Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

NGHIÊN CỨU RỦI RO VỀ SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ NÔNG DÂN DO BỊ THU HỒI ĐẤT GIAO CHO KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI B – HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.77 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
ĐỖ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU RỦI RO VỀ SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ VÀ VIỆC
LÀM CỦA HỘ NÔNG DÂN DO BỊ THU HỒI ĐẤT GIAO CHO
KHU CÔNG NGHIỆP PHỐ NỐI B – HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI – 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo về một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Cường

i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học
GS. TS. Đỗ Kim Chung – Trưởng khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Người
thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu đề tài này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thày Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Khoa sau đại học, Bộ môn Phát triển nông thôn trường Đại học
Nông nghiệp I Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Hưng Yên, UBND huyện Yên Mỹ,
các phòng chức năng của huyện, UBND xã Nghĩa Hiệp, các hộ dân ở xã, Ban


quản lý Khu công nghiệp Phố Nối và các doanh nghiệp đã hợp tác, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, động viên, khích lệ từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Đỗ Văn Cường

ii
MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN
BQ

CNH
HĐH
SXKD
UBND
Khu công nghiệp
Bình quân
Lao động
Công nghiệp hóa

Hiện đại hóa
Sản xuất kinh doanh
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG

iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Ổn định đời sống cho người dân nông thôn là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Nghiên cứu về vấn đề này đã có nhiều đề tài và nhiều
hướng nghiên cứu khác nhau. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi không nằm ngoài
chủ trương trên nhưng hướng tiếp cận của đề tài là những khó khăn, rủi ro xảy ra
đối với hộ nông dân.
Thực tế cho thấy, rủi ro có thể xẩy ra đối với mọi người, mọi gia đình.
Nông dân là những người sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp, điều kiện sống khó
khăn nên rủi ro xảy ra với đối với họ thường nghiêm trọng và nhiều hơn. Đối với
nhóm hộ bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp (phục vụ cho chủ trương Công
nghiệp hóa, Hiện đại hoá đất nước) bị giảm một phần hoặc toàn bộ đất nông
nghiệp, đứng trước nguy cơ phải thay đổi ngành nghề truyền thống, đối mặt với
hàng loạt vấn đề về thay đổi môi trường sống,… thì rủi ro họ gặp phải sẽ phức
tạp hơn. Những con số sau phần nào nói lên điều đó: khoảng 2,5 triệu dân bị ảnh
hưởng bởi việc thu hồi đất, 70% tiền đền bù sử dụng không có hiệu quả, chỉ có
hơn 29% người dân có đời sống tốt hơn trước khi nhận tiền đền bù,…( Công bố
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 14/7/2007- nguồn
số 12(156) năm 2008). Chính vì vậy, nhóm hộ
này cần được quan tâm.
Hưng Yên có nhiều khu công nghiệp(KCN) đã và đang mọc lên và là tỉnh
có số hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp khá nhiều ( theo
thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố ngày 14/7/2007
thì Hưng Yên có 31.033 hộ bị thu hồi đất, đứng thứ 4 cả nước sau Hà Nội, Tp.

Hồ Chí Minh và Bắc Ninh). KCN Phố Nối là khu công nghiệp trọng điểm của

1
tỉnh Hưng Yên, với diện tích rộng, số hộ bị thu hồi đất nhiều,… nên người dân ở
đây, đặc biệt là người dân trực tiếp bị thu hồi đất bị ảnh hưởng rất lớn.
KCN Phố Nối B là một trong hai khu công nghiệp Phố Nối (A và B), đã
giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động. Nhưng đi đôi với việc đó cũng có
nhiều lao động thất nghiệp, đặc biệt là những lao động của các hộ bị mất đất.
Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đối với họ. Nhằm tìm hiểu về những hộ nông dân
bị mất đất, đặc biệt là tìm hiểu rủi ro về việc làm và sử dụng tiền đền bù của họ.
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu rủi ro về sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ nông
dân do bị thu hồi đất giao cho Khu công nghiệp Phố Nối B – Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Qua nghiên cứu, đề tài nhằm đánh giá thực trạng rủi ro sử dụng tiền đền
bù và việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho KCN. Từ đó, đề xuất các
giải pháp hạn chế những rủi ro này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu cụ
thể sau:
- Hệ thống được cơ sở lý luận về rủi ro sử dụng tiền đề bù và việc làm của
hộ nông dân do bị thu hồi đất giao cho KCN.
- Đánh giá được thực trạng rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ
nông dân do bị thu hồi đất giao cho KCN Phố Nối B – Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc
làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho KCN Phố Nối – Hưng Yên.

2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hộ nông dân bị thu hồi đất giao
cho KCN Phố Nối B – Hưng Yên. Tuy nhiên, để có những nhận định khách
quan, đề tài có nghiên cứu những rủi ro của những hộ nông dân không bị thu hồi
đất, nhằm làm cơ sở so sánh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu: Các xã ở những huyện của tỉnh Hưng Yên có KCN
Phố Nối B nằm trên.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu rủi ro của những hộ nông dân bị
thu hồi đất giao cho KCN trong những năm gần đây và đặt trọng tâm chủ yếu
năm 2007 .

3
PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO SỬ DỤNG TIỀN ĐỀN BÙ
VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
GIAO CHO KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về sự không chắc chắn
Sự không chắc chắn là tình trạng không thể gắn xác suất với sự kiên xảy
ra. Sự không chắc chắn có thể đem lại cơ hội cho người dân nhưng cũng có thể
đem lại khó khăn cho họ. Đối với hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho KCN thì
ngoài việc gặp những sự không chắc chắn thông thường, họ còn gặp phải một số
dạng không chắc chắn sau:
- Không chắc chắn trong việc làm: sau khi bị “mất đất” họ sẽ phải tìm cách
sinh sống, một trong những cách phổ biến đó là vào các KCN để làm việc. Tuy
nhiên, họ phải đối mặt với vấn đề, sẽ có việc làm nếu như họ thích nghi tốt được
với cuộc sống công nghiệp, với cách làm việc công nghiệp vốn khác xa với cách
làm nông nghiệp truyền thốngcủa họ hoặc sẽ là thất nghiệp nếu như họ không
thích nghi được. Như vậy, sau khi bị “mất đất” họ đứng trước cơ hội việc làm

mới hoặc thất nghiệp. Đây chính là sự không chắc chắn trong việc làm của hộ
nông dân bị thu hồi đất.
- Không chắc chắn trong tiết kiệm: sau khi bị thu hồi đất, họ nhận được
một khoản tiền đền bù. Khoản tiền này, có hộ đã tìm cách tiết kiệm (gửi ngân
hàng, cho vay, mua vàng hoặc tiền tệ mạnh,…) như vậy họ phải đối mặt với vấn
đề lạm phát. Có thể đồng tiền của họ sẽ “tăng giá” nếu như không hoặc xảy ra
lạm phát ở mức thấp, nhưng cũng có thể đồng tiền đó của họ bị “giảm giá” nếu
như xảy ra mức lạm phát cao. Hoặc họ phải đối mặt với việc lên xuống hàng
ngày của các đồng tiền mạnh, vàng,…

4
Như vậy, khi tiết kiệm tiền họ đứng trước cơ hội sẽ có thêm tiền hoặc sẽ bị
“mất tiền”. Đây chính là sự không chắc chắn trong tiết kiệm của hộ nông dân bị
thu hồi đất.
- Không chắc chắn trong đầu tư: đây là sự không chắc chắn phổ biến nhất
đối với hộ dân bị mất đất. Sau khi thu bị thu hồi đất, họ thiếu phương tư liệu sản
xuất, vì vậy họ phải tìm cách đầu tư sang lĩnh vực khác. Do sự thiếu hiểu biết
các thông tin về lĩnh vực đầu tư mới, cộng với việc xa lạ với những môi trường
không phải là nông nghiệp, hoặc môi trường không quen thuộc với họ nên họ
đứng trước điều không chắc chắn về thành công. Họ có thể thành công trong lĩnh
vực mới, nếu được định hướng và trợ giúp từ phía cộng đồng, nhưng họ cũng dễ
bị thất bại nếu như thiếu sự quan tâm trợ giúp. Đây chính là sự không chắc chắn
trong đầu tư của hộ.
2.1.2. Khái niệm rủi ro
Ngày nay có rất nhiều khái niệm về rủi ro do những trường phái và tác giả
khác nhau đưa ra. Nhưng nhìn chung, chúng ta có thể chia làm hai trường phái
lớn sau:
• Trường phái truyền thống: có một số định nghĩa như sau:
- Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến.
- Rủi ro là sự không may.

- Rủi ro là sự bất trắc, gây ra mất mát, hư hại.
- Rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn, hoặc điều không
chắc chắn,…
- Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận dự kiến.

5
Theo cách định nghĩa trên thì: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.[15]
• Trường phái trung hòa: có một số khái niệm của trường phái như sau:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được
- Rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc xuất hiện những biến không
mong đợi
- Rủi ro là những ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất
- Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện
trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không
dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây lên sự bất
định. Nguy cơ dẫn đến rủi ro phát sinh bất cứ khi nào mọi hoạt động dẫn
đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước.
Theo các định nghĩa của trường phái trung hòa thì: rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được.[15]
• Phân biệt giữa rủi ro và sự không chắc chắn
Từ các khái niệm về rủi ro và sự không chắc chắn ta thấy:
Rủi ro có thể đề cập tới nhiều kết quả, mỗi kết quả lại có khả năng xảy ra
khác nhau và có thể tính toán được khả năng xảy ra của một kết quả là bao
nhiêu. Tức là rủi ro có thể định lượng được.
Không chắc chắn cũng đề cập tới nhiều kết quả và không biết được rằng
khả năng xảy ra của một kết quả là bao nhiêu. Như vây, sự khác nhau lớn nhất
giữa rủi do và không chắc chắn chính là việc có xác định được khả năng xảy ra

kết quả hay không.

6
2.1.3. Khái niệm rủi ro sử dụng tiền đền bù và rủi ro việc làm của hộ nông dân
bị mất đất cho khu công nghiệp
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiêp.
Như chúng ta đã biết: rủi ro là sự thiệt hại mất mát xảy ra đối với con
người. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra khái niệm về rủi ro của hộ nông
dân bị thu hồi đất giao cho KCN như sau: rủi ro của hộ nông dân do bị thu hồi
đất giao cho KCN là những mất mát, thiệt hại do việc mất đất đem đến cho họ,
những thiệt hại đó có thể đo lường được.
Để đo lường được rủi ro của hộ nông dân do bị mất đât thì trước tiên cần
phải được ghi chép một cách tỷ mỉ những sự kiện xảy ra đối với người dân, sau
đó chắt lọc, phân loại ra những rủi ro nào là do việc mất đất gây nên. Trong đề
tài này, chúng tôi đi sâu sâu nghiên cứu rủi ro trong sử dụng tiền đền bù và rủi ro
việc làm của hộ nông dân khi họ bị mất đất.
2.1.3.2. Khái niệm rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất giao
cho khu công nghiệp.:
Khi bị thu hồi đất, hộ nông dân sẽ nhận được một khoản tiền đền bù.
Khoản tiền này có thể coi là tư liệu sản xuất thay thế cho ruộng đất mà hộ bị mất.
Vì vậy, hộ phải tìm cách để sử dụng hiệu quả, đảm bảo cho cuộc sống của hộ sao
cho mức đảm bảo ít nhất cũng phải bằng mức đảm bảo của số lượng đất mà hộ bị
mất. Tất cả mọi cách thức sử dụng mà không đảm bảo được điều đó, trong đề tài
này chúng tôi coi là rủi ro trong sử dụng tiền đền bù của hộ. Do đó, với quan
niệm như trên, chúng tôi đưa ra khái niệm sau: rủi ro sử dụng tiền đền bù của
hộ là sự mất mát, thiệt hại số tiền doanh nghiệp đền bù cho hộ, do hộ sử dụng
vào mục đích nào đó. Sự thiệt hại đó có thể lượng hóa được.
Việc lượng hóa rủi ro này của hộ được tính theo số lượng tiền và theo đơn
vị của tiền tệ hoặc theo tỷ lệ .


7
Khi bị mất đất hộ được nhận một số tiền, trong đó gồm nhiều khoản: tiền
đền bù thiệt hại hoa mầu, tài sản; tiền hỗ trợ chuyển đổi việc làm; tiền bồi
thường đất đai,…Trong đề tài này chúng tôi không tách bạch các khoản, mà
chúng tôi coi tiền đền bù là tổng số tiền mà hộ nhận được do bị mất đất.
2.1.3.3. Khái niệm rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu
công nghiệp
Sau khi bị thu hồi đất hộ sẽ bị giảm một phần diện tích đất sản xuất nông
nghiệp. Lúc này, cùng số lượng lao động như cũ, nhưng hộ lại chỉ sản xuất trên
quy mô diện tích nhỏ hơn, số công lao động cần cho quy mô diện tích sản xuât
giảm đi, trong khi đó số lượng lao động không đổi. Điều này, đồng nghĩa với
việc lao động của hộ sẽ bị tăng thời gian thất nghiệp nếu không có biện pháp tạo
việc làm cho hộ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra khái niệm sau: rủi ro
việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp là sự mất
việc làm đối với lao động của hộ (trong ngắn hạn hoặc trong dài hạn) và sự
mất việc này có thể lượng hóa được.
Lượng hóa rủi ro này được tính bằng số lượng lao động, số ngày công lao
động của hộ, số tháng lao động, hoặc có thể là tỷ lệ của những đơn vị trên.
2.2. Phân loại rủi ro sử dụng tiền đền bù và rủi việc làm của hộ nông dân bị
thu hồi đất giao cho khu công nghiệp
2.2.1. Phân loại rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân dân bị thu hồi đất
giao cho khu công nghiệp
Có nhiều cách để phân loại rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi
đất giao cho khu công nghiêp. Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại như
sau:

8
2.2.1.1. Theo mục đích sử dụng tiền đền bù:
Khi nhận được tiền đền bù, hộ sẽ sử dụng vào rất nhiều mục đích khác
nhau. Tất cả những mục đích sử dụng đó, đều có thể đem đến rủi ro đối với

khoản tiền đền bù của hộ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhóm các cách sử
dụng tiền của hộ và phân loại những rủi ro thành 2 loại chính như sau:
* Rủi ro trong việc đã sử dụng tiền đúng mục đích: là rủi ro xảy ra trong
phương án đầu tư đúng mục đích của hộ như: đầu tư vào sản xuất kinh doanh,
đầu tư cho vay, tiết kiệm,… làm thiệt hại, mất mát tiền đền bù mà hộ đã đầu tư.
Có một số cách sử dụng và gặp rủi ro như sau :
- Hộ sử dụng số tiền được đền bù vào việc đầu tư cho phương án sản xuất
cũ của mình và gặp rủi ro làm cho như:
+ Đầu tư vào việc mua sắm các phương tiện sản xuất: máy móc, thiết bị,
công cụ, dụng cụ, … phục vụ cho việc sản xuất của mình. Nhưng do những điều
kiện nào đó, những phương tiện sản xuất này không được sử dụng đúng theo
công suất mong muốn nên sẽ bị tổn thất trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh: mua đất nông nghiệp tiếp
tục sản xuất, tăng quy mô chăn nuôi,…hoặc mở rộng kinh doanh dịch vụ mà
mình đang làm và gặp rủi ro
- Hộ sử dụng số tiền đền bù được vào phương án sản xuất kinh doanh mới,
thông thường là kinh doanh dịch vụ mới hoặc chuyển sang nghề mới. Ở phương
án sử dụng tiền đền bù này hộ cũng vẫn có thể gặp rủi ro như ở phương án cũ.
Nhưng họ cũng gặp rủi ro khác do nhiều nguyên nhân, đặ biệt là do thiếu hiểu
biết về ngành nghề kinh doanh mới.

9
- Hộ đầu tư vào cho vay, gửi tiết kiệm và gặp rủi ro như: đầu tư tiền đền
bù vào gửi tiết kiệm và bị rủi ro do lạm phát cao, do đối tượng vay không có khả
năng trả nợ;….
* Rủi ro do đã sử dụng tiền đền bù chưa đúng mục đích: khi nhận được
tiền đền bù hộ không sử dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh, tiết kiệm, cho vay,
…; mà đã sử dụng số tiền đó cho những mục đích khác ngoài sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Tất cả những việc sử dụng không có khả năng sinh lời tiền đền
của hộ đó, đều làm giảm số tiền được đền bù của hộ và được coi là rủi ro của hộ.

Việc sử dụng tiền này có thể nhằm vào một số mục đích chính sau:
-Hộ sử dụng tiền để xây nhà ở, xây dựng các công trình gia dụng, xây
dựng mồ mả,...
- Hộ sử dụng tiền để mua sắm các vật dụng sử dụng trong gia đình
- Hộ sử dụng tiền để tiêu dùng sinh hoạt trong gia đình
- Hộ sử dụng tiền để đi chơi, du lịch, cờ bạc, lô đề,…
- Hộ sử dụng tiền để chữa bệnh, khắc phục hậu quả tai nạn,…
2.2.1.2. Theo mức độ thiệt tiền đền bù:
Khi gặp rủi ro, số tiền đền bù của hộ sẽ gặp thiệt hại. Căn cứ vào mức độ
thiệt hại, đề tài phân loại thành những loại sau:
* Thiệt hại nhiều tiền đền bù: rủi ro làm cho tiền đền bù của hộ bị thiệt hại
nặng, mất đi phần lớn số tiền đền bù của hộ (nhiều hơn 50% số tiền đền bù
của hộ). Làm cho hộ gặp rất nhiều khó khăn, làm kiệt quệ kinh tế của hộ
và khả năng khắc phục rủi ro là rất ít.
* Thiệt hại tiền đền bù ở mức trung bình: rủi ro làm thiệt hại số tiền đền bù
của hộ, mức độ thiệt hại từ 30% đến 50% số tiền đền bù của hộ. Với mức
thiệt hại như vậy, hộ tuy có gặp khó khăn, nhưng vẫn còn nhiều khả năng
để khắc phục.

10
* Thiệt hại ít: rủi ro gây ra thiệt hại không nhiều đến tiền đền bù của hộ,
khoảng dưới 30%. Với mức thiệt hại này, hộ có đôi chút khó khăn, nhưng
khả năng khắc phục là rất lớn.
2.2.1.3. Theo nguyên nhân gây ra rủi ro
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong việc sử dụng tiền đền bù
của hộ. Trong đề tài này, chúng tôi nhóm lại và phân ra thành những loại nguyên
nhân chủ yếu sau:
* Nguyên nhân chủ quan: nhóm nguyên nhân này xuất phát từ phía con
người hoặc các tổ chức của con người gây ra, bao gồm:
- Nguyên nhân xuất phát từ chính hộ và lao động của hộ: chất lượng, trình

độ, tâm lý,…lao động của hộ quyết định rất nhiều trong việc sử dụng tiền đền bù
của hộ hiệu quả. Mà như chúng ta đã biết, lao động ở khu vực nông thôn trình độ
và chất lượng thường không được tốt. Điều đó đã làm cho việc sử dụng tiền ở hộ
kém hiệu quả, tức là tăng them rủi ro cho hộ
- Nguyên nhân xuất phát chính quyền địa phương: các chính sách, các thủ
tục, các hoạt động của chính quyền địa phương,…
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: doanh nghiệp cũng góp phần đáng
kể trong việc tạo ra rủi ro đối với tiền đền bù của hộ, đặc biệt là trong việc hợp
tác kinh tế giữa doanh nghiệp và hộ
* Nguyên nhân khách quan: nhóm nguyên nhân này, con người khó kiểm
soát như: các hiện tượng tự nhiên, sự thay đổi của các đồng tiền mạnh, sự tăng
giá của các loại tài nguyên, đặc biệt là các nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của hộ. Các rủi ro thuộc nhóm này thường nghiêm trọng và khó
lường, thiệt hại từ các loại rủi ro này thường rất nhiều.

11
2.2.2. Phân loại rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu
công nghiệp
Có nhiều cách phân loại rủi ro việc làm đối với hộ nông dân bị thu hồi đất
giao cho khu công nghiệp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân loại theo
những cách sau:
2.2.2.1. Theo ngành nghề:
Theo cách phân loại này, sẽ căn cứ vào tính chất của các loại hình công việc
và nhóm lại với nhau thành từng loại có những tính chất chung, cơ bản giống
nhau, bao gồm những loại như sau:
* Rủi ro đối với sản xuất – kinh doanh nông nghiệp: là những rủi ro xảy ra
đối với hộ tham gia vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp làm cho lao động của
hộ bị mất việc. Nhóm rủi ro này thường do các điều kiện thiên nhiên gây ra. Ví
dụ: đầu tư vào chăn nuôi và gặp dịch bệnh, đầu tư vào trồng trọt và bị mất mùa,
…làm thiệt hại trực tiếp đến việc đầu tư của hộ, làm giảm quy mô đầu tư, điều

này đồng nghĩa với việc sự mất việc của lao động của hộ tăng lên
* Rủi ro đối với sản xuất – kinh doanh ngoài nông nghiệp: là rủi ro xảy ra
đối với những hộ tham gia sản xuất kinh doanh không thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, làm cho lao động của hộ bị mất việc. Ví dụ: kinh doanh các mặt hàng
tiêu dùng và gặp rủi ro làm cho quy mô sản xuât kinh doanh bị thu hẹp hoặc bị
phá sản, và như vậy thất nghiệp sẽ gia tăng đối với lao động của hộ.
* Rủi ro đối với ngành nghề: là loại rủi ro xảy ra đối với những hộ làm các
nghề truyền thồng, làm các nghề phụ,… làm cho lao động của hộ bị mất việc.
* Rủi ro đối với kinh doanh dịch vụ: là rủi ro xảy ra đối với hộ tham gia
vào kinh doanh dịch vụ. Ví dụ: Đầu tư xây dựng nhà trọ, nhà nghỉ,… và các dịch
vụ khác gặp rủi ro có thể là không có người thuê. Điều này đồng nghĩa với số

12
công làm dịch vụ của lao động của hộ sẽ giảm đi và như vậy có nghĩa là rủi ro
tăng lên.
2.2.2.2. Theo thời gian chịu rủi ro:
* Rủi ro làm thất nghiệp trong thời gian rất dài: là nhứng rủi ro làm cho
lao động của hộ bị mất việc trên 6 tháng trong năm.
* Rủi ro làm thất nghiệp trong thời gian dài: là những rủi ro làm cho lao
động của hộ mất việc từ 3 tháng tới 6 tháng trong năm.
* Rủi ro làm thất nghiệp trong thời gian trung bình: là rủi ro làm cho lao
động của hộ mất việc từ 1 tháng đến dưới 3 trong năm.
* Rủi ro làm thất nghiệp trong thời ngắn: là rủi ro làm cho lao động bị mất
việc dưới 1 tháng trong năm.
2.2.2.3. Theo mức độ xuất hiện rủi ro:
Theo cách phân loại này thì có 2 loại chính:
* Rủi ro xảy ra một lần trong năm: ở loại này, lao động của hộ sẽ bị mất
việc liên tiếp rong một khoảng thời gian sau lại có việc trong khoảng thời gian
còn lại của năm
* Rủi xảy ra nhiều lần trong năm: ở loại rủi ro này lao động của hộ sẽ bị

mất việc nhiều lần trong một năm, khoảng thời gian mất việc và có việc sẽ xen
kẽ lẫn nhau trong năm.
22.2.4. Theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro việc làm cho lao động của hộ. Trong
nghiên cứu này chúng tôi phân loại thành 2 nhóm nguyên nhân chính sau:
* Nguyên nhân chủ quan: nhóm nguyên nhân này xuất phát từ phía con
người hoặc các tổ chức của con người gây ra, bao gồm:

13
- Nguyên nhân xuất phát từ chính hộ và lao động của hộ: chất lượng, trình
độ, tâm lý,…lao động của hộ quyết định rất nhiều đến khả năng tìm kiếm, tạo và
làm việc. Nếu chất lượng, trình độ và khả năng làm việc tốt thì cơ hội việc làm
cho lao động của hộ sẽ cao và ngược lại. Nhưng chúng ta đều biết, lao động của
nông hộ thường có trình độ kém điều này sẽ làm cho rủi ro về việc làm sẽ gia
tăng nếu không có những giải pháp hợp lý để khắc phục.
- Nguyên nhân xuất phát chính quyền địa phương: rủi ro này xuất hiện do
sự thay đổi các chính sách, các thủ tục, các hoạt động của chính quyền địa
phương,… đặc biết là các chính sách hướng nghiệp, dạy nghề. Cũng có thể rủi ro
này xuất phát từ việc thực hiện các chính sách của chính quyền địa phương.
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: doanh nghiệp góp phần quan trọng
trong giải quyết việc làm cho lao động của hộ. Nếu doanh nghiệp không thực
hiện đúng cam kết với địa phương về giải quyết việc làm cho lao động địa
phương, không nỗ lực tìm kiếm cơ hội kinh doanh, không hoạt động hiệu quả thì
sẽ làm gia tăng rủi ro việc làm cho lao động địa phương.
* Nguyên nhân khách quan: nhóm nguyên nhân này, bao g ốm đau, bệnh
tật,… làm cho lao động của hộ giảm khả năng làm việc, đồng nghĩa với việc thất
nghiệp sẽ tăng.
2.3. Vai trò của việc nghiên cứu rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của
hộ nông bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp.
Nghiên cứu rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ nông dân bị thu

hồi đất có vai trò rất quan trọng. Bởi vì:
* Nghiên cứu này đóng góp một phần quan trọng trong lý luận về rủi ro
của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp.

14
* Nghiên cứu này là tiền đề để phát triển các nghiên cứu tiếp theo, nhằm
tìm ra giải pháp hiệu quả nhất trong sử dụng tiền đền bù và giải quyết việc làm
cho hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho KCN
* Nghiên cứu này chỉ ra những rủi ro trong sử dụng tiền đền bù và rủi ro
việc làm mà hộ nông dân bị thu hồi đất gặp phải và nguyên nhân gây ra những
rủi ro đó. Nhằm giúp cho: Chính quyền các cấp có cái nhìn chi tiết và toàn diện
hơn về rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất. Để có những
chính sách hợp lý giúp cho hộ hạn chế rủi ro có thể gặp phải; Giúp cho hộ và lao
động có hộ hiểu biết hơn về rủi ro mà mình có thể gặp phải. Từ đó có những
hành động hợp lý để hạn chế rủi ro.
* Nghiên cứu này đưa ra những giải pháp và khuyến nghị để giúp hạn chế
rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho
KCN.
2.4. Đặc điểm rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ nông dân bị thu
hồi đất giao cho khu công nghiệp
2.4.1. Đặc điểm rủi sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất giao
cho khu công nghiệp
Như trên đã trình bày, rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu
hồi đất giao cho KCN là sự mất mát, thiệt hại tiền đền bù của hộ. Do đó, ta có
thể thấy những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Giảm tiền đền bù tuyệt đối: là sự giảm trực tiếp số tiền đền bù của hộ
theo số tuyệt đối, và ta có thể dễ dàng quan sát trực tiếp được. Ví dụ: hộ nông
dân nhận được tiền đền bù, hộ đã sử dụng tiền đó đi chơi cờ bạc, đi du lịch,…
làm giảm trực tiếp lượng tiền đó.
- Giảm tiền đền bù tương đối: sự giảm này chúng ta khó quan sát trực tiếp

được, bởi vì: số lượng tiền đền bù của hộ không bị giảm đi, nhiều khi có thể tăng

15
lên, nhưng sự tăng này không bù đắp được sự trượt giá của tiền. Vì vậy, mặc dù
lượng tiền đền bù của hộ không giảm trực tiếp, nhưng giá trị của lượng tiền đền
bù đó không bằng trước được, tức là lượng tiền của hộ bị giảm. Ta có thể nhận
biết được sự giảm này, thông qua sự so sánh giữ mức tăng của tiền đền bù với
mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc lạm phát. Ví dụ: hộ nông dân nhận
được tiền đền bù, họ đem gửi ngân hàng với một tỷ lệ lãi suất nào đó, nhưng tỷ
lệ lạm phát lại cao hơn tỷ lãi suất. Như vậy, mặc dù tiền đền bù của hộ vẫn tăng
về số lượng nhưng thực tế lại bị giảm.
2.4.2. Đặc điểm của rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho
khu công nghiệp
Chúng ta đã biết, rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho
khu công nghiêp là sự mất việc làm của hộ. Chính vì vây, rủi ro này sẽ có đặc
điểm chủ yếu là lao động của hộ bị thất nghiệp. Đặc điểm này cho thấy: lao động
của hộ có thể bị thất nghiệp trong thời gian ngắn; hoặc có thể mất việc trong thời
gian dài. Sự mất việc này có thể có hai biểu hiện: thứ nhất, mất việc liên tục
trong một khoảng thời gian. Ví dụ: Hộ có việc làm liên tục trong 9 tháng liên
tiếp, sau đó lại bị mất việc trong thời gian 3 tháng còn lại của năm; thứ hai,
khoảng thời gian mất việc xen kẽ với có việc. Ví dụ: lao động có việc trong 2
tháng và bị mất việc 3 tuần, tiếp đó lại có việc, sau lại mất việc và cứ xen kẽ như
vậy trong năm.
2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ
nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro sử dụng tiền đền bù và rủi ro việc
làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi nêu ra một số nhân tố chủ yếu sau:

16

2.5.1. Hộ và lao động của hộ
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới rủi ro sử dụng tiền đền
bù và việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp. Chúng
ta có thể thấy như sau:
Khi không còn hoặc còn rất ít đất đai, các hộ nông dân bị mất đất cho khu
công nghiệp sẽ phải tìm cách mưu sinh bằng con đường mới như: làm công
nhân, làm người cung cấp các dịch vụ,… nói chung họ phải thay đổi hoàn toàn
hoặc phần nhiều cách sản xuất truyền thống. Lúc này, trình độ và sự nhận thức
của họ sẽ quyết định rất nhiều đến tần số xuất hiện và mức độ của rủi ro xảy ra
đối với họ. Nếu trình độ và nhận thức của họ tốt thì sẽ hạn chế được rủi ro xảy ra
đối với họ rất nhiều và ngược lại. Bởi vì, nếu trình độ và nhận thức tốt thì họ sẽ
có sự lựa chọn tốt hơn trong việc đầu tư tiền đền bù, họ sẽ có ý thức và hiểu biết
nhiều hơn về việc làm và chọn việc làm. Như vây, sẽ hạn chế được rất nhiều
những rủi ro không mong muốn như: sử dụng chưa đúng mục đích, lựa chọn
công việc không có tính định hướng,…Hơn nữa, nếu trình độ của lao động của
hộ tốt thì họ sẽ phản ứng nhanh hơn với sự thay đổi của chính sách, sự thay đổi
của môi trường đầu tư và môi trường lao động, họ sẽ hạn chế tình trạng bị động,
từ đó sẽ hạn chế được rủi ro.
2.5.2. Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có ảnh hưởng lớn tới rủi ro của hộ nông dân, đặc
biệt là những hộ bị thu hồi đất giao cho KCN.
Khi bị mất đất, người dân phải tìm mọi cách để mưu sinh, nhưng trình độ
và sự kém hiểu biết sẽ đẩy họ vào những rủi ro. Lúc này vai trò của chính quyền
địa phương là cực kỳ quan trọng. Chính quyền địa phương sẽ hướng nghiệp cho
họ, sẽ tuyên truyền cho họ hiểu biết hơn về những lĩnh vực để họ sẽ đầu tư sản

17
xuất kinh doanh,…Sự quan tâm nhiều hay ít của chính địa phương sẽ ảnh hưởng
mạnh tới mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra cho hộ
Khi bị thu hồi đất, hộ sẽ phải thu hẹp quy mô. Sự thu hẹp này sẽ kéo theo

một bộ phận lao động phải mất việc. Lúc này họ sẽ phải tìm mọi cách để có việc
làm, có thể đi làm thuê, có thể họ sẽ vào các doanh nghiệp để làm, hoặc có thể
họ sẽ đi tìm những công việc khác. Khi đó, chính quyền địa phương sẽ có vai trò
quan trọng trong việc định hướng việc làm cho hộ và lao động của hộ. Mọi sự nỗ
lực của chính quyền địa phương đều có thể làm hạn chế rủi ro của hộ.
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương còn là người đứng ra bảo vệ quyền
lợi hợp pháp cho hộ và lao động của hộ. Nếu làm tốt được điều này, rủi ro sử
dụng tiền đền bù và việc làm của hộ sẽ được hạn chế hơn, khi họ vào các doanh
nghiệp làm việc hoặc họ thực hiện liên doanh, liên kết.
2.5.3. Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ảnh lớn trong việc giải quyết việc làm cho lao động của
hộ. Doanh nghiệp về đóng tại địa phương sẽ kèm theo cam kết sử dụng lao động
địa phương, đào tạo nghề cho lao động của địa phương,… Nếu làm tốt được điều
này, sẽ giải quyết được rất nhiều việc làm cho lao động của hộ. Từ đó, hạn chế
được nhiều rủi ro về việc làm cho lao động của hộ. Tuy nhiên, nếu không làm tốt
được điều này thì rủi ro việc làm đối với lao động của hộ sẽ nặng nề hơn.
Khi doanh nghiệp về địa phương, bên cạnh việc thực hiện cam kết sử dụng
lao động của địa phương, họ có thể thực hiện hàng loạt các hợp đồng liên doanh,
liên kết với hộ trong một số khâu của sản xuất, hoặc dịch vụ. Điều này, sẽ giúp
giải quyết được việc làm cho rất nhiều lao động của hộ, đặc biệt là lao động lớn
tuổi, hạn chế được tình trạng thất nghiệp ở hộ, tức là hạn chế được rủi ro việc
làm cho lao động của hộ.

18
Doanh nghiệp về địa phương sẽ kéo theo rất nhiều lao động khác về địa
phương, nhu cầu về các dịch vụ ở địa phương sẽ tăng. Điều này góp phần thúc
đảy phát triển các dịch vụ ở địa phương. Từ đó góp phần hướng hộ sử dụng tiền
đền bù đúng mục đích và cũng là giải quyết việc làm cho lao động của hộ. Tức là
hạn chế rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm cho hộ.
2.5.4. Các nhân tố khác

Bên cạnh các nhân tố trên, còn nhiều nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới rủi
ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ như: chính sách, lạm phát, tự nhiên,…
2.6. Nội dung nghiên cứu rủi ro sử dụng tiền đền bù và việc làm của hộ nông
dân bị thu hồi đất giao cho khu nghiệp.
Nghiên cứu về hộ nông dân và rủi ro của hộ nông dân đã có nhiều nghiên
cứu thực hiện, nghiên cứu này tập trung vào các nội dung chính đó là: thông tin
về tình hình đất đai, nhân khẩu và lao động, thu nhập hiện tại của hộ nông dân bị
thu hồi đất giao cho khu công nghiệp; Rủi ro sử dụng tiền đền bù và rủi ro việc
làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu công nghiệp.
2.6.1. Nội dung nghiên cứu rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu
hồi đất giao cho khu công nghiệp
Để nghiên cứu nội dung này, đề tài tập trung làm rõ các nội dung sau:
* Thực trạng rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất
giao cho khu công nghiệp, bao gồm:
- Rủi ro trong trương hợp đã sử dụng tiền đền bù đúng mục đich như: đầu
tư vào phương án sản xuất cũ và găp rủi ro; đầu tư vào chuyển đổi ngành nghề
sản xuất kinh doanh mới và gặp rủi ro; đầu tư cho vay, tiết kiệm và gặp rủi ro.

19
- Rủi ro sử dụng tiền đền bù chưa đúng mục đích như: mua và xây dựng
nhà cửa; mua sắm vật dụng gia đình; ăn, tiêu, lô đề, cờ bạc,...; khám chữa bênh;
chia cho con cháu, bị mất,…
* Rủi ro trong sử dụng tiền của nhóm hộ nông dân không bị mất đất.
* Nguyên nhân gây ra rủi ro sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu
hồi đất giao cho khu công nghiệp, bao gồm 3 nhóm chính: nguyên nhân xuất
phát từ phía hộ và lao động của hộ; nguyên nhân xuất phát từ phía chính quyền
địa phương, nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp.
* Giải pháp hạn chế rủi ro sử dụng tiền đên bù của hộ nông dân bị thu hồi
đất giao cho KCN
2.6.2. Nội dung nghiên cứu rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao

cho khu công nghiệp.
* Thực trạng việc rủi ro làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao cho khu
công nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng rủi ro việc làm của hộ trước khi bị thu hồi đất
- Thực trạng rủi ro việc làm của hộ sau khi bị thu hồi đất
* Thực trạng rủi ro việc làm của nhóm hộ không mất đất
* Nguyên nhân gây ra rủi ro việc làm của hộ nông dân dân bị thu hồi đất
giao cho khu công nghiệp, bao gồm 3 nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân
xuất phát từ phía hộ và lao động của hộ; nguyên nhân xuất phát từ phía chính
quyền địa phương; nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
* Giải pháp hạn chế rủi ro việc làm của hộ nông dân bị thu hồi đất giao
cho KCN

20

×