Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.98 KB, 41 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

 A.MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT
 

Thực hiện việc đổi mới dạy học  ở  các trường phổ  thơng, ngồi đổi 

mới về chương trình, sách giáo khoa, phương tiện dạy học thì một nội dung  
quan trọng là đổi mới kiểm tra đánh giá. Những u cầu cơ bản của đổi mới 
kiểm tra đánh giá là kích thích sáng tạo, phát triển trí thơng minh, đánh giá  
đúng trình độ  cũng như  củng cố  kiến thức cho học sinh. Có nhiều hình thức 
kiểm tra đánh giá khác nhau như vấn đáp, kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra tự 
luận, ...nhưng các câu hỏi với những u cầu khác nhau của một vấn đề cần  
tạo ra tình huống địi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức tổng hợp để  giải 
quyết. Như  vậy mới gây được sự  hứng thú, niềm say mê, kích thích các em 
học tập và giúp giáo viên phát hiện ra những học sinh tốt nhất.
Đối với học sinh giỏi, việc đổi mới kiểm tra đánh giá cần đáp  ứng 
được u cầu của kì thi học sinh giỏi. Dựa trên kiến thức đã học, học sinh  
giỏi phải vận dụng để  giải quyết các tình huống thường gặp trong thực tế.  
Hệ thống câu hỏi sẽ giúp các em hiểu bài, chủ động được kiến thức cần đạt  
tới và tư duy sáng tạo để làm bài thi đạt kết quả cao nhất.
Khoa học vi sinh vật là khoa học nghiên cứu sự  sống hiển vi và siêu  
hiển vi. Bao gồm các cơ thể vi sinh vật, dạng chưa có tế bào như virut và các 
phân tử sinh học khác. Nhiều câu hỏi trong các đề  thi học sinh giỏi cấp Tỉnh  
và cấp Quốc gia đưa ra liên quan đến vi sinh vật. Vì vậy, nhu cầu cần thiết 
phải có hệ thống câu hỏi cho chun đề này để giúp cho giáo viên bồi dưỡng 
học sinh giỏi các cấp và giúp học sinh ơn luyện. 
Từ những lí do trên tơi chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống câu hỏi trong  
ơn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật”. 


GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

1


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhận thức của học sinh trong q trình dạy ơn thi học sinh 
giỏi mơn sinh học phần "Vi sinh vật".
            Tài liệu về lí thuyết và bài tập vi sinh vật ơn thi học sinh giỏi. 
            Đề thi học sinh giỏi các cấp.
II. Phạm vi triển khai
 Câu hỏi chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật trong ơn thi  
học sinh giỏi.
Khách thể: học sinh lớp 10A1, 10A4 chun Sinh và đội tuyển học sinh  
giỏi cấp tỉnh lớp 10 mơn sinh học năm học 2016 – 2017, trường THPT chun  
Lê Q Đơn.
C. NỘI DUNG
I. Tình trạng giải pháp đã biết
Trong q trình dạy học, nhiều giáo viên đã tổ chức các hoạt động dạy  
học giúp học sinh khai thác thơng tin trong sách giáo khoa theo trình tự  nội 
dung của bài bằng hệ thống câu hỏi do giáo viên đặt ra hoặc trực tiếp trả lời  
câu hỏi lệnh sách giáo khoa.
­  Ưu điểm: Giáo viên dễ  dàng tiến hành các hoạt động dạy học trên  
lớp, khơng mất nhiều thời gian để chuẩn bị.
­ Nhược điểm: 
Câu hỏi trong sách giáo khoa rời rạc, khơng hệ thống theo mức độ nhận 

thức giữa các phần trong bài, trong chương làm học sinh khó hiểu.
Đối với học sinh thi học sinh giỏi Tỉnh hoặc Quốc gia thì nhiều câu hỏi 
đặt ra chưa xây dựng được mối liên hệ giữa kiến thức với thực tế. Học sinh  
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

2


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

khơng vận dụng kiễn thức để  trả  lời được những câu hỏi trong đề  thi học  
sinh giỏi nên khó đánh giá được chất lượng học sinh. 
Học sinh khơng chủ động trong học tập như tự đọc sách giáo khoa, tài  
liệu tham khảo vì thiếu hệ thống câu hỏi định hướng. Hạn chế  khả  năng tư 
duy, sáng tạo, liên hệ vận dụng kiến thức của học sinh. 
II. Nội dung giải pháp
II.1 Mục đích
Xây dựng hệ  thống câu hỏi phần “Sinh trưởng và sinh sản  ở  vi sinh  
vật” theo các mức độ nhận thức dùng cho học sinh giỏi.
II.2 Nội dung 
II.2.1 Cơ sở lí luận:
1.Nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác­Lênin, nhận thức được định nghĩa là q 
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ  óc của con  
người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo   "Từ   điển   Bách   khoa   Việt   Nam",   nhận   thức   là   quá   trình   biện  
chứng của sự  phản ánh thế  giới khách quan trong ý thức con người, nhờ  đó  
con người tư duy và khơng ngừng tiến đến gần khách thể.
2. Các cấp độ nhận thức

a) Nhận biết
Nhận biết là sự  nhớ  lại các dữ  liệu, thơng tin đã có sẵn trước đây; 
nghĩa là có thể  nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thơng tin, nhắc lại một  
loại dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
 Đây là mức độ, u cầu thấp nhất của trình độ  nhận thức, thể hiện ở 
chỗ học sinh có thể chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên 

GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

3


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

những thơng tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự  vật, một hiện  
tượng.
    

 Cụ thể hóa: 

  

Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.

  

Nhận dạng được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối 

tượng trong các tình huống đơn giản.

 

 Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các  

yếu tố, các hiện tượng.
b) Thơng hiểu
    

Thơng hiểu là khả  năng nêu  được, hiểu được  ý nghĩa của các khái 

niệm, sự  vật, hiện tượng, giải thích, chứng minh được các ý nghĩa của các  
khái niệm, sự vật, hiện tượng.
    

 Đây là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc  

thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa 
các khái niệm, thơng tin mà học sinh đã học.
     

Cụ thể hóa:

      

Diễn tả  bằng ngơn ngữ  cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính 

chất, chuyển đổi được từ  hình thức ngơn ngữ  này sang hình thức ngơn ngữ 
khác.
       Biểu thị, minh họa, giải thích được ý ghĩa của các khái niệm, hiện 
tượng, định nghĩa, định lí, định luật.

       Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thơng tin cần thiết để giải quyết  
một vấn đề nào đó.
       Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài tốn theo cấu trúc logic.
c) Vận dụng ở mức thấp
      

Vận dụng  ở  mức độ  thấp là khả  năng sử  dụng kiến thức đã học vào 

một hồn cảnh cụ  thể  mới, vận dụng nhận biết hiểu biết thơng tin để  giải  
quyết vấn đề đặt ra.
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

4


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

        Đây là mức độ  cao hơn thơng hiểu, tạo ra được sự  liên kết logic giữa  
các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ  chức lại các thơng tin 
đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo 
khoa.
      

 Cụ thể hóa:

          So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
  

Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm, chỉnh sửa được.


  

 Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái 

niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết.
  

Khái qt hóa, trừu tượng hóa từ  tình huống đơn giản, đơn lẻ  quen  

thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn.
d) Vận dụng ở mức cao
  

Vận dụng  ở  mức độ  cao có thể  hiểu là học sinh có thể  sử  dụng các 

khái niệm về  mơn học, chủ  để  để  giải quyết các vấn đề  mới, khơng giống  
với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù 
hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ 
nhận thức này.
  

Ở mức độ này có thể hiểu nó được tổng hịa cả 3 cấp độ nhận thức là 

phân tích, đánh giá, sáng tạo.
3. Khái niệm câu hỏi.
Câu hỏi là những tình huống ra cho học sinh làm để  tập vận dụng 
những kiến thức đã học. Câu được hỏi có thể về bài tập, lý thuyết, thực hành 
và thí nghiệm.
4. Một số dạng câu hỏi thường dùng

a) Câu hỏi tự luận
  

Dùng câu hỏi tự luận để đánh giá khả năng trình bày, khả năng lí luận, 

cũng như sự sâu chuỗi kiến thức và tầm nhìn khái qt về  một vấn đề  được  
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

5


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

đặt ra. Bên cạnh đó những câu hỏi gợi mở cịn đánh giá được sự tư duy sáng 
tạo ở học sinh.
Cách xây dựng câu hỏi tự luận :
+Xác định nội dung cho câu hỏi (Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng)
+Xác định mức độ nhận thức cần hỏi
+ Lựa chọn từ  ngữ, câu hỏi dùng để  hỏi (chính xác, ngắn gọn và dễ 
hiểu..)

Một số u cầu đối với câu hỏi tự luận:

  

+ Câu hỏi phải phù hợp với nội dung của chun đề.

  


+ Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.

 

+ Câu hỏi u cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.

  

+ u cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thơng  

tin.
  

+ Ngơn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được những u cầu 

của giáo viên đến học sinh.
  

+ Khi xây d ựng câu hỏi nên chú ý đến độ  dài củ a câu hỏ i, t ừ  ngữ 

mạch lạc, rõ ràng. 
Đối  với học sinh giỏi câu hỏi tự  luận cần phải tư  duy, suy luận và vận  
dụng kiến thức liên hệ thực tế. 
b) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
 

Dùng câu hỏi trắc nghiệm để  kiểm tra về  kiến thức nền, khả  năng đọc  

rộng, suy luận nhanh và những đơn vị kiến thức chi tiết, những kết luận dễ bị bỏ 
qn.

Cách xây dựng câu hỏi trắc nghiệm: 
+ Xác định nội dung cần hỏi
+ Căn cứ vào đối tượng, điều kiện cụ thể để lựa chọn câu hỏi phù hợp 
với mức độ nhận thức.
+ Lựa chọn từ ngữ dùng để hỏi (ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu…
+ Câu trả lời có nhiều lựa chọn nhưng phải có đáp án đúng nhất. 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

6


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Một số u cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn:

 

+ Câu hỏi phải phù hợp với nội dung của chun đề.

  

+ Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo.

 

+ Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.

 


+ Khơng nên trích dẫn ngun văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.

  

+ Từ  ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ  hiểu đối với học  

sinh.
  

+ Mỗi phương án phải hợp lí đối với những học sinh khơng nắm vững kiến  

thức.
 

+ Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai  

lệch của học sinh.
 

+ Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn.

  

+ Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.

  

+ Khơng nên đưa ra phương án tất cả các đáp án đều đúng hoặc khơng  

có phương án nào đúng.

c)  Một số lưu ý khi xây dựng câu hỏi
 

 ­ Các câu hỏi phải diễn đạt sao cho có thể giúp học sinh nêu được kiến  

thức cơ bản và phân loại mức độ học khác nhau.
  

­ Có thể  sử  dụng các từ  nghi vấn chung về  phẩm chất, về  phương  

thức, về ngun nhân, về kết quả, về mối quan hệ, so sánh, chứng minh,...để 
tạo ra các câu hỏi cụ thể.
 

 + Câu hỏi nhằm khai thác vốn tri thức, vốn sống, những hiểu biết đã  

có của học sinh có thể dùng các từ hỏi chung như sau: em hãy cho biết? ; cho ví 
dụ ?
  

+ Câu hỏi địi hỏi học sinh phải giải thích có thể dùng các từ hỏi chung  

như sau: hãy giải thích vì sao? ; hãy giải thích tại sao?

GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

7


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  

vật        

  

+ Câu hỏi địi hỏi phân tích, so sánh có thể  dùng các từ  hỏi chung như 

sau: so sánh..., nêu những điểm khác nhau giữa...? ; đặc điểm nào chứng tỏ  ; 
hãy chứng minh?
  

+ Câu hỏi địi hỏi học sinh nêu lên những phán đốn, dự  đốn, những 

giả  định của mình có thể  dùng các từ  hỏi chung như  sau: điều gì sẽ  xảy ra  
nếu..? ; hiện tượng nào có thể xảy ra nếu...?
  

­ Trong câu hỏi nên sử  dụng các động từ  như  phân tích, chứng minh, 

định nghĩa, đánh giá, giải thích, xác định, minh họa, liên hệ, tóm tắt, mơ tả q 
trình,...
II.2.2 Cơ sở thực tiễn 
Trong những năm gần đây, đề thi học sinh giỏi các cấp đặc biệt là đề 
thi học sinh giỏi cấp Quốc Gia, những câu hỏi về phần vi sinh vật ngày càng  
khó hơn, địi hỏi học sinh phải có kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức  
để giải quyết các tình huống mới. 
Nội dung về  vi sinh vật trong sách giáo khoa nâng cao, cơ  bản hay tài  
liệu giáo khoa chun viết khơng nhiều. Những kiến thức đó chưa đáp ứng đủ 
để  cung cấp cho học sinh làm bài thi học sinh giỏi các cấp. Các câu hỏi cũng 
cần được hệ thống theo mức độ nhận thức nâng cao để dùng cho ơn luyện học 
sinh giỏi.

Thực tiễn đời sống có nhiều vấn đề liên quan đến vi sinh vật như dịch  
bệnh, mơi trường... Kiến thức về  vi sinh vật cần thường xun được cập 
nhật, phát vấn học sinh dưới dạng câu hỏi thực tế để học sinh tìm hiểu.  
Học sinh lớp 10 chun sinh và học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi  
mơn sinh học  ở  trường THPT Chun Lê Q Đơn có khả  năng nghiên cứu 
sách giáo khoa tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, c ác thao tác tư duy khái qt lại 
chưa được rèn luyện bài bản nên thiếu tính tồn diện, nhất là đối với phần kiến 
thức lí thuyết như phần vi sinh vật ít bài tập tính tốn nên thường gây cảm giác  
nhàm chán, ngại đọc.  
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

8


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Khi làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi kiểu tự luận thì đa số học sinh khơng 

trả lời đầy đủ nên các câu trả lời thường bị thiếu nội dung. Đối với các bài thi 
trắc nghiệm thì cũng khoanh bừa đáp án nên kết quả chưa cao.
Từ khi được giao nhiệm vụ ơn thi học sinh giỏi Quốc Gia chun đề Vi 
sinh vật, tơi đã bắt đầu sưu tầm các câu hỏi và liên tục bổ  sung để  hồn 
thiện. II.3 Giải pháp
II.3.1   Xây  dựng  câu  hỏi  theo  các  mức   độ  nhận  thức  phần   sinh  
trưởng và sinh sản của chuyên đề  ‘vi sinh vật’.
a) Sinh trưởng vi sinh vật : 
* Ví dụ 1 xây dựng câu hỏi theo các mức nhận thức phần kiến thức về sinh  
trưởng  vi sinh vật:
Bước 1. Xác định nội dung kiến thức về sinh trưởng ở vi sinh vật

­ Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần 
thể vi sinh vật. 
­ Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): là thời gian từ  khi sinh ra một tế bào 
cho đến khi tế  bào đó phân chia hoặc số  tế  bào trong quần thể  tăng lên gấp 
đơi. 
­Thời gian thế hệ phụ thuộc vào lồi và điều kiện ni cấy.
­ Chỉ số sinh trưởng: 
+ Tại pha lũy thừa (pha log): số lượng tế bào vi khuẩn tăng theo cấp số 
nhân. Tốc độ phân chia đạt cực đại và ổn định. Số lượng tế bào của quần thể 
tăng theo phương trình: N = No . 2n.
           Trong đó   N: Số tế bào sau (n) lần phân chia
                            No: Số tế bào thời điểm ban đầu                         
                            n: Số lần phân chia trong thời gian (t).      
+ Khi quần thể  vi sinh vật bước vào pha log, tốc độ  phân chia của tế 
bào khơng đổi và đạt cực đại, nếu gọi khoảng thời gian giữa 2 lần phân chia 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

9


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

liên tiếp là thời gian thế  hệ thì thời gian thế  hệ  trong pha này là ngắn nhất,  
khơng đổi và được tính theo cơng thức: g = t/n
        Trong đó:     g: thời gian 1 thế hệ (phút)
                            t: thời gian sinh trưởng (phút)   
                            n: Số lần phân chia trong thời gian (t).          
+ Hằng số  tốc độ  phân chia  µ để  chỉ  số  lần phân chia của tế  bào vi 
khuẩn trong một giờ, theo cơng thức: µ = 1/g.

Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù  
hợp
­ Câu hỏi mức độ nhận biết: Thế nào là sinh trưởng vi sinh vật ?
           ­ Câu hỏi mức thơng hiểu: 
Ví dụ: Vi khuẩn E. coli trong điều kiện ni cấy thích hợp cứ 20 phút tế bào  
lại phân đơi một lần. Cho bảng số liệu sau:
Thời gian  Số lần 

    2n

Số   tế   bào 

(phút)
phân chia 
của quần thể 
0
0
0
2  = 0
1
1
20 
1
2  = 2
2
2
40
2
2  = 4 
4

Sau thời gian của một thế hệ, số tế bào trong quần thể biến đổi thế nào ? 
Nếu số lượng tế bào ban đầu (N0) khơng phải là một tế bào mà là 105 tế bào 
thì sau 2 giờ số lượng tế bào trong bình (N) là bao nhiêu ? 
­ Câu hỏi mức độ vận dụng thấp: 
Khi ni cấy vi sinh vật trong mơi trường dinh dưỡng bắt đầu từ  4 tế 
bào với thời gian pha tiềm phát dài 1h, thời gian thế hệ là 30 phút. Hãy tính số 
lượng tế bào tạo thành sau 1h, 3h ni cấy. 
+ Câu hỏi mức độ vận dụng cao: (áp dụng đối với học sinh giỏi) 
 

Cho 103 tế  bào của một chủng vi khuẩn vào bình ni cấy khơng liên 

tục. Kết quả sau 24 giờ trong quần thể vi sinh vật khơng cịn tế bào nào sống  
sót. Tỉ lệ thời gian tương  ứng của pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

10


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

và pha suy vong lần lượt là (0,5: 3,5: 3: 5). Tính số tế bào có trong bình sau 10  
giờ ni cấy? Biết rằng lồi sinh vật trên có g = 20 phút.
b) Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn
* Ví dụ 2 xây dựng câu hỏi theo các mức nhận thức phần kiến thức về sinh  
trưởng của quần thể vi sinh vật trong mơi trường ni cấy khơng liên tục.
Bước 1. Xác định nội dung kiến thức
­  Khái niệm: Mơi trường ni cấy khơng liên tục là mơi trường ni 
cấy khơng được bổ  sung chất dinh dưỡng mới và khơng được lấy đi các sản 

phẩm, chất độc hại của q trình chuyển hóa vật chất.
­ Đặc điểm: 
Các pha

Đặc điểm
­ Là thời gian vi khuẩn thích nghi với mơi trường.

Pha tiềm phát ­ Vi khuẩn tổng hợp ADN và enzim mạnh mẽ để phân giải cơ 
(pha lag)

chất.
­ Số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng. 
­ Q trình trao đổi chất diễn ra mạnh

Pha lũy thừa
(Pha log)

­ Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và khơng đổi
­ Số lượng tế bào trong quần thể tăng lên cực đại.
­ Chất dinh dưỡng bắt đầu thiếu, các chất độc tăng, nồng độ oxi 

Pha cân bằng  giảm, pH thay đổi…
­Tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi khuẩn giảm.
­ Số lượng tế bào đạt cực đại và khơng đổi theo thời gian.
­ Chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc q nhiều.
Pha suy vong ­ Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần 
thể bị phân hủy ngày càng nhiều.
­ Sinh trưởng kép: Khi ni cấy vi khuẩn trong mơi trường có hai nguồn dinh  
dưỡng khác nhau, đường cong sinh trưởng của quần thể có hai pha lag, hai pha log,  
gọi hiện tượng này là sinh trưởng kép. Do khi sinh trưởng trong mơi trường có 2 

nguồn cacbon khác nhau, tế bào sẽ đồng hóa nguồn cacbon nào dễ sử dụng nhất,  
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

11


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

đồng thời cơ chất thứ nhất này kìm hãm enzim cần cho việc đồng hóa cơ chất thứ 
2. Chỉ sau khi nguồn cacbon thứ nhất đã cạn thì nguồn cacbon thứ 2 mới có thể 
cảm ứng tổng hợp nên các enzim cần cho việc chuyển hóa nó. 
Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù  
hợp
+ Câu hỏi mức độ nhận biết: Nêu đặc điểm 4 pha sinh trưởng của vi sinh 
vật trong mơi trường ni cấy khơng liên tục.
+ Câu hỏi mức thơng hiểu: Phân biệt 4 pha sinh trưởng của vi sinh vật trong 
mơi trường ni cấy khơng liên tục.
+ Câu hỏi mức độ vận dụng: Trong mơi trường tự nhiên (đất, nước), pha log 
ở vi khuẩn có diễn ra khơng ? Tại sao ? 
   

*  Ví dụ 3 xây dựng câu hỏi theo các mức độ  nhận thức phần kiến  

thức về sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong ni cấy liên tục.
Bước 1: Xác định nội dung kiến thức
­  Khái   niệm:   Môi   trường nuôi  cấy liên  tục  là  môi  trường nuôi  cấy 
thường xuyên bổ  xung thêm chất dinh dưỡng và loại bỏ  khơng ngừng chất  
thải do đó các điều kiện mơi trường ln được duy trì ổn định.
­ Đặc điểm:

+  Ở  mơi trường ni cấy liên tục khơng có pha tiềm phát và pha suy 
vong vì mơi trường ln được bổ  xung thêm chất dinh dưỡng loại bỏ  chất 
thải, có nồng độ oxi và pH ổn định.
­ Tuy nhiên pha tiềm phát cũng có xảy ra khi bắt  đầu ni cấy. Vi 
khuẩn cần thời gian thích nghi với mơi trường và tiết enzim cảm  ứng để  phân  
giải cơ chất.
Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù  
hợp
+ Câu hỏi mức độ nhận biết: Nêu khái niệm và đặc điểm của môi trường  
nuôi cấy liên tục. 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn

12


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

+ Câu hỏi mức thơng hiểu: Để khơng xảy ra pha suy vong của quần thể vi  

khuẩn thì phải làm gì ? 
+ Câu hỏi mức độ vận dụng thấp: Tại sao nói “dạ dày – ruột người là 1 
hệ thống ni cấy liên tục đối với vi sinh vật” ?
+ Câu hỏi mức độ vận dụng cao: (dùng cho học sinh giỏi)  Tại sao “dạ 
dày và ruột người là mơi trường ni cấy liên tục đối với vi sinh vật” nhưng 
vi sinh vật khơng thể  tăng trưởng với tốc độ  cao?   (hướng dẫn trả  lời phần 
II.3.2)
c) Sinh sản của vi sinh vật 
*Ví dụ 4 xây dựng câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần kiến thức về  
sinh sản ở vi sinh vật.

Bước 1. Xác định kiến thức về sinh sản vi sinh vật
* Sinh sản của sinh vật nhân sơ 
­ Phân đơi:
 

Q trình phân đơi ở vi khuẩn:
+Tế bào tăng về kích thước.
+Tổng hợp mới các enzim, riboxơm, nhân đơi ADN.
+ Một vách ngăn hình thành và phát triển tách 2 ADN con và tế bào chất  

của mẹ thành 2 phần riêng biệt.
+Thành tế bào được hồn thiện và 2 tế bào con rời nhau ra.
­ Nảy chồi và tạo thành bào tử.
+ Nảy chồi: Tế bào mẹ tạo thành 1 chồi ở cực, chồi lớn dần rồi tách ra  
thành 1 vi khuẩn mới.
+ Tạo bào tử: Phần đỉnh của sợi khí sinh (Sợi sinh trưởng phía trên cơ 
chất) phân cắt thành 1 chuỗi bào tử. Mỗi bào tử sẽ  nảy mầm thành 1 cơ  thể 
mới.
­ Một số  lồi vi khuẩn có khả  năng hình thành nội bào tử: Nội bào tử 
được hình thành bên trong tế bào, khi vi khuẩn gặp điều kiện bất lợi của mơi 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

13


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

trường như nhiệt độ cao, khơ hạn,..Cấu tạo mỗi nội bào tử gồm: màng ngồi 
cùng, bao ngồi, bao trong, vỏ corex (có chứa dipicolinat canxi), thành bào tử, 

màng sinh chất trung tâm bào tử, ADN. Nội bào tử  khơng phải là bào tử  sinh 
sản của vi khuẩn mà là một hình thức chống chịu của vi khuẩn với điều kiện  
bất lợi từ mơi trường. 
* Sinh sản ở vi sinh vật nhân thực.
­ Phân đơi và nảy chồi
Nấm mem:
+ Một số  sinh sản bằng cách phân đơi, tế  bào được phân cách bằng 
vách ngăn, tạo 2 tế bào con.
+ Đa số sinh sản bằng nảy chồi: Từ tế bào mẹ mọc ra 1 hay nhiều chồi 
nhỏ, chồi lớn dần lên, nhận đầy đủ  các thành phần của tế bào. Chồi tách ra 
khỏi tế bào mẹ và hình thành cơ thể độc lập.
­ Sinh sản hữu tính:  Sinh sản hữu tính ở nấm men
          + Tế bào lưỡng bội giảm phân tạo bào tử đơn bội (4 hoặc nhiều hơn)  
chứa trong túi bào tử.
+ Các bào tử  đơn bội khác nhau về  giới tính sẽ  kết hợp với nhau tạo  
thành một tế bào lưỡng bội nảy chồi mạnh mẽ. 
­ Sinh sản bằng bào tử ở nấm sợi
+ Bào tử  vơ tính: Tạo thành chuỗi (hoặc được tạo thành bên trong các  
túi) trên đỉnh của các sợi nấm khí sinh → Bào tử áo có vách dày.
+ Bào tử hữu tính.
→ Bào tử đảm: Bào tử phát sinh ở mặt dưới của mũ nấm.
→ Bào tử túi: Bào tử nằm trong túi hay thể quả lớn.
→ Bào tử tiếp hợp: Được bao bọc bởi 1 vách dày có thể chống khơ hạn 
và nhiệt độ cao.
→ Bào tử nỗn: Bào tử được tạo thành ở nấm thủy sinh có lơng, roi.
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

14



Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù  

hợp
+ Câu hỏi mức độ nhận biết: Vi khuẩn có thể sinh sản bằng các hình thức 
nào?
+ Câu hỏi mức thơng hiểu: Q trình nảy chồi ở nấm men diễn ra như thế 
nào ?
 

+ Câu hỏi mức độ vận dụng: (dùng cho học sinh giỏi) Nếu khơng diệt hết 

nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, biến dạng, vì sao ?
(hướng dẫn trả lời ở phần sau)
d) Ảnh hưởng của các yếu tố đến sinh trưởng của vi sinh vật 
* Ví dụ 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần ảnh  
hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật.
Bước 1. Xác định kiến thức về  nội dung ph ần  ảnh h ưởng c ủa các 
yếu tố hóa học đến sinh trưở ng c ủa vi sinh v ật
* Các chất dinh dưỡng chính

Cac bon:
­ C chiếm 50% khối lượng khơ của tế bào vi khuẩn.
­ Cac bon là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với sinh trưởng của 
vi sinh vật: là bộ  khung cấu trúc của chất sống cần cho tất cả các hợp chất 
hữu cơ tạo lên tế bào.
­ Nguồn cung cấp cacbon.
+ Vi  sinh vật  hóa dị  dưỡng nhận cacbon  từ  hợp chất hữu cơ  như:  

prơtêin, cacbohidrat, lipit.
+ Vi sinh vật hóa tự  dưỡng, vi sinh vật quang tự  dưỡng lại thu nhận 
cacbon từ CO2.
Ni tơ
­Vai trị.
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

15


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

+Chiếm 14% khối lượng khơ của tế bào.

+Vi sinh vật sử dụng nitơ để tạo nhóm amin…
­ Nguồn cung cấp
+Vi sinh vật phân giải protein tạo axit amin rồi tổng hợp protein mới.
+Vi khuẩn lam sử dụng nitơ từ NH4+ trong 1 số hợp chất hữu cơ. 
Lưu huỳnh
­ Chiếm 4% khối lượng khơ của tế bào vi khuẩn.
­ Dùng để tổng hợp các axit amin 
Photpho

 

­ Chiếm 4% khối lượng khơ của tế bào vi khuẩn.
­ Cần cho qúa trình tổng hợp axit nucleic và photpho lipit  ở  màng sinh 
chất, tổng hợp ATP.
Các yếu tố sinh trưởng:

­ Khái niệm: Yếu tố sinh trưởng là các hợp chất hữu cơ quan trọng mà  
một số vi sinh vật khơng tổng hợp được.
Ví dụ: Vitamin, axit amin,…
­Phân loại:
+Vi sinh vật ngun dưỡng: Tự tổng hợp được các chất cần thiết cho cơ 
thể.
+Vi sinh vật khuyết dưỡng: Khơng tự  tổng hợp được các các yếu tố  sinh 
trưởng.
Oxi
Nhón VSV
Đặc điểm phân biệt
Đại diện
Hiếu   khí   bắt  Chỉ  có thể sinh trưởng khi có  Nhiều vi khuẩn, tảo, nấm, 
buộc
Kị khí bắt buộc

mặt oxi
động vật ngun sinh
Khơng cần oxi (thậm chí oxi  Vi   khuẩn   uốn   ván,   vi 
cịn là độc cho tế bào)

GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

khuẩn sinh mê tan

16


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        


Kị   khí   khơng  ­ Có oxi thì hơ hấp hiếu khí.

Nấm men rượu, Bacillus…

bắt buộc

­   Khơng   có   oxi   thì   lên   men 

Vi hiếu khí

hoặc hơ hấp kị khí
Sinh trưởng khi nồng độ  oxi  Vi khuẩn giang mai…
thấp hơn nồng độ  oxi   trong 

khí quyển.
Các chất ức chế sinh trưởng
TT
Hóa chất
1.
Phenol và alcohol

Tác dụng ức chế
Ứng dụng
Biến   tính   protein   và   phá  Tẩy uế và sát trùng
vỡ màng tế bào

2.
3.


4.

Các halogen 

Biến tính prtein

(I,Cl,Br,F)

sạch nước.

Các   chất   oxi   hóa  Biến tính protein

Tẩy uế, sát trùng  ở  vết 

(peroxit,   ôzôn, 

thương sâu, sạch nước, 

axit peraxetic)

khử trùng.

Các   chất   hoạt  Giảm   sức   căng   bề   mặt  Xà phòng dùng để  loại 
động bề mặt

của nước và gây hư  hại  bỏ  vi sinh vật, các chất 
màng sinh chất.

5.


6.

Tẩy uế, sát trùng và làm 

tẩy rửa để sát trùng.

Các   kim   loại  Biến tính prơtêin

Sản   xuất   sơn   chống 

nặng (As, Zn, Hg, 

nấm,   kem   chữa   bỏng, 

Cu, Ag…)

diệt tảo trong bể bơi. 

Anđêhit

Biến tính prơtêin

Tẩy   uế,   ướp   xác 
(Fomalin)

7.

Chất kháng sinh

Diệt   vi   khuẩn   có   tính 

chọn   lọc   tác   dụng   lên 
thành tế bào và màng sinh 
chất,   kìm   hãm   tổng   hợp 
axit  nucleic, prơtêin.

GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

17


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

 Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù  

hợp
+ Câu hỏi mức độ nhận biết:  Hãy kể tên các ngun tố hóa học quan trọng 
ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật. 
+ Câu hỏi mức thơng hiểu: Thế nào là yếu tố sinh trưởng ? Tại sao một số 
vi sinh vật cần yếu tố sinh trưởng ?
+ Câu hỏi mức độ vận dụng liên hệ thực tế: Vi khuẩn lactic chủng 1 tự tổng 
hợp được axit folic (một loại vitamin) và khơng tự  tổng hợp được pheninalanin 
(một loại axit amin), cịn vi khuẩn lactic chủng 2 thì ngược lại. Có thể ni 2 chủng  
vi sinh vật này trên mơi trường thiếu axit folic và pheninalanin được khơng, vì sao ?
(hướng dẫn trả lời phần II.3.2)
Ví dụ 6: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mức độ nhận thức phần ảnh hưởng  
của các yếu tố lí học đến sinh trưởng của vi sinh vật
Bước 1. Xác định kiến thức về  ảnh hưởng của các yếu tố lí học đến sinh 
trưởng của vi sinh vật
* Nhiệt độ:

­ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng sinh hóa trong tế bào → 
làm vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm.
­ Nhiệt độ cao làm biến tính các loại prơtein, axit nucheic. 
­ Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ thích hợp nhất cho vi sinh vật sinh trưởng.

­ Bảng phân loại nhóm vi sinh vật dựa vào nhiệt độ:
Nhóm

T0 tối 

Đặc điểm

Nơi sống

Đại diện

ưu
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

18


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

VSV

<150 C

Ưa lạnh


­ Các enzim, protein, 

Vùng Nam cực, 

ribơxơm hoạt động ở 

Bắc cực, đại 

nhiệt độ thấp.

dương.

Vi sinh vật

­ Màng sinh chất chứa 
nhiều axit béo khơng 
no.
Ưa ẩm

Ưa nhiệt

20­400C

55­650C

­ Gây hỏng đồ ăn nước  ­Trong đất, 

VSV ở đất, ở 


uống.

nước, cơ thể 

nước, VSV kí 

người, động 

sinh ở người, 

vật.

động vật.

­Enzim, ribơxơm thích 
hợp ở nhiệt độ cao   

Ưa siêu 

85­1100C Enzim, protein khơng 

nhiệt

­ Đống phân ủ, 
suối nước nóng. Vi khuẩn, 

bị biến tính bởi nhiệt 

Vùng biển nóng  nấm,Vi 


độ mơi trường.

và đáy biển

khuẩn biển 
nóng.

* Độ ẩm
­ Nước tham gia trong nhiều phản ứng chuyển hóa vật chất quan trọng.
­ Vi sinh vật sinh trưởng ở các mơi trường khác nhau:
+ Mơi trường nước có nồng độ chất hịa tan lớn hơn nồng độ  chất hịa  
tan trong mơi trường nội bào → nước từ tế bào ra ngồi → sinh trưởng vi sinh  
vật kìm hãm.
+ Mơi trường nước có nồng độ chất hịa tan nhỏ hơn nồng độ chất hịa 
tan trong mơi trường nội bào → nước vào tế bào → ảnh hưởng sinh trưởng vi sinh 
vật.
+ Mơi trường có nồng độ muối cao: Một số vi sinh vật dựa vào iơn Na + 
duy trì thành tế  bào và màng sinh chất ngun vẹn, tích lũy K+, axit amin để 
cân bằng áp suất thẩm thấu.
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

19


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

+Mơi trường có nồng độ đường cao: Vi sinh vật mất nước nhưng một  

số nấm men, nấm mốc vẫn hoạt động.

* pH.
­ pH là đại lượng đo độ  axit hay độ  kiềm tương đối. Giá trị  pH được 
biểu hiện từ 0 → 14.
­ pH  ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hóa vật 
chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP…
­ Phân loại:
Nhóm VSV Độ pH
Ưa trung 
6­8

Ảnh hưởng
Đại diện
+
­
­ Các iơn H  và OH   kìm hãm hoạt  Đa số vi khuẩn và 

tính

động của enzim trong tế bào.

động vật ngun 
sinh.

Ưa pH axít
Ưa kiềm

4­6
> 9

­ Iơn H+ làm màng sinh chất vững 


Số ít vi khuẩn, 

chắc pH nội bào trung tính.

nấm

­ Duy trì pH nội bào nhờ tích lũy 
H+ từ bên ngồi.

­Vi khuẩn hồ, vi 

khuẩn đất kiềm.
Bước 2, 3. Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù 
hợp
­ Câu hỏi mức độ  nhận biết: Hãy cho biết nơi sống của các vi khuẩn ưa 
lạnh, ưa ấm, ưa nhiệt và ưa siêu nhiệt. 
­ Câu hỏi mức thơng hiểu: Tác nhân gây hư hại các loại quả thường là nấm  
mốc mà ít khi là vi khuẩn. Hãy giải thích vì sao ?
­ Câu hỏi mức độ vận dụng (liên hệ thực tế): Khi mua một miếng thịt lợn 
hoặc một con cá nhưng chưa kịp chế biến, người ta thường sát muối lên miếng thịt 
hoặc con cá. Hãy giải thích tại sao ?  (hướng dẫn trả lời phần II.3.2)
II.3.2 Một số câu hỏi và hướng dẫn trả lời sử dụng trong ơn thi học sinh 
giỏi 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

20


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  

vật        

1. Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết

Câu 1. Nêu khái niệm sinh trưởng của vi sinh vật, thời gian thế hệ ? 
Câu 2. Hãy nêu đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong mơi  
trường ni cấy khơng liên tục.
          Câu 3. Vi khuẩn có thể hình thành những loại bào tử nào ?
Câu 4. Kể tên các chất hóa học ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật  
?
Câu 5. Kể tên các yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh 
vật ?
2. Câu hỏi tự luận mức độ thơng hiểu
Câu 1.  Phân biệt 4 pha sinh trưởng của vi sinh vật trong mơi trường ni 
cấy khơng liên tục. 
Câu 2. Để khơng xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì ta phải làm 
gì ? 
          Câu 3. Tại sao các vi sinh vật cần yếu tố sinh trưởng ?
Câu 4. Tác nhân gây hư hại các loại quả thường là nấm mốc mà ít khi là vi 
khuẩn. Hãy giải thích vì sao ?
Câu 5. Trong ni cấy khơng liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy  
vong, cịn trong ni cấy liên tục hiện tượng này có xảy ra khơng ?
Các câu hỏi tự luận mức độ nhận biết và thơng hiểu đã có trong tài liệu  
sách giáo khoa và bài giảng của giáo viên. Giáo viên có thể hướng dẫn các em  
tự trả lời các câu hỏi nhận biết và thơng hiểu.
3. Câu tự luận vận dụng mức độ thấp 
Câu 1. Tại sao nói “ Dạ dày – ruột người là một hệ thống ni cấy liên  
tục đối với vi sinh vật” ?

GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn


21


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Vì: Dạ dày và ruột người thường xun được bổ xung thức ăn và cũng 

thường xun phải thải ra ngồi các sản phẩm chuyển hóa vật chất cùng với  
các vi sinh vật, do đó tương tự như một hệ thống ni cấy liên tục. 
Câu 2. Trong mơi trường tự  nhiên (đất, nước) pha log  ở  vi khuẩn có  
diễn ra khơng ? Tại sao ?
Trong mơi trường tự nhiên, pha log ở vi khuẩn khơng diễn ra do một số 
điều kiện khơng thích hợp như: thiếu chất dinh dưỡng, sự  cạnh tranh dinh  
dưỡng với các sinh vật khác, nhiệt độ, pH thay đổi ...
Câu 3. Nếu ni vi sinh vật khơng liên tục thì dựa vào đường cong sinh  
trưởng em sẽ thu hoạch sinh khối vào thời điểm nào là thích hợp ?
Thu hoạch vào cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng ­> thời điểm có 
sinh khối cao nhất.
Câu 4. Nếu khơng diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, 
biến dạng, vì sao ?
Thịt đóng hộp khơng được diệt đúng quy trình, các nội bào tử  mọc 
mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO2 và các loại khí khác làm cho 
thịt hộp bị phồng lên. 
Câu 5. Khi mua một miếng thịt lợn hoặc một con cá nhưng chưa kịp chế 
biến, người ta thường sát muối lên miếng thịt hoặc con cá. Hãy giải thích tại sao ?
Vi khuẩn là tác nhân gây hỏng thực phẩm (thịt, cá) vì thế khi xát muối  
lên thịt, cá làm áp suất thẩm thấu tăng cao rút nước trong tế bào vi khuẩn làm  
kìm hãm sinh trưởng tế  bào vi khuẩn. Vì vậy, muối là chất sát trùng có thể 

diệt và ức chế sự phát triển của vi sinh vật. 
Câu 6. Gặp hơm trời nắng to, ai cũng muốn phơi một số đồ dùng (như 
quần áo, chăn chiếu..) cũng như thực phẩm (đậu nành, lạc vừng...) Việc phơi  
nắng có tác dụng gì ?
Độ ẩm, nhiệt độ và một số tia trong ánh sáng mặt trời có tác dụng diệt 
vi sinh vật đặc biệt là ức chế sự phát triển của mốc. 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

22


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Câu   7.   Vì   sao   có   thể   dùng   vi   sinh   vật   khuyết   dưỡng   (VD  E.coli 

triptophan âm) để kiểm tra thực phẩm có triptophan hay khơng ? 
Dùng E. Coli khuyết dưỡng (triptophan âm) có thể  kiểm tra được thực 
phẩm bằng cách đưa vi khuẩn này vào trong thực phẩm, nếu vi khuẩn mọc 
được tức là thực phẩm có triptophan. 
Câu 8. Vì sao khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím 
pha lỗng 5 – 10 phút ?  Xà phịng có phải là chất diệt khuẩn khơng ?
Ngâm rau sống trong nước muối pha lỗng khoảng 5 – 10 phút để  gây 
co ngun sinh làm cho vi sinh vật khơng thể phân chia được hoặc ngâm trong 
thuốc tím pha lỗng, thuốc tím có tác dụng oxi hóa mạnh làm chết vi sinh vật.
Xà phịng có khả  năng tiêu diệt vi sinh vật  ưa axit và có tác dụng loại 
khuẩn vì xà phịng tạo bọt, tăng sức căng bề mặt vi sinh vật nên khi rửa thì vi  
sinh vật trơi đi. 
Câu 9.  Vì sao có thể giữ thức ăn tương đối lâu trong tủ  lạnh ? Vì sao  
nên đun sơi thức ăn cịn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh ?

 Vì  ở  ngăn giữ  thực phẩm trong tủ  lạnh có nhiệt độ  từ  10C ­> 40C. ở 
nhiệt độ này, các vi khuẩn kí sinh gây bệnh bị ức chế hoạt động. 
Vì các thức ăn cịn dư  thừa thường nhiễm các vi sinh vật nên đun sơi  
thức ăn cịn dư thừa tiêu diệt các vi sinh vật trước khi lưu giữ trong tủ lạnh.
Câu 10. Vì sao thức ăn chứa nhiều nước rất dễ bị nhiễm vi khuẩn ? Vì 
sao trong sữa chua hầu như khơng có vi sinh vật gây bệnh ?
Thức ăn chứa nhiều nước rất dễ  bị  nhiễm vi khuẩn vì vi khuẩn sinh  
trưởng tốt trong mơi trường có độ ẩm cao.
Trong sữa chua hầu như  khơng có vi khuẩn kí sinh gây bệnh vì trong 
sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình), vi khuẩn lactic đã tạo ra mơi trường  
axit pH thấp  ức chế  mọi vi khuẩn kí sinh gây bệnh (vì những vi khuẩn này 
thường sống trong điều kiện pH trung tính).  
4.Câu tự luận mức độ vận dụng cao 
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

23


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Dạng 1: Sinh trưởng, sinh sản ở vi sinh vật

Câu 1. Tại sao trong dạ dày và ruột người là mơi trường ni cấy liên 
tục nhưng vi sinh vật khơng thể tăng với tốc độ cao?
Hướng dẫn trả  lời: Vì trong mơi trường này có nhiều vi sinh vật cùng  
sinh sống, chúng cạnh nhau về thức ăn, nơi ở nên khơng có vi sinh vật nào có 
thể phát triển với tốc độ cao. 
Câu 2.   Cho 103  tế  bào của một chủng vi khuẩn vào bình ni cấy 
khơng liên tục. Kết quả  sau 24 giờ  trong quần thể  vi sinh vật khơng cịn tế 

bào nào sống sót. Tỉ  lệ  thời gian tương  ứng của pha tiềm phát, pha lũy thừa, 
pha cân bằng và pha suy vong lần lượt là (0,5: 3,5: 3: 5). Tính số  tế  bào có  
trong bình sau 10 giờ ni cấy? Biết rằng lồi sinh vật trên có g = 20 phút.
Hướng dẫn trả lời:
Thời gian từng pha: 
                                Pha tiềm phát: (0,5 . 24) : 12 = 1 h
                                Pha lũy thừa: (3,5 . 24) : 12 = 7h
                                Pha cân bằng: (3 . 24) : 12 = 6h 
                                Pha suy vong: (5 . 24) : 12 = 10 h
Số lần phân chia của quần thể vi sinh vật trong pha lũy thừa:   
                n = t/g = 420 phút : 20 phút = 21 (lần)
Sau 10h quần thể vi sinh vật đang ở pha cân bằng, số tế bào con thu 
được: 
                                 103 . 221 = 2097152 . 103  
Câu 3. (Đề HSGQG 2014) Để xác định số lượng tế bào của một lồi vi 
khuẩn trong bình ni cấy có dung tích 5 lít, người ta tiến hành pha lỗng 
trong các ống nghiệm có chứa 9 ml nước cất vơ trùng theo sơ đồ sau: 
1 ml

1 ml

1 ml

9 ml
9 ml
GV: Đồng Thị Anh ­  Trườ
ng THPT Chun Lê Qúy Đơn
9 ml

5 lít

Bình ni 

ốn
g 1

ốn
g 2

1 ml

1 ml

ốn
g 3

9 ml

9 ml
ốn
g 4

24
ốn
g 5


Sáng kiến kinh nghiệm                Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ơn thi HSG phần Vi sinh  
vật        

Trong ống nghiệm thứ 5 lấy ra 0,01 ml dung dịch rồi trải đều lên bề 

mặt mơi trường dinh dưỡng đặc đựng trong đĩa pêtri.
Kết quả: trong đĩa pêtri có 50 khuẩn lạc phát triển. 
a) Tính số lượng tế bào vi khuẩn có trong bình ni cấy trên?    
b) Nếu cho biết mỗi tế bào có khối lượng 2 x 10–11 gram/tế bào thì khối 
lượng vi khuẩn trong bình ni cấy trên là bao nhiêu? 
Hướng dẫn trả lời
Số lượng tế bào vi khuẩn trong bình ni cấy: 
50 . (10/0,01) . 104 . 5 . 103 = 25 . 1011
Khối lượng vi khuẩn trong bình:  25 . 1011 . 2 . 10­11 = 50 (g)
Câu 4. Người ta cấy vào mơi trường ni cấy 4.105 tế bào vi khuẩn 
phát triển khơng qua pha tiềm phát (lag). Sau 6 giờ số lượng tế bào đạt 
3,68.107. Xác định thời gian thế hệ của vi khuẩn.
Ta có: N0 = 4.105.               N(t) = 3,68.107
            t = 360 phút                       g =? 
Áp dụng cơng thức: N = N0. 2n            (n là số lần phân đơi)
          Logarit, ta có:
lg N = lgN0 + n lg2 hay (lg N – lg N0)/ lg 2 = n
mà n = t/g         => (lg N – lg N0)/t = lg2/g
(lg 3,68.107 – lg 4.105)/ 360 = 0,3010/g
Hay (7,5658 – 5,6021)/ 360 = 0,3010/g
g = 0,3010.360/ 1,9637= 55,1815 phút
GV: Đồng Thị Anh ­  Trường THPT Chun Lê Qúy Đơn

25


×