Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bài nghiên cứu hồ sơ dân sự 04 và hồ sơ dân sự 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.4 KB, 10 trang )

HỒ SƠ 04
1. Tóm tắt
+ Đương sự gồm:
- 16/11/2013, anh Cường và chị Oanh kết hôn và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn theo đúng quy định pháp luật;
- Hai người có 1 con chung là cháu Trần Minh Quân sinh ngày 29/9/2014.
- Trong quá trình sống chung, hai người đã phát sinh nhiều mâu thuận không thể giải
quyết được. ngày 26/2/2017 cơ quan địa phương có xuống để lập biên bản hịa giải việc
gia đình nhưng khơng thành;
- Chị Oanh hiện khơng cịn sống chung với anh Cường và đã về nhà mẹ đẻ từ ngày
14/3/2017. Cháu Quân hiện ở với bố.
- Ngày 4/3/2017, chị Oanh kiện ra tòa án huyện Nam Đàn để yêu cầu giải quyết ly hôn
cho chị và anh cường. trong đơn chị có u cầu rằng:
(i) Được ly hơn với anh Cường do khơng thể chúng sống với nhau được, tình cảm khơng
cịn nữa;
(ii) Về con chung: chị Oanh u cầu được nuôi con và nhận phụ cấp từ anh Cường theo
đúng quy định pháp luật;
(iii) Về tài sản chung: chị Oanh đồng ý để lại hiện vật cho anh Cường sử dụng và nhận
lại giá trị một nửa của số tài sản chung được quy ra tiền;
(iv) Nhưng vấn đề khác như nợ chung thì 2 bên tự giải quyết.
- Ngày 10/3/2017, tịa án ra thơng báo về việc thụ lý vụ án.
2/6
- Quan điểm của anh Cường: không đồng ý với yêu cầu ly hôn. Nếu ly hôn anh Cường đề
nghị được ni con.
- Anh Cường và chị Oanh hịa giải khơng thành tại Tịa án.
- Khơng có người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án (nếu có phải tóm tắt yêu cầu
độc lập).


+ Nội dung thống nhất:
- Đất ở và đất nông nghiệp là tài sản chung: Khơng có.


- Về nợ: chị Oanh và anh Cường tự thỏa thuận.
- Để lại toàn bộ tài sản cho anh Cường, anh Cường trích tiền chênh lệch bằng 50% giá
trị tài sản.
+ Nội dung chưa thống nhất: (đây là nội dung cần chứng minh trong phiên tịa).
- Chị Oanh u cầu ly hơn. Anh Cường không đồng ý ly hôn.
- Giá trị tài sản tranh chấp có đúng thực tế khơng?
2. u cầu khởi kiện
- Chị Oanh u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.
- Chị Oanh được nuôi con, yêu cầu anh Cường cấp dưỡng theo quy định.
- Chia tài sản chung.
3. Quan hệ pháp luật tranh chấp
 Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của các đương sự: ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi
ly hơn.
- Nếu có tranh chấp về tài sản: Quan hệ pháp luật tranh chấp là chia tài sản khi ly hơn:
Có hay khơng tài sản chung của vợ chồng?
 Quan hệ pháp luật cần giải quyết là có hay khơng việc tặng cho tài sản của bố mẹ
anh Cường cho vợ chồng anh Cường. Nếu có quan hệ pháp luật tặng cho có hiệu lực
thì xác định có tài sản chung của vợ chồng để chia.
 Các quan hệ tranh chấp trong vụ án ly hôn: Ly hôn; chia tài sản; nuôi con, cấp
dưỡng; nghĩa vụ với người thứ 3.
 Vấn đề cần chứng minh của vụ án (follow theo quan hệ tranh chấp)
- Có căn cứ ly hơn khơng? Có tài sản chung để chia khơng? Chứng minh con chung.
- Chứng minh kết hôn hợp pháp (Có đăng ký kết hơn, khơng vi phạm các điều kiện kết
hôn hợp pháp).
- Chứng minh mâu thuẫn của vợ chồng. Khơng có giải pháp đồn tụ.


- Giá trị tài sản chung để phân chia.
3/6
- Nuôi con và cấp dưỡng: Giao cháu Quân cho nguyên đơn hay bị đơn. Nghĩa vụ của

người không trực tiếp chăm sóc cháu như thế nào? Yêu cầu về mức cấp dưỡng đã phù
hợp quy định pháp luật chưa?
 Vấn đề cần chứng minh của nguyên đơn (Ms. Oanh):
- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Oanh: Là vợ, xác lập quan hệ hôn nhân qua
giấy đăng ký kết hơn hợp pháp.
- Chứng minh anh Cường có hành vi bạo lực gia đình: Biên bản hịa giải khơng thành
-> Có mâu thuẫn. u cầu đối chất: Hỏi, trình bày về cùng 1 vấn đề, thẩm phán làm
rõ vấn đề.
- Tài sản: 01 nhà mái chảy, 01 nhà ngang, 01 trụ cổng, 01 mái tôn dài, 01 ti vi, 01 tủ
tường, 01 tủ sắt, sân gạch nung là tài sản chung vợ chồng, được hình thành sau khi
kết hơn.
- Điều kiện và khả năng chăm sóc ni dưỡng con của Ms. Oanh (thời gian, chỗ ở, tài
chính: lương, thu nhập ngồi lương, thời gian làm thêm có ảnh hưởng thời gian chăm
con không?).
 Các bất lợi của nguyên đơn
- Con gần 36 tháng (có văn bản đề xuất HĐXX sớm mở phiên tịa);
- Chưa có nhà ở (Hợp đồng th nhà, xác nhận chỗ ở, cha mẹ cho nhà…);
- Đang có bạn trai (nhưng Ms. Oanh chưa thừa nhận=> Cần giải trình chị Oanh khơng
có tình cảm, thư tình đơn phương. Nếu giải trình theo hướng anh Cường bịa đặt có
thể bị đơn sẽ tìm cách chứng minh bất lợi cho ms. Oanh).
 Nếu có căn cứ thực tế chị Oanh vi phạm nghĩa vụ vợ chồng
 Bất lợi trong chia tài sản
 Bất lợi giành quyền nuôi con: Xét nhân cách, khả năng chị Oanh kết hôn.
 Vấn đề cần chứng minh của bị đơn


- Không khoét sâu mâu thuẫn 2 vợ chồng. Sử dụng bản khai mới thể hiện mong muốn
đoàn tụ nếu đã cung cấp chứng cứ chị Oanh có bạn trai.
- Nếu Tòa án khả năng cao chấp nhận yêu cầu ly hôn phải củng cố chứng cứ về yêu
cầu nuôi con và chia tài sản.

- Chứng minh thu nhập của anh Cường ổn định (khai và đề nghị Tòa án xác minh, sử
dụng lời khai của người làm chứng).
- Chứng minh điều kiện về chỗ ở (bố mẹ làm thủ tục tặng cho đất), thời gian chăm sóc
con (lao động tự do).
- Chứng minh Ms. Oanh không nuôi con tốt bằng mình: Lấy lời khai cơ giáo, Ms. Oanh
bỏ mặc con.
4/6

HỒ SƠ 05
1. Tóm tắt
- - Cụ Hồng Văn Giảng (1928) và Phạm Thị Kẻo (1917) có 05 người con ruột là
Hoàng Văn Giang, Hoàng Thị Gieo, Hoàng Văn Sơn, Hoàng Thị Hận và Hoàng thị
Quận và 01 người con ni là Hồng Thị Hấn (sn 1952 ni từ năm 01 tuổi).
- 02 cụ có di sản là diện tích đất ở là 264 m2 và các tài sản xây dựng trên đất gồm:01
nhà xây 05 gian ngói mũi (03 gian giữa và 02 gian trái); 1 bể nước (ông Sơn: 1 ngôi
nhà tranh)
- Năm 1987 cụ Giảng mất không để lại di chúc và khơng nói gì về tài sản nhà đất. Cụ
Kẻo sử dụng toàn bộ 264 m2 đất.
- Cụ Kẻo cho ông Sơn 132m2 đất, tiếp tục sử dụng 132m2 cịn lại.
- Năm 1990 ơng Sơn xây dựng 1 ngơi nhà 5 gian lặp ngói mũi (03 gian giữa và 02 gian
trái) và vợ chồng ông Sơn sống trong gian nhà này.
- Năm 1995, cụ Kéo chia tách hộ cho vợ chồng ông Sơn và cho ông 132m2 đất ở
- Năm 2011, cụ Kéo mất, có để lại di chúc nhưng khơng nói gì về tài sản nhà, đất cả
- Năm 2015, ông Sơn bán 3 gian nhà ngành và ½ diện tích đất ở của bà Kẻo (66m2)


cho người khác, các anh em cịn lại khơng đồng ý.
- 8/2016 các chị em bà Gieo gửi đơn đề nghị UBND xã Nam Hưng giải quyết diện tích
đất thừa kế.
- Tại biên bản hòa giải do UBND lập ngày 12/11/2016 các anh chị em bà Giẻo đã thỏa

thuận chia di sản thừa kế như sau: ông Giang + bà Quặn không nhận di sản; bà Giẻo,
bà Hấn, bà Hận mỗi người 22 m2; ông Sơn 66 m2 (biên bản có ơng giang + cán bộ
lập biên bản ký). Theo đó ơng Sơn phải phá dỡ 1 nhà xây 2 gian lợp ngói để trả lại
cho ba người trong vịng 60 ngày. Khơng u cầu giải quyết 132m2 diện tích đất đã
chia trước đó cho ơng Sơn.
- Ơng sơn khơng thực hiện cam kết.
- Ngày 27/6/2017 bà Giẻo, bà Hấn và bà Hận kiện ơng Sơn ra Tịa án nhân dân huyện
Tiên Lãng, Hải phịng. u cầu ơng Sơn thực hiện cam kết theo biên bản ngày
12/11/2016, giao 66 m2 di sản thừa kế cho ba bà.
- 1/9/2017: Biên bản tự hịa giải khơng thành
+ Ba bà khơng đồng ý mua lại diện tích đất
+ Ơng Sơn khơng đồng ý phá dỡ tài sản để giao lại 66m2 đất. Đề nghị được sử dụng
cả 132m2 đất và thanh toán lại tiền cho ba bà.
5/6
- Ý kiến của phía bị đơn: Thay đổi so với biên bản hịa giải 12/11/2016: khơng đồng ý
chia bằng hiện vật mà yêu cầu chia bằng giá trị. Khi nào bán được sẽ chia bằng tiền
cho 03 bà trên.
2. Nhận xét đơn khởi kiện
- Thiếu đối tượng: Đưa 02 anh em cịn lại vào người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
- Bổ sung Giấy chứng tử của ông Giảng và bà Kẻo;
- Thiếu thông tin của người khởi kiện, người bị kiện: năm sinh, CMND, địa chỉ cụ thể,
sđt.
- Khơng sử dụng văn bản hịa giải tại địa phương làm căn cứ giải quyết vụ án.


- Tách phần tóm tắt và làm rõ phần yêu cầu tịa án giải quyết: chia như thế nào: diện
tích, chia hiện vật hay giá trị?
- Không mô tả dc đối tượng tranh chấp (địa chỉ).
- Đây là tranh chấp có giá ngạch nên phải xác định giá trị tranh chấp để tính tạm ứng
án phí theo Nghị quyết 236/UBTVQH.

3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- Chia phần diện tích 132m2 đất mà ơng Sơn đang chiếm giữ.
4. Các vấn đề nguyên đơn cần chứng minh
- Quan hệ thừa kế => Chứng cứ: bản sao CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
- Thời điểm mở thừa kế => Chứng cứ: Giấy chứng tử.
- Đối tượng tranh chấp: Quyền sử dụng đất => Chứng cứ: Sổ quản lý đất đai. Biên
bản giải quyết tại xã (Tranh chấp đất đai phải giải quyết tại địa phương trước).
- Nguyên đơn là người cao tuổi, hồn cảnh khó khăn: => Bổ sung Đơn yêu cầu miễn
giảm án phí kèm Đơn khởi kiện.
- Bổ sung chứng cứ sau khi Tòa án thụ lý:
+ Yêu cầu thẩm định tại chỗ tài sản tranh chấp;
+ Đo vẽ diện tích đang tranh chấp làm căn cứ định giá tài sản tranh chấp;
+ Yêu cầu định giá tài sản tranh chấp: Làm căn cứ Tịa án tính án phí; Nếu Tịa án
chia theo giá trị tài sản sẽ căn cứ kết quả thẩm định giá;
+ Yêu cầu Tịa án thu thập chứng cứ xác minh tại chính quyền địa phương/đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có thể tách 66m2 đất có thể tách thửa độc lập không?
+ Tài liệu chứng cứ về việc xây dựng, tạo lập tài sản trên đất;
+ Bản tự khai của các đương sự.
5. Các vấn đề bị đơn cần chứng minh
6/6
- Ơng Sơn khơng phản đối u cầu chia thừa kế, diện tích đất là di sản thừa kế. Bị đơn


không đồng ý chia bằng hiện vật mà chia theo giá trị, khi bán được mới trả bằng tiền.
=> Bị đơn khơng có nhu cầu sử dụng với diện tích đất.
 Đi theo hướng chứng minh ông Sơn nuôi dưỡng, chăm sóc bố mẹ khi cịn sống; Là
người gìn giữ, tôn tạo di sản thừa kế.
- Quan hệ thừa kế => Chứng cứ: bản sao CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh.
- Không cần chứng minh tài sản trên đất của ơng Sơn vì ngun đơn đã thừa nhận

- Đối chất chứng minh Biên bản ngày 12/11/2016 ký do bị ép buộc.
- Bị đơn là người cao tuổi, hoàn cảnh khó khăn: => Bổ sung Đơn yêu cầu miễn giảm án
phí kèm Đơn khởi kiện.
- u cầu Tịa án xem xét, thẩm định tại chỗ, đo vẽ diện tích tranh chấp, thẩm định giá.
- Biên bản giao nhận thể hiện: Danh mục tài liệu, loại chứng cứ, số lượng, người giao,
người nhận xác nhận.
- Thừa phát lại: Xác nhận loại, lượng chứng cứ giao nhận, ghi nhận việc giao chứng cứ.
- Có thể giao chứng cứ cho bên đối tụng tại buổi Công khai tiếp cận tài liệu, chứng cứ
và hòa giải.
- Thời hạn giao nộp tài liệu chứng cứ: Thời hạn chuẩn bị xét xử (Từ khi thụ lý vụ án đến
khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử). Trừ trường hợp chứng minh được trở ngại
khách quan dẫn đến giao nộp chậm, thiếu chứng cứ.
Q: Tài sản chung vợ chồng, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người sau cùng mất.




.



×