Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Chiến Thắng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.84 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Trong những thập niên gần đây, kinh tế khu vực và kinh tế thế giới đang có xu h-
ớng hội nhập và toàn cầu hoá. Điều đó không chỉ ảnh hởng tới một quốc gia mà nó ảnh h-
ởng tới nền kinh tế của cả thế giới. Đứng trớc hoàn cảnh đó, mỗi một quốc gia, mỗi một
doanh nghiệ đều pphải không ngừng đổi mới để thích nghi với điều kiện mới và có những
bớc phát triển mới. Vài năm trở lại đây cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt
hơn và nó trở thành xu thế đào thải của nền kinh tế thi trờng. Cuộc chiến giữa các quốc
gia, các doanh nghiệp không chỉ về chất lợng sản phẩm mà còn về cả giá cả. Giá sản
phẩm càng có sc cạnh tranh thi doanh nghiệp càng phát triển. Vì vậy, vấn đề chi phí ngày
một quan trọng hơn, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để giảm thiểu chi phi và
xây dựng đợc cơ cắu chi phí tối u nhất nhằm đa ra thị trờng giá cả cạnh tranh nhất. Điều
này đặc biệt đúng với ngành may mặc, vì muốn chiếm lĩnh đợc thị trờng thì sản phẩm của
công ty không chi cần có chất lợng và mẫu mã hợp thời trang mà còn phải có giá cả hợp
lý. Nhất là khi trong tơng lai, khi Việt Nam gia nhập WTO thi vấn đề này càng trở nên
cấp thiết và cũng là đòi hỏi tất yếu để Việt Nam có thể cạnh tranh với các quốc gia khác
và ngày càng phát triển hơn nữa.
Với tầm quan trong nh thế, em đã quyết định chọn Hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Chiến Thắng làm đề tài cho báo
cáo thực tập kế toán của mình. Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự giúp đỡ rất nhiều từ
thấy giáo Trần Văn Thuận và từ phía các cô, các chú trong phòng Kế toán, phòng Tổ chức
lao động tiền lơng tại công ty cổ phần may Chiến Thắng để hoàn thành báo cáo của
mình. Báo cáo có nội dung chính nh sau:
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần may Chiến
Thắng.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần may Chiến
Thắng.

1
PHầN 1. NhữNG ĐặC ĐIểM KINH Tế Kỹ THUậT CủA
CÔNG TY Cổ PHầN MAY CHIếN THắNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Chiến Thắng


Công ty cổ phần may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty Dệt may Việt Nam. Đợc thành lập từ năm 1968, khi đó công ty cổ phần may
Chiến Thắng mang tên Xí nghiệp may Chiến Thắng tại số 8B Lê Trực Ba Đình Hà Nội
và dới sự quản lý của Cục vải sợi may mặc Việt Nam. Đến năm 1992, Xí nghiệp may
Chiến Thắng đợc chuyển thành Công ty may Chiến Thắng theo quyết định số 730-BCN-
TCLĐ của Bộ công nghiệp.
Trụ sở chính của công ty cổ phần may Chiến Thắng hiện nay đặt tại số 22_Thành
Công_Ba Đình _Hà Nội với tên giao dịch đối ngoại là CHIEN THANG GARMENT, viết
tắt là Chigamex. Ngoài ra công ty còn có một trụ sở đặt tại số 178_Nguyễn Lơng Bằng,
một trụ sở đặt tại Thành phố Thái Nguyên và một trụ sở tại Bắc Cạn. Câc cơ sở này đều
hoạt động dới hình thức hạch toán báo sổ vâ sản xuất theo đơn dặt hàng của khách hàng
do công ty điều động theo kế hoạch. Ngoài các cơ sỏ này, công ty còn có một hệ thống
các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên thị trờng trong và ngoài nớc phục vụ cho
việc phân phối và quảng cáo sản phẩm của công ty.
Từ năm 1968 đến nay, trải qua gần 40 năm xây dựng và trởng thành, quá trình phát
triển của công ty có thể đợc chia thành 3 giai đoạn nh sau:
1.1.1 Giai đoạn 1968 1975: Ra đời và lớn lên trong khó khăn
Công ty may Chiến Thắng ra đời trong điều kiện thiếu thốn về máy móc thiết bị và
trụ sở, hầu hết các cơ sở sản xuất đều bị thiếu thốn về mọi mặt và hoạt động bị phân tán.
Trong giai đoạn này công ty có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức sản xuất các loại quần áo,
mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải sợi may mặc Việt
Nam cho các lực lợng vũ trang và trẻ em.
Đến tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng đợc chính thức chuyển giao
cho Bộ công nghiệp quản lý và tiếp thêm nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu,
chủ yếu là quần áo bảo hộ lao động.
Tóm lại, trong giai đoạn đầu mới thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản
xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do Cục vải sợi may mặc Việt Nam và Bộ công nghiệp giao
cho trong điều kiện sản xuất hết sức khó khăn: chiến tranh tàn phá, cơ sở sản xuất và máy
2
móc thiết bị thiếu thốn, phân tán, bộ máy quản lý không tập trung. Vợt lên trên những

khó khăn đó, công ty may Chiến Thắng đã từng bớc xây dựng thêm nhà xởng, mua thêm
máy móc thiết bị, từng bớc đa sản xuất đi vào ổn định và đạt đợc nhiều kết quả khả quan,
tạo điều kiện cho những bớc phát triển tiếp theo. Qua 7 năm, tổng giá trị sản xuất của
công ty đã tăng lên 10 lần, sản lợng sản phẩm tăng 6 lần. Năm 1975, mở rộng thêm 1.000
m2 nâng tổng diện tích nhà xởng mặt bằng lên 4.000 m2 với hơn 400 lao động làm việc.
1.1.2 Giai đoạn 1976 1986: ổn định và từng bớc phát triển sản xuất
Trong giai đọan này, các cơ sở của công ty dần dần đợc củng cố và từng bớc phát
triển, đặc biệt là cơ sở tại 8B_Lê Trực_Ba Đình_Hà Nội. Nhiệm vụ sản xuất lúc đó ngoài
việc sản xuất theo chỉ tiêu cho quốc phòng, công ty còn tích cực sản xuất hàng hoá xuất
khẩu đáp ứng nhu cầu của các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ.
Nh vậy, trong thời kỳ này nhiệm vụ của công ty đã tăng lên làm cho công ty gặp
nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, về công tác quản lý, cung cấp nguyên vật liệu, điện
cho các cơ sở sản xuất ở xa nhau. Để vợt qua những khó khăn đó, lãnh đạo công ty đã
thực hiện nhiều biện pháp nh dần cải tiến công tác quản lý, hoàn thiện dây chuyền sản
xuất, tiếp tục mua sắm máy móc thiết bị và đặc biệt là phát động các phong trào thi đua
xây dựng và sản xuất, trong đó nổi bật nhất là phong trào Hạch toán bàn cắt . Chính
các phong trào này đã là nguồn cỗ vũ động viên lớn cho tập thể cán bộ, công nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Kết thúc giai đoạn này, sản xuất đã tơng đối ổn định,
đời sống của cán bộ công nhân viên từng bớc đợc cải thiện.
1.1.3 Giai đoạn từ 1987 đến nay: Đổi mới để phát triển bền vững
Đây là giai đoạn công ty tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chuẩn bị mọi điều kiện
tiền đề để bớc vào cơ chế thị trờng mới _ Kinh tế thị trờng. Đối mặt với tình hình mới,
những thay đổi mới, công ty may Chiến Thắng đã gặp nhiều khó khăn. Song với tập thể
lãnh đạo năng động, với sức mạnh truyền thống cộng với sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp cụ thể nhằm thoát khỏi những nề
nếp làm ăn cũ, từng bớc đổi mới cơ chế hoạt động sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trờng
để duy trì và phát triển.
Năm 1992, mở rộng sản xuất khu vực số 10 Thành Công (nay là số 22 Thành
Công) với phân xởng khép kín, máy móc thiết bị đợc đầu t hiện đại, nâng tổng số lao
động lên đến 1396 ngời, thu nhập bình quân ngời lao động ngày một tăng, sản xuất và gia

công các hàng jacket với yêu cầu kỹ thuật và chất lợng cao sang thị trờng các nớc Đông
3
Âu, Tây Âu, Nhật Bản và Đài Loan. Ngày 25/08/1992 sự kiện Xí nghiệp may Chiến
Thắng đợc chuyển thành công ty may Chiến Thắng đã đánh dấu bớc trởng thành về chất
của công ty. Tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc thể hiện đầy đủ qua chức năng
mới mẻ nhng đã đợc đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong nhiệm vụ của doanh
nghiệp khi đối mặt với những thách thức mới trong cơ chế kinh tế mới.
Với kế hoạch 5 năm 1997 2003, công ty may Chiến Thắng tiếp tục đầu t chiều
sâu mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất. Năm 1997, trụ sở chính tại số 10 Thành
Công nay là số 22 Thành Công cơ bản hoàn thành, bộ máy quản lý của công ty đợc tập
trung tạo điều kiện thuận lọi cho việc điều hành sản xuất kinh doanh. Năm 1998, công ty
đã hoàn thành công trình đầu t với 3 đơn nguyên 5 tầng, 6 phân xởng máy, 1 phân xởng
da, 1 phân xởng thêu, 50% khu vực sản xuất đợc trang bị điều hoà không khí đảm bảo
môi trờng lao động tốt cho cán bộ công nhân viên.
Năm 2000, bộ máy quản lý của công ty có sự thay đổi lớn do cơ sở số 8B_Lê Trực
đợc Nhà nớc thu hồi và chuyển sang hình thức sở hữu mới _ Công ty cổ phần. Tù đó, cơ
sở số 8B Lê Trực hạch toán độc lập tách ra khỏi công ty may Chiến Thắng. Cũng trong
năm này, đợc sự đồng ý của Bộ công nghiệp, công ty đã đầu t một cơ sở mới tại thành phố
Thái Nguyên. Việc xây dựng thêm cơ sở mới này đã góp phần ổn định và tăng cờng năng
lực sản xuất của công ty khi cơ sở số 8B Lê Trực tách ra.
Năm 2002, công ty tiếp tục đầu t thêm một cơ sở mới tại Bắc Cạn, tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
mình ở thị trờng trong nớc.
Quyết định số 2985/QĐ _ TCCB ngày 10/11/2003 về việc chuyển công ty may
Chiến Thắng thành công ty cổ phần may Chiến Thắng và quyết định số 2400/QĐ _ TCKT
ngày 10/9/2004 về việc xác định giá trị của công ty cổ phần may Chiến Thắng của Bộ tr-
ởng Bộ công nghịêp đã đánh dấu sự thay đổi lớn của công ty cả về mặt quản lý và sản
xuất.
Nh vậy, có thể nói trải qua gần 40 năm xây dựng và trởng thành, công ty cổ phần
may Chiến Thắng đã phát triển từ một xí nghiệp may với quy mô nhỏ, sản xuất đơn thuần

theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc trở thành công ty cổ phần may Chiến Thắng ngày
nay lớn mạnh cả về quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh, đứng vững và ngày càng
phát triển trong cơ chế thị trờng. Cơ sở vật chất của công ty đợc đổi mới toàn diện theo h-
ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quy mô và năng lực sản xuất của công ty ngày càng
phát triển theo hớng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu chỉ có 325 ngời khi thành lập nay đã lên tới 3028
4
ngời, trong đó nhân viên quản lý là hơn 200 ngời. Thu nhập bình quân ngời lao động ngày
một tăng, đến năm 2004 là gần 1.200.000 đồng. Với mặt hàng sản xuất phong phú, có
chất lợng cao, mẫu mã đa dạng cùng với dây chuyền sản xuất ngày càng đợc hiện đại hoá
công ty đã nâng tổng giá trị sản xuất lên gần 84 tỷ VNĐ, doanh thu đạt gần 80 tỷ VNĐ,
sản lợng đạt đợc 1.700.000 áo jacket/ năm, 3.000.000 đôi găng tay/năm, sản phẩm đợc
xuất khẩu sang thị trờng các nớc EC, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan (trong đó gia công
chiếm 85%).
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong những năm gần đây
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 80.034.595.521 161.177.288.644 189.402.548.150
2 Nộp ngân sách 522.934.353 614.189.591 311.139.121
3 Thu nhập bình quân 926.000 1.058.982 1.199.994
4
Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị còn lại
84.356.525.232
56.413.906.311
87.108.679.121
54.449.602.119
86.998.668.974
49.105.610.600
5 Lội nhuận trớc thuế 510.813.399 1.115.084.964 1.503.585.499

5
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Chiến
Thắng
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Với những khác biệt về sản phẩm cũng nh khâu tiêu thụ, hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần may Chiến Thắng so với các doanh nghiệp khác có những nét
đặc thù riêng.
Về sản phẩm, do sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm hàng may mặc có
những đặc điểm thay đổi theo mùa và thời trang nên hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng chịu ảnh hởng bởi những yếu tố này. Ngoài ra, thị trờng các loại sản phẩm
may mặclà một loại thị trờng mà nhu cầu biến đổi rất nhanh, in đậm nét của yếu tố thời
trang. Do vậy, để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng công ty phải thờng xuyên thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm phù hợp với xu hớng thời trang hiện đại. Các mặt hàng chủ
yếu của công ty hiện nay bao gồm: áo jacket, quần áo sơ mi, áo váy phụ nữ, khăn trẻ em,
quần áo thể thao, găng tay da, thảm len,
Về sản xuất, phơng thức sản xuất chủ yếu hiện nay của công ty là phơng thức gia
công (chiếm 65% tổng doanh thu), ngoài ra còn có sản xuất hàng bán kiểu FOB (chiếm
30% tổng doanh thu), sản xuất hàng dệt may nội địa (chiếm 5% tổng doanh thu). Do vậy,
phần lớn nguyên vật liệu chính và có khi là nguyên liệu phụ trợ của công ty đều do bên
đặt hàng cung cấp. Điều này có ảnh hởng tới quy mô, kết cấu của chi phí và giá thành sản
xuất. Bên cạnh đó công ty có chu trình sản xuất dài, khối lợng sản xuất lớn nên đặc điểm
sản xuất ở công ty cổ phần may Chiến Thắng là sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Về khâu tiêu thụ sản phẩm, hình thức tiêu thụ chủ yếu hiện nay của công ty là tiêu
thụ theo đơn dặt hàng. Đây là đặc điểm chi phối rất lớn đến quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Mẫu mã, chất liệu, chủng loại sản phẩm, thời hạn hoàn thành nhất
nhất phải theo đúng hợp đồng đã ký kết. Xét về mặt tích cực, sản phẩm sản xuất ra sẽ
không bị ứ đọng trong kho, công ty không phải đầu t nhiều vào hệ thống kho tàng, cửa
hàng bày bán và giới thiệu sản phẩm, không phải đầu t nhiều cho việc nghiên cứu cải tiến
chất lợng, mẫu mã sản phẩm. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề này chính là hình thức tiêu
thụ theo đơn dặt hàng thờng gắn với phơng thức gia công, mà gia công sản phẩm thì

không có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Mặt khác, sản phẩm tiêu thụ theo
đơn dặt hàng ít nhiều cũng hạn chế khả năng chủ động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng cạnh tranh của công ty cũng nh của sản phẩm và đặc biệt làviệc nắm bắt
cơ hội kinh doanh.
6
1.2.2 Quy trình công nghệ
Là doanh nghiệp sản xuất mà chủ yếu là nhận gia công xuất khẩu nên sản phẩm
của công ty cổ phần may Chiến Thắng phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và theo đúng đơn dặt
hàng. Vì thế, ở công ty cổ phần may Chiến Thắng quá trình sản xuất là một dây chuyền
khép kín từ khâu triển khai mẫu mã đến khi sản phẩm đợc hoàn thành nhập kho đóng gói.
Quy trình sản xuất của tất cả các sản phẩm thờng gồm các giai đoạn sau: sản xuất mẫu
đối (sản xuất thử), giác mẫu sơ đồ, cắt bán thành phẩm, phối mẫu, may theo dây chuyền,
thu hoá sản phẩm, giặt tẩy là, bộ phận KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm, bộ phận nhập
kho, đóng gói và xuất xởng. Có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty cổ phần
may Chiến Thắng theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.2.2: Quy trình công nghệ của công ty cổ phần may Chiến Thắng
7
Lỗi
Lỗi
Nguồn: Phòng kỹ thuật _ Công ty cổ phần may Chiến Thắng
* Nội dung các bớc công việc trong quy trình công nghệ
Khi công ty nhận đợc đơn dặt hàng và nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp
cùng với các tài liệu và thông số kỹ thuật, nhóm kỹ thuật công ty sẽ tiến hành sản xuất
mẫu đối (sản xuất thử). Sau đó sản phẩm chế thử sẽ đợc gửi cho bộ phận duyệt mẫu gồm
các chuyên gia và bên đặt hàng kiểm tra và đóng góp ý kiến về sản phẩm làm thử.
8
Sản xuất mẫu đối
(Sản xuất thử)
Giao nhận nguyên vật liệu
(Số lợng, chủng loại vật t, cân đối

nguyên phụ liệu
Quy trình công nghệ
và giác mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm
(Cât thô, cắt tinh)
May theo dây chuyền
(may chi tiết và lắp ráp)
Nhập kho, đóng gói
và xuất xởng
KCS (kiểm tra chất lợng
sản phẩm)
Giặt, tẩy, là
Thu hoá sp
Phối mẫu
Sau khi sản phẩm làm thử đợc duyệt sẽ đa đến phân xởng để làm mẫu cứng, các
nhân viên của phòng kỹ thuật sẽ giác mẫu sơ đồ trên máy sao cho lợng nguyên liệu bỏ đi
là nhỏ nhất, giác trên sơ đồ pha cắt vải giác mẫu và khớp mẫu rồi đa lên tổ cắt.
Tổ cắt sẽ nhận nguyên vật liệu từ quản đốc phân xởng, cắt theo mẫu gốc và đa đến
từng tổ may.
Tổ may cũng đợc chuyên môn hoá bằng cách mỗi ngời may một bộ phận của sản
phẩm: may tay, may thân, may cổ, vào chun, vào khoá,
Trong quá trình cắt may, mỗi tổ sẽ có một thợ cả đi kiểm tra về mặt kỹ thuật và
một thợ thu hoá làm nhiệm vụ thu thành phẩm cuối dây chuyền sản xuất và chuyển sang
cho tổ giặt tẩy là.
Tổ là thực hiện giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ, sau đó sản phẩm sẽ
đợc đa đến bộ phận KCS của phân xởng để kiểm tra và đóng gói sản phẩm theo đơn dặt
hàng , chuyển về nhập kho rồi chuyển đến ngời nhận hàng theo đặt hàng đã ký kết.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần may Chiến Thắng
2.2.2Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần may Chiến Thắng
* Chức năng

Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty
cổ phần may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các
loại sản phẩm:
- Các loại sản phẩm may nh: áo jacket, áo sơ mi, quần, khăn tay trẻ em,...
- Các loại sản phẩm găng tay da nh: găng Golf, găng đông, găng lót,
- Các loại sản phẩm thảm len.
- Các loại sản phẩm thêu.
* Nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ công nghiệp nhẹ, công ty cổ phần may
Chiến Thắng có đầy đủ t cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế
độc lập.
Khi mới thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm nh: quần áo,
găng tay, mũ vải, theo các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà n ớc. Từ năm 1975 trở lại đây,
nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng năm ngoài phần kế hoạch
Nhà nớc giao, công ty còn phải tự chủ trong việc tìm kiếm thị trờng, tìm kiếm nguồn hàng
gia công các loại mặt hàng may mặc theo các hợp đồng kinh tế với các tổ chức nớc ngoài
9
cũng nh trong nớc, sản xuất hàng may mặc bán FOB, xuất khẩu các loại sản phẩm thảm
len, da nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty còn
có nhiệm vụ làm tròn trách nhiệm do Tổng công ty Dệt may giao cho, phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần,
bồi dỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ cônng nhân viên trong công ty.
Trong tơng lai công ty cổ phần may Chiến Thắng sẽ phát triển hớng tới một mô
hình: Trung tâm sản xuất kinh doanh thơng mại tổng hợp.
Hiện tại, Ban giám đốc công ty đang tập trung xây dựng mô hình sản xuất kinh
doanh theo hớng giảm dần tỷ lệ doanh thu từ việc nhận gia công và tăng cờng phơng thức
kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm, tìm kiếm thị trờng xuất khẩu trực tiếp, mở
rộng thị trờng nội địa,
2.2.2Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cấp công ty

Sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, công ty cổ phần may Chiến Thắng đã có
cơ cấu tổ chức tơng đối ổn định. Là một đơn vị độc lập, có quy mô lao động tơng đối lớn
nên cơ cấu tổ chức của công ty có những nét cơ bản sau:
Bộ máy quản lý của công ty đợc thiết kế theo cơ cấu phòng ban với chức năng và
nhiệm vụ khác nhau. Các phòng ban đều có trách nhiệm tham mu cho các quyết định của
giám đốc. Các phòng ban, xí nghiệp thành viên đều bổ nhiệm các chức danh trởng, phó
phòng và thi hành các quyết định của Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc
về mọi hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện trong sơ đồ 1.3.2.1.
10
Sơ đồ 1.3.2.1 sơ đồ tổ chức công ty cổ phần may Chiến Thắng
Tổng giám đốc
công ty
Phó tổng giám đốc
công ty
GĐ điều hành
(kỹ thuật)
Công ty
GĐ điều hành
(Tổ chức sx)
Công ty
Văn
phòng
công
ty
Bảo
vệ
quân
sự
công
ty

T.chức
L.động
T.lơng
công
ty
Xi
nghiệp
1
Xuất
nhập
khẩu
công
ty
Xởng
dạy
nghề
công
ty
Phục
vụ
sản
xuất
công
ty
Y tế
công
ty
Tài
vụ
công

ty
Kinh
doanh
nội
địa
công
ty
Kỹ
thuật
công
nghệ
công
ty
Qlý
hệ
thống
chất l-
ợng
công
ty
Kỹ
thuật

điện
công
ty
Kinh
doanh
tiếp
thị

công
ty
Xi
nghiệp
2
Xi
nghiệp
3
Xi
nghiệp
4
Xi
nghiệp
5
Xi
nghiệp
da
Xi
nghiệp
10
Xi
nghiệp
9
Xi
nghiệp
thêu
Xi
nghiệp
thảm len
11

* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cấp cao nhất của công ty, bao gồm 5
thành viên do đại hội cổ đông bầu ra và có quyền bãi miễn. Hội đồng quản trị thông
qua các quyết định theo đa số (theo nguyên tắc tập trung dân chủ), trong trờng hợp số
phiếu bằng nhau thì sẽ theo ý kiến của chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị
thờng tiến hành họp thờng kỳ (theo quý hoặc theo năm), song cũng có rhể tiến hành
họp bất thờng khi xảy ra các sự kiện có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Thành viên hội đồng quản trị thờng có nhiệm kỳ 3 năm và đợc bầu thông
qua họp hội đồng quản trị thờng xuyên.
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Là ngời đứng đầu công ty, là ngời chịu trách nhiệm điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty dới sự trợ giúp của
phó tổng giám đốc và giám đốc điều hành. Trực tiếp lãnh đạo các lĩnh vực:
Chiến lợc, đầu t, tài chính, tổ chức cán bộ nhân sự, thi đua khen thởng, kỷ
luật; công tác kinh doanh; phát triển mở rộng thị trờng nội địa và xuất khẩu; ký
kết các hợp đồng dịch vụ cung ứng vật t, nguyên phụ liệu, dụng cụ phục vụ cho
sản xuất hàng FOB, kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc: Thay thế Tổng giám đốc khi tổng giám đốc vắng mặt, phụ
trách và chỉ dạo các lĩnh vực: công tác đối ngoại; công tác kế hoạch sản xuất,
tiến độ giao hàng; công tác phục vụ sản xuất cung ứngvật t, thiết bị điện,
quản lý kho tàng; mua thiết bị phụ tùng, vật t phục vụ sản xuất gia công; chịu
trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra cá nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm cả
nghiệp vụ hạch toán, lập chứng từ ban đầu, thủ tục xuất nhập khẩu, thanh quyết
toán vật t nguyên phụ liệu, ký các chứng từ liên quan đến các lĩnh vực trên; ký
giá bán vật t, sản phẩm tồn kho; phụ trách công tác đời sống, hành chính quản
trị, trang bị sửa chữa nhỏ, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công tác
bảo vệ chính trị quân sự.
Giám đốc điều hành phụ trách kỹ thuật: Chỉ đạo trực tiếp xí nghiệp 5; phụ trạch
kỹ thuật toàn công ty, chất lợng sản phẩm, quản lý ISO; công tác an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp; định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lơng; ký các

chứng từ tiền lơng, thởng.
12
Giám đốc điều hành phụ trách sản xuất: Chỉ đạo trực tiếp xí nghiệp 2; chỉ đạo
tổ chức sản xuất các đơn vị trong công ty và mở rộng sản xuất các đơn vị mới;
công tác đào tạo công nhân, nâng cấp bậc cho công nhân sản xuất.
Các phòng quản lý cấp công ty
Gồm 13 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
Văn phòng tổng hợp: có trách nhiệm tuyên truyền, hớng dẫn chỉ đạo thực hiện
các quyết định, quy định và nội quy trong công ty, phụ trách về văn th, văn
phòng phẩm.
Phòng bảo vệ quân sự: có nhiệm vụ xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an
toàn trong công ty, bảo vệ và quản lý tài sản của công ty.
Phòng phục vụ sản xuất: có nhiệm vụ điều tiết kế hoạch sản xuất của công ty,
cung ứng và điều chuyển nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất theo kế hoạch,
vận chuyển hàng hoá, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ, tổ chức đời sống và các mặt
sinh hoạt khác cho cán bộ công nhân viên.
Trạm y tế: phụ trách việc chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty, thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho công nhân viên hàng năm.
Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài
hạn theo hợp đồng kinh tế, thiết lập và mở rộng các thị trờng ngoài nớc, tiêu thụ
sản phẩm, thức hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu trực tiếp.
Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lơng: có nhiệm vụ tổ chức, phân công và bố
trí lao động cho các xí nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng, đào tạo
cán bộ công nhân viên cho công ty khi có nhu cầu; hớng dẫn thực hiện chế độ
lao động, tiền lơng đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, xây dựng
kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng, theo dõi và quản lý hồ sơ nhân sự, các chế độ
đối với ngời lao động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
tính và theo dõi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý sổ bảo hiểm của cán bộ
công nhân viên trong công ty.
Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kinh doanh toàn công ty, phân tích

hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thức hiện các biện pháp quản lý tài
chính, lập dự án đầu t cung cấp các thông tin về tài chính, kế toán cho các đơn
vị trong và ngoài công ty khi có nhu cầu.
Phòng kinh doanh tiếp thị: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ, các
chiến lợc quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
13
trong và ngoài nớc đồng thời có nhiệm vụ tìm kiếm các hợp đồng, các đơn dặt
hàng.
Phòng kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ tìm kiếm thị trờng trong nớc, ký kết các
hợp đồng sản xuất trong nớc, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công
ty, lập các kế hoạch sản xuất ngắn hạn cho các sản phẩm sản xuất để tiêu thụ
trong nớc.
Phòng kỹ thuật cơ điện: chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức máy móc, bảo dỡng
và thay thế máy móc, điều hành hệ thống điện phục vụ cho các phòng ban, các
xí nghiệp trong công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất của các cơ sở
sản xuất, nắm vững thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật quốc tế trong và ngoài
lĩnh vực may mặc, chế tạo, thử nghịêm, sản xuất mới, ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; kiểm tra nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho.
Phòng quản lý hệ thống chất lợng: có nhiệm vụ kiểm tra mẫu mã, chất lợng sản
phẩm xem có dúng với yêu cầu của khách hàng về số lợng và chất lợng.
Xởng dạy nghề: chịu trách nhiệm đào tạo công nhân phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm.
1.3.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý cấp xí nghiệp
Công ty cổ phần may Chiến Thắng bao gồm 10 xí nghiệp thành viên, cụ thể:
o Xí nghiệp may 1 tại số 22 Thành Công với 250 lao động.
o Xí nghiệp may 2 tại số 22 Thành Công với 500 lao động.
o Xí nghiệp may 3 tại số 22 Thành Công với 250 lao động.
o Xí nghiệp may 4 tại số 22 Thành Công với 250 lao động.
o Xí nghiệp may 5 tại số 22 Thành Công với 250 lao động.

o Xí nghiệp may da tại số 22 Thành Công với 250 lao động.
o Xí nghiệp may thêu tại số 22 Thành Công với 30 lao động.
o Xí nghiệp dệt thảm len tại 178 Nguyễn Lơng Bằng với 170 lao động.
o Xí nghiệp may 9 tại TP Thái Nguyên với 600 lao động (diện tích:20.000m2).
o Xí nghiệp may 10 tại khu vực II với 250 lao động.
Các xí nghiệp sản xuất đều đợc tổ chức điều hành sản xuất theo đúng quy trình
công nghệ, định mức kỹ thuật vật t lao dộng của công ty đã giao để tạo ra sản phẩm
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách mẫu mã, đảm bảo chất lợng và hiệu quả kinh tế cao.
Cụ thể mô hình tổ chức các xí nghiệp đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
14
Sơ đồ 1.3.2.2 Sơ đồ tổ chức cáp xí nghiệp

Nguồn: Phòng tổ chức lao đông tiền lơng
* Các chức danh quản lý cấp xí nghiệp
Giám đốc xí nghiệp: chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của xí nghiệp trớc cấp
trên, tổ chức cho công nhân trong xí nghiệp sản xuất theo kế hoạch và sự điều động
của công ty, bố trí và sử dụng hợp lý số lao động mà công ty đã ký hợp đồng làm việc,
chỉ đạo công nhân tiến hành công việc, đảm bảo an toàn và tiết kiệm trong sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, quản lý và
điều hành số công nhân trong một ca sản xuất, chịu trách nhiệm vè quản lý nguyên
phụ liệu và các yếu tố có liên quan đến sản xuất giúp giám đốc điều hành công việc
chung của xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp,
phân công công nhân trong một truyền sản xuất, phụ trách về quy trình công nghệ cho
mỗi sản phẩm và chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
Tổ trởng: có trách nhiệm phân công công việc cho từng ngời trong tổ, kiểm tra sản
phẩm, theo dõi, chấm công số lao động trong tổ, báo cáo cho nhân viên thống kê của
xí nghiệp về số lao động trong từng ngày làm việc.
Nhân viên thống kê: chịu trách nhiệm về sổ sách giấy tờ có liên quan đến xí nghiệp
nh: tiền lơng, năng suất, giá thành,

Giám đốc
Xí nghiệp
P. Giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
P. Giám đốc
Phụ trách sản xuất
Tổ
Kỹ
thuật
Thống kê
Kế hoạch
Tổ VP
Tổ
cắt
Tổ
may
1
Tổ
may
2
Tổ
may
3
Tổ
may
4
Hoàn
thiện
15
Phần 2. thực trạng tổ chức hạch toán kế toán

tại công ty cổ phần may Chiến Thắng
2.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Chiến Thắng
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán của công ty
Phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời theo đúng
nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán quy định.
Thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông tin cho các đối
tợng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp khi có nhu cầu.
Thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chính sầch, chế độ về
quản lý kinh tế tài chính nói chung, chế độ và thể lệ kế toán nói riêng.
Tham gia phân tích thông tin kế toán, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
tài chính kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Chiến Thắng đợc tổ chức theo hình thức
tập trung. Phòng kế toán (hay còn gọi là phòng tài vụ) là nơi thực hiện toàn bộ công tác
kế toán của công ty, có thể mô phỏng bộ máy kế toán của công ty cổ phần may Chiến
Thắng theo sơ đồ sau:
16
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Chiến Thắng
Chức năng của từng kế toán viên
Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có chức năng giám sát,
phụ trách chung mọi hoạt động của phòng kế toán, là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp
báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, t vấn lên ban giám đốc để vận hành sản
xuất kinh doanh, vạch ra các kế hoạch, các dự án hoạt động trong tơng lai của công
ty. Kế toán trởng còn là ngời thay mặt ban giám đốc tổ chức công tác hạch toán toàn
công ty và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Kế toán tổng hợp: là ngời có trách nhiệm giúp kế toán trởng trong công việc, đôn
đốc hớng dẫn cụ thể việc thực hiện ghi chép kế toán, tập hợp các số liệu, xử lý thông

tin, lập báo cáo tài chính cuối quý, cuối năm.
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp về mặt số
lợng, chủng loại, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và tình trạng kỹ
thuật của tài sản cố định trong công ty. Theo dõi việc mua sắm tài sản cố định, tính
toán và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Kế toán nguyên vật liệu: là ngời có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất
tồn vật t, nguyên vật liệu. Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời cả về số l-
ợng và giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính
xác số lợng và giá trị vật t, nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tính toán và phản ánh số lợng và giá trị vật t,
Kế toán
trởng
Kế toán
Tổng hợp
Kế
toán
tiền
mặt,
TGNH
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
thành
phẩm
và tiêu

thụ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
chi phí
sx và
tính
giá
thành
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền l-
ơng và
BHXH
Kế
toán
nguyên
vật
liệu
17
nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện các trờng hợp thừa thiếu, sản phẩm kém chất lợng
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: chịu trách nhiệm tổ chức ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian lao động, tính lơng và các
khoản trích theo lơng. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản

phụ cấp, trợ câp cho ngời lao động. Lập báo cáo về lao động, lập bảng phân bổ tiền l-
ơng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nớc và quản trị doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là ngời chịu trách nhiệm tập
hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm và phân bổ cho các đối
tợng sử dụng để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: là ngời có
nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm, tính giá thành phẩm, giá
trị xuất bán, ghi nhận doanh thu và xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng (TGNH): là ngời theo dõi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc thu chi bằng tiền mặt hay chuyển khoản, theo dõi các
khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng, các khoản nợ ngân hàng, các khoản vay dài
hạn theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Kế toán thanh toán: có trách nhiệm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các
nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng, theo dõi chi tiết đối với các
khách hàng thờng xuyên, các khoản nợ có quy mô lớn.
Thủ quỹ: là ngời có nhiệm vụ thực hiện việc thu, chi bằng tiền mặt trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ đã đợc phê duyệt. Thủ quỹ là ngời quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần may Chiến Thắng
2.2.1 Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán tại công ty cổ phần may Chiến Thắng đợc thực hiên theo quyết
định số 111141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp
đợc thực hiện theo quyết định số 167/2000/QĐ/BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng Bộ tài
chính, niên độ ké toán đợc bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 năm đó, kỳ
kế toán: theo quý. Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng pháp khấu
trừ.
18
Với quy mô lớn, loại hính sản xuất kinh doanh tơng đối phức tạp công ty cổ phần
may Chiến Thắng đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ để phản ánh kịp thời, chính xác
và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với hiệu quả kinh tế và kế toán cao.

Hoạt động chủ yếu của công ty là nhận gia công, xuất khẩu hàng may mặc, thảm
len sang thị trờng các nớc Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đài Loan, Vì vậy, đơn vị tiền tệ đ ợc sử
dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ), còn đối với các đồng tiền khác,
nguyên tắc kế toán và phơng pháp chuyển đổi: theo tỷ giá hạch toán của Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam.
Về hạch toán tài sản cố định, giá trị tài sản cố định đợc xác định theo giá gốc, khấu
hao tài sản cố định đợc tính theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng, căn cứ vào thời gian
sử dụng hữu ích đợc xác định. (Khấu hao theo quyết định số 206 _ BTC)
Về hạch toán hàng tồn kho, công ty cổ phần may Chiến Thắng áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Do chủ yếu công ty sản xuất theo đơn dặt hàng _ sau khi nhận
đợc các đơn dặt hàng, các hợp đồng gia cônng công ty sẽ tiến hành thu mua nguyên vật
liệu (chủ yếu do bên đặt hàng cung cấp) để sx đơn dặt hàng đó. Vì thế, khi hạch toán
hàng tồn kho, kế toán đánh giá và phản ánh giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế đích
danh.
2.2.2Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty
Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong công tác kế toán mà
còn cả trong công tác quản trị của công ty và quản lý của Nhà nớc. Vè mặt quản lý, dựa
trên các chứng từ gốc, các nhà quản lý và quản trị doanh nghiệp sẽ có đợc các thông tin
kịp thời, chính xác và đầy đủ để đa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Về phơng diện
kế toán, chứng từ là căn cứ để thực hiện việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Về mặt pháp
lý, chứng từ là căn cứ để xác minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, để kiểm tra, thanh tra
và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về tài chính. Trong năm tài chính,
chứng từ đợc bảo quản tại kế toán phần hành. Khi báo cáo quyết toán cuối năm đợc duyệt,
các chứng từ sẽ đợc chuyển vào để lu trữ.
Tại công ty cổ phần may Chiến Thắng, hệ thống chứng từ sử dụng bao gồm các
chứng từ cụ thể sau:
Các chứng từ về tiền mặt, tiền gửi:
Về thu tiền gồm có:
Các chứng từ nguồn: đó là các chứng từ phản ánh nguồn gốc của việc thu tiền nh:
hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm,

19
Các chứng từ thực hiện bao gồm:
- Biên lai thu tiền: là chứng từ đợc sử dụng trong trờng hợp nghiệp vụ thu tiền
trung gian trớc khi nộp vào quỹ.
- Phiếu thu: là chứng từ phản ánh việc thu tiền khi thu vào quỹ. Phiếu thu đợc
lập thành 3 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 chuyển sang ngời nộp tiền, liên 3
dùng để luân chuyển ghi sổ.
Vè chi tiền có các chứng từ sau:
Các chứng từ nguồn gồm có: lệnh chi hoặc chứng từ phản ánh yêu cầu chi tiền
cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Các chứng từ thực hiện gồm có:
- Phiếu chi: là chứng từ phản ánh số tiền mặt đã xuất quỹ theo lệnh chi. Phiếu
chi đợc lập thành 2 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 đợc dùng để luân chuyển,
thực hiện nghiệp vụ và ghi sổ.
Về tạm ứng có các chứng từ sau:
- Giấy đề nghị tạm ứng: là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi
và xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng: là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và
các khoản đã chi của ngời nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toansoos tiền tạm
ứng và ghi sổ kế toán.
Ngoài các chứng từ trên, tại công ty cổ phần may Chiến Thắng khi kiểm kê quỹ còn
sử dụng Biên bản kiểm kê quỹ, gồm có 2 loại: Biên bản kiểm kê quỹ tiền VNĐ và
Biên bản kiểm kê quỹ ngoại tệ. Và căn cứ vào giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân
hàng mà kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi phản ánh chính xác và đầy đủ giá trị
tiền mặt và tiền gửi hiện có.
Các chứng từ về tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ: là chứng từ đợc sử dụng để xác nhận việc giao nhận
TSCĐ sau khi mua sắm, đợc cấp phát, góp vốn liên doanh, đợc tài trợ, biếu tặng,
đ a vào sử dụng tại công ty, là căn cứ để giao nhận TCSĐ và kế toán ghi sổ, thẻ
TSCĐ, sổ kế toán có liên quan. Biên bản guao nhận TSCĐ đợc lập thành 2 bản,

mỗi bên (giao và nhận) giữ 1 bản.
Thẻ TSCĐ: là chứng từ đợc sử dụng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty,
tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng
TSCĐ.
20
Biên bản thanh lý TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ
để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Biên bản
Biên bản đánh giá lại TSCĐ: là chứng từ xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm
căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan số chênh lệch (tăng, giảm) do
đánh giá lại tài sản cố định. Biên bản đánh giá lại TSCĐ đợc lập thành 2 bản, 1 bản
lu tại phòng kế toán, 1 bản lu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
Các chứng từ về hàng tồn kho:
Về nhập hàng tồn kho có các chứng từ sau:
Các chứng từ nguồn gồm có:
- Hoá đơn mua hàng, hợp đồng với nhà cung cấp (trờng hợp phát sinh mua
ngoài)
- Phiếu giao nộp sản phẩm ( trờng hợp tự sản xuất)
- Biên bản kiểm kê vật t thừa
Chứng từ thực hiện có:
- Phiếu nhập kho: đợc sử dụng đễ xác nhận số lợng vật t, sản phẩm, hàng hoá
nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với ngời có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho đợc lập thành
3 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 giao cho ngời nhập hàng, liên 3 dùng dể
luân chuyển ghi sổ kế toán.
Về xuất hàng tồn kho có các chứng từ :
Chứng từ nguồn gồm có:
- Lệnh xuất
- Kế hoạch sản xuất
Chứng từ thực hịên gồm:
- Phiếu xuất kho: đợc dùng để theo dõi chặt chẽ số lợng vật t, sản phẩm, hàng

hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong công ty, làm căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực
hiện các định mức tiêu hao vật t. Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên, liên 1
lu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế
toán ghi sổ, liên 3 giao cho ngời nhận.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: dùng để theo dõi số lợng vật t, sản
phẩm, hàng hoá di chuyển từ kho này đến kho khác trong công ty hoặc đến
các đại lý, là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiêt, làm
21
chứng từ vận chuyển trên đờng. Phiếun xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ d-
ợc lập thành 2 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho.
Thẻ kho: dùng để theo dõi số lợng nhập, xuất, ttòn kho từng loại vật t, sản phẩm,
hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ đế xác định tồn kho dự trữ vật t, sản phẩm, hàng
hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Phiếu điều chuyển giữa các phân xởng:
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá: nhằm xác định số lợng, chất lợng và
giá trị vật t, sản phẩm, hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định
trách nhiệm trong bảo quản, xử lý vật t, sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế
toán. Biên bản kiểm kê đợc lập thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán, 1 bản giao
cho thủ kho.
Các chứng từ về bán hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng: là chứng từ xác nhận số lợng, chất lợng, đơn giá và số tiền
bán sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua cũng nh số thuế giá trị gia tăng đầu ra. Háo
đơn là căn cứ để ngời bán ghi sổ doanh thu và các sổ kê toán liên quan, là chứng từ
cho ngời mua vận chuyển hàng trên đờng, lập phiêu nhập kho, thanh toán tiền mua
hàng và ghi sổ kế toán. Hoá đơn đợc lập thành 3 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 giao
cho ngời mua, liên 3 giao cho ngời bán.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: vừa là hoá đơn bán hàng,vừa là phiếu xuất kho khi
bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để công ty hạch toán doanh thu, ng-
ời mua hàng làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho th-

ờng đợc lập thành 3 liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 giao cho ngời mua, liên 3 thủ kho
giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán (nếu
cha trả tiền)
Hoá đơ n tiền điện: là chứng từ xác nhận số lợng điện tiêu thụ, đơn giá và số tiền
mà công ty phải thanh toán cho đơn vị cung cấp điện. Là chứng từ thanh toán và ghi
sổ kế toán.
Hoá đơn tiền nớc: là chứng từ xác định số lợng, đơn giá và số tiền nớc mà công ty
phải thanh toán cho bên cung cấp nớc trong kỳ. Là chứng từ để công ty trả tiền và ghi
sổ kế toán liên quan.
Thẻ quầy hàng: là chứng từ theo dõi số lợng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận
và bán tại quầy hàng, giúp cho ngời bán thờng xuyên nắm đợc tình hình nhập, xuíât,
22
tồn tại quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hoá và lập bảng kê bán hàng hằng
ngày, hàng kỳ.
Các chứng từ về lao động và tiền lơng:
Các chứng từ về lao động:
- Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, nghỉ hu, khen thởng,
- Chứng từ phản ánh thời gian lao động (đối với khối phòng ban gián tiếp): Bảng
chấm công
- Chứng từ phản ánh kết quả lao động (đối với khối lao động trực tiếp): Phiếu giao
nộp sản phẩm, Biên bản kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn thành.
Các chứng từ phản ánh tiền lơng và các khoản thu nhập khác:
- Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp
cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc
trong công ty đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lơng.
- Bảng thanh toán BHXH: là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã
hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với
cơ quan quản lý BHXH cáp trên.
- Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sơ để tính trả lơng cho ngời lao

động.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH: là chứng từ xác nhận số ngày đợc nghỉ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm, của ng ời lao động, làm căn cứ để
tính trợ cấp BHXH trả thay lơng theo chế độ quy định.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoàn
thành của cá nhân ngời lao động hoặc phân xởng sản xuất. Làm căn cứ để lập
bảng thanh toán tiền lơng cho ngời lao động.
- Bảng thanh toán tiền thởng: là chứng từ xác nhận số tiền thờng cho từng ngời lao
động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế toán.
Các chứng từ về quá trình sản xuất:
Chứng từ phản ánh lao động sống: Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (bảng phân bổ
số 1).
Chứng từ phản ánh về vật t: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng
phân bổ số 2).
23
Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao (bảng
phân bổ số 3)
Các chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi
mua dịch vụ,
Các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác.
2.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty cổ phần may Chiến Thắng là đơn vị sản xuất kinh doanh sử dụng hệ thống
tài khoản trong doanh nghiệp do Nhà nớc ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp
(ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các
thông t hớng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính doanh nghiệp). Cụ thể hệ thống tài
khoản sử dụng trong công ty cổ phần may Chiến Thắng hiện nay gồm có các tài khoản
sau:
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn:
TK 111.1: Tiền Việt Nam tại quỹ
TK 111.2: Tiền ngoại tệ tại quỹ

TK 112.1: Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
TK 112.2: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
TK 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
TK 131 : Phải thu của khách hàng
- TK 131.0: Phải thu của khách hàng Thảm len
- TK 131.1: Phải thu của khách hàng May
TK 138: Phải thu phải trả
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trớc ngắn hạn
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm tồn kho
TK 156: Hàng hoá tồn kho
TK 157: Hàng gửi bán
TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản cố định và đầu t dài hạn:
TK 211: TSCĐ hữu hình
24
TK 212: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Tk 221: Đầu t chứng khoán dài hạn
TK 222: Góp vốn liên doanh
TK 241: XDCB dở dang
Tk 242: Chi phí trả trớc dài hạn
Nợ phải trả
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 315: Vay dài hạn đến hạn trả
TK 331: Phải trả ngời bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc

TK 334: Phải trả CNV
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 341: vay dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu:
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 413: Chênh lệch tỷ giá
TK 414: quỹ đầu t phát triển
TK 415: Quỹ dự trữ
TK 421: Lãi cha phân phối
TK 431: Quỹ khen thởng và phúc lợi
Doanh thu và chi phí
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
25

×