Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phân tích tình hình đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao TSCĐ tại công ty CP xây lắp công trình 269

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.87 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động
và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng
nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Với phương châm: “An tồn, uy tín, chất lượng, hiệu quả” Công ty cổ
phần xây lắp công trình 269 là một doanh nghiệp có uy tín trên thị trường Nghệ
An trong lĩnh vực xây lắp các công trình giao thơng và thi cơng các cơng trình
xây dựng dân dụng...
Với lĩnh vực kinh doanh là xây lắp công trình giao thơng nên việc đầu tư
máy móc thiết bị thi công là một yêu cầu tất yếu nhưng việc đầu tư máy móc
thiết bị như thế nào cho hợp lý là một vấn đề mà công ty rất quan tâm. Để giữ
vững và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình hình cạnh tranh như
hiện nay thì cơng ty phải có kế hoạch lâu dài cũng như giải pháp trước mắt để
hồn thiện cơng tác đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố định hợp lý
để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269,
em nhận thấy vai trị rất quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp và để củng cố
thêm kiến thức được học trong nhà trường nên qua quá trình thực tập em đã
chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình đầu tư máy móc thiết bị và khấu
hao TSCĐ tại Công ty CP xây lắp cơng trình 269.” làm báo cáo tốt nghiệp
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm nâng
cao tình hình đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố dịnh tại Cơng ty CP


SVTH: Hồng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

xây lắp cơng trình 269, góp phần vào sự phát triển của cơng ty. Em hy vọng
phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của cơng
ty.
Trong q trình nghiên cứu về lí luận và thực tế để hoàn thành đề tài em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Nguyễn Thị Hải Hà cùng các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế cùng với các anh, chị trong tồn bộ Cơng ty cổ phần
xây lắp cơng trình 269. Kết hợp kiến thức đã học ở trường cùng với sự nổ lực
của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chun mơn cịn có nhiều hạn chế
cho nên chun đề của em khơng tránh được những thiếu sót kính mong q
thầy cơ thơng cảm và góp ý giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bài báo cáo của em ngoài lời nói đầu và kết luận thì nội dung được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tài sản cố định
Chương 2: Thực trạng đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố
định tại công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269
Chương 3:

Định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao tình hình đầu

tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố dịnh tại Cơng ty CP xây lắp cơng

trình 269
Mục đích nghiên cứu
Để tìm hiểu cơng tác đầu tư, khấu hao, sử dụng Tài sản cố định tại công ty
và vận dụng những kiến thức đã được học trên nhà trường để rút ra những bài
học kinh nghiệm cho bản thân nhằm thuận lợi cho công tác sau này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Thực trạng đầu tư máy móc thiết bị và khấu hao tài sản cố
định tại công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269
Phạm vi: - khơng gian: Cơng ty cổ phần xây lắp cơng trình 269.
Thời gian: từ tháng 12/2012 đến tháng 02/2013.

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.

Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có hình thái vật chất hoặc những
tài sản khơng có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Những TSCĐ của doanh nghiệp đảm bảo đủ các điều kiện về tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng được quy định trong chế độ quản lý tài chính của Nhà nước

mới được gọi là TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính,
các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó, nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định sẽ được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập.
1.1.2. Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mịn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà


- TSCĐ chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được
thu hồi tồn bộ.
1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp có sự thuận tiện trong cơng tác quản lý và hạch toán tài sản cố
định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh
doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:
TSCĐ mang hình thái vật chất (TSCĐHH) và TSCĐ khơng mang hình thái vật
chất (TSCĐVH).
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại
này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau q
trình thi cơng, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,…
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là tồn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động
của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị cơng tác,
dây chuyền cơng nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…

SVTH: Hoàng Thị Ngọc

CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như
trâu, bị…; súc vật chăn ni để lấy sản phẩm như bị sữa…
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được
quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chun mơn
kỹ thuật…)
*Tài sản cố định vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì KD
của DN thuộc về TSCĐ vơ hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho cơng tác
nghiên cứu, thăm dị, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương…
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các cơng trình nghiên
cứu, SX thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do
doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự
thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.

- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loạt sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký
kết với nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được
thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại
nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương
mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (Sản phẩm,
hàng hố mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...).
- Quyền sử đụng đất: Bao gồm tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước
công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
- Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và
khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
1.2.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.

* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân
hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các
đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp th của cơng ty
cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm
mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài
sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý
và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng
xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.

1.2.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp
trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thơng tin về
cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn
vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
1.2.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ
khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân
thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử
dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản
này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ khơng cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc khơng thích hợp với sự đổi mới quy trình cơng
nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới
TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau,
Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ
cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng
đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán
mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay
danh điểm TSCĐ.
1.3.

Khấu hao tài sản cố định

Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mịn dần. Có 2
loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là sự
giảm dần về giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong sản xuất hặc do tác
động của các yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu… Hao mịn vơ hình là sự
giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản và nguyên nhân chính là do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Để tiến hành thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mịn trên
cần phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá
trị TSCĐ vào chi phí SXKD theo thời gian sử dụng TSCĐ.
1.3.1. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Tại điểm 1 Điều 9 Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định quy định: “Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ th tài chính).
+ TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể
chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa
đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
+ TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được
nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất khơng phải
tính khấu hao.
+ TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho dkoanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
+ TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất”.

- Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh
nghiệp đó lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trỡnh sử
dụng tài sản cố định đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung
thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì
phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay
tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập biên bản
nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử
dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

- Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vơ hình trong
khoảng thời gian khơng q 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
- Việc trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
- Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại
TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho
u cầu kinh doanh của mình.

Việc tính tốn chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức
độ hao mịn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn
chế ảnh hưởng của HMVH và góp phần vào việc bảo tồn và tăng vốn cố định.
Đồng thời việc tính tốn đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất
thì việc hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm
chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm
thì biện pháp quan trọng nhất là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
các TSCĐ. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định
của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
1.3.2. Phương pháp tính khấu hao
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

1.3.2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình qn, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường

thẳng để nhanh chóng đổi mới cơng nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật ,
vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm
bảo kinh doanh có lãi.
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:
Mk 

NG
T

Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Tk 

1
T

Trong đó: TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
Mức khấu hao trung bình
=
12 tháng
một tháng của TSCĐ
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ, cần cân nhắc các yếu
tố sau:

- Thời gian dự tính mà doanh nghiệp sử dụng TSCĐ.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mịn vơ hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền cơng
nghệ.
SVTH: Hồng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn nhưng
nhược điểm là thu hồi vốn chậm, khơng khắc phục được tổn thất do hao mịn vơ
hình
1.3.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng
đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi,
phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây :
MK = GH x TKH

Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Trong đó : TK : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
HS : Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như
sau :
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
1
theo phương pháp =
x 100
đường thẳng(%)
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định
tại bảng dưới đây :

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)

1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng cịn lại của
TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
1.3.2.3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công
thức thiết kế của TSCĐ.
- Cơng suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng
thấp hơn 50% cơng suất thiết kế.
Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ,
gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của
=

TSCĐ

SVTH: Hồng Thị Ngọc
CDTD12NA

Số lượng sản
phẩm SX
trong tháng

x

Mức trích khấu hao
bình qn tính cho 1
đơn vị sản phẩm

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Trong đó:
Mức trích khấu hao
Ngun giá của TSCĐ
Bình qn tính cho =
1 đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích
khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau:
Mức trích khấu hao


=

Số lượng SP

* Mức trích khấu hao bình

qn
năm của TSCĐ
SX trong năm
tính cho 1 đơn vị SP
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ
1.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.4.1 . Hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy
mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi
nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản
được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời ln tìm các nguồn
tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng,
đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.4.2.Ý nghĩa.
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt
là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện nay, máy móc đang
dần thay thế cho rất nhiều công viẹc mà trước đây cần có con người. điều này
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại

hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
- Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh
thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được
trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất
ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo.
Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên,
nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên so với trước kia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của
doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử
dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử
dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.
Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi,
do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm
giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết
kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện
thiếu vốn như hiện nay.
- TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát
huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà
nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng

thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận
dụng được cơng suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề
khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác.
- Ngồi ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc
vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính
khác biệt của sản phẩm.
- TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có cơng nghệ hiện
đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh
nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp) mà cịn giúp doanh nghiệp bảo tồn và phát triển vốn cố định,
tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ
hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trường.
1.4.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thơng qua việc kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính

như điều chỉnh quy mơ và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá
TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó
nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thường người ta sử dụng các chỉ
tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp.
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ bình qn
Trong đó:

x100%

- TSCĐ bình qn =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
- Lợi nhuận ròng trên TSCĐ =

x 100%
TSCĐ bình qn

Trong đó:
- Lợi nhuận rịng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn
đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận rịng chỉ bao gồm phần
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA


Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi
nhuận từ các hoạt động khác.
- Ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho cơng nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
cho sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một
công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ
cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
d/ Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

x 100%

Tổng tài sản
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doang nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
e/ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp

Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết
cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên
tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị
TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ
tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều
chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Việc tính tốn các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác chúng sẽ giúp
cho doanh nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng
phí, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng được năng xuất làm việc của TSCĐ đó như vậy
việc sử dụng TSCĐ mới đạt hiệu quả cao.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.4.4.1. Các nhân tố khách quan.
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Bất kỳ một sự thay đổ nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi
phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng
TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, ... sẽ quyết định khả năng khai
thác TSCĐ.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực
để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành
mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật
trong sản phẩm. Điều này địi hỏi doang nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt
động trong thị trường cạnh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như
ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng,...
Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi
lãi suất thay đổi thì nó sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm
thiết bị.
c/ Các yếu tố khác.
Bên cạnh những nhân tố trên thì cịn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất
khả kháng như thiên tai, địch hoạ,... Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là
hồn tồn khơng thể biết trước, chỉ có thể dự phịng trước nhằm giảm nhẹ ảnh
hưởng mà thơi.
SVTH: Hồng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

1.4.4.2 .Các nhân tố chủ quan.
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của

hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên
cứu các nhân tố này là rất quan trọng thông thường người ta xem xét những yếu
tố sau:
a/ Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt q trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ ảnh
hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư như
thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những TSCĐ đó
được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh
nghiệp hay không?
b/ Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sự dụng TSCĐ như hệ số đổi mới máy móc thiết bị,
hệ số sử dụng về thời gian cơng suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh
nghiệp sẽ ln phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách
hàng về chất lượng sản phẩm.
c/ Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch tốn nội bộ của
doanh nghiệp.
Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ
trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên
cứu trước một cách kỹ lưỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử
dụng TSCĐ ln được theo dõi một cách thường xuyên và có những thay đổi
kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy quy trình tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng TSCĐ từ
đó đưa ra những đề xuất về biện pháp giải quyết những tồn tại để TSCĐ được sử
dụng một cách hiệu quả hơn nữa.
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

d/ Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm.
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh địi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy
móc của người lao động phải được nâng cao thì mới vận hành được chúng.
Ngồi trình độ tay nghề, địi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải ln
có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, TSCĐ
mới duy trì cơng suất cao trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi
tạo ra sản phẩm.

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CP XÂY LẮP CƠNG TRÌNH 269
2.1. Tổng quan về Cơng ty CP xây lắp cơng trình 269.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần xây lắp Cơng trình 269
- Tên giao dịch: Cơng ty Cổ phần xây lắp Cơng trình 269

- Địa chỉ trụ sở chính: Nhà số 8 ngõ 2 đường Nguyễn Cảnh Chân – K1
Phường Hồng Sơn – Thành phố Vinh – Nghệ An.
- Điện thoại: 0388650269

Fax: : 0388650269 Email:

- Lĩnh vực hoạt động : xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng ( cầu đường ), thủy lợi, điện trung thế, hạ thế, điện nước sinh hoạt, san lấp
mặt bằng. Tư vấn lập dự án, tư vẫn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết
kế, thiết kế thi công.
- Tài khoản số: 3600201004865 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Nghệ An.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
Công ty cổ phần xây lắp cơng trình 269 được thành lập năm 2010 có Mã
số thuế: 2901225098 do Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An cấp ngày 03/03/2010 .
Tiền thân là một đơn vị chuyên cung cấp nguồn nhân công cho các đơn vị
thi cơng các cơng trình cầu đường trên địa bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Với quyết tâm phát triển Công ty thành một đơn vị chun thi cơng xây dựng
các cơng trình dân dụng, giao thông, thủy lợi tháng 03/03/2010 Lãnh đạo Công
ty đã thành lập Cơng ty Cổ phần xây lắp Cơng trình 269
Tuy mới thành lập nhưng công ty Cổ phần xây lắp cơng trình 269 đã đóng
góp một phần cơng sức của mình vào cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
cơ sở hạ tầng của tỉnh nhà. Hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng của
đơn vị được phân bố trên phạm vi trong và ngoài tỉnh Nghệ An, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, trong đó tập trung chủ yếu là hoạt động xây lắp. Đồng thời sau
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

một vài năm hoạt động trong cơ chế thị trường, đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản
xuất, quan hệ với các doanh nghiệp bạn trong và ngoài tỉnh được mở rộng, nhờ
vậy doanh thu hàng năm không ngừng tăng trưởng và ổn định.Tuy nhiên trong
điều kiện mới của nền kinh tế cả nước cũng như thế giới đang gặp nhiều khó
khăn đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: suy thoái kinh tế , lạm phát kinh
tế gia tăng, giá cả vật tư hàng hóa leo thang Cơng ty cũng nằm trong guồng quay
đó nên cũng bị ảnh hưởng khơng ít đến tình hình sản xuất kinh doanh. Thế
nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của Ban giám đốc, tinh thần hăng say lao động,
phấn đấu vì lợi ích chung của cơng ty, sự hợp tác, giúp đỡ của nhà đầu tư, khách
hàng,… công ty đã từng bước tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường
và ngày càng phát triển ổn định. Với mục tiêu là “Chất lượng, tiến độ, mỹ thuật,
phát triển bền vững” đến nay thương hiệu của Công ty đã được khẳng định trên
các địa bàn như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Một số cơng trình tiêu biểu mà Cơng ty đã và đang tiến hành:
- Quảng Trường Cố Tổng Bí thư Hà Huy Tập,
- Ngân hàng NN&PTNT Kỳ Sơn,
- Trường Chuyên Quảng Bình, Quảng Trị,
- Đường tránh lũ Quảng Điền – Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CP xây lắp cơng trình 269
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối thu nhập
hợp lí nhằm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên và nhiều lao động
- Kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký, đa dạng hoá các mặt hàng nhằm
cung cấp cho khách hàng trong và ngoài tỉnh

- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đối với Nhà nước

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

- Hợp tác đầu tư liên doanh liên kết mở rộng thị trường, lĩnh vực, mạng
lưới kinh doanh.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí
Cơng ty cổ phần xây lắp cơng trình 269 có các Phịng sau: Hội đồng quản
trị, Giám đốc, Phịng Tổ chức – Hành chính, Phịng Tài chính - Kế tốn, Phịng
Kế hoạch - Kỹ thuật, Phịng thanh quyết toán.
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Cơng ty
Giám đốc

Phó giám đốc TCHC

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phịng Tài chính –
Kế tốn

Phịng kỹ thuật


Ủy ban Kiểm sốt

Ban Thanh quyết
tốn

Phịng TC – HC

Các đội xây lắp

(Nguồn: phịng tổ chức hành chính)
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc
công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức – Hành chính: Là người giúp việc
Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính của Cơng ty theo
sự phân cơng và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.

+ Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều
hành lĩnh vực Kỹ thuật của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám
đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ mà Giám đốc phân cơng và uỷ quyền.
Phịng Tổ chức - Hành chính:
Có 6 người: 1 Trưởng Phịng và 5 nhân viên.
Có chức năng giúp Giám đốc về mơ hình cơ cấu tổ chức bộ máy của
Cơng ty: Xây dựng mơ hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận trong Công ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; lập kế hoạch
tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền
lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, cơng nhân viên cũng như các khoản
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ,
quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty, tổ chức bảo vệ
hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển
trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị
trường, triển khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế
hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Phòng giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và
các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh của Cơng ty.
Phịng Tài chính - Kế tốn: Có 5 người: 1 Trưởng Phịng - Kế tốn
trưởng và 4 kế tốn viên. Phịng Tài chính - kế tốn có chức năng giúp Giám đốc
quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê và tài chính của
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

công ty. Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phịng
Kế tốn.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế tốn, kiểm tốn và chế độ quản lý tài
chính khác theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Phịng Kỹ thuật: Có 16 người: 1 Trưởng Phịng, 2 phó phịng và 13 nhân
viên. Có chức năng tham mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo thi
công trên hiện trường, quản lý máy móc thiết bị vật tư của các cơng trình.
Phịng thanh quyết tốn: Có 4 người: 1 Trưởng Phịng và 3 nhân viên.
Có chức năng tham mưu giúp Phịng giám đốc Công ty giải quyết các công việc
liên quan đến việc bàn giao, nghiệm thu, dự toán và thanh quyết tốn các cơng
trình xây lắp của Cơng ty.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trình tự xây dựng cơ bản theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện và phối hợp với các phịng Phịng có liên quan để thực
hiện các cơng việc có liên quan đến việc theo dõi khối lượng cơng việc hồn
thành, bàn giao, nghiệm thu và thanh quyết tốn các cơng trình, hạng mục cơng
trình với các nhà thầu (về tiến độ, chất lượng, thủ tục hồ sơ hồn cơng quyết
tốn…).
Các đội thi cơng: Có 4 đội thi cơng, mỗi đội có 01 đội trưởng, 1 đội phó
và 01 kế tốn, 01 thủ kho và có 2-3 kỹ sư, 3-6 lái máy và đội ngũ nhân công.
Đây là bộ phận trực tiếp xây dựng thi cơng cơng trình, huy động các nguồn lực
sẳn có về nhân lực, vốn, vật tư , xe máy, thiết bị... đã được Công ty giao hoặc
thuê mua thêm ngồi để tổ chức thi cơng và hồn thành nhiệm vụ.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy:

Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng.
Giám đốc điều hành trực tiếp Cơng ty thơng qua các Phó giám đốc, các trưởng
SVTH: Hoàng Thị Ngọc
CDTD12NA

Lớp:


×