Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.11 KB, 65 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta đã từng bước
chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Ở đây
mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng, có điều kiện để cùng nhau phát triển. Tuy
nhiên sự vận động của các quy luật thị trường như bàn tay vô hình dẫn đưa nền
kinh tế như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… nhiều khi
sự lên xuống của chu kỳ kinh tế cũng đã làm cho các doanh nghiệp phải đối mặt
với những khó khăn thử thách lớn. Vì thế để có thể tồn tại và phát triển, giành
được những chiến lược, chiến thuật hợp lý phù hợp với sự vận động của các quy
luật thị trường; một trong những yếu tố cấp thiết góp phần quan trọng đem tới sự
thắng lợi đó là vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn luôn phải bỏ
ra những khoản chi phí để tổ chức sản xuất, điều hành hoạt động kinh doanh của
mình. Và để cho những chi phí bỏ ra thực sự có hiệu quả, thì đòi hỏi trước hết
nó phải được hạch toán chính xác trong mỗi quá trình sản xuất. Vì vậy, công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc hết
sức quan trọng. Nó cung cấp thường xuyên các thông tin cần thiết cho sự điều
hành, quản lý, ra quyết định của các chủ doanh nghiệp.
Trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế thị trường hiện nay, các doanh
nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp phải kiểm soát được sự vận
động của nguồn vốn để điều chỉnh sao cho có hiêụ quả nhất. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, hạch toán thành phẩm
thật chính xác thông qua kế toán giá thành.
Từ khi thành lập đến nay Công ty cổ phần S.K.Y luôn chú trọng đến
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là khâu cơ bản
trong công tác kế toán của công ty.

1



Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y, trên cơ sở kiến thức đã
được học em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung:
+ Từ việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm tại công ty sẽ phát hiện được những điểm mạnh cần khai thác,
điểm yếu cần khắc phục. Từ đó có những ý kiến đề xuất trong việc hoàn thiện
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm quản lý và
sử dụng có hiệu quả đồng vốn, từng bước hạ giá thành sản phẩm.
+ Vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn, qua đó tích
luỹ thêm kiến thức từ quá trình làm việc thực tế.
+ Nâng cao hiểu biết về hạch toán kế toán.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng kết, khái quát chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Phân tích thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y. Từ đó đánh giá
thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty.
+ Đưa ra một số giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
S.K.Y rất đa dạng. Nhưng do điều kiện thời gian có hạn nên em chỉ tập hợp chi


2

phí sản xuất và tính giá thành cho sản phẩm “vòng bi” do xưởng sản xuất vòng
bi thực hiện làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài của mình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập tại công ty từ 01/04/2009 đến
01/07/2009.
- Phạm vi số liệu, nội dung nghiên cứu: Số liệu được tập hợp tại Phòng kế
toán tài vụ và Phòng tổ chức của công ty. Vì điều kiện thời gian nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ chuyên sâu vào một vấn đề đó là: “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y”.
4. Kết cấu luận văn
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Tổ chúc công tác kế toán tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần S.K.Y.
Phần III: Nhận xét chung và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
S.K.Y.

3

Thủ
quỹ

PHẦN I
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
S.K.Y
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần S.K.Y là lực lượng lao động gián
tiếp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong phạm vi công ty,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh doanh giúp lãnh đạo đơn vị thực
hiện đầy đủ các chế độ, chính sách kế toán, chế độ quản lý tài chính. Lập kế
hoạch về tài chính hàng năm cho sản xuất, hạch toán quyết toán, làm báo cáo
theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước. Lập kế hoạch dự trù về tài chính,
mua vật tư, thiết bị, tài sản cố định theo yêu cầu sản xuất của xí nghiệp trong
công ty. Qua đó kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty,
kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ kế toán tài chính,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Có nhiệm vụ thống kê, ghi chép, tính toán
và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân
tích kết quả kinh doanh của công ty, thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát
sinh trong Công ty và những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến phân xưởng.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán phản ánh mọi hoạt động của Công ty
dưới hình thức tiền tệ một cách trung thực, giám sát kiểm tra các hoạt động
kinh tế của Công ty theo đúng quy định của Bộ tài chính và Nhà nước.
Ta có sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:

4

Thủ
quỹ

Sơ đồ 1.1 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y
Phòng kế toán của công ty gồm có 11 người: 1 kế toán trưởng và 10 nhân
viên kế toán và hạch toán, mỗi người đảm nhiệm một phần hành kế toán riêng.
Dưới mỗi phân xưởng sản xuất có một nhân viên kế toán theo dõi tồn kho
nguyên vật liệu và thành phẩm. Cán bộ làm công tác kế toán có chuyên môn và

phẩm chất đậo đức tốt, đều đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Bộ máy kế toán của
Công ty được bố trí, phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên, góp phần đắc
lực vào công tác hạch toán.
Phòng kế toán của công ty đã được trang bị đầy đủ máy vi tính. Toàn bộ
các nghiệp vụ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện
trên máy vi tính. Bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, năng động với
nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
- Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu
phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt hoạt động
của công tác kế toán trong công ty; Giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo
việc thực hiện công tác tài chính, lập kế hoạch tài chính đảm bảo vốn cho công
ty hoạt động, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.

5
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
nguyên vật
liệu, kiêm
tiền lương
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm
Kế toán
ngân hàng,
phải trả
người bán

Thủ
quỹ

Nhân viên kế toán các Xí nghiệp
Kế toán
giá
thành
Kế toán
TSCĐ

- Kế toán TSCĐ: Trực tiếp theo dõi về TSCĐ trong công ty, theo dõi về
tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ, tính khấu hao của các tài sản đó...
- Kế toán nguyên vật liệu, tiền lương: Hạch toán chi tiết và tổng hợp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất. Theo dõi tính lương, lập
bảng lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức thanh toán chi tiết, tổng hợp về
sự biến động của thành phẩm, đồng thời theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm,
xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán giá thành: Tập hợp chi phí phát sinh cho từng đối tượng và
tiến hành phân bổ chi phí cho các xí nghiệp, đồng thời tính giá thành đơn vị cho
mỗi loại sản phẩm.
- Kế toán ngân hàng, phải trả người bán: Lập các chứng từ kế toán về
chuyển tiền, vay tiền và nhập tiền vào tài khoản cũng như tiền về quỹ công ty,
theo dõi thu chi nghiệp vụ mua hàng và tình hình thanh toán tiền hàng.
- Thủ quỹ: Thực hiện quản lý tiền mặt và thu chi quỹ tiền mặt ghi sổ
nhật ký chung, quỹ hàng ngày, cuối mỗi ngày có nhiệm vụ khoá sổ, kiểm kê tiền
mặt và đối chiếu tồn quỹ với kế toán thanh toán.
- Nhân viên kế toán các phân xưởng: Theo dõi quyết toán tình hình nhập
- xuất - tồn vật tư, bán thành phẩm, hàng tháng viết báo cáo và nộp lên phòng kế
toán. Phòng kế toán kiểm tra báo cáo, đối chiếu báo cáo, sản phẩm nhập kho,
sản phẩm dở dang trên dây truyền, phân phối lương hàng tháng, khuyến khích
lương theo năng suất, theo thời gian máy chạy và ngừng sửa chữa.
1.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có đầy đủ tư cách
pháp nhân, trang trải mọi chi phí để đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Công ty
cổ phần S.K.Y đã áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 /
TC - CĐKD ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản sửa đổi, bổ
sung kèm theo. Hình thức kế toán của công ty là hình thức Nhật ký chứng từ.

6

Tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung và được khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHỨNG TỪ ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Các loại sổ sách của công ty bao gồm :
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 10.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng phân bổ 1, 2, 3.
- Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10.
- Sổ cái các tài khoản.

7
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ

Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán : + Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo hoạt động SXKD.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào bảng kê,
số chi tiết có liên quan và cuối tháng lấy số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ, thẻ
chi tiết để ghi vào Nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết tập trung phân loại trong Bảng
phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và Nhật ký
chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký, Bảng phân bổ với các số kế toán chi tiết có liên quan, lấy
số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ vào sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng
kê và bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
* Phương pháp kế toán áp dụng tại công ty:
- Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty nộp thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ thuế, mỗi tháng lập một tờ khai thuế.
Công ty căn cứ vào bảng kê các hoá đơn mua vào và các hoá đơn bán ra để
khai các chỉ tiêu tương ứng.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng hệ thống tài
khoản mới do Nhà Nước ban hành và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

kê khai thường xuyên. Đồng thời do giá vốn hang tồn kho thường xuyên biến
động, khi xuất kho công ty tính giá trị hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.

8

- Về niên độ kế toán: Niên độ kế toán của doanh nghiệp được xác định theo
năm tài chính bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ, kế toán
tiến hành khóa sổ. Trong các trường hợp cần thiết khác như kiểm kê, kế toán
cũng phải tiến hành khóa sổ. Sau khi khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính và
thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ hạch toán được sủ dụng
trong công ty là đồng Việt Nam.
- Công tác áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (trên Excel).

9

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y
2.1. Đặc điểm, đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm chi phí
Công ty Cổ phần S.K.Y là một doanh nghiệp sản xuất, ngoài đặc thù riêng
là sản xuất các loại vòng bi thì Công ty còn sản xuất các loại dũa, các sản phẩm
cơ khí, các sản phẩm phụ tùng Honda. Với những nét đặc thù về mặt hàng sản
xuất của Công ty, ngoài yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất công nghệ của
mình thì chi phí sản xuất còn được tập hợp theo mục đích, công dụng của các

chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các loại thép, hợp kim, hoá
chất, dầu mỡ…..
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Các khoản tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động trực tiếp và các khoản trích theo lương.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng,
chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí là cả quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng
tính giá thành là sản phẩm vòng bi hoàn thành nhập kho.
- Kỳ tính giá thành là hàng quý.

10

2.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành
Đối với Công ty giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
trình độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó bao gồm các khoản chi phí như:
NVL, tiền lương, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí khác. Do đó
đòi hỏi việc hạch toán giá thành sản phẩm phải đầy đủ và chính xác.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng
một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng đối tượng).
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng đối
tượng).
TK 155: Thành phẩm
TK 632: Giá vốn hàng bán

2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần S.K.Y
2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng nên chủng loại
vật tư khá đa dạng. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của Công ty
chủ yếu là mua ngoài và được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính : Thép IIIC 15, các loại thép CP,...
- Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, sơn chống rỉ, đinh....
- Nhiên liệu: Than, xăng, dầu nhờn, mỡ...
- Phụ tùng thay thế: Rơ le điện, tụ điện, hộp giảm thế...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gạch, ngói....
- Phế liệu: Phoi, sắt thép vụn....

11

Do chủng loại vật liệu đa dạng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu
mua, bảo quản, và dự trữ, sử dụng.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm được tập
hợp vào bên Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp sản xuất. Chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng.
Để hạch toán chi phí NVL, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do Phòng kế
hoạch lập đã được Ban giám đốc duyệt, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho NVL
đối với những loại NVL qua nhập kho theo định khoản:
Nợ TK 6211 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152
Các phiếu xuất kho được tập hợp trực tiếp cho cho các đối tượng sử dụng
để tính giá thành. Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho NVL để
vào Bảng kê xuất vật liệu, Bảng phân bổ NVL, Sổ chi tiết tài khoản 621… Cuối
tháng kế toán vật tư vào các Sổ kế toán tổng hợp.
Đối với vật liệu xuất kho sử dụng không hết sau khi được kế toán vật tư

kiểm tra đối chiếu số liệu NVL thực làm với phiếu xuất kho NVL xác định số
NVL sử dụng không hết, đối chiếu với bảng kê thừa vật liệu của bộ phận sản
xuất để nhập kho vật tư thừa theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 6211
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn
giá của những lô hàng nhập sau cùng.
Đối với vật liệu xuất kho, giá NVL xuất kho tại Công ty được tính theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này dựa trên giả định lô hàng
nào nhập trước thì xuất trước và tính hết số hàng nhập lần trước mới đến số hàng
nhập lần sau.

12

Công thức tính giá vật liệu xuất kho như sau:
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí
để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 621
Cụ thể như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của bộ phận sản xuất sau khi được lãnh đạo
duyệt, kế toán vật liệu lập phiếu xuất kho số 113 như sau:

13
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất
kho
=
Đơn giá thực tế của
vật liệu nhập kho

theo từng lần nhập
x
Số lượng vliệu
xuất kho của
từng lần nhập

Biểu số 2.1:
Đơn vị: Công ty CP S.K.Y
Địa chỉ: ..............................................
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 24/11
Ngày 01 tháng 9 năm 2008
Nợ: TK 621
Có: TK 1521
Họ tên người nhận: Nguyễn Văn An
Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Công ty
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực xuất
A B D 1 2 3 4
1
Thép III x15 φ32
Kg 1300 1315 8.480,95 11.152.449
2
Thép III x15φ 50
Kg 3000 3002 8.195 24.601.390
3
Thép CT3 φ21

Kg 5000 5005 8.480,95 42.447.155
4
Thép C45 φ60
Kg 150 150 8.195 1.099.130
………… ……..
Cộng 79.300.124
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trăm nghìn một trăm hai
mươi tư đồng.
Thủ trưởng đvị Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 79.300.124
Có TK 1521: 79.300.124
Hàng ngày kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu cho sản
xuất để vào Bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Số liệu để ghi vào Bảng kê xuất được
lấy từ số tổng cộng của Phiếu xuất kho.

14

Biểu số 2.2:
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU
Quý III năm 2008
XN Vòng Bi (Bộ phận rèn)
ĐVT: đồng
NT
Số
phiếu
Kho
Tên, quy cách vật


TT
(Có TK152)
TT
(Có TK153)
3/10 18/11 152.
3
Dầu CN 2.440.000
5/10 20/11 152.
1
Thép 4.930.681
6/10 23/11 152.
1
Thép các loại 117.908.548
7/10 24/11 152.
2
Lò xo các loại 100.000
11/10 2/12 152.
3
Dây đai các loại 305.000
12/10 3/12 152.
1
Thép các loại 135.265.547
…. …. …. …… …. ….
1/11 24/12 152.
1
Thép các loại 79.300.124
3/11 24/12 153.
1
Dây đai 105.000

10/11 7/13 152.
1
Thép C, thép III 16.280.859
14/11 12/13 152.
1
Thép CT5, C45 46.731.960
15/11 13/13 152.
3
Thép SMC 27.248.750
…. …. …. …… …. ….
11/12 11/14 152.
1
Thép các loại 110.345.640
13/12 13/14 152.
2
Bu lông chìm, lò xo 121.095
14/12 14/14 152. Thép C45 5.076.472

15

1
15/12 15/14 152.
1
Thép III x 15
8.088.702
…. …. …. …… …. ….
Tổng cộng 1.456.206.961 22.000.132
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào Bảng kê xuất vật liệu để tiến hành lập Bảng
phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu để ghi vào Bảng phân bổ

được lấy từ cột Tổng cộng của các Bảng kê xuất. Dưới đây là Bảng phân bổ
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Biểu số 2.3: Bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC
Quý III năm 2008
STT Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1 Nợ TK 621 1.509.603.194
- Bộ phận rèn 1.456.206.961
- Bộ phận nhiệt luyện 53.396.233
2 Nợ TK 627
- Bộ phận rèn 22.000.132
- Bộ phận nhiệt luyện 8.349.868
………… …………. ……….
Cộng 1.509.603.194 30.350.000
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)

16
ĐVT: đồng


17

Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Quý III năm 2008
CT
Diễn giải

TK đối
ứng
Tổng cộng
Ghi Nợ TK 621
SH NT NVL chính NVL phụ Nhiên liệu
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm 1521 79.300.124 79.300.124
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm 1521 37.358.568 37.358.568
Xuất NVL chính cho SX sản phẩm 1521 20.449.000 20.449.000
Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm 1522 121.095 121.095
Xuất NVL phụ cho SX sản phẩm 1522 4.440.000 4.440.000
Xuất nhiên liệu cho SX sản phẩm 1523 17.427.050 17.427.050
................................... … ……… ……… ……… ……..
Cộng phát sinh 1.509.603.194 980.500.000 120.100.000 409.003.194
Ghi Có TK 621 154 1.509.603.194
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)

ĐVT: đồng
18

2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo lương.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, tài khoản
này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Hình thức trả lương Công ty áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
là hình thức trả lương theo sản phẩm. Tổng lương được tính căn cứ vào đơn giá
tiền lương sản phẩm do nội bộ công ty xây dựng quy định cho từng loại hình
công việc và khối lượng công việc hoàn thành. Công thức tính như sau:

Đối với lương của cán bộ quản lý công ty áp dụng trả lương theo hình
thức lương thời gian. Công thức được tính như sau:
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành, phiếu báo ca, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc lương… kế toán các phân
xưởng cùng với các tổ trưởng, các bộ phận tính toán tiền lương cho từng công
nhân, từng bộ phận và gửi tới Phòng kế toán kiểm tra rồi hạch toán tiền lương và
các khoản trích nộp theo lương như:
- BHXH: được tính 20%. Trong đó 15% tính vào chi phí, còn 5% được
trừ vào lương của người lao động.
BHXH = Lương cơ bản x 20%

Tiền lương phải
trả trong kỳ
=
Đơn giá lương
sản phẩm
x
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
Tiền lương phải
trả trong kỳ
=
Hệ số lương
x
Mức lương
tối thiểu
19

- BHYT: Được tính 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí, còn 1% tính vào
lương của người lao động.

BHYT = Lương cơ bản x 3%
- KPCĐ: Được trích 2% tính vào chi phí.
KPCĐ = Quỹ lương thực tế x 2%
- Các khoản chế độ được Công ty tính như sau:
+ Thu của người lao động:
BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 5%
BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 1%
+ Phân bổ tiền lương đưa vào giá thành:
BHXH = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 15%
BHYT = Hệ số lương cơ bản x 450.000 x 2%
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
Sau khi tính toán lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương
lập Bảng tổng hợp thanh toán lương, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương để
lập Bảng phân bổ lương và BHXH.
Trình tự hạch toán như sau:
- Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622
Có TK 338
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành:
Nợ TK 154
Có TK 622

20

Biếu số 2.5: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
XN Vòng bi
Tháng 9 năm 2008

Họ và tên HSL SCông Lương SP
Lương
khác
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh Ký
Tạm ứng
Bảo
hiểm
ủng hộ
I. Bộ phận Rèn 266,65 1.891 67.217.400 1.700.000 78.427.53
3
14.800.00
0
3.081.00
0
840.000 59.546.533
Dương Thị Thu Huệ 1,72 28,5 755.100 19.200 774.300 200.000 29.900 12.000 524.800
Phạm Thuý Hoàn 1,92 28 507.300 21.400 528.700 150.000 33.400 12.000 328.200
Lê Thị Thuỷ 1,55 27 698.100 17.300 716.100 200.000 27.000 12.000 470.100
Lưu Mạnh Tuấn 1,72 20 698.100 33.900 732.000 150.000 29.900 12.000 533.000
…………………… …. …. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……..
II.BP Nhiệt luyện 31,17 448 24.896.100 3.249.000 32.647.60
0
3.800.000 673.700 228.000 27.945.900
Đào Ngọc Nhẫn 3,05 21 974.500 150.700 1.125.200 200.000 53.000 12.000 850.600
Đỗ Văn Đại 1,72 30 1.408.600 129.000 1.537.600 200.000 29.900 12.000 1.281.700
Đỗ Văn Lương 2,49 27 1.362.600 457.500 1.820.100 200.000 43.300 12.000 1.551.000
…………………… …. …. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……..
Tổng cộng 156,83

3
1.891 67.217.400 1.700.000 78.427.53
3
14.800.00
0
3.081.00
0
840.000 59.546.533

ĐVT:đồng
21

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)

22

Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán tiền lương tiến
hành lập Bảng tổng hợp thanh toán lương (Biểu số 2.6). Cụ thể:
Số liệu để ghi vào cột “Lương SP” được lấy từ cột “Tổng lương SP” trong
Bảng thanh toán tiền lương.
Cột “HSL” được lấy từ số tổng cộng HSL của các Bảng thanh toán tiền
lương.
Các khoản khấu trừ vào lương được tính như sau:
- Bộ phận rèn:
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 5%
= 799,95 x 450.000 x 5% = 17.998.875 đồng
BHYT = HSL cơ bản x 450.000 x 1%
= 799,95 x 450.000 x 1% = 3.599.775 đồng
- Bộ phận Nhiệt luyện:
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 5%

= 93,51 x 450.000 x 5% = 2.103.975 đồng
BHYT = HSL cơ bản x 350.000 x 1%
= 93,51 x 450.000 x 1% = 420.795 đồng
Cách tính tương tự đối với các xí nghiệp khác.

Lương SP
=
Định mức đơn giá
lương sản phẩm
x
Số sản phẩm hoàn
thành nhập kho
23

Biếu số 2.6: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Quý III năm 2008
Tên bộ phận HSL Lương SP
Lương
Tgian
Phụ cấp Tổng số
Các khoản khấu trừ vào lương
Thực lĩnh Ký
BHXH(5%) BHYT(1%) Tổng cộng
XN Vòng bi 893,46 559.121.800 0 16.067.800 575.189.400 15.635.550 3.127.110 18.762.660 546.426.740
-Bộ phận rèn 799,95 467.517.700 0 9.729.100 477.246.600 13.999.125 2.799.825 16.798.950 450.447.650
-Bộ phận nhiệt
luyện
93,51 91.604.100 0 6.338.700 97.942.800 1.636.425 327.285 1.963.710 95.979.090
XN Cơ khí I 384,89 163.131.900 0 26.709.162 189.841.062 6.735.575 1.347.115 8.082.690 181.758.372

XN Cơ khí II 393,52 584.950.800 0 991.000 585.941.800 6.886.600 1.377.320 8.263.920 577.677.880
XN Cơ khí III 113,02 53.654.700 0 1.834.200 55.488.900 1.977.850 395.570 2.373.420 53.115.480
XN sửa chữa
thiết bị
211,92 117.317.400 0 11.590.200 128.907.600 3.708.600 741.720 4.450.320 124.457.280
Tổng cộng 2.090,4
4
1.468.176.60
0
0 57.192.326 1.535.368.76
2
36.582.700 7.316.540 34.899.240 1.481.469.52
2
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài vụ)

ĐVT: đồng
24

Cuối tháng (quý) kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán
lương để tiến hành phân bổ lương và bảo hiểm cho các đối tượng. Cách tính như
sau:
- Số liệu để ghi vào cột “Có TK 334” được lấy từ cột “Tổng số” trong
Bảng tổng hợp thanh toán lương.
- Các khoản trích nộp theo lương được tính như sau:
+ Bộ phận Rèn:
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
= ( 233.339.500 + 234.178.200 ) x 2% = 9.350.354 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 15%
= 799,95 x 450.000 x 15% = 53.996.625 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 2%

= 799,95 x 450.000 x 2% = 7.199.550 (đồng)
+ Bộ phận nhiệt luyện:
KPCĐ = Tổng lương sản phẩm x 2%
= 91.604.100 x 2% = 1.832.082 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 15%
= 93,51 x 450.000 x 15% = 6.311.925 (đồng)
BHXH = HSL cơ bản x 450.000 x 2%
= 93,51 x 450.000 x 2% = 841.590 (đồng)
Cách tính này được áp dụng tương tự đối với các Xí nghiệp khác. Ta có
Bảng phân bổ lương và bảo hiểm dưới đây:

25

×