Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.84 KB, 56 trang )

Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
MỞ ĐẦU
  
1. Lý do chọn đề tài.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề
nông, điều kiện sản xuất kinh doanh thấp, mặc dù tiềm năng rất phong phú
(diện tích, nguồn nhân lực dồi dào, nhạy bén, …). Xuất phát từ một nước
nghèo, muốn phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh thì trước tiên phải CNH – HĐH nền kinh tế nông nghiệp
mà một trong nh
ững yêu cầu còn bức xúc là cần phải tập trung các nguồn vốn
để đầu tư vào lĩnh vực này.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên trong điều kiện sản xuất nông nghiệp
nước ta còn lạc hậu luôn gặp nhiều khó khăn, thiên tai, địch họa gây thiệt hại
nặng nề cho sản xuất, ngoài ra còn thiếu vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh
một cách hợp lý,… Chính từ những nguyên nhân trên mà Nhà nước và các
ngành h
ữu quan cần có chính sách hợp lý, nhất là ngân hàng cần khẳng định
vai trò của mình trong việc hỗ trợ vốn để người dân tổ chức sản xuất, góp phần
làm cho đời sống vật chất và tinh thần của họ được cải thiện rõ rệt. Vì vậy hoạt
động tín dụng nông nghiệp không những là yêu cầu khách quan mà còn là điều
kiện cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp
được liên t
ục, để phát triển kinh tế xã hội, đổi mới đất nước.
An Giang, một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Người dân
sống chủ yếu bằng nghề nông, nền nông nghiệp của tỉnh không chỉ giữ một vị
trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế tỉnh nhà mà còn có vai trò không nhỏ
trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư phát triển nông nghiệp ở An
Giang cả bề rộng lẫn chi
ều sâu là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế nông thôn một cách toàn diện, vững chắc và vượt bậc.


Thực tế đó cho thấy việc nghiên cứu đầu tư phát triển nông nghiệp là
một yêu cầu bức xúc và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Xuất phát từ đòi hỏi đó
và với niềm mong ước được đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vự
c này nên tác
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 1
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
giả đã chọn đề tài “Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu, nó giữ vị trí chiến lược trong công
cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế. An Giang là một tỉnh có ưu thế về nông
nghiệp, nông dân chiếm 80% dân số toàn tỉnh nên nguồn lao động rất dồi dào
đã cung cấp cho xã hội một lượ
ng lương thực, thực phẩm rất lớn và ngày càng
tăng. Sản phẩm từ nông thôn An Giang chiếm gần 70% thu nhập quốc dân,
góp phần quyết định thắng lợi cho công cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội tỉnh
nhà. Chính vì vậy, đầu tư vốn trong nông nghiệp là vấn đề rất cần thiết hiện
nay, bởi nó là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
sả
n xuất phát triển liên tục. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu đề tài là
muốn đóng góp một phần trong việc đi tìm lời giải cho bài toán nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho hộ sản xuất và
cư dân ở nông thôn tăng thu nhập và nâng cao đời sống.
Với những lý do trên tác giả muốn tìm hiểu Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang đã đầu tư
phát triển nông nghiệp tại tỉnh
An Giang như thế nào, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động đầu tư của
ngân hàng. Từ đó tìm ra những khó khăn, thuận lợi để rút kinh nghiệm và đưa
ra một số giải pháp chủ yếu góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng trong lĩnh vực này.

3. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích, tác giả đã vận dụng kiến thức h
ọc ở nhà
trường cùng với một số tài liệu tham khảo và kết hợp lý thuyết với thực tiễn tại
Ngân hàng Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang, thông qua tư liệu, số liệu nhiều
năm, từ đó dùng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh hiệu quả hoạt
động của ngân hàng này. Mặt khác, còn dùng các bảng số liệu, các đồ thị để
minh họa cho bài.




SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 2
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
4. Phạm vi nghiên cứu.
Ngân hàng đã được thành lập rất lâu, hoạt động của ngân hàng ngày
càng phát triển và đa dạng. Do thời gian có hạn, tác giả chỉ phân tích tình hình
đầu tư phát triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp ( chỉ có trồng trọt và chăn nuôi kể
cả thủy sản) của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh An Giang
trong 3 năm gần đây từ 2001 đến 2003.



























SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 3
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
CHƯƠNG 1
SƠ LƯỢC VỀ TÍN DỤNG
  
1.1. Khái niệm, hình thức, vai trò và đặc điểm của tín dụng.
1.1.1. Khái niệm.
 Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội, là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn
trả lại với m
ột lượng giá trị lớn hơn, trong một thời gian nhất định.
 Tín dụng nông nghiệp chủ yếu là tín dụng chi phí sản xuất, tức là các
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các tổ chức kinh tế, hộ nông dân, hộ

sản xuất để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đối tượng chi phí như: giống cây
con, gia súc, chi phí thức ăn, phân bón, thuốc trừ sâu, … Ngoài ra, tín dụng
nông nghiệp còn bao gồm các khoản vay trung, dài hạn để cả
i tạo đồng ruộng,
xây dựng chuồng trại, ao hồ chăn nuôi, xây dựng kho, cơ sở chế biến, thu mua
nông sản, thực phẩm, …
1.1.2. Các hình thức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Người ta thường dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau đây để tiến hành
phân loại tín dụng:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 03 loại
_ Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay mượn có thời hạn vay từ 12 tháng trở
xuống.
_ Tín dụng trung hạn: có thời hạn vay mượn trên 12 tháng đến 60 tháng.
_ Tín dụng dài hạn: có thời hạn vay trên 60 tháng.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng: có 02 loại
_ Tín dụng vốn lưu động: cung cấp nhằm bù đắp mức vốn lưu động tạm
thời thiếu hụt của các tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân.
_ Tín dụng vốn cố định: cung cấp nhằm hình thành vốn cố định của các
tổ chức kinh tế, hộ và cá nhân để mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất .
. .
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 4
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: có 02 loại
_ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: đựơc cung cấp cho các tổ
chức kinh tế, hộ và cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh.
_ Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng, mua
sắm nhà cửa, xe …
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng: có 04 loại
_ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất, kinh

doanh được th
ực hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng hóa.
_ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân, nhà nước, tổ chức xã hội được thực hiện dưới hình
thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền.
_ Tín dụng nhà nước: là quan hệ vay mượn giữa nhà nước và các tổ
chức kinh tế, hộ, cá nhân và tổ chức trong xã hội.
_ Tín dụng quốc tế: là quan hệ vay mượn sử d
ụng vốn lẫn nhau giữa các
nước được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài
chính quốc tế, ngân hàng, công ty, cá nhân…
1.1.3. Vai trò của tín dụng.
 Vai trò của tín dụng:
_ Góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:
Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các nguồn vốn trong
xã hội giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, nó thể hiện ở
chỗ là
đã tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung
cho đầu tư phát triển, giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
nhanh chóng mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm sự phát triển không ngừng và bền
vững của lực lượ
ng sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, cùng với sự phân công và hợp tác quốc tế
ngày càng sâu rộng, quá trình tích tụ và tập trung vốn không chỉ diễn ra trong
phạm vi quốc gia mà còn đang mở rộng cả phạm vi khu vực và toàn cầu của
thế giới. Từ đó hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế, tín dụng đã góp phần
phát triển các mối quan hệ đối ngoại.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 5
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…

_ Góp phần ổn định tiền tệ và giá cả:
Thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng đã trực
tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, bảo đảm sự cân đối tiền -
hàng, ổn định thị trường, giá cả và sức mua của đồng tiền, phát huy cao vai trò
tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội của tín dụng trong việc sử dụng tiền trong sản
xu
ất kinh doanh. Đồng thời còn giúp cân đối thu chi ngân sách nhà nước, đảm
bảo nguồn lực tài chính, thực thi các chính sách kinh tế xã hội. Tín dụng được
xem là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát trong
điều kiện nền kinh tế có lạm phát.
_ Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội:
Có thể nói điều kiện để cho đời số
ng của nhân dân nâng cao là khi nền
kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá cả. Vì nhà
nước sẽ thực hiện các chính sách xã hội dễ dàng hơn, giúp rút ngắn khoảng
cách giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
Về phương diện hộ và cá nhân, ngoài các tổ chức tín dụng cung cấp
nhu cầu vay vốn hợp lý để họ phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa
…còn có h
ệ thống Ngân hàng chính sách xã hội cho vay hộ nghèo, hộ chính
sách nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, từ đó đã cải thiện từng bước đời
sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp phần ổn
định trật tự xã hội.
Đối với quan hệ đối ngoại, tín dụng còn là công cụ thực thi chính sách
các quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài,
phát huy vai trò đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế.
 Vai trò của tín dụng nông nghiệp:
Tín dụng nông nghiệp giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
nông nghiệp, đặc biệt là đối với nông nghiệp Việt Nam nói chung, nông nghiệp

An Giang nói riêng.
Nhìn chung, thu nhập của hộ nông dân còn thấp nên hiện nay nhu cầu
về vốn để tổ chức trồng trọt, chăn nuôi (giống, phân bón, chi phí chăm sóc,
thức ăn…, cơ giới hóa nông nghiệp…) là nh
ững vấn đề cấp bách. Vì vậy tín
dụng nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực này, thể hiện:
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 6
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
_ Giúp cho người nông dân có thêm vốn để trang trải chi phí sản xuất,
mở rộng quy mô canh tác và tăng dần vòng quay của đất nhằm tăng thu nhập
và ổn định cuộc sống.
_ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và
nông thôn.
_ Góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp trong điều
kiện phát triển kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
_ Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông
dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt
động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
_ Về mặt xã hội, hoạt động tín dụng là một việc làm hết sức thuyết phục
vì góp phần làm lành m
ạnh hóa quan hệ xã hội nông thôn, giảm tỷ lệ cho vay
nặng lãi, giải quyết tốt công ăn việc làm cho người lao động.
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng
 Đặc điểm của tín dụng:
Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức nào, đối tượng vay mượn
nào (hàng hóa hay tiền tệ) nó cũng mang 03 đặc điểm cơ bản:
_ Chỉ thay đổi quyền sử d
ụng, không thay đổi quyền sở hữu vốn tín

dụng.
_ Thời hạn tín dụng được xác định do sự thỏa thuận giữa người cho vay
và người đi vay.
_ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
Thiếu một trong ba đặc điểm trên, phạm trù tín dụng không tồn tại.
 Đặc điểm của tín d
ụng nông nghiệp:
_ Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật.
Thể hiện:
 Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 7
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
 Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán
thời hạn cho vay.
_ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Do nguồn trả nợ vay của người nông dân cho ngân hàng chủ yếu là tiền
thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Nhưng
sản lượng nông sản lại chịu ảnh hưởng của thiên nhiên r
ất lớn như đất, nước,
nhiệt độ, … Mặt khác yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản.
Do tác động của quy luật cung - cầu đôi khi “Trúng mùa, rớt giá”.
_ Chi phí tổ chức cho vay cao. Bởi vì:
 Chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao hơn so với đối
tượng cho vay khác do quy mô từng món vay nhỏ.
 Số lượng khách hàng đông, phân bố rải rác khắp nơi.
 Có
độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro tương đối lớn.

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
1.2.1. Chỉ tiêu dư nợ trên nguồn vốn.
Dư nợ trên nguồn vốn dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của ngân hàng. Dư nợ trên nguồn vốn cao cho thấy hoạt động của ngân hàng
ổn định và có hiệu quả; ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặ
p
khó khăn, nhất là trong khâu tìm kiếm khách hàng vay vốn do bị cạnh tranh gay
gắt.
Tổng dư nợ
Dư nợ trên nguồn vốn
=
x 100 (1.1)
(%) Tổng nguồn vốn
1.2.2. Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động.
Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó
còn gián tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy
động vốn của ngân hàng chưa được tốt.


SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 8
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
Dư nợ
Dư nợ trên vốn huy động
=
x 100 (1.2)
(%) Vốn huy động
1.2.3. Chỉ tiêu hệ số thu nợ.
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín
dụng thấp. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ

việc cho khách hàng vay.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ
=
x 100 (1.3)
(%) Doanh số cho vay
1.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dư nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng, nó gián tiếp phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng đối với các khoản cho vay.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên dư nợ
=
x 100 (1.4)
(%) Dư nợ
1.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của
tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu
vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của
ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng
=
(1.5)
(vòng) Dư nợ bình quân







SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 9
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH TỈNH AN GIANG
  
2.1. Lược sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
Thực hiện chủ trương đổi mới và hai Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
Tín dụng và Công ty Tài chính, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, gọi tắt
là Ngân hàng Á Châu (ACB) được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy
phép hoạt động số 0032/NH – GP ngày 24/04/1993 với thời hạn hoạt động là
50 năm, bắt đầu từ ngày 04/06/1993.
Ngân hàng Á Châu được thành lập để thực hiện các giao d
ịch ngân
hàng như: nhận tiền gởi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức và những cá
nhân tùy tính chất và khả năng nguồn vốn của khách hàng, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá, cung cấp những dịch vụ cho khách hàng
và các dịch vụ ngân hàng khác khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
ACB được thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Đến ngày
30/01/1994 vốn điều lệ
tăng lên 70 tỷ đồng. Năm 1996 số vốn này lên đến 341
tỷ đồng, là năm thực hiện quá trình đại chúng hóa của ACB và cũng là ngân
hàng đầu tiên trong nước thực hiện. Đến ngày 29/03/1997 vốn tiếp tục tăng lên
357,171 tỷ đồng. Nhưng đến năm 1998 vốn điều lệ được điều chỉnh lại còn
341,428 tỷ đồng theo Quyết định số 341/1998/QĐ – NH5 ngày 13/10/1998 và
Quyết định số 362/1998/QĐ
– NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Đến tháng 01/2003 vốn điều lệ đạt mức 424 tỷ đồng. Và giữa năm

2003 đã nâng lên 500 tỷ đồng.
Tên giao dịch trong nước: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tên giao dịch nước ngoài: Asia Commercial Bank.
Trụ sở đặt tại: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh tỉnh An Giang đặt tại: 95 Nguyễn Trãi, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 10
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
Điện thoại : 076.844532 – 844531
Fax : 076.844530
Ngày 10/08/1994 chi nhánh Ngân hàng Á Châu An Giang được thành
lập theo giấy phép 0019/GCT bắt đầu hoạt động từ ngày 16/09/1994.
Giấy phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện số 001506 ngày
22/08/1994 của UBND tỉnh An Giang.
Giấy đăng ký kinh doanh số 064827 ngày 25/08/1994 do UBKH tỉnh An
Giang cấp theo nội dung hoạt động của Ngân hàng Á Châu được ghi rõ trong
giấy phép thành lập số 533/GP – UB ngày 13/05/1993 của UBND TP.HCM.
Giấy chứng nhận để đăng ký kinh doanh vàng số 000002 ngày
12/06/1997 do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước An Giang cấp về việc ACB An
Giang được phép mua bán, gia công, ch
ế tác vàng.
Năm 2000, ngân hàng còn cho vay tiêu dùng theo phương thức trả góp
và hoạt động cho đến nay
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
2.2.1. Nguyên tắc hoạt động.
 Đứng đầu là Giám đốc do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc phân
công bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, điều hành
mọi hoạ

t động của ngân hàng, đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của ngân
hàng.
 Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc – cũng do Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc phân công bổ nhiệm hay miễn nhiệm, có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của ngân hàng khi Giám đốc đi vắng.
 Bộ máy quản lý của ngân hàng gồm 04 phòng:
− Phòng Tín dụng và quan hệ thanh toán quốc tế.
− Phòng Kế
toán và vi tính.
− Phòng Giao dịch và ngân quỹ.
− Phòng Hành chính và nhân sự.


SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 11
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
2.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban.
 Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế:
− Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay sản xuất nông nghiệp, công
thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án, xây dựng nhà ở, …
− Tiếp thị mở rộng thị trường và giới thiệu các sản phẩm của ACB.
− Thu hồi vốn và lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
− Phối hợp các phòng chức nă
ng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
− Thực hiện vai trò tham mưu Ban giám đốc trong kế hoạch phát triển.
− Đào tạo, quản lý cán bộ nhân viên văn phòng.
− Tiếp nhận hồ sơ có quan hệ và thanh toán quốc tế.
− Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác nghiệp.
 Phòng Kế toán và vi tính:
− Thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê và nghiên cứu tác
động.

− Kiểm tra, lập phiếu thu, phiếu chi đối vớ
i hồ sơ cho vay phục vụ sản
xuất, công thương nghiệp, tiêu dùng, các tiểu dự án, xây dựng nhà ở, …
− Thực hiện thủ tục nhận tiền gởi (huy động vốn), chuyển tiền điện tử,
chi trả kiều hối, Western Union (dịch vụ chuyển phát nhanh).
− Thực hiện thanh toán liên ngân hàng
− Kiểm tra kinh doanh vàng, đá quý.
− Kiểm tra các khoản thu nhập và chi phí.
− Theo dõi tài sản cố định và công cụ lao động.
− Tổng hợp, lập các biểu báo cáo, bảng cân đối, …
− Làm việc với cơ quan thuế.
− Quản lý mạng vi tính, các chương trình và các phần mềm ứng dụng
của chi nhánh.
− Đào tạo, huấn luyện nhân viên văn phòng.
− Các mặt nghiệp vụ khác có liên quan tác nghiệp.
 Phòng Giao dịch và ngân quỹ:
− Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
− Cân đối thanh khoản, điều chuyển vốn.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 12
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
− Kinh doanh vàng, bạc đá quý và thu đổi ngoại tệ.
− Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, các loại ấn chỉ quan trọng và
toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố (bản chính) của khách hàng vay.
− Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên (tellers) trong nghiệp vụ ngân
quỹ và phục vụ khách hàng.
 Phòng Hành chính nhân sự:
− Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo
kế hoạ
ch được ACB - Hội sở duyệt hàng năm.
− Lên kế hoạch chương trình đào tạo cán bộ, nhân viên và quan hệ với

Trung tâm đào tạo ACB.
− Theo dõi toàn bộ cán bộ, nhân viên bằng chương trình vi tính.
− Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban của chi nhánh, văn phòng
Ban giám đốc.
− Soạn thảo các văn bản thông báo, quyết định, công văn, …
− Theo dõi chấm công, lên bảng lương hàng tháng.
− Tiếp nhận và phân phối các công văn từ ACB – H
ội sở, Ngân hàng
Nhà nước, các nơi khác gởi đến.
− Gởi các công văn từ các phòng đến các cơ quan và lưu trữ văn thư.
− Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra đồng phục, kỹ luật lao động, sinh hoạt và
tác phong của từng cán bộ, nhân viên.
− Phân phối văn phòng phẩm và kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố
định và công cụ lao động.
− Đón tiếp khách, xây dựng công tác của Ban giám đốc trong tuần.

Kết hợp với công đoàn trong việc chăm lo đời sống cho toàn thể cán
bộ, nhân viên.
− Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an
toàn cơ quan và của khách hàng đến giao dịch.
2.2.3. Công tác tổ chức và quản lý nhân sự.
 Hiện nay, ACB – An Giang có tổng biên chế là 40 người. Trong đó, bố trí
các phòng chuyên đề như sau:
− Ban giám đốc: 02 người.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 13
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
− Phòng Tín dụng và thanh toán quốc tế: 19 người.
− Phòng Kế toán và vi tính: 04 người.
− Phòng Giao dịch và ngân quỹ: 12 người.
− Phòng Hành chính nhân sự: 03 người.

 Trình độ chuyên môn:
− Đại học và Cao đẳng chiếm tỷ trọng 94% trên tổng số biên chế. Tất cả
cán bộ, nhân viên của ACB đều đã qua những khóa chuyên môn do Trung tâm
đào tạo ACB tổ chức giảng dạy.
− Việc bổ nhiệm chức danh Giám đốc, Phó giám đốc và các trưởng, phó
phòng ở các chi nhánh của ACB đều do Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc quyết định. Công tác tổ chức và điều hành của chi nhánh đã đi vào ổn
định, đội ngũ cán bộ, nhân viên đều có đạo đức, có năng lực nghiệp vụ.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của ACB
Giám đốc
Phó giám đốc






Tiểu ban TD
nông nghiệp
Tổ TD
TPLX
Tổ TD H.
Châu Thành
Tổ TD H.
Châu Phú
Tổ TD H.
Phú Tân
Tổ TD H.
Thoại Sơn

Tổ TD H.
Chợ Mới
Tiểu ban TD công thương
nghiệp và tiêu dùng
Phòng Giao dịch
và ngân quỹ
Phòng Hành chính
và nhân sự
Phòng Tín
dụng và TTQT
Phòng Kế toán
và vi tính


SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 14
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
2.3. Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
2.3.1. Hồ sơ, thủ tục vay vốn và quy trình đầu tư phát triển nông nghiệp
của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
 Hồ sơ, thủ tục vay vốn:
− Đối tượng áp dụng (Đối tượng được vay vốn):
Tất cả nông dân đang trực tiếp canh tác và có quyền sử dụ
ng đất hợp
pháp, diện tích đất chưa cầm cố, thế chấp, sang nhượng và không có sự tranh
chấp nào.
Người vay vốn phải có quan hệ trực tiếp với ngân hàng không thông qua
trung gian.
− Đối tượng cho vay:
Khách hàng đến vay vốn của ngân hàng để phục vụ cho mục đích bổ

sung vốn sản xuất nông nghiệp và cải tạo ruộng đất.
 Chi phí cho việc trồng lúa gồm: chi phí mua phân, thuốc trừ sâu,
giống lúa, thuốc d
ưỡng, thuốc diệt cỏ,…
 Chi phí cho chăn nuôi gồm: chi phí về thức ăn, chuồng trại, con
giống, chi phí cho việc phòng và chữa bệnh,...
 Chi phí mua sắm nông cụ gồm: máy móc, trang thiết bị phục vụ sản
xuất nông nghiệp như: máy cày, máy bừa, máy bơm nước, máy gặt, máy tuốt
lúa, máy sấy, bình xịt thuốc trừ sâu,…
 Chi phí vận chuyển: xăng dầu, ghe, xuồng,…
 Chi phí bảo quản: nhà kho, sân phơi, các phương tiện b
ảo quản sau
thu hoạch,… và các chi phí khác có liên quan.
− Điều kiện và thủ tục vay vốn:
 Điều kiện vay vốn:
o Nông dân có nơi thường trú rõ ràng, hợp pháp (có hộ khẩu và
chứng minh nhân dân).
o Có chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính màu đỏ).
o Người đứng tên vay tiền là người đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 15
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
o Người thừa kế (người bảo lãnh) phải có mối quan hệ là vợ chồng ,
cha con, mẹ con, anh chị em … có cùng hộ khẩu thường trú. Trường hợp
người thừa kế đi nhận tiền vay hoặc nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi đã hoàn tất việc trả nợ thì phải có giấy ủy quyền và phải được
chính quyền địa phươ
ng xác nhận sự ủy quyền đó.
 Thủ tục vay vốn: khách hàng đi vay phải có bộ hồ sơ vay vốn gồm:
o Đơn xin vay vốn ngân hàng (01 bản).

o Hợp đồng tín dụng (03 bản).
o Hợp đồng thế chấp tài sản (03 bản).
o Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính màu đỏ).
o Tờ trình thẩm định khách hàng.
o Giấy ủy quyền (nế
u có).
o Một số giấy tờ khác có liên quan đến thủ tục vay vốn (nếu có) như
giấy xác nhận, khế ước nhận nợ.
Trong đó, đơn xin vay vốn ngân hàng, hợp đồng thế chấp tài sản,
giấy ủy quyền phải được cơ quan hay chính quyền xác nhận.
− Thời gian và mức tín dụng:
 Thời gian vay vốn:
o Không vượt quá một mùa thu hoạch đối với đất vườn.
o
Không vượt quá hai vụ lúa đối với đất ruộng.
o Trường hợp khách hàng yêu cầu vay với thời gian dài hơn thì phải
được phép của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng phê duyệt với lãi suất phù hợp
với thời gian vay.
Tuy nhiên, trong thực tế ngân hàng thường cho vay với thời hạn vay
là 12 tháng.
 Mức tín dụng: mức cho vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Số tiền
=
Tổng số vốn - Vốn tự có - Nguồn khác
dự kiến va
y đầu tư dự kiến tham gia (nếu có)
o Nhu cầu vay vốn của khách hàng:

(2.1)


o Tối đa 70% giá trị tài sản th
ế chấp cầm cố.

SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 16
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
Thực tế, khi cho vay thường thực hiện theo mức:
• 1.000 m
2
đất ruộng cho vay tối đa 1.000.000 đồng.
• 1.000 m
2
đất vườn cho vay tối đa 1.500.000 đồng.
o Kế hoạch sắp tới của Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng về mức cho
vay như sau:
• Cho vay 1.000.000 đồng /1.000 m
2
đối với khách hàng chỉ trồng
lúa không làm thêm gì khác.
• Cho vay từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng /1.000 m
2
đối
với khách hàng trồng lúa và chăn nuôi hoặc kinh doanh buôn bán nhỏ.
• Cho vay từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng /1.000 m
2
đối
với khách hàng trồng lúa và có thêm giấy phép hoạt động kinh doanh về lĩnh
vực khác với quy mô tương đối lớn.
Tuy nhiên, tùy từng loại khách hàng mà ngân hàng cho vay tăng hạn
mức, chẳng hạn như khách hàng lâu năm của ngân hàng có uy tín, khách hàng
trả đúng hạn, hoặc trả trước hạn cả lãi lẫn gốc.

− Trả nợ gốc và lãi vay:
 Trả nợ gốc:
Nợ gốc được hoàn trả một lần khi
đáo hạn hợp đồng hoặc khách hàng
có thể chia ra nhiều lần trả nợ trong thời gian cho phép. Trường hợp trả nợ gốc
theo nhiều kỳ hạn, số tiền trả nợ và thời gian của mỗi kỳ hạn nợ có thể không
bằng nhau nhưng tổng số tiền trả nợ các kỳ cộng lại phải bằng số tiền cho vay
trong hợp đồng tín dụng.
 Trả
lãi vay:
o Trả hàng tháng hoặc theo định kỳ thời gian hoặc trả lãi cùng với nợ
gốc theo kỳ hạn trả nợ.
o Nếu không có quy định nào khác, ngân hàng thực hiện thu lãi trước
và thu nợ gốc sau.
o Tùy theo thời hạn cho vay mà ngân hàng quy định kỳ hạn trả lãi.
Dư nợ tính lãi x lãi suất cho vay (tháng) x số ngày vay thực tế
Số tiền lãi
=

30 ngày
o Công thức tính lãi như sau:

(2.2)
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 17
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
o Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, hoặc kết thúc thời hạn cho vay,
nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh
kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi, hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì ngân
hàng chuyển dư nợ sang nợ quá hạn và bên vay bị phạt trên số lãi phải trả và
số ngày chậm trả vớ

i lãi suất phạt tối đa là 150%, lãi suất phải trả được thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Số lãi phải trả x lãi suất phạt (tháng) x số ngày chậm trả
Số tiền phạt
=

30 ngày
o Công thức tính lãi phạt trả chậm:

(2.3)

o Nếu quá 30 ngày, kể từ ngày ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn
mà khách hàng chưa thanh toán hết (cả nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt) thì ngân
hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo luật định để thu hồi nợ và các chi phí
khác có liên quan.
− Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thu
ận trong hợp
đồng tín dụng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban
hành.
Trong từng trường hợp cụ thể, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
mức lãi suất.
o Lãi suât cố định: là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc
trong khế ước nhận nợ và không thay đổi trong suốt thời gian cho vay.
o Lãi suất thay đổi: là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng hoặc
khế ước nhận n
ợ tại thời điểm giải ngân và được thay đổi khi có thông báo lãi
suất của ngân hàng.
Nhìn chung, trong hai năm qua ngân hàng áp dụng mức lãi suất 0,95% -
1,05%/tháng tùy theo cho vay ngắn hạn hay trung hạn.

Hiện nay, lãi suất của ngân hàng có khuynh hướng tăng lên đến
1,10%/tháng đối với thời hạn cho vay đến 12 tháng và 1,20%/tháng đối với thời
hạn vay từ trên 12 tháng đến 36 tháng.
Mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do ngân hàng quy định và thỏa
thuận với khách hàng trong hợp đồ
ng tín dụng phù hợp với quy định của Thống
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 18
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
đốc Ngân hàng Nhà nước. Mức lãi suất này không được vượt quá 150%/tháng
lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
Giao dịch
 Quy trình tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu chi nhánh tỉnh An Giang:



Thẩm định


Xem xét và quyết định cho vay


Hoàn tất hồ sơ



Giải ngân



Kiểm tra sau khi cho vay

Thu nợ và lãi


Bước 1: Giao dịch
− Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn để sản xuất nông nghiệp.
− Khách hàng tìm đến ngân hàng để đề cập vấn đề vay v
ốn sản xuất
nông nghiệp.
− Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng và hướng dẫn tận tình cho
khách hàng đầy đủ thủ tục vay vốn.
Bước 2: Thẩm định
− Thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng, mục đích sử dụng và kế
hoạch trả nợ của khách hàng.
− Thẩm định nơi đất tọa lạc, giá trị của tài sản thế ch
ấp.
− Thẩm định “5C” của khách hàng và của người thừa kế.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 19
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
 Uy tín (Character):
Đây là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng trong việc thẩm định
khách hàng. Vì vậy, mục tiêu của việc xem xét đánh giá về tính cách và uy tín
của khách hàng là để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Uy tín là yếu tố thể hiện sự sẵn lòng trả nợ vay cho ngân hàng, tính
kiên quyết trong việc thực hiện các giao ước đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Tính cách của người vay không chỉ
được đánh giá bằng phẩm chất đạo
đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thông thường, ngân hàng đánh giá các yếu tố này trên cơ sở hồ sơ quá khứ

của khách hàng, tiếp xúc và phỏng vấn người vay vốn.
 Năng lực vay và khả năng trả nợ của khách hàng (Capacity):
Năng lực vay nợ: các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng trả
nợ của người vay mà còn xem xét khách hàng có đủ
năng lực, tư cách thể
nhân và pháp nhân trong việc vay vốn của ngân hàng hay không.
Năng lực trả nợ của khách hàng: phải xem xét nguồn trả nợ của khách
hàng. Nếu khoản vay được trả từ lợi nhuận thì điều quan trọng là ngân hàng
phải đánh giá được khả năng của người vay trong kinh doanh nhằm kiếm đủ số
lời trả nợ cho ngân hàng.
 Điều kiện kinh tế - xã hội (Conditions):
Đi
ều kiện kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng vay vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của ngân hàng.
Có những trường hợp người vay có uy tín, có khả năng tạo ra lợi nhuận cao
nhưng do điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội thay đổi bất thường làm ảnh
hưởng đến việc trả nợ vay cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tổ chứ
c một
bộ phận theo dõi và dự báo các điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội.
Thời hạn của mỗi khoản vay càng dài thì việc nghiên cứu, dự đoán tình
hình kinh tế trở nên quan trọng. Do đó ngân hàng phải liên tục theo dõi, xem
xét những thay đổi của các thông tin về nhịp độ kinh tế trong nước, ngoài nước
ở từng ngành và ngân hàng cho vay.
 Vốn tự có của khách hàng (Capital):
Khách hàng vay vốn cần có đủ mức vốn thích hợp để tham gia cùng
v
ốn vay của ngân hàng. Mức vốn này dùng để bù đắp những rủi ro, thua lỗ có
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 20
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
thể xảy ra. Qua mức vốn tham gia của khách hàng giúp ngân hàng đánh giá

được khả năng tài chính của khách hàng. Nếu vốn tự có của khách hàng tham
gia càng lớn, điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu
vay vốn và làm cho dự án sinh lời theo đúng ý khách hàng.
 Tài sản thế chấp và cầm cố (Collateral):
Đây là yếu tố sau cùng và kém phần quan trọng nhất trong các yếu tố
trên. Bởi vì, ngân hàng vẫn mong muốn rằng các khoản cho vay của ngân hàng
được khách hàng trả
nợ bằng chính lợi nhuận của phương án vay vốn. Việc
phát mãi tài sản thế chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau cùng.
− Hướng dẫn khách hàng lập dự án sản xuất, phương án và kế hoạch
trả nợ.
− Lập tờ trình thẩm định sơ bộ trình lên Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng để
xem xét và ra quyết định.
Bước 3: Xem xét và quyết định cho vay
Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) l
ập và gởi tờ trình thẩm định
lên Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá việc thẩm định này và
cho tiến hành thủ tục vay (nếu chấp nhận cho vay). Nếu không cho vay thì phải
gởi thông báo cho khách hàng và nêu rõ nguyên nhân.
Bước 4: Hoàn tất hồ sơ
Sau khi hợp đồng tín dụng hoặc bản tín dụng được quyết định cho vay,
nhân viên tín dụng thực hiện:
− Lập hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản và tiến hành công ch
ứng việc
thế chấp, cầm cố theo đúng quy định.
− Lập hợp đồng tín dụng và đơn xin vay vốn ngân hàng. Hướng dẫn
khách hàng ký tên trên các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được
trình lên Ban lãnh đạo Phòng Tín dụng xem lại trước khi ký vào hồ sơ.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, phòng Tín dụng giữ 01 bản

để theo dõi, 01 bản giao cho khách hàng, bản còn lại chuyển cho phòng Kế
toán và vi tính giữ. Phòng K
ế toán và vi tính căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã
ký, tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Trường hợp một món vay giải
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 21
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
ngân nhiều lần, tất cả những lần giải ngân sau phải được chấp thuận của Ban
lãnh đạo Phòng Tín dụng thể hiện trên giấy khế ước nhận nợ do nhân viên tín
dụng lập.
Phòng Kế toán phối hợp với phòng giao dịch chịu trách nhiệm về quy
trình luân chuyển chứng từ và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống
ACB nhằm đảm bảo tính khoa học và hợp lý củ
a công việc.
Bước 6: Kiểm tra sau khi cho vay
− Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục
đích không.
− Thẩm định lại tài sản thế chấp.
− Xem xét việc khai thác sử dụng tài sản có làm hư hại hoặc làm giảm
giá trị tài sản hay không? Có cho thuê, cho mượn không? Tái định lại tài sản
theo thời giá và hiện trạng.
− Ghi sổ theo dõi cho vay thu nợ, kỳ hạn nợ, nhắc nhở, đôn đốc khách
hàng trả nợ đúng hạn.
− Đối chiếu với phòng kế toán và vi tính về số phát sinh cho vay và thu
nợ. Trường hợp thấy không khớp thì phải tìm ra nguyên nhân và trình lên lãnh
đạo.
Bước 7: Thu nợ và thu lãi
− Bảy ngày trước khi đến hạn trả nợ vay, nhân viên tín dụng phải làm
việc với khách hàng vay (trực tiếp hoặc gởi thư báo, hoặc điện thoại, …) nhắc
nhở trả nợ vay cũng như xem xét tìm biện pháp thu hồi n
ợ vay hoặc gia hạn nợ

vay.
− Trường hợp khi khách hàng trả một phần nợ vay và có yêu cầu xin
được giải chấp một phần tài sản thế chấp, ngân hàng có thể xem xét cho khách
hàng được nhận một phần tài sản có giá trị tương đương với số vốn vay đã trả.
Nhân viên tín dụng lập lệnh giải chấp đối với tài sản thế chấp trình Trưởng
phòng tín dụng ký duyệt.
− Xử
lý nợ quá hạn và tài sản đảm bảo (nếu có).


SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 22
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
2.3.2. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
2.3.2.1. Kết quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
Nhìn chung, doanh số cho vay (ngắn hạn và trung hạn) của ngân hàng
tăng dần qua 03 năm (2001 – 2003). Riêng lĩnh vực nông nghiệp, doanh số này
ngày càng tăng mạnh, tập trung nhiều ở loại cho vay ngắn hạn, cụ thể năm
2003 đạt 96.890 triệu đồng, tăng 18,04% so năm 2002, chủ yếu cho nông dân
vay để trồng trọt.
Bảng 2.1: Doanh số cho vay từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
DSCV % DSCV % DSCV %
I.Ngắn hạn 130.891 77,33 150.284 78,34 175.851 80,22
1.NN 70.578 53,92 82.081 54,62 96.890 55,10
2.CTN 60.313 46,08 68.203 45,38 78.961 44,90
II.Trung hạn 38.373 22,67 41.552 21,66 43.360 19,78

1.NN 18.727 48,80 21.088 50,75 22.535 51,97
2.CTN 19.646 51,20 20.464 49,25 20.825 48,03
Tổng 169.264 100,00 191.836 100,00 219.211 100,00
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến
2003.
Bên cạnh đó, doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng nhanh một mặt
do “Trúng mùa được giá”, mặt khác do đội ngũ cán bộ tín dụng ngày càng có
kinh nghiệm hơn và trình độ ngày càng cao hơn. Doanh số cho vay tăng cũng
tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, thể hiện: năm 2003
doanh số thu nợ đạt 209.162 triệu
đồng, tăng 15,86% so năm 2002. Riêng lĩnh
vực nông nghiệp doanh số thu nợ năm 2003 đạt 113.489 triệu đồng, tăng
17,08% so năm 2002. Công tác thu hồi nợ đều được chú trọng cả trong vốn tín
dụng ngắn hạn lẫn trung hạn. Cụ thể là:



SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 23
Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
Bảng 2.2: Doanh số thu nợ từ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
DSTN % DSTN % DSTN %
I.Ngắn hạn 121.754 76,68 141.583 78,43 166.684 79,69
1.NN 66.573 54,68 76.374 50,82 90.882 54,52
2.CTN 55.181 45,32 65.209 43,39 75.802 45,48
II.Trung hạn 37.023 23,32 38.941 21,57 42.478 20,31
1.NN 17.665 46,03 20.560 49,48 22.607 52,14
2.CTN 19.358 50,45 18.381 44,24 19.871 45,83

Tổng 158.777 83.590 180.524 100,00 209.162 100,00
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến
2003.
Tổng dư nợ qua các năm có biến động cùng chiều với doanh số cho
vay. Tổng dư nợ năm 2001 đạt 142.902 triệu đồng, trong đó dư nợ nông
nghiệp chiếm 52,79%, công thương nghiệp 47,21% trên tổng dư nợ. Năm
2002, tổng dư nợ lên đến 157.311 triệu đồng, trong đó nông nghiệp 51,92%,
công thương nghiệp 48,08% và đến năm 2003 nông nghiệp ch
ỉ chiếm 49,52%,
công thương nghiệp tăng lên 50,48% trong tổng dư nợ.
Tuy tỷ trọng cho vay nông nghiệp có giảm, công thương nghiệp có tăng,
nhưng về số tuyệt đối dư nợ nông nghiệp vẫn tăng lên qua các năm, thể hiện
năm 2003 dư nợ đạt 87.609 triệu đồng, tăng 7,27% so năm 2002, dư nợ tăng
nhiều ở loại cho vay ngắn hạn.
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay t
ừ năm 2001 đến 2003 của ACB – An Giang
Đơn vị: Triệu đồng
2001 2002 2003
Chỉ tiêu
DN (%) DN (%) DN (%)
I.Ngắn hạn 110.440 77,28 122.067 79,16 132.013 80,37
1.NN 59.626 53,99 65.333 53,52 71.341 54,04
2.CTN 50.814 46,01 56.734 46,48 60.672 45,96
II.Trung hạn 32.462 22,72 32.145 20,84 32.250 19,63
1.NN 15.812 48,71 16.340 50,83 16.268 50,44
2.CTN 16.650 51,29 15.805 49,17 15.982 49,56
Tổng 142.902 100,00 154.212 100,00 164.263 100,00
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của ACB – An Giang từ năm 2001 đến
2003.
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 24

Phân tích tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp…
2.3.2.2. Hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu chi nhánh tỉnh An Giang.
Do đối tượng cho vay của ngân hàng là các chi phí liên quan đến việc
sản xuất như cây trồng (giống, phân bón, chăm sóc …), vật nuôi (heo, bò ...),
mua sắm nông cơ, nông cụ (máy cày, máy xới …), nhằm giúp cho người nông
dân tổ chức tốt việc sản xuất. Với kết quả trên, những năm qua quá trình đầu
tư phát triển nông nghiệp không chỉ mang lại hi
ệu quả cho ngân hàng mà còn
cho hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể là:
 Hiệu quả kinh tế:
− Đối với nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn:
Ngân hàng Á Châu cùng với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn đã
đóng góp không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế của tỉnh, bộ mặt nông
thôn ngày càng thay đổi, cuộc sống có khá hơn, trẻ em nông thôn có điều kiện
đến trường, từng bước thoát cảnh nghèo đ
ói… Thông qua vốn tín dụng nông
nghiệp ngân hàng góp phần tăng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật
nuôi qua các năm; góp phần thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi ngay trong bản thân ngành nông nghiệp… thể hiện:
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng lương thực
có hạt từ năm 2001 đến 2003 của tỉnh An Giang
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003
Diện tích Ha 466.268 484.857 513.002
Năng suất Tạ / ha 46,22 54,43 53,58
Sản lượng Tấn 2.154.902 2.639.208 2.748.735
Nguồn: Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh An Giang từ năm 2001 đến
2003.
Thêm vào đó từ nguồn vốn đầu tư ngân hàng đã cùng với các ngành có
liên quan đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ngành

nghề phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ) góp phần
CNH – HĐH nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
− Đối với ngân hàng:
Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Ngân hàng Á Châu An Giang ngoài
việc thự
c hiện tốt chủ trương của Chính phủ chính nó còn mang lại lợi ích cho
bản thân ngân hàng: ngân hàng giúp cho nông dân có vốn để sản xuất, ngược
SVTH : Trần Kim Tuyến Trang 25

×