường có bước chuyển biến tích cực. Các lĩnh
vực văn hố - xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Song nền kinh tế của
tỉnh nhà cịn khơng ít khó khăn, kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, tốc độ phát triển chậm,
đời sống vật chất tinh thần của một số bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, bên
cạnh do tác động của mặt trái cơ chế thị trường. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét.
chính những đặc điểm kinh tế - xã hội ấy đã có những tác động thuận lợi, nhưng cũng
khơng ít khó khăn cho giáo dục - đào tạo.

18


Thuận lợi: Môi trường giáo dục thuần nhất, nhịp sống khẩn trương náo nhiệt của nền kinh
tế thị trường chưa thâm nhập sâu và tác động đến nhà trường. Truyền thống cần cù chịu
khó và hiếu học của người Kinh bắc đã tác động nhiều đến quá trình học tập của học sinh.
Đội ngũ giáo viên có điều kiện tiếp xúc gần gũi đồng cảm với điều kiện hoàn cảnh học
sinh phần nào tăng thêm tình thương yêu tận tụy với nghề nghiệp, đó cũng là yếu tố cơ
bản giúp cho các trường trong tỉnh nhiều năm qua giữ vững ổn định, nâng cao chất lượng
dạy học và phát triển trong những năm gần đây.
Khó khăn: Mức thu nhập của dân bình qn trên đầu người trong tỉnh cịn thấp, chưa đạt
bình quân đầu người của cả nước, thu nhập chính dựa vào sản xuất nơng nghiệp, trình độ
dân trí chưa cao. Việc huy động cộng đồng tham gia vào cơng tác giáo dục cịn nhiều hạn
chế. Đầu tư cho học tập chưa cao. Một bộ phận nhân dân còn ỷ lại, khoán trắng cho nhà

trường, thờ ơ và chưa quan tâm đến con em mình về việc học tập và việc làm sau này.
b. Phương hướng phát triển đến năm 2010.
- Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nâng cao tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ giữ vững, ổn định sản xuất lương thực, chuyển nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố; đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo
hướng CNH , HĐH, tiếp tục phát triển GD&ĐT, tăng cường đào tạo nghề, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực lao động một cách hợp lý tạo bước chuyển biến mạnh về chất
lượng và giáo dục toàn diện, mở rộng đào tạo bồi dưỡng nghề cho người lao động. Đặc
biệt là trong lĩnh vực giáo dục đào tạo phấn đấu đến năm 2010 thành lập trường Đại học
Bắc Giang trong đó trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang là một khoa của
trường Đại học.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường.
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang được thành lập ngày 15/12/1989 theo
Quyết định số 899/ UB của UBND tỉnh Hà Bắc trên cơ sở sát nhập các trường. Trường
trung cấp tài chính, trường trung cấp nơng nghiệp và trường dạy nghề nội thương của tỉnh
Hà Bắc cũ. Sau khi chia tách tỉnh ngày 20/ 01/1997 UBND tỉnh Bắc Giang có quyết định
số 56/ UB về việc gọi tên trường: Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
- Từ khi thành lập trường đến nay, trường đã liên tục phấn đấu nỗ lực phục vụ nhiệm vụ
đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Công tác đào tạo thường
xuyên được đổi mới, đang từng bước gắn chặt hơn giữa đào tạo và sử dụng, với việc làm
của học sinh sau khi tốt nghiệp. Gần đây đang chuyển mạnh toàn diện cả về mục tiêu và
phương thức đào tạo, tiếp tục phát triển để đáp ứng các yêu cầu mới của tỉnh .
- Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Giang đã khẳng định được vị trí của trường trong hệ thống giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành kinh tế và ngành nông nghiệp
phục vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà cũng như của xã hội .
- Theo Quyết định số 204/ 2002/ QĐ-UB ngày 24/10/2002 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt đề án thành lập trường Đại học Bắc Giang, trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang sẽ phát triển theo định hướng: đến năm 2007 được nâng cấp
lên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và đến năm 2010 sẽ thành cơ sở 2 của trường Đại

học Bắc Giang.
a. Nhiệm vụ, quy mô đào tạo của nhà trường.
1) Nhiệm vụ của nhà trường.
- Căn cứ vào Quyết định số 899/ UB của UBND tỉnh Bắc Giang và điều lệ tổ chức hoạt
động của trường Trung cấp chuyên nghiệp ban hành. Theo đó nhiệm vụ hiện nay của
trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang được xác định là:
- Đào tạo cán bộ Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật với 3 chuyên ngành là:
+ Ngành hạch toán - kế toán ;

19


+ Ngành quản lý kinh tế ;
+ Ngành kỹ thuật nông nghiệp.
- Bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ, công chức QL kinh tế theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT,
Bộ tài chính và các cơ quan đơn vị có nhu cầu.
- Thực hiện quan hệ hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ chức, trường Cao đẳng kinh tế,
các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .
- Tổ chức công tác nghiên cứu, triển khai khoa học quản lý kinh tế, khoa học giáo dục,
thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu thực nghiệm khoa học và lao động sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu phát triển ngày càng cao của sản xuất - kinh
doanh.
2) Quy mô đào tạo của nhà trường:
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo từ năm 2003 đến năm 2010.
TT
Hệ đào tạo
1
2
3
4


Lưu lượng học sinh - sinh viên
2003 2004 2005 2006 2007
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
415
530
550
580
Liên kết ĐT Tổng cộng
415
530
550
580

Dự kiến 2010
2008 2009
150
600
350
50
100
100
600
750

650
50
100

800

100
450
50
100
700

Quy mô đào tạo của trường thực hiện qua 3 giai đoạn :
- Năm 2005: Hoàn chỉnh trường theo điều lệ trường trung cấp chuyên
nghiệp ( xem quy mô ĐT ở biểu 1 ).
- Năm 2007: Nâng cấp trường lên Cao đẳng (xem quy mô ĐT ở biểu 2)
- Năm 2010: Trở thành 2 khoa của trường Đại học Bắc Giang.
( xem quy mô ĐT ở biểu 3).
3/ Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của nhà trường .
Tổ chức bộ máy quản lý nhà trường.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trường được xây dựng theo mơ hình trường trung cấp
chun nghiệp theo qui định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp do
Bộ GD & ĐT ban hành gồm:
- 01 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng
* Các phịng, ban có:
- Phịng đào tạo .
- Phịng cơng tác học sinh.
- Phịng hành chính tổ chức.
- Phịng quản trị đời sống.
* Các tổ chun mơn có:
- Tổ bộ mơn kinh tế;
- Tổ bộ môn chung;
- Tổ tài vụ.
* Các cơ sở phục vụ, dịch vụ có: Thư viện, phịng học, phịng thực hành, ký túc

xá, nhà ăn cho học sinh, nhà thi đấu đa năng.
* Các Hội đồng có: Hội đồng đào tạo, tuyển sinh, thi đua, khoa học, khen thưởng
và kỷ luật ...
* Các lớp học có:
- Các lớp học sinh trung cấp hệ chính quy,

20


- Các lớp học sinh hệ tại chức, hệ ĐT bồi dưỡng cơng chức,viên chức.
----------›

‹----------

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của nhà trường được thể hiện qua sơ đồ trên
b. Phương hướng phát triển của nhà trường đến năm 2010.
- Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến năm 2010, yếu tố con
người (chủ yếu là nguồn nhân lực có trình độ, có kỹ thuật ) là yếu tố có tính quyết định
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đã nêu ở trên. Trường Trung cấp
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang phải phải nâng cấp đào tạo mới đáp ứng một phần trong việc
thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Việc nâng cấp trường từ trung cấp chuyên nghiệp lên trường Cao đẳng vào năm 2007 và
nhập vào trường Đại học năm 2010 là một yêu cầu có tính khách quan và hồn tồn phù
hợp với NQTW2 khoá VIII về GD&ĐT và Nghị quyết TW5.
1) Mục tiêu đào tạo:
- Đào tạo các hệ từ sơ cấp đến đại học, trước mắt là các ngành hạch toán
kế toán, kỹ thuật nông nghiệp, quản lý kinh tế, lâu dài sẽ mở rộng đào tạo một số ngành
nghề khác phục vụ sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
- Đào tạo những học sinh có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức thức phục vụ nhân
dân, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát

hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc về chuyên ngành đào tạo .
- Phấn đấu đến năm 2007 nâng cấp trường thành trường Cao đẳng, Kinh tế - Kỹ thuật, đến
năm 2010 sát nhập với trường Đại học Bắc giang.
2) Chuyên ngành đào tạo, đối tượng tuyển sinh .
Đào tạo cán bộ có trình độ từ sơ cấp đến Đại học tài chính kế tốn, kỹ thuật nơng nghiệp
và quản lý kinh tế các ngành nghề đào tạo như sau:
- Hạch toán kế toán gồm:
+ Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
+ Kế tốn hành chính sự nghiệp,
+ Kế tốn doanh nghiệp vừa và nhỏ .
- Tài chính tiền tệ:
+ Quản lý ngân sách nhà nước.
+ Quản lý ngân sách xã, phường .
- Ngành kỹ thuật nông nghiệp gồm:
+ Chăn ni thú y, địa chính, trồng trọt, cơ khí nơng nghiệp
+ Thuỷ sản .
+ Quản lý kinh tế nông lâm .
- Hàng năm tuyển khoảng 600 học sinh hệ chính quy tập trung, 500 học viên tại chức và
đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cho 1000 người.

21


- Đối tượng tuyển sinh bao gồm: Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh hệ cử
tuyển thuộc con em dân tộc trong tỉnh, học sinh tốt nghiệp trung cấp (với hệ Cao đẳng,
Đại học).
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý chất lượng DH ở Trường trung cấp Kinh tế
- Kỹ thuật Bắc Giang .
2.2.1. Một số thành tích chủ yếu của trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Giang .
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự cố gắng nỗ lực vươn lên, vượt

qua mọi khó khăn của tập thể cán bộ giáo viên trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang đã khẳng định được vai trò của một trường trung cấp chuyên nghiệp trong sự
nghiệp GD&ĐT của tỉnh nhà nói riêng và của tồn quốc nói chung đã được thể hiện qua
những thành tích chủ yếu sau: 4 năm liên tục được công nhận là trường tiên tiến. Chi bộ
nhà trường liên tục được công nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh. Cơng đồn, đồn
thanh niên liên tục được cơng nhận là đơn vị vững mạnh. Nhà trường được tặng nhiều
cờ, giấy khen, bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ GD&ĐT và UBND Tỉnh Bắc
Giang. 2 giáo viên giỏi cấp quốc gia và nhiều giáo viên giỏi cấp tỉnh. Ngồi ra nhà trường
cịn được nhiều giải thưởng cao trong các cuộc thi về văn nghệ thể thao, các cuộc hội
giảng do tỉnh, sở GD&ĐT tổ chức.
Tiến tới kỷ niệm 20 năm ngày thành lập trường, tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh
viên nhà trường quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua, lập nhiều thành tích
trong cơng tác dạy và học, góp phần nâng cao dân chí, đào tạo nhân tài phục vụ quê
hương, đất nước. Tin rằng với những thành công nhà trường đã đạt được, trường Trung
cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang mãi mãi xứng đáng với niềm tin của lãnh đạo và nhân
dân các dân tộc tỉnh Bắc Giang.
2.2.2. Thực trạng chất lượng dạy học của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang .
a. Chất lượng tuyển sinh..
Bắc Giang là tỉnh miền núi, đối tượng tuyển sinh đầu vào hàng năm vào trường chủ yếu
là học sinh thuộc các khu vực miền núi và nông thôn. Về học lực của các em đa số là
trung bình, tỷ lệ khá, giỏi chiếm rất ít. Phần lớn các em vào học tại trường đều là những
em đã tham gia vào kỳ thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng nhưng không đỗ, số học sinh
khá giỏi ở các trường phổ thơng có nguyện vọng vào trường rất ít chủ yếu là những học
sinh có lực học trung bình.
Số học sinh khá, giỏi có nguyện vọng thi vào trường là rất ít nguyên nhân chính là do:
sau khi tốt nghiệp ở trường cơ hội xin việc làm là rất khó vì nhu cầu sử dụng về kế toán và
cán bộ chăn nuôi thú y ở các cơ quan nhà nước, trường học, doanh nghiệp cơ bản đã đủ
khơng có nhu cầu tuyển dụng.
Chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường có chính sách ưu tiên, dành cho học sinh vùng
sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Số học sinh này chủ yếu có học lực trung bình, thậm chí có

cả học lực yếu, bên cạnh đó cịn nhiều hạn chế về thơng tin, văn hố, giao lưu xã hội, điều
đó cũng tạo nên những khó khăn nhất định trong q trình giảng dạy và học tập tại trường.
Qua khảo sát thực trạng tại trường cho thấy chất lượng tuyển sinh được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.2: Điểm tuyển sinh vào trường qua các năm học.
Điểm
thi
Ngành học
Điểm tuyển sinh đầu vào tổng 2 mơn Văn + Tốn
2000 -2001 2001-2002
2002-2003
2003-2004
Kế tốn
8,0
9,0
8,5
9,5
Kỹthuật NN 6,0
7,0
7,5
7,5

22


Như vậy chất lượng văn hóa tuyển sinh của trường là thấp tổng 2 mơn Văn và Tốn chưa
được điểm 10, trung bình mỗi mơn chưa được 5 điểm. Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc Giang có điểm tuyển sinh thấp so với các trường chuyên nghiệp trong tỉnh. (từ
năm học 2005-2006 trở đi trường xét tuyển).
b. Tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh khá giỏi và tốt nghiệp.

Nhà trường đã có nhiều biện pháp thiết thực để nâng cao chất lượng ĐT, tuy đã có sự bứt
phá, có bước ngoặc mới về chất lượng ĐT thực chất trong các năm học vừa qua song vẫn
ở tình trạng chất lượng thấp so với yêu cầu sử dụng.
Bảng 2.3: Kết quả học tập qua các năm học từ 2000- 2005
Năm học
2000-2001
2001-2002
2002-2003
2003-2004
2004-2005

Lên lớp
96,4% 4,8%
97,2% 5,2%
97,9% 5,0%
96,7% 8,75%
98,2% 10,7%

Khá giỏi
89,3%
94,6%
92,0%
98,9%
98,0%

Tốt nghiệp

Như vậy qua theo dõi bảng thống kê về kết quả học tập ta có thể nhận xét như sau:
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào còn thấp, tỷ lệ lên lớp và tốt nghiệp vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.

- Tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh khá giỏi, học sinh tốt nghiệp hàng năm có tăng song vẫn
còn chậm.
Về kết quả rèn luyện đạo đức qua các năm học của nhà trường được thể hiện qua bảng
sau.
Bảng 2.4: Kết quả rèn luyện qua các năm học từ 2000-2005:
Năm học
Xuất
sắc
Tốt
Khá T.bình
Khá Trung
bình Yếu Kém
2000-2001
0
30,0% 28,5% 27,4% 12,3% 1,8% 0
2001-2002
2,8% 25,7% 34,6% 31,9% 4,0% 1,0% 0
2002-2003
3,5% 28,5% 22,8% 24,8% 18,4% 1,0% 1,0%
2003-2004
4,0% 32,0% 27,9% 28,4% 5,2% 2,5% 0
2004-2005
4,2% 35,7% 24,6% 21,9% 12,0% 1,0% 0,6%
c. Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường ( bảng 2.5)
Bảng: 2.5
Thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường năm 2005
1/ Giới tính: - Nam: 09 = 30%
- Nữ : 21 = 70%
2/ Tuổi đời : - Dưới 30:
12 = 40 %

- Từ 30 - 40 :
06 = 20 %
- Từ 40 - 50 :
09 = 30 %
- Từ 50 trở lên : 03 = 10 %
3/ Trình độ chun mơn và thâm niên giảng dạy:

23


Đơn vị
Hiện

Học
hàm
TS
Th.S
ĐH
Năm
Năm
Năm

Học vị Thâm niên giảng dạy GV dạy giỏi

Thành tích cá nhân

<10
10-15
Trên20


Cơ sở Tỉnh và tồn
quốc Bằng
khen Chiến sĩ thi đua
Nhà
giáo ưu tú
BGH 02
01
01
Phòng ĐT
02
01
Phòng CTHS 02
Tổ Kinh tế
14
01
Tổ mơn chung 10
01
Cộng 30
01

01

01
02

01
01

02


02
01

02

01

01

02

14

29

02

01

02

01

10
01

11
06

01


03

02

01

17

05

08

05

05

05

Theo số liệu từ phịng Hành chính tổ chức tính đến
tháng 9/ 2006
Như vậy chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường không đồng đều, Số giáo viên có tuổi
nghề, tuổi đời cao nhưng chất lượng dạy học không đồng đều, bên cạnh số giáo viên tâm
huyết với nghề nghiệp, gương mẫu trong cơng tác cịn một số bộ phận sa sút về ý chí,
giảng dạy thiếu nhiệt tình, ít đọc sách, khơng cải tiến đổi mới phương pháp giảng dạy, nên
số giáo viên này chưa có cách tiếp cận tốt với sự thay đổi của nội dung và chương trình
nhà trường đề ra. Đó cũng là những khó khăn nhất định của nhà trường trong giai đoạn
phát triển hiện nay để nâng cấp lên Cao đẳng và Đại học vào năm 2010. Do vậy đòi hỏi
người quản lý phải nghiên cứu đưa ra các biện pháp quản lý thiết thực, hiệu quả mới đạt
được mục tiêu đề ra.

2.2.3. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang .
2.2.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo .
a. Quản lý mục tiêu đào tạo:

24


- Đào tạo bậc trung học và dưới trung học, gồm các ngành nghề hạch toán - kế toán, quản
lý kinh tế, kỹ thuật nông nghiệp và lâu dài sẽ mở rộng đào tạo một số ngành nghề khác
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
- Đào tạo học sinh có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức phục vụ nhân dân, có
kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một số ngành nghề, có khả năng phát hiện,
giải quyết những vấn đề thông thường về chuyên ngành đào tạo.
b. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo:
- Đảm bảo quy định chương trình khung của Bộ GD&ĐT đối với từng cấp học, trường đã
tổ chức xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp với mỗi khố, ngành học, và
đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn ở địa phương. Chương trình đào tạo được soạn thảo trên
nguyên tắc: Cơ bản - hiện đại và phát triển năng lực thực hành, nhằm đảm bảo cho người
học sau khi tốt nghiệp có khả năng thích nghi ngay với cơng việc đã được đào tạo ở các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp.... Do đặc thù của ngành,
đòi hỏi đào tạo nguồn lực phục vụ cho nhiều cấp như kế toán trưởng, kế toán viên, bậc sơ
cấp, bồi dưỡng ngắn hạn...Vì vậy khi thiết kế nội dung phải tạo ra sự gia tăng (về khối
lượng kiến thức và số tiết môn học ), sự khác biệt giữa các bậc học.
- Qua 20 giáo viên được hỏi về việc đánh giá chương trình đào tạo hệ trung học kết quả đã
cho thấy: tính khoa học 66%. tính thực tiễn 56%, tính hệ thống 54%. Tính cơ bản 86%,
đảm bảo tỷ lệ lý thuyết và thực hành 53%, tính cập nhật thơng tin 45%, tính hiện đại 33%
và tính chuyên sâu 39%.
- Từ kết quả đánh giá cho thấy mặt mạnh trong chương trình đào tạo đó là khối lượng
kiến thức cơ bản, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành, thực tập, khả năng đáp ứng nhu cầu sử

dụng của các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước...là phù hợp. Từ đó cho thấy việc bố trí thời
gian thực tập tại các cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo có ý nghĩa quan trọng.
Chính điều đó cho phép đánh giá hiệu quả đào tạo thơng qua mối quan hệ giữa mục tiêu
đào tạo, kết quả đào tạo( đạt chất lượng trong ) với nhu cầu xã hội ( đạt chất lượng ngoài).
2.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên.
Trường xác định quản lý hoạt động dạy của giáo viên thực chất là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ của đội ngũ GV và từng giáo viên, phấn đấu đến năm 2007 trường đủ số
lượng giáo viên theo biên chế của khoa, nâng cấp lên trường Cao đẳng.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản, có trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định của
Bộ GD&ĐT có khả năng nghiên cứu khoa học, cập nhật kiến thức, thông tin mới đáp ứng
nhiệm vụ giảng dạy của trường trong tình hình mới.
a. Quản lý việc lập kế hoạch của giáo viên.
Việc lập kế hoạch của đội ngũ giáo viên cũng như từng giáo viên là khâu có tính chất
tiền đề, định hướng cho tồn bộ q trình hoạt động dạy học của giáo viên và cũng là cơ
sở cho việc quản lý giáo viên. Việc quản lý kế hoạch hoạt động của giáo viên nằm trong
hệ thống quản lý hoạt động dạy học của trường, chỉ tiêu nhiệm vụ năm học, kế hoạch
giảng dạy của phịng, tổ bộ mơn và từng giáo viên.
Như vậy để đánh giá thực trạng quản lý việc lập kế hoạch của đội ngũ giáo viên của
trường tác giả đề tài đã xin ý kiến đánh giá của 30 cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường
kết quả thể hiện ở bảng như sau:
Bảng 2.6: Thực trạng QL hoạt động lập kế hoạch của đội ngũ giáo viên.
TT
Nội dung

Mức độ thực hiện
Tốt(%)
Khá(%)

T.B(%)


25

Yếu(%)

Kém(%)


×