Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tài liệu Đề cương môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.73 KB, 61 trang )

Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Đề cương môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
I. Hàng hóa.
1. Hai thuộc tính của hàng hóa.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: “hàng hóa có giá trị vì nó có giá trị sử dụng, giá trị sử
dụng càng lớn thì giá trị càng cao”. Đó là ý kiến hoàn toàn sai. Để cm cho nhận định
rằng ý kiến trên sai ta đi phân tích 2 pham trù giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa
Hàng hóa là sp của lao động, thỏa mãn được nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi hoặc mua bán
* Giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. vd gạo dung để ăn vải dung để mặc
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa
- giá trị sử dụng – thuộc tính TN của vật quy định giá
- giá trị sử dụng thuộc phạm trù vĩnh viễn
- giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi tiêu dùng( tiêu dùng cho sx và tiêu dùng cho cá
nhân)
-Hàng hóa có thể có 1 hay nhiều công dụng
- hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú, hiện đại và thuận tiện, là do nhu cầu đò
hỏi và KH công nghệ cho phép
- giá trị sử dụng của hàng hóa tạo thành nội dung của của cải vật chất và là cơ sở để
cân đối về mặt hiện vật
- giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sd xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa ko
phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xh, thông
qua trao đổi mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu
của xh, làm cho sp của mình đáp ứng được nhu cầu của xh
* giá trị của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà những GTSD khác nhau trao đổi với
nhau
VD: 1 cái rìu = 20kg thóc


Trong phương trình trao đổi trên có 2 câu hỏi đặt ra
+ 1 là tại sao rìu và thóc là 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khac nhau lại trao đổi được
với nhau?
+ 2 là tại sao chúng lại trao đổi với nhau theo 1 tỉ lệ nhất định
Trả lời cho câu hỏi thứ nhất: 2 hàng hóa rìu và búa có thể trao đổi được với nhau vì
giữa chúng có cơ sở chung. Cơ sở chung đó ko thể là giá trị sử dụng của hàng hóa vì công
dụng của chúng khác nhau. Cơ sở chung đó là các hàng hóa đều là sp của lao động. sp của
lao đọng do lđ xh hoa phí để sx ra những hàng hóa đó
Trả lời cho câu hỏi thứ 2: thực chất các chủ thể trao đổi hàng hóa với nhau là trao
đổi lđ chứa đựng trong những hàng hóa đó
Email:
1
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Trong vd trên người thợ rèn làm ra cái rìu mất 5 h lao động, người nông đân làm ra
20kg thóc cũng mất 5h lao động. trao đổi 1 cái rìu lấy 20kg thóc thực chất là trao đổi 5h sx
ra 1 cái rìu lấy 5h sản xuất ra 20kg thóc. Lao động hao phí để sx ra hàng hóa là cơ sở
chung của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa. Từ phân tích trên ta thấy:
Giá trị hàng hóa là lao động xh của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Đặc trưng của giá trị hàng hóa là:
- Giá trị hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức
sx có sx và trao đổi hàng hóa
- Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ sx, tức là những quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất hàng hóa. Trong nền kt h² dựa trên những chế độ tư hữu về tư liệu sx, quan
hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện thành quan hệ giưa vật với vật. hiện tượng vật
thống trị người được gọi là sự sung bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự
sung bái này là sung bái tiền tệ
Về mặt phương pháp luận, ta đi từ gí trị trao đổi, nghĩa là đi từ hiện tượng bên ngoài,
từ cái giản đơn, dễ thấy để lần mò ra vết tích của giá trị, nghĩa là cái bản chất bên trong của
s, hiện tượng. giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ
sở của trao đổi. giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cuang thay đổi theo.

Nghiên cứu 2 thuộc tính hàng hóa, chúng at rút ra được những phương pháp luận
sau:
- hàng hóa (thông thường hay dặc biệt) đều có 2 thuộc tính là giá trị và giá trị sử
dụng. thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì không phải là hàng
- 2 thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất trong mâu thuẫn.
Thống nhất vì nó cùng 1 lao động sản xuất ra hàng hóa, nhưng lao động sx ra hàng
hóa lại có tính chất 2 met. lđ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng; lđ trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hóa.
Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị đối lập với nhau, biểu hiện của sự đối lập
giữa chúng là:
- Thứ nhất, người sx ra hàng hóa có gtsd nhất định. Nhưng trong kinh tế hàng hóa,
người sx tạo ra gtsd ko phải cho mình mà cho người khác, cho xh. Mục đích sx của họ ko
phải gtsd mà là gt, lf tiền tệ là lợi nhuận. cho dù người sx sx ra đồ chơi trẻ em hay thuốc
chữa bệnh thì đối với họ điều đó không quan trọng, mà điiều quan trọng là những hàng hóa
đó đem lại cho họ bao nhiêu tiền tệ, bao nhiêu lợi nhuận
Đối với người tiêu dùng, người mua, mục đích của họ là GTSD, nhưng để có đc
GTSD nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ thì họ phải trả giá trị, trả tiền tệ cho chủ
của nó. Như vậy ng sx, ng bán cần tiền còn ng mua, ng tiêu dùng cần hàng. Qúa trình thực
hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là 2 quá trình khác nhau ko diễn ra đồng thời.
Muốn thực hiện giá trị của hàng hóa phải trả tiền cho người sd… Như vậy, >< giữa 2 thuộc
tính của hàng hóa và giải quyết >< đó làm cho các chủ thể kt và nền kt năng động và linh
hoạt, suy đến cùng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kt , nâng cao đ/s nd ở trình độ văn
minh hơn.
- Thứ hai, hàng hóa sx đến tiêu dùng ko đồng nhất với nhau về thời gian và ko gian.
Đvới ng sx đó là thời gian vốn nằm trong hàng hóa, chưa bán đc để thu tiền về đẻ tái sx
Email:
2
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
tiếp tục. Lãi ngân hàng chưa trả đc; nguy cơ hàng hóa bị hao mòn vô hình, chưa kể đến
phải bảo quản, kiểm kê, chứa đựng khả năng khủng hoảng kt … Đv người tiêu dùng chưa

mua đc hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu, hơn nữa thời gian cần có hàng hóa ko dc đáp ứng…
Nghĩa là qtr thực hiện giá trị và GTSD khác nhau về t/g và ko gian. Muốn xích lạ thời gian
và ko gain giữa ng sx và ng tiêu dùng, các chủ thể kt tìm mọi cách, mọi biện pháp, như hợp
đồng kt, lien doanh, lk mở rộng mạng lưới sx và tiêu thụ và các phương pháp bán hàng phù
hợp.
- Thứ ba, trong kt h² được sx ra có thể bán được hay ko bán được. Nếu hàng hóa bán
được, >< giữa 2 thuộc tính đc giải quyết và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Chúng ta đang trong thời kì phát triển KTTT, kt h². Hàng hóa sx ra để bán chứ ko
phải để tự tiêu dùng. Do đó:
Đối với người sx khi luôn mong muốn thu đc nhiều lợi nhuận phải quan tâm đến 2
thuộc tính của hàng hóa. Tức là phải làm ra nhiều hàng hóa, phong phú vè chủng loại, công
dụng ngày càng nhiều, từ đó để giảm giá giá trị hàng hóa để thu hút ng mua, tăng sức cạnh
tranh. Bằng cách cải tiến quy trình KT càng hiện đạii, nâng cao trình độ cho ng lđ, đổi mới
tổ chức quản lí sx.
Đối với ng tiêu dùng, khi chỉ quan tâm đến giá trị sd thì phải trả trị cho người sở
hữu. Từ đó phải có biện pháp để tăng thu nhập, tăng khả năng thanh toán.
2. Tính 2 mặt của lđsx hàng hóa.
Hàng hóa có 2 thuộc tính không phải do có 2 thứ lđ khác nhau kết tinh trong nó, mà
là do l đ của người sx h2 có t/c 2 mặt: vừa mang t/c cụ thể ( l đ cụ thể), lại vừa mang t/c
trừu tượng(l đ trừu tượng). C. Mac là người đầu tiên phát hiện ra t/c 2 mặt đó.
* L đ cụ thể:
Lđ cụ thể là l đ có ích dưới dạng 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định.
Mỗi l đ cụ thể có thể có m đ, ph2 công cụ l đ , đối tượng l đ và kq l đ riêng. Chính
những cái riêng đó phân biệt các loại l đ cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, l đ của người thợ
may và l đ của người thợ mộc là 2 loại l đ cụ thể khác nhau, l đ của người thợ may có m đ
là làm ra quần áo chứ o phải là bàn ghế; còn ph2 là may chứ ko phải bào của; có công cụ l
đ là kim, chỉ, máy may chứ ko phải là cái cưa, cái bào…; và l đ của người thợ may thì tạo
ra quần áo để mặc còn l đ của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi… Điều đó có nghĩa là :

l đ cụ thể tạo ra g trị sd của h2.
Trong xh có nhiều loại h2 với những GTSD khác nhau là do có nhiều loại l đ cụ thể
khác nhau. Các l đ cụ thể hợp thành hệ thống phân công l đ xh. Cùng với sự phát triển của
KH-KT, các hình thức l đ phân công l đ xh. Cùng vói sự phát triển của KH-KT, các hình
thức l đ cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú nó phản ánh trình độ phát triển của phân
công l đ xh. GTSD là phạm trù vĩnh viễn vì vậy l đ cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn
tại gắn liền với vật phẩm, nó làm một đ k ko thể thiếu (.) bất kì hình thái kt-xh nào.
L đ cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của GTSD do nó sx ra. GTSD của các
vật thể h2 bao giờ cũng do 2 nhân tố hợp thành: vật chất và l đ. L đ cụ thể của con người
Email:
3
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
chỉ thay đổi hình thức tồn tại của v/c, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con người mà
thôi.
* Lđ trừu tượng.
L đ trừu tượng là l đ của người sx h2 khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó,
hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức l đ( tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của
người sx h2 nói chung.
L đ của người thợ mộc và l đ của người thợ may, nếu xét về mặt l đ cụ thể thì hoàn
toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang 2 bên thì chúng chỉ
còn có 2 cái chung, đểu phải tiêu hao sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
L đ trừu tượng chính là l đ hp đông chất của con người.
Chính lđ trừu tượng của người sx h2 mới tạo ra g trijcuar h2. Như vậy, có thể nói, g
trị của h2 là lđ trừu tượng của người sx h2 kết tinh (.) h2 . Đó cũng chính là mặt chất của
GT h2. Vì vậy, Lđ trừu tượng là 1 phạm trù l sử riêng có của sx h2.
Tính chất 2 mặt cảu lđ sx h2 p/á t/c tư nhân và t/c xh của l đ của người sx h2.
Như trên đã chỉ ra, mỗi người sx h2 sx cái j, sx ntn là viêc riêng của họ. Vì vậy, l đ
đó mang t/c tư nhân và l đ cụ thể của họ là biểu hiện của l đ tư nhân.
Đòng thời, l đ của sx h2 là l đ xhvì nó là 1 bộ phận của toàn bộ l đ xh trong hệ thống
phân công l đ xh. Phân công l đ xh tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa người và người sxh2.

Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi h2. Việc trao đổi h2 o thể căn cứ vào l đ cụ thể
mà phải quy l đ cụ thể về l đ chung đồng nhất – l đ trừu tượng. Do đó, l đ trừu tượng là
biểu hiện của l đ xh.
Giữa l đ tư nhân và l đ xh có >< vói nhau >< đó dược biểu hiện cụ thể trong 2 TH
sau:
- Sp do những người sx h2 riêng biệt tạo ra có thể ko ăn khớp với nhu cầu của
xh( hoặc o đủ để cung cấp cho xh hoặc vượt quá nhu cầu của xh…) khi sx vượt quá nhu
cầu của xh, sẽ có 1 số h2 o bán được tức o thực hiện được giá trị.
- Mức tiêu hao l đ cá biệt của người sx h2 cao hơn so với mức tiêu hao mà xh có thể
chấp nhận khi đó h2 cũng không bán được hoặc bán được nhưng ko thu hồi đủ chi phí l đ
bỏ ra.
>< giữa l đ tư nhân là l đ xh là mầm mống của mọi >< trong nền sx h2. Chính vì
những >< đó mà sx h2 vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
3. Lượng giá trị hàng hoá
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lượng GT h2. Ý nghĩa ph2 luận
* Gtrị h2 là lđ của người sx h2 kết tinh (.) h2. Lg GT h2 do lg lđ hp để sx ra h2 quyết
định lg lđ hp đc tính theo t/g lđ (phút; giờ; ngày; tháng)
Có nhiều người cùng sx 1 h2. do đk sx khác nhau, tay nghề, chuyên môn, năng suất
lđ … ko giống nhau, vì thế, hp lđ cá biệt tạo thành gtrị xh. Gt xh o được tính bằng t/g lđ cá
biệt mà được tính = t/g lđ xh cần thiết.
T/g lđ xh cần thiết là t/g cần để sx 1 h2 (.) đk sx TB, với trình độ thành thạo TB và 1
cường độ lđ TB. Trong thực tế, t/g lđ xh cần thiết là t/g lđ cá biệt của người sx cung cấp
đại bộ phận h2 trên TT qđ:
Cơ cấu lg gtrị h2 gồm 3 bộ phận
Email:
4
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
w=C+v+m
trong đó: w:gtrị
c: gtrịTLSX đa hp, bao gồm

c1: khấu hao gtrị máy móc thiết bị
c2: gtrị ng, nhiên vliệuđã hp
v: gtrị sức lđ hay tiền lương
m: gtrị của sp thặng dư
Hay cơ cấu gtrị bgồm 2 bộ phận :
Gtrị cũ (c)+gtrị mớí(v+m)
* Những nhân tố ảnh hưởng đến gtrị h2…
T/g lđ xh cần thiết là 1 đại lượng ko cố định. Thước đo diễn biến thì lg gtrị h2 diễn
biến. Lg gtrị h2 phụ thuộc vào các nhân tố cơ bản sau:
1, Năng suất lđ
Năng suất lđ là năng lực sx của người lđ nó được tính bằng số lượng sp sx ra trong 1
đv t/g hay t/g hp để sx ra 1 đv sp
Các chỉ tiêu tính năng suất l đ, năng suất lđ cá nhân, năng suất lđ tập thể( nhóm), và
quan trọng nhất là năng suất lđ xh. Năng suất lđ kế hoạch và năng suất lđ thực tê; năng suất
lđ tính bằng hiện vật và = tiền tệ.
Đến lượt mình năng suất lđ phụ thuộc vào 5 cụm nhân tố cơ bản sau:
- Trình độ người lđ( sức khoẻ, năng lực, trình độ, kinh nghiệm…)
- Phạm vi t/d của TLSX.
- Sự phát triển của KH công nghệ và ứng dụng chúng vào sx.
- Đk tự nhiên.
Tuỳ đk và h/c cụ thể, muốn nâng cao năng súât lđ, cần tận dụng tất các nhân tố trên
Lg gtrị h2 TLT với t/g lđ sx ra h2, nghĩa là t/g lđ càng dài thì gtrị h2 càng lớn; ngựoc lạu,
lượng giá trị h2 TLN với năng suất lđ. Nghĩa là năng suất lđ càng cao thì tổng gtrị( tổng chi
phí sx h2) ko dổi, nhưng lượng gtrị 1 hàng hoá càng giảm, nghĩa là gtrị h2: c+v+m giảm
xuống, trong đo c( gtrị TLSX đã hp) có thể tăng, giảm hoạc giữ nguyên của c.
2, Cường độ lđ.
Cường độ lđ là đại lg chỉ mức độ hp sức lđ (.) 1 đv t/g. Nó cho thấy mức độ khẩn
trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lđ.
Tăng cường độ lđ về thực chất cũng giống như kéo dài ngày lđ. Vì vậy, tăng cường
độ lđ thì tổng gtrị của h2 tăng lên, nhưng gtrị 1 h2 ko đổi.

So sánh năng suất lđ và tăng cường độ lđ :
- Giống: chúng đều dẫn đến lg sp sx ra (.) 1 đv t/g tăng lên.
- Khác:
+ Tăng năng suất lđ làm cho lg sp (h2) sx ra (.) 1 đv t/g tăng lên, nhưng làm cho gtrị
của 1 đv h2 giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lđ có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc,
kĩ thụât, do đó, nó gần như là 1 yếu tố có “ sức sx” vô hạn.
+ Tăng cường độ lđ, làm cho lg sp tăng lên (.) 1 đv t/g nhưng gtrị của 1 đv h2 o đổi.
Hơn nữa tăng cường độ lđ phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần ngừoi lđ, do đó, nó là
yếu tố của sức sx có gh nhất định.
Email:
5
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
 Tăng năng suất lđ có ý nghĩa tích cực hơn đv sự phát triển kt.
3. Mức độ phức tạp của lđ.
Một h2 nào đó có rất nhiều người sx. Nhưng đk, trình độ, tay nghề o giống nhau. Lđ
giản đơn và lđ phức tạp là thứoc đo để phân bịêt sự khác nhau đó.
Lđ giản đơn là lđ của người sx chỉ cần có sức lđ, o được đào tạo ( lđ phổ thông). Trong 1
dsdv t/g lđ giản đơn tạo ra 1 lg gtrị h2 rất nhỏ.
Lđ phức tạp là lđ của người sx được học tập, đào tạo có trình độ chuyên nghiệp vụ
nhất định, trong 1 đv t/g nó tạo ra 1 lg GT h2> lđ giản đơn. Trong trao đổi, người ta lấy lđ
giản đơn TB làm đv tính toán và quy tất cả lđ phức tạp thành lđ giản đơn trung bình cần
thiết.
• Ý nghĩa phương pháp luận.
II. QUY LUẬT GIÁ TRỊ.
Câu 5: Phân tích nội dung và tác động của quy luật giá trị. Ý nghĩa.
1. Nội dung và tác động.
Quy luật gtrị là qluật kt cơ bản của sx và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có sx và trao đỏi
hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác động của quy luật gtrị.
Những yêu cầu của qluật gtrị:
Thứ nhất, theo qluật này sx hàng hoá được thực hiện theo hao phí lđ cần thiết, nghĩa

là tiết kiệm lđ (cả lđ QK và lđ sống) nhằm : đvới 1 hàng hoá, gtrị của của ó phải nhỏ hơ
oặc bằng thời gian lđ xh cần thiết để sx ra hàng hoá đó, tức là giá cả thị trường của hàng
hoá. Cụ thể là hao phí lđ tạo thành gtrị cá biệt của hàng hoá phải nhỏ hơn giá cả của nó thì
ngwoif sx có lãi, nếu = thì hoà vốn, nếu hp lđ cá biệt > giá cả thị trường thì bị lỗ. ĐV
nhiều hàng hoá, thì tổg số hplđ sx ra tổng số hàng hoá phải phù hợp với quy mô nhu cầu có
khả năng thanh toán của xh, hay sức mua của đồng tiền.
Thứ hai, trong trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù
đắp được chi phí cho người sx (tát nhiên chi phí đó phải dựa trên cơ sở thơid gian lđ xh cần
thiết, chứ ko phải bất kì chi phí cá biệt nào) và đảm bảo có lãi để táo sx mở rộng.
Sự vận động của qluật gtrị thông qua sự vận động của giá cả của hàng hoá.
Gía cả tách rời gtrị, lên xuống xoay quanh gtrị lấy gtrị làm cơ sở. Thông qua sự hoạt
động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật gtrị. Gía cả là sự biểu
hiện bằng tiền của gtrị hàng hoá. G/cả là phạm trù trung tâm của kt hàng hoá, là phong vũ
biểu trong nền kt, nó có chức năng thông tin, tính toán gtrị hàng hoá, là mênh lệnh đối với
người sx và tiêu dùng. Cơ chế tác động của quy luật gtrị phát sinh tác động trên TT thông
qua cạnh tranh, cung cầu, mua bán, giá cả, sức mua của đồng tiền làm cho các chủ thể kt
và nền kt vận động, phát triển.
* Tác động của quy luật giá trị:
Thứ nhất, tự phát điều tiết sx và lưu thông hàng hoá.
Email:
6
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Tự phát điều tiết sx thông qua qhệ cung cầu và g/cả trên TT.
- Cung < cầu => giá cả > gtrị, nghĩa là hàng hoá sx có lãi, g/cả cao hơ gtrị kích thích
mở rộng và đẩy mạnh sx để tăng cung; ngược lại, cầu giảm vì gía tăng.
- Cung > cầu, sp sx ra quá nhiều so với nhu cầu, g/cả < gtrị, sx ko có lãi. Thực tế đó
buộc người sx phải quyết định gừng hoặc giảm sx; ngược lại, giá giảm kích thích tăng cầu,
tự nó là nhân tố làm cung tăng.
- Cung cầu tạm thời cân bằng, g/cả = gtrị. Trên bề mặt kt, người ta thường gọi đó là
bão hoà. Khi nhân tố cung cầu, g/cả biến động, thì qhệ cung cầu và g/cả cũng biến động

theo. Sự tác động trên của qluật gtrị tự phát dẫn đến sự di chuyển sức lđvà TLSX vào hàng
hoá có lãi cao.
- Điều tiết lưu thông: thông qua cơ chế cung cầu và giá cả mà nguồn hàng, luồng
hàng, mặt hàng, chủng loại hàng được khơi thông, khơi sâu hay tắc nghẽn. Dòng chảy
của hàng hoá từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, từ nơi có nhiều hàng đến nơi có ít hàng, nghĩa
là quy luật gtrị điều tiết lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Thứ hai, tự phát kích thích LLSX phát triển.
Phần trên chúng ta dã n/c các nhân tố ảnh hưởng đến lượng GT hàng hoá, đã luận
giải là: khi NS lđ tăngthì khối lượng sp tăng, gtrị 1 đv h² sẽ giảm, con khi giá cả giảm thì
kích thích cầu tăng, hàng hoá bán được nhiều hơn, tổng lợi nhuận thu được nhiều hơn.
Việc nâng cao NS lđ phụ thuộc vào 5cum nhân tố trên, trong đó 3 nhân tố đầu thuộc về
những nhân tố phát rtiển LLSX. Nói cách khác, người sx phải tìm mọi cách để nâng cao
năng suất lđ cá biệt, giảm gtrị cá biệt so với gtrị xh của hàng hoá, để thu lợi nhuận siêu
ngạch. Muốn vậy, người lđ luô luôn nâng cao trình độ, tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
DN AD KH, CNghệ mới vào sx tức là làm cho các nhân tố của LLX phát triển.
Thứ ba, tự phát bình tuyển, phân hoá và phát sinh QHSX TBCN.
Kt hàng hoá với cơ chế thị trường tự nó bình chuyển, sàng lọc yếu tố người của nền
kt. ĐV ng lđ, cạnh trnh và yêu cầu cua sx kinh doanh đòi hỏi tự hoàn thiện mình toàn diện,
nếu không sẽ bị đào thải. Đv giám đốc, với bạn hàng, với đối tác, quy luật gtrị chon lọc
khắt khe tuân theo nguyên lí của kt TT là “ ai là ai là ai cũng như ai”. Sự tác động của quy
luật tất yếu lựa chọn những người đứng vững và chiến thắng trong cạnh tranh sẽ trở thành
các ông chủ giàu có; ngược lại, những người những ng những DN bị cạnh tranh loại bỏ ko
tránh khỏi phá sản nghèo đi.
2. Ý nghĩa phương pháp luận.
Quy luật giá trị có giá trị tích cực đối với nền kt, thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể
kinh tế phải năng động, sáng tạo trogn sx, kinh doanh; phảìm cách nâng cao năng suất lđ
các biệt, giảm chi phí sx đẻ hạ giá thành sp; tìm đến ngành, lĩnh vực có lợi thế cho mình
đến mặt hàng có nhiều ng cần. Dưới tác động của qluật gtrị buộc các chủ thể phải cạnh
tranh với nhau, điều này làm cho LLSX ngày càng phát triển, kích thích toàn bộ kĩ thuât và
công nghệ. Qluật còn có tđbình tuyển ng sx, nhờ đó chọn ra ng sx có năng lực, tài kd, biết

làm giàu, đồng thời loại bỏ những ng kém cỏi, buộc ng kém cỏi phải tích cực hơn nếu ko
muốn trở thành nghèo khó. Từ đó chúng ta cần tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết
của qluật gtrị để phân bổ các nguồn lực của xh cho các ngành, lĩnh vực 1 cách hợp lí, linh
Email:
7
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
hoạt và có hiệu quả, xd các vùng kt chuyên môn hoá, lựa chọn việc đổi mới công nghệ,
định hướng đào tạo nguông lực, đẩy CNH-HĐH và thúc đẩy phát triển nền kt thị trường.
Tuy nhiên, QL gtrị cũng có nhiều tđ tiêu cực. Đó là, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm môi trường, làm mất cân bằng sinh thái, khủng hoảng kt, các bệnh kt khác có cơ hội
phát triển, sự bất bình về thu nhập trong xh, tác đọng tiêu cực làm ảnh hưởng đến tiến bộ
xh. Đồng thời, còn có khủng hoảng thừa nếu ng sx tự do điều tiết sx 1 cách bừa bãi; sd thủ
đoạnn trong kd; hàng nhái, kém chất lượng xh trên TT. Bởi vậy, để phát triển kt, thúc đẩy
xh, nhà nước phải ngăn ngừa, khắc phục những mặt tiêu cực của no.
Đối với VN, chúng ta đang phát triển cơ chế thị trường định hướng XHCN thì việc
tồn tạicủa qluật gtrị là tất yếu KQ, vì vậy mà ta phải thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của
ql gtrị, phải nc kĩ lưỡng, sâu sắc ql gtrị và chủ đọng vận dụng 1 cách sáng tạo, có ý thức để
đạt hiệu quả KT-XH cao.
- Với mỗi DN cần phải phấn đấu phát triển NSLĐ để giảm hao phí lđ cá biệt. Bằng
cách nâng cao trình độ tổ chức, quản lí, đầu tư các trang thiết bị hiện đại vào sx nhằm nâng
cao NSLĐ, nâng cao tay nghề ng công nhân, thực hành tiết kiệm
-Với nhà nước, phải tăng cường cường vai trò của nhà nước đối với nền kt hàng hoá
để khuyến khích những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của ql gtrị.
III. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản.
1. Công thức chung của TB.
Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông h2, đồng thời cũng là hình thức biểu hiện
đầu tiên của TB. Mọi TM lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái 1 số tiền nhất định. Nhưng
bản than tiền o phải TB. Tiền chỉ biến thành TB (.) những đk nhất định, khi chúng được sd
để bóc lột l đ của người khác.
Sự vận động của đồng tiền thông thường và đồng tiền là TB có sự khác nhau hết sức

căn bản.
Trong lưu thông h2 giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường, vận động theo
CT: H – T –H, nghĩa là sự chuyển hóa của h2 thành tiền, rồi lại thành h2. Ở đây tiền
không phải là TB mà nó chỉ là tiền tệ thông thường đúng nghĩa của nó. Người sản xuất h2
bán h2 của mình để lấy tiền tệ, ròi lại dung tiền tệ đó để mua 1 h2 khác phục veuj cho
những nhu cầu TD nhất định của mình. ở đây tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới m đ bên
ngoài lưu thông.
Còn tiền được coi là TB, thì vận động theo CT: T – T – T tức là sự chuyển háo của
tiền thành h2, rồi h2 lại chuyển ngược lại thành tiền
So sánh 2 công thức:
Điểm giống nhau của 2 CT lưu thông nói trên là đều cấu thành bởi 2 yếu tố H và T:
đều chứa đựng 2 hành vi đối lập nhau là mua và bán; đều biểu hiện q hệ kt giữa người mua
và người bán.
Điểm khác nhau giữa 2 CT đó là: L T h2 giản đơn bắt đầu bằng hvi bán ( H – T) và
kết thúc bằng hvi mua (H – T); điểm xuất phát và điểm kết thức đều là h2, tiền chỉ đóng
vai trò trung gian, mđ là GTSD. Ngược lại, LT cảu TB bắt đầu = hvi mua ( T- H) và kết
thúc bằng hvi bán ( H- T); tiền vừa là điểm xuất phát vừa là diểm kết thúc, còn h2 đóng vai
Email:
8
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
trò trung gian… M đ của lưu thông TB là g trị và g trị lớn hơn. TB vận động theo CT: T- H
–T’, trong đó T’=T+ ΔT; ΔT là số tiền trội hơn hẳn được gọi là GTTD và kí hiệu bằng m.
Còn số tiền ứng ra ban đầu với m đ thu được GTTD trở thành TB. Như vậy, tiền chỉ biến
thành TB khi được dung để mang lại GTTD cho nhà TB. CT: T- H –T’ với Tơ= T+m
Được gọi là CT chung của TB. Mọi TB đều vận động như vậy nhằm mang lại GTTD.
Như vậy, TB là tiền tự lớn lên hay g trị sinh ra trong lưu thông. Vậy có phải do bản
chất cảu sự LT đã làm cho tiền tăng them và do đó hình thành GTTD hay không
Nếu mua – bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi về hình thái của gtrị: từ tiền thành H
hoặc từ H thành T. Còn tổng số g trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi trước sau vẫn
không thay đổi. Trong TH trao đổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc

thấp hơn g trị. Nhưng trong nền kt hàng hóa, mỗi người sx đều vừa là người bán vừa là
ngươi mua . Cái lợi mà họ thu được là khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua hoặc ngược lại.
Trong trường hợp có kẻ chuyên mua rẻ bán đắt thì tổng g trị toàn xh o hề tăng lên, bởi vì
số g trị mà những người này thu được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số g trị của
ngưới khác mà thôi.
Như vậy, lưu thông và bản than tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra g trị.
Nhưng nếu người có tiền không tx gì với LT, tức là đứng ngoài LT thì cũng không
thể làm cho tiền tệ của mình lớn lên được.
“ Vậy là TB o thể xh từ LT và cũng không thể xh ở bên ngoài LT. Nó phải xh trong
LT và đồng thời o phải trong LT. Đó là >< của CT chung TB”. C. Mác là người đầu tiên
phân tích và giải quyết >< đó bằng lí luận về h2 sức lđ.
2. Hàng hoá sức lđ.
Câu6: Hãy CM sức lđ là 1 hàng hoá đặc biệt? Ý nghĩa của việc nc vấn đề này.
“ Tư bản ko thể xuất hiện từ lưu thông và cũng ko thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phỉa xh trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông. Đó là mâu
thuẫn của công thức chung của TB. Để giải quyết mâu thuân đó, cần tìm trên thị trường 1
loại hàng hoá mà việc sd nó có thể tạo ra được giá trị lớn hơn giá trị củabản than nó. Hàng
hoá đó là h2 sức lđ.
Sức lđ là toàn bộ những thế lực và trí lựcở trong than thể 1 con người, trong nhân
cách sinh động của con người , thể lực và trílực mà con người phải làm cho hđ để sx ra
những vật có ích.
Sức lđ là cái có trước, còn lđ chính là qtrình sd sức lao động. Sức llđ khác với lđ mới
chỉ là khả năng của lđ còn lđ là sự tiêu dùng lđ trong hiện thực.
Qtrình sx là qtrình kết hợp của 3 yếu tô sức lđ, đói tq lđ, tư liệu lđ. Trong đo, sức lđ
giữ vai trò là yếu tố cơ bản và qtrọng nhất.
Sức lđ là yếu tố quan trọng nhất nhưng không phải lúc nào sức lđ cũng trở thành h2.
Sức lđ chỉ trở thành h2 khi có 2 điều kiện sau.
- Thứ nhất, người lđ phải được tự do về than thể, có quyền sở hữu sức lđ của mình
và chỉ bán sức lđ ấy trong 1 t/g nhất định.
- Thứ 2, người lđ có TLSX cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sx nên muốn sống

chỉ còn cách bán sức lđ cho người khác sd
Email:
9
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Việc sức lđ trở thành h2 đánh dấu 1 bước ngoặt CM(.) ph thức kết hợp người lđ với
TLSX là 1 bước tiến lsử so với chế độ nô lệ và pk. Sự bình đẳng về hình thức giữa ngừoi
sở hữu sức lđ với người sở hữu TB che đậy b/c của CNTB chế độ được xd trên sự đối
kháng lợi ích kt giữa TB và lđ( b/c phát triển mới của lịch sử từ PTSX pk chuyển sang
PTSXTBCN, là đk quyết định để tiền chuyển hoá thành TB, là người gốc tạo ra GTTD)
Giống như mọi h2 khác, h2 sức lđ cũng có 2 thuộc tính: gtrị và gtrị sd.
* Gtrị h2 sức lđ cũng do số lượng lđ xh cần thiết để sx và tái sx ra nó quyết định
Nhưng sức lđ chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sx ra năng
lượng người CN phải tiêu dùng 1 lượng TL sh nhất định về ăn, ở,mặc, học nghề … Ngoài
ra người lđ cần ophả TM những nhu cầu của gđ và con cái anh ta nữa. Chỉ có như vậy, thì
sức lđ moíư được sx và tái sx ra 1 cách liên tục. Tức là, gtrị sức lđ đc quy về gtrị của toàn
bộ các TLsh cần thiết để sx và tái sx sức lđ để duy trì đ/s của người CN làm thuê và gia
đình họ.
Là h2 đặc biệt, gtrị h2 sức lao động khác với h2 thông thường ở chỗ nó bao hàm cả
ýêu tố tinh thần và yếu tố lsử, phụ thuộc vào h/c lsử của từng nước. từng thời kì, phụ thuộc
vào tình độ văn minh đã đạt được, vào đk lsử hình thành g/c CN và cà đk địa lí, KH.
Lưong gtrị h2 sức lđ do những bộ phận sau hopự thành.
- Một là, grtị những TL sh về v/c và tịnh thần cần thiết đẻ tái sx sức lđ, duy trì đ/s
của bản thần người CN;
- Hai là, phí tổn đào tạo người CN.
- Ba là, gtrị những TL sh v/c và tinh thần cần thiết cho con cái người CN.
Gtrị sức lđ biến đổi trong từng thời kì nhất định do: sự tăng nhu cầu TB của xh về
h2 dvu, về học tập, nâng cao trình độ lành nghề đã làm tăng gtrị sức lđ và sự phát triển
NSlđ xh làm giảm gtrị sức lđ.
* Gtrị sd của h2 sức lđ: thể hiện ở qtrình tiêu dùng(sd) sức lđ, tức là qtrình lđ để sx
ra 1 h2, dvụ nào đó.

Tuy nhiên, qtrình sd hay tiêu dùng h2 sức lđ khác với qtrình tiêu dùng hay sd h2
thông thường ở chỗ: h2 thông thường sau qtrình tiêu dùng hay sd thì cả grtị lẫn gtrị sd đều
tiêu biến theo t/g. Trái lại, qtrình tiêu dùng h2 sức lđ, đó lại là qtrình sx ra 1 loạt hàng h2
nào đó, đồng thời là qtrình tạo ra gtrị mới lớn hơn gtrị của bản than h2 sức lđ. Phần lớn
hơn, dôi ra đó là GTTD mà nhà TB sẽ chiếm đoạt. Như vậy, GT sd của h2 sức lđ có t/c đặc
biệt, nó là nguồn gốc sỉnha gtrị, tức là nó có thể tạo ra gtrị mới> gtrịcủa bản thân nó.
Đó chính là đ2 riêng có của gtrị sd của h2 sức lđ. Đ2 này là chìa khoá để giải quyết
mâu thuẫn (.) CT chung của TB. Chính đ2 này đã làm cho sự xh của h2 sức lđ trở thành đk
để tiền tệ chuyển thành tư bản.
* Ý nghĩa của việc n/c vđề này
N/c vđề này ta xđ đc rằng nguồn gốc đích thực tạo ra GTTD là lđ của người CN ko
đc trả công hay h2 sức lđ. Bởi vì h2 sức lđ có thể tạo ra 1 lg gtrị mới > gtrị bản thân nó
Bản chất bóc lột của CNTB đc bộc lộ bởi nhà TB đã chiếm đoạt o công phần GT dôi
ra mà người CN tạo ra.
H2 sức lđ là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn(.) CT chung cuả TB.
Email:
10
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Lí luận h2 sức lđ là lí l uận hết sức cơ bản trong học thuýêt GTTD, nhờ đó mà Mác
đã xd học thuyết GTTD 1 cách KH. Lí l uận này vạch rõ bác bỏ những quan niệm sai lầm
nhằm bvệ và che dấu sự bóc lột của TB đv người lđ.
Khi sức lđ trở thành h2, nó boá hiệu 1 gđ mới của sự phát triển xh. Đó là gđ sx h2
đã phát triển cao và chiếm địa vị thống trị (.) nền kt.
Lí luận h2 sức lđ còn vạch rõ b/c của tiền công dưới CNTB.
Sức lđ là h2 đặc biệt vì vậy ta phải có cơ ché chính sách đặc biệt để sd nó có hiệu
quả. VD: DN phải
IV.Quá trình sản xuất GTTD.
Mục đích của sx TBCN không phải là GTSD, mà là gtrị, hơn nữa, cũng không phải
là gtrị đơn thuần mà là GTTD. Nhưng để sx GTTD trứoc hết nhà TB phải sx ra 1 GTTD.
Nhưng để sx GTTD trước hết nhà TB phải sx ra 1 GTSD nào đó, vì FTSD là vật mang gtrị

trao đổi và GTTD.
Vậy, qtrình sx TBCN là sự thống nhất giữa qtrình ra GTSD và qtrình sx ra GTTD.
C.Mác viết: “Với tư cách là sự thống nhất giữa qtrình lđ và qtrình tạo ra gtrị thì qtrình lđ và
qtrình làm tăng gtrị thì qtrình sx là 1 .qtrình sx TBCN, là hình thái TBCN của nền sx h2”
Qtrình sx (.) xí nghiệp TB đồng thời là qtrình nhà TB tiêu dùng sức lđ và TL sx mà
nhà TB đã mua, nên nó có các đ2: một là, công nhân làm việc dưới dự kiểm soát của nhà
TB; hai là sp làm ra thuộc sở hữu của nhà TB.
Vậy làm thế nào nhà TB có được GTTD?
Giả sử đê chế ra 1kg sợi, nhà TB phải ứng ra số tiền 20 ngàn đv tiền tệ mua 1 kg
bong, 3 nàgn đv cho hao phí máy móc và 5 ngàn đv mua sức lđ của CN điều khiển máy
móc trong 1 ngày (10h). Giả định vịêc này mua đúng giá trị, mỗi giờ lđ ssống của CN tạo
ra gtrị mới kết tinh vào sp là 1000đv.
Trong quá trình sx, bằng lđ cụ thể, CN sd máy móc để chuyển 1kg bong thành 1kg
sợi, theo đó gtrị của bông và hao mòn máy móc cũng chuyển vào sợi. Gỉa định trong 5h
CN đã kéo xong 1kg bong thành 1 kg sợi, thì gtrị 1kg sợi được hình tính theo các khoản
sau:
+ Gtrị 1 kg bong chỉ vào =20.000đ
+ hao mòn máy móc =3.000đ
+ Gtrị mới tạo ra ((.) 5 h lđ phần này vừa de bù đắp gtrị sức lđ)
=5.000đ
Tổng: 28.000đv
Nếu quá trình lđ dừng ở đây thì nhà TB chưa có đựoc GTTD
Thời gian lđ(5h) mà ngừoi CN tạo ra 1lượng gtrị ngang với gtrị sức lđ của mình gọi
là t/g lđ tất yếu và lđ (.) khoảng thời gian ấy gọi là lđ tất yếu.
Nhưng nhà TB đã mua sức lđ (.) 10h(1ngày) chức o phải 5h( hợp đồng lđ giữa CN
và nàh TB theo ngày công 10h nên nhà TB có quyền sd sức lđ của CN (.)10h). Trong 5h lđ
tiếp, nhà TB chi them 20.000 đv để mua 1 kgh bong và 3000 đv hao mòn máy móc và với
5h lđ sau, người CN vẫn tạo ra 5000 đv gtrị mới và có thêm 1kg sợi với gtrị 28.000 đv.
Tổng số tiền nàh TB chi ra để có đựoc 2kg sợi là:
Email:

11
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
+ Tiền mua bông: 20.000*2 =40.000đv
+ Hao mòn máy : 3.000*2 =6.000đv
+ Tiền lương CN :5.000 =5.000đv
51.000đv
Tổng giá trị của 2kg sợi là 2kg*28.000=56.000đv và như vậy, lượng GTTD thu
đựoc là 56.000-51.000=5.000
Thời gian lđ(5h) để tạo ra GTTD gọi là t/g lđ TD và lđ (.) t/g ấy gọi là lđ TD.
Từ Vd trên ta rút ra KL:
GTTD là 1 bộ phận của gtrị mơi dôi ra ngoài gtrị sức lđ do CN làm thuê tạo ra và bị
nhà TB chiếm ko, C.Mác viết:” Bí quyết của sự tăng thêm giá trị của TB quy lại là ở chỗ
người khác”. Sở dĩ nhà TB chi phối đựoc số lượng lđ o công ấy về nhà TB là người sở hữu
TLSX.
Việc nhà TB chiếm đoạt GTTđo quá trình sx TBCN tạo ra gọi là bóc lột GTTD.
Sau khi n/c qtrình sx GTTD, chúng ta nhận thấy >< trong CT chung của TB đã được
giải quyết: Việc chuyển hoá của tiền thành TB diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời ko
diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà TB mới mua được 1 thứ h2 đặc biệt,
đó là h2 sực lđ. Sau đó nhà TB sd h2 đặc biệt đó trong sx, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông
để sx ra GTTD cho nhà TB. Do đo tiền của nhà TB mới chuyển thành TB.
Việc n/c GTTD được sx ra ntn đã vạch ra rõ b/c bóc lột của CNTB.
V. TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu động.
TB là gtrị mang lại GTTD bằng cách bóc lột lđ ko công của VN làm thuê. Như vậy
b/c của TB là thể hiện qhệ sx xh mà trong đó g/c TS chiếm đoạt GTTD do g/c CN sang tạo
ra.
* TB bất biến và TB khả biến.
Muốn tiến hành sx, nhà TB phải ứng ra để mua TLSX và sức lđ, tức là biến TB tiền
tệ thành các yếu tố của qtrình sx, thành các hình thức tồn tại khác nhau của TB sx. Vậy các
bộ phận khác nhau đó của TB có vai trò ntn (.) quá trình sx GTTD?
Trước hết, xét bộ phận TB tồn tại dứoi hình thức TLSX. Trong quá trình sx, gtrị của

TLSX được lđ cụ thể của người CN chuyển vào sp mới và lượng giá trị của chúng không
đổi so với trứoc khi đưa vào sx. Bộ phận TB này được gọi là TB bất biến, kí hiệu là c.
Bộ phận TB dùng để mua sức lđ thì lại khác nhau. Một mặt, gtrị của nso biến thành
các TL sh của người CN và biến dị trong tiêu dùng của người CN. Mặt khác, trong quá
trình sx, bằng lđ trừu tượng, người CN tạo ra gtrị mới ko những đủ bù đắp sức lđ của mình
mà còn có GTTD cho nhà TB. Do vậy, bộ phận TB đùng để mua sức lđ đã có sự biến đổi
về lượng (.) qtrình sx. Bộ phận TB này được gọi là TB khả biến, kí hiệulà v.
Như vậy, bộ phận TB biến thành TLSX mà gtrị được bảo toàn và chuyển vào sp, tức
là ko biến đổi về số lượng gtrị của nó là TB bất biến ©. Bộ phận TB biến thành sức lđ ko
tại hiện ra nhưng thông qua lđ trừu tượng của CN làm thuê mà tăng lên tức là biến đổi về
lượng là TB khả biến (v). TB bất biến là đk cần thiết ko thể thiếu được để sx ra GTTD, còn
TB khả biến có vai trò quyết định trong qtrình đó, vì nó chính là bộ phận TB đã lớn lên
Email:
12
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Việc phát hiện ra tính 2 mặt của lđ sx h2 giúp C.Mác tìm ra chìa khoá để xđ sự khác
nhau giữa TB bất biến và TB khả biến. Mác là người đầu tiên chia TB thành TBBB và
TBKB. Căn cứ cho sự phân chia đó là dựa vào vai trò khác nhau. Của các bộ phận của TB
trong quá trình sx ra GTTD, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ có lđ của
CN làm thuê mới tạo ra GTTD cho nhà TB.
Câu 7: Khi CMKHCN phát triển, máy móc đảm nhiệm các khâu chủ yếu (.) sx,
vai trò của lđ sống chuyển từ vai trò trực tiếp sang vai trò gián tiếp thì sưc lđ có còn
là nhân tố duy nhất sang tạo ra GTTD ko? Vì sao?
Khi CMKHCN phát triển, mát móc đã đảm nhiêm những khâu chủ yếu (.) sx, vai trò
của lđ sống chuyển từ vai trog trực tiếp sang vai trò gián tiếp. Nhưng sức lđ vẫn là nhân tố
duy nhất sang tạo ra GTTD.
Để sx GTTD, nhà TB phải ứng trứoc TB ra để mua TLSX và sức lđ. Và các bộ phân
khác nhau có những vai trò khác nhau (.) qtrình sx GTTD.
Trứoc hđ, xét bộ phận TB tồn tại dứoi hình thức TLSX. Trong quá trình sx, gtrị của
TLSX đc lđ cụ thể của người CN chuyển vào sp mới và lg gtrị của chúng o đổi so voíư

trước khi đưa vào sx. Đó là bộ phận TB bất biến (c). CHo dù KHCNcó phát triển thì để có
thể sx được thì vẫn phải cần đến sự điều khiển, vận hành của người CN thì nó moíư co thể
hđ đc, mới có hể bảo tồn và chuyển hoá hết gtrị vào sp. Đồng thời, máy móc, KHCN đc
chế tạo ra vẫn không thể thay thế hoàn toàn con người, cụ thể là người lđ, ngừời lđ vẫn
phải điều khiển, điều hành và bảo dưỡng máy móc voíư mđ dùng máy móc (.) sx để giảm
phần nặng nhọc và kh2 (.) sx.
Bộ phận TB dùng để mua sức lđ thì khác Một mặt, gtrị của nó biến thành các TLSH
của người CN và biến đi (.) tiêu dùng của CN. Mặt khác trong quá trình sx, bằng lđ trừu
tượng, người CN tạo ra gtrị mới o những bù đắp sức lđ của mình mà còn có GTTD cho nhà
TB. Đó là sự hao phí về sức óc, trí tuệ của người CN khi sx h2 tạo ra phần gtrị mới đó cho
sp cũng như tạo thêm GTTD cho nhà TB. Đây là điều mà o có 1 loại máy móc hay thiết bị
KHCN hiện đại nào có thể làm được.
Không chỉ có vậy, (.) nền sx h2, sự phân công lđ diễn ra mạnh mẹ nhưng có tính quy
luật đó là lđ giản đơn cơ bắp, thể lực năng nhọc giảm, tăng lđ trí tuệ ngày càng kđ vai trò
quyết định của mình trong việc sx GTTD. Việc sd lđ trí tuệ đã tạo ra lg GTTD ngày càng
nhiều cho nhà TB.
Do vậy, bộ phận TB dùng để mua sức lđ đã có sự biến đổi về lg (.) qtrình s. Đó là bộ
phận TB khả biến(v).
Tóm lại (.) qtrình sx GTTD, TBBB chỉ là đk để sx GTTD la nguồn gốc duy nhất của
GTTD là do sức lđ của CN làm thuê tạo ra và o được trả công. Nó CMR o phải máy móc,
TLSX mà chỉ có lđ sống mới taọ GTTD, vạch rõ b.c bóc lột của CNTB.
Vậy ta có thể KĐ rằng dù KHCN, máy móc có hiện đại đến đâu thì sức lđ vẫn là
nhân tố duy nhất sang tạo ra GTTD.
* TB cố định và TB lưu động
Các bộ phận khác nhau của TB sx không chu chuyển 1 cách giống nhau. Sở dĩ như
vậy là vì mỗi bộ phận TB dịch chuyển gtrị của nó vào sp theo những cách thức khác nhau.
Email:
13
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Căn cứ vào t/c chu chuyển khác nhau, người ta chia TB sx thành 2 bộ phận: TB cố định và

TB lưu động.
TB cố định là 1 bộ phận của TB sx đồng thời là bộ phận chủ yếu của TB bất
biến( máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) TG toàn bộ vào qtrình sx, nhưng giá trị của nó ko
chuyển hết 1 lần vào sp mà chuyển dần vào từng bước theo mức độ hao mòn của nó trong
qtrình sx.
TB cố định dược sd lâu dài trong nhiều chu kì sx và nó bị hao mòn dần(.) qtrình. Có
2 loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về v/c, hao mòn GTSD. Hao mòn h2 do qtrình sd
và sự t/đ của TN làm cho các bộ phận của TB cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và
phải được thay thế.
Hao mòn vô hình là sự hm thuần tuý về mặt gtrị. Hm vô hình xảy ran gay cả khi
máy móc còn tố nhưng bị mất giá vì xuất hiệncác máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có
gtrị tương đương nhưng công suất cao hơn. Để tránh hm vô hình, các nhà TB tìm cách kéo
dài ngày lđ, tăng cường độ lđ, tăng ca kíp làm việc… nhằm tận dụng máy móc trong t/g
càng ngắn càng tốt.
Tăng tốc độ chu chuyển của TB cố định là 1 biện pháp qtrọng để tăng cường quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng TB sd tăng lên tránh đc thiệt hại hm hữu hình do
TN phá huỷ và hm vô hình gây ra. Nhờ đó mà có đk đổi mới thiết bị nhanh.
TB lưu động là 1 bộ phân của TB sx, gồm 1 phần TBBB( nguyên liệu, vật liệu phụ)
và TBKB( sức lđ) đc tiêu dùng hoàn toàn(.) 1 chu kì sx và gtrị của nó đc chuyển toàn bộ
vào sp (.) qtrình sx.
TB lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của
TB lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt tốc độ chu chuyển của TB lưu động tăng lên
sẽ làm tăng lương TB lưu động được sd trong năm, do đó tiết kiệm đc TBƯT; mặt khác do
phát triển tốc độ chu chuyển của TB lưu động KB làm cho tỉ suất GTTD trong năm tanưg
lên.
Việc phân chia TBƯT thành TBBB và TBKB là dựa vào vai trò của từng bộ phận
TB(.) qtrình sx ra GTTD. Ở đây việc phân chia TB thành TB cố định và TB lưu động là đ2
riêng của cTB sx và căn cứ của sự phân chia là phương thức chuyển dịch gtrị của chúng
vào sp trong qtrình sx, hay dựa vào phthức chu chuyển của TB.

Phân chia TB theo hình thức của sự chu chuyển
TBCĐ TBLĐ
C1 C2 v
TBBB TBKB
Trong đó: C1: gtrị máy móc, thiết bị, nhà xưởng.
C2: gtrị nguyên nhiên vliệu.
v: gtrị sức lđ.
Việc phân chia TB thành TBCĐ và TBLĐ o phản ánh được nguồn gốc sinh ra
GTTD, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong qlí kt. Nó là cơ sở để quản lí, sd vốn cố định,
vốn lưu động 1 cách có hiệu quả cao. Đặc biệt, với sự pt của CMKHCN, sự đổi mới tiến bộ
Email:
14
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hm tài sản cố định
nhất là đòi hỏi bức xúc đvới KH và NT quản lí kt.
VI) Hai phương pháp sx GTTD
Câu 8: Phân tích 2 ph2 sx GTTD? Vì sao mọi GTTD là qluật ktế cơ bản của CNTB.
Ý nghĩa của học thuyết GTTD.
1, Gtrị thặng dư là 1 bộ phận của gtrị mới dôi ra ngoài gtrị sức lđ công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không.
Nhận thấy rằng, mđ của các nhà TB là sx ra GTTD tối đa, vì vậy, các nhà TB dùng
nhiều ph2 để tăng tỉ suất và klg GTTD khái quát có 2 ph2 luận đề đạt đc mđ đó là sx
GTTD tg đối.
* GTTD tuyệt đối.
Trong gđ phát triển đầu tiên của sx TBCN, khi kt còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì
ph2 chủ yếu để phát triển GTTD là kéo dài thời ngày lđ cuae CN.
GTTD tuyệt đối là GTTD đc tạo ra do kéo dài thời gian lđ vượt quá t/g lđ tất yếu,
trong khi năng suất lđ xh, gtrị sức lđ và t/g lđ tất yếu không diễn biến.
Giả sử, ngày lđ là 8h, t/g lđ tất yếu là 4h, t/g lđ thặng dư là 4h, mỗi hCN tạo ra 1 gtrị
mới là 10đv thì GTTD tuyệt đối là 40 và tỷ suất GTTD là

m’=40/40.100% =100%
Nếu kéo dài ngay lđ thêm 2h nữa mọi đk khác vẫn như cũ, thì GTTD tuyệt đối tăng
lên 60 và m’ cũng tăng lên thành
M’=60/40.100% =150%
Các nhà TB tìm mọi cách kéo dài lđ thêm 2h nữa mọi đk khác vẫn như cũ, thì GTTD
tuỵet đối tăng lên 60 và m; cũng tăng lên thành:
M’=60/40.100% =150%.
Các nhà TB tìm mọi cách kéo dài ngày lđ, nhưng việc kéo dài ngày lđ có những
ghạn nhất định. Nó o thể vượt quá ghạn sinh lí của CN( vì họ còn phải có t/g ăn,ngủ, nghỉ
ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ) nên gặp phải sự phản kháng của giai cấp CN đòi giảm
gìơ làm.
Vì lợi nhuận, khi độ dài ngày lđ ko thể kéo dài thêm, nhà TB tìm cách tăng cường
độ lđ của CN. Tăng cường độ lđ cảu CN về thực chất cũng tg tự như kéo dài ngày lđ. Vì
vậy, kéo dài ngày lđ và tăng cường độ lđ là để sx GTTD tuyệt đối.
* GTTD tương đối.
Việc kéo dài ngày làm bị ghạn về thể chất và tinh thần của người lđ và vấp phải cuộc
đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của g/c CN. Mặt khác, khi sx TBCN pát triển đến gđ tăng
lên nhanh chóng, thì các nhà TB chuyển sang ph thức bóc lột GTTD tg đối.
GTTD tg đối là GTTD đc tạo ra do rút ngắn t/g lđ tất yếu= cách nâng cao năng suất
lđ xh, nhờ đó tăng t/g lđ TD lên ngay trong đk độ dài ngày lđ vẫn như cũ.
( nâng cao năng suất lđ xh là nâng cao năng suất lđ trong ngành sx TL sinh hoạt để hạ thấp
gtrị sức lđ).
Email:
15
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
VD, ngày lđ là 10h, (.) đó là 5h lđ tất yếu, 5h lđ thặng dư. Nếu gtrị sức lđ giảm đi 1h
thì t/g lđ tất yếu giảm xuống còn 4h, t/g lđ TD tăng lên 6h. Tức là m’ đã tăng từ 100% lên
150%.
Để hạ thấp giá trị sức lđ phải giảm gtrị nhữngTLsh thuộc phạm vi TD của người CN.
Điều đó chỉ có thể thực hiện đc = cách tăng năng suất lđ trong các ngành sx ra những TLsh

thuộc phạm vi tiêu dùng của ngừoi CN hay tăng năng suất lđ (.) các ngành sx ra TLSX để
sx ra những TL sh đó.
Nếu (.) gđ đầu cảu CNTB, sx GTTD tuyệt đối thì đến gđ tiếp sau, khi kt phát triển,
sx GTTD tg đối là ph2 chủ yếu. Lsử phát triển của LLSX và của năng suất lđxh dưới
CNTB đã trải qua 3 gđ: hợp tác giản đơn, công trường thủ công, đại CN cơ khí, đó cũng là
quá trình nâng cao trình độ bóc lột GTTD tg đối.
Hai ph2 sx GTTD nói trên đc các nhà TB sd kết hợp với nhau để nâng cao trình độ
bóc lột CN làm thuê (.) qtrình phát triển cảu CNTB. Dứoi CNTB, việc áp dụng máy móc o
phải là để giảm nhẹ cường độ lđ của CN, mà trái lại tạo đk để tăng cường độ lđ. Ngày nay
việc tự động hoá sx làm cho cường độ lđ tăng lên, nhưng dưới hình thức mơi, sự căng
thẳng của thần kinh thay thế cho cường độ lđ cơ bắp.
* GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu đc do áp dụng côn gnhệ mới sớm hơn các xí
nghiệp kháclàm cho gtrị cá biệt của h2 thấp hơn gtrị thị trường.
Như thế, nhà TB chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn các nhà TB khác mà vẫn bán đc với giá
như các nhà TB khác, từ đó thu được GTTD caohơn. Khi số đông các xí nghiệp đều biến
đổi mới kt và CN 1 cách phổ biến thì GTTD siêu ngạch của DNghiệp đó sẽ ko còn nữa.
Trong từng xí nghiệp, GTTD siêu ngạch là 1 hiện tg tạm thời, nhưng (.) phạm vi xh
thì nó lại thường xuyên tồn tại. GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các
nhà TB đổi mới CN để tăng năng suất lđ cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh
tranh.
C.Mác gọi GTTD siêu nghạch là hình thức biến tướng của GTTD tg đối.
2, sản xuất GTTD là qluật ktế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Nếu ql kt cơ bản của sxh2 là ql gtrị thì ql kt cơ bản của nền sx TBCN là qluật
GTTD.
Qlụât GTTD là qluật kt cơ bản của CNTB bởi vì nó gđ bản chất của nền sx TBCN,
chi phối moi mặt đ/s kt của xh TB. Ko có sx GTTD thì ko có CNTB. Theo C.Mác, chế tạo
ra GTTD , đó là qluật tuyệt đối của phthức sx TBCN.
Ở đâu có sx GTTD thì ở đó có CNTB, ngược lại, ở đâu có CNTB thì ở đó có sx
GTTD. Chính vì vậy, Lênin gọi qluật GTTD là ql kt tuyệt đối của CNTB.
Nội dung của ql này là sx nhiều và ngày càng nhiều hơn GTTD bằng cách tăng

cường bóc lột CN làm thuê.
Sx nhiều và ngày càng nhiều GTTD là mđ, động lực thường xuyên của nền sx
TBCN, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát trine của CNTB, đồng
thời nó làm mọi >< của CNTB càng thêm sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu CNTB = 1
xh cao hơn.
Qluật GTTD là nguồn gốc của >< cơ bản của xh TB:>< giữa TB và lđ>< giữa g/c
TS và g/c CN.
Email:
16
Bựi Th Ngc, TN4A, i hc Cụng on Tel: 01656241050
Ql GTTD ng ng sau cnh tranh TB vi m l thu c ngy cang nhiu hn
GTTD, cỏc nh TB cnh tranh vi nhau, tiờu dit ln nhau cú c quy mụ GTTD ln
hn, t sut GTTD cao hn.
sx ngy cng nhiu GTTD, cỏc nh TB ra sc AD tin b KHKT, ci tin sx. T
ú thỳc y LLSX phỏt trin mnh m, nn sx cú t/c xh hoỏ cng cao, >< gia t/c xh ca sx
vi hỡnh thc chim hu t nhõn TBCN ngy cng gay gt.
Nvậy, sx GTTD là q.luật k.tế cơ bản của cntb, là cơ sở của sự tồn taị và p.triển
của cntb. Nd của nó là sx GTTD tối đa = cách tăng cờng bóc lột cn làm thuê. Q.luật này ra
đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của nền k.tế TT tbcn. Nó q.định các mặt chủ
yếu, các q.trình k.tế chủ yếu của cntb. Nó là động lực vận động, p.triển của cntb, đồng
thời nó cũng làm cho mọi mâu thuẫn của cntb, đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản của cntb
ngày càng sâu sắc, đa đến sự thay đổi tất yếu cntb = 1 xh cao hơn.
3. í ngha n/c:
- Vch ra qlut vn ng kt c bn ca CNTB, t ú lt ty b/c búc lt cu CNTB
- Lm rừ a v ls ca CNTB (.) ls nhõn loi. Lm rừ vai trũ, s mnh ls ca g/c
CN trong vic lt CNTB, xd cCNXH
- Khi gt b t/c CNTB, xd CNXH d to ra sp TD l ngun gc giu cú ca xh. Vỡ
vy phi cú nhng bp to GTTD cho xh.
(Vn dng cỏc ph2 sx GTTD, nht l ph2 sx GTTD tg i v GTTD siờu ngch (.) cỏc DN
s kớch thớch sx, tng nng sut l xh, sd kt- CN mi, cỏi tin b t chc qlớ, tit kim chi

phớ sx.
- N/c hc thuyt GTTD cho ta thy s khỏc nhau gia CNXH v CNTB o phi ch
tn ti GTTD hay ko m cũn ch phõn phi GTTD ntn?
+ t ú, vn dng ph2 sx GTTD tuyt i v tg i thc hin mc tiờu dõn giu,
nc mnh, nhng ko hc tp cỏch phõn phi GTTD nh ca CNTB
+ phỏt huy mi tim nng nhm gii phúng LLSX, tt yu phi thc hin nht
quỏn chớnh sỏch kt nhiu TP, trong ú cú TP kt TB t nhõn. Mc tiờu v ng lc kt TB t
nhõn l thu GTTD, vỡ vy mun huy ng c vn, CN v nng lc qun lớ ca cỏc nh TB,
nht l nh TB nc ngoi, khuyn khớch h õu t vo sx,yờn tõm lm õn lõu di thỡ
phi bo h quyn s hu v li ớch hp phỏp ca h thu c li nhun tho ỏng. Núi cỏch
khỏc, phi tha nhn s búc lt GTTD ca h di s kim soỏt ca n2 theo PL. Tng
nhn thc hc thuyt GT giỳp chỳng ta cú thỏi i x ỳng mc vúi mi TPkt (.) nn sx
h2 vn ng theo c ch TT, cú s qlớ ca n2 theo nh hng XHCN nc ta hin nay
- Việc n/c các p.pháp sx GTTD gợi mở p.thức làm tăng của cải thúc đẩy tăng trởng
k.tế. Trong đk điểm xuất phát của nc ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trởng k.tế cần tận dụng
triệt để các nguồn lực, nhất là lđ, vào sx kinh doanh. Tuy nhiên, về cơ bản và lâu dài cần
phải coi việc tăng năng suất lđ xh = con đg đẩy mạnh CNH, HĐH nền k.tế quốc dân, tạo
động lực k.tế cho doanh nghiệp và ng` lđ.
VII) Tớch lu t bn.
1. Thc cht v ng c ca tớch lu TB; cỏc nhõn t quyt nh quy mụ tớch lu
TB.
Email:
17
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Để hiểu rõ thực chất tích luỹ TB phải phân tích quá trình tái sx TBCN.
* GTTD- nguồn gốc của tích luỹ TB.
Tái sx là tất yếu KQ của xh loài người. Tái sx có 2 hình thức chủ yếu là tái sx giản
đơn và tái sx mở rộng.
Dưới CNTB, muốn tái sx mở rộng, nhà TB phải sd 1 phần GTTD để tăng thêm
TBƯT.

Sự chuyển hoá 1 phần GTTD trở lại thành TB gọi là tích luỹ TB. Như vậy, thực chất
của tích luỹ TB là sự chuyển hoá 1 phần GTTD thành TB, hay là quá trình TB hoá GTTD.
KL: - Nguồn gốc duy nhất của TB tích luỹ là GTTD và TB tích luỹ chiếm tỉ lệ ngày
càng lớn trong toàn bộ TB. C.Mác nói rằng, TBƯT chỉ là 1 giọt nước trong dòng sông tích
luỹ.
- Nền sx TBCN dẫn đến kq là nhà TB chẵng những chiếm đoạt 1 phần lđ của
CN mà còn là ng sở hữu hợp pháp lđ ko công đó. Nhưng điều đod ko vi phạm quy luật gtrị.
Vậy nguồn gốc của tích luỹ TB là GTTD – là lđ của CN bị nhà TB chiếm không.
Nói cách khác, toàn bộ của cải của g/c TS đều do lđ của g/c CN tạo ra.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sx mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
– qluật GTTD. Để thực hiện mđ đó, các nhà TB không ngừng tích luỹ để mở rộng sx, xem
đó là ph tiện căn bản để tăng cường bóc lột CN làm thuê. Mặt khác cạnh tranh buộc các
nhà TB phải không ngừng làm cho TB của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh TB tích
luỹ.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ TB.
Với khối lượng GTTD nhất định thì quy mô tích luỹ TB phụ thuộc vào tỉ lệ phân
chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Nếu tỉ lệ giữa tích luỹ và TD đã đựơc xđ, thì quy mô tích luỹ TB phụ thuộc khối
lượng GTTD. Có 4 nhân tố ảnh hưởng tới GTTD:
- Trình độ bóc lột giá trị TD(m’): Thông thường, muốn tăng Klg KTTD, nhà TB
phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Nhưng nhà TB có thể ko tăng thêm CN mà
bắt số CN hiện có cung cấp thêm 1 lg lđ bằng cách tăng t/glđ và cường độ lđ; đồng thời tận
dụng 1 cách triệt để công suất của máy móc hiện có., chỉ tăng thêm nguyên liệu tương ứng.
- Năng suất lđ: NSLĐ xh tăng lên thì g/cả TLSX và TLTD giảm. Sự giảm này đem
lại 2 hệ quả cho tích luỹ: 1 là, với khối lg GTTD nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể
lấn sang phần tiên dùng, trong khi sự tiên dùng của nhà TB ko giảm mà vẫn có thể bằng
hoặc cao hơn trước; 2 là, 1 lg GTTD nhất đinh dành cho tích luỹ cũng có thể chuyển hoá
thành 1 khói lg TLSX và sức lđ phụ thêm nhiều hơn trước.
Sự tiến bộ của KH và CN đã tạo ra nhieuè yếu tố phụ thêmcho tích luỹ nhờ việc sd
vật liệu mới và tạo ra công dụng mới cảu vật lieuẹ hiện có như những phế thải trong tiênu

dùng sx và tiêu dùng cá nhân của xh, những vật vốn ko có gtrị. Cuối cùng, NSLĐ tăng sẽ
làm cho gtrị của TB cũ tái hiện dưới hình thái hữu dụng mới càng nhanh.
- Chênh lệch giữa TBSD và TBTD: TBSD là khối lượng gtrị những TL lđ mà toàn
bộ quy mô hiện vật của chúng đều hđ trong qtrình sx sp; còn TBTD là fần gtrị nh TL lđ ấy
đc chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa
TBSD và TBTD. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của LLSX. Sau khi trừ đi nh tổn
Email:
18
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
phí hàng ngày trong việc sd máy móc và cong cụ lđ – nghĩa là sau khi trừ đi gtrị ha mòn
của chúng đã chuyển vào sp – nhà TB sd nh máy móc và công cụ lđ đó mà ko đòi hỏi 1 chi
phí khác.
KT ngày càng HĐ, sự chênh lệch giữa TBSD và TBTD càng lớn, thì sự phục vụ ko
công của TLlđ càng lớn.
- Đại lượng TBƯT: Trong CT M=m’.V , nếu m’ ko đổi thì khói lg GTTD chỉ có thể
tăng khi tổng TBKB tăng. Và, tất nhiên TBKB cũng phỉa tăng lên theo qhệ tỉ lệ nhất định.
Do đó, muốn tăng khối lượng GTTD phải tăng quy mô TBƯT.
Đại lg TBƯT càng lớn thì quy mô sx càng đc mở rộng theo chiều rộng và theo chiều
sâu.
Tóm lại, để nâng cao quy mô tích luỹ, cần khai thác tốt nhất LLlđxh, tăng NSLĐ, sd
triệt để nanưg lực sx của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
2. Tích tụ và tập trung TB.
Tích tụ TB là việc tăng quy mô TB cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà TB riêng rẽ.
Tích tụ TB, 1 mặt , là yêu cầu của việc mở rông sx, ứng dụng tiến bộ KT; mặt khác, khối lg
GTTD tăng thêm lại tạo khả năng hiên thực cho tích tụ TB mạnh hơn.
Tâpk trung TB là sự hợp nhất 1 số Tb nhỏ thành 1 số TB lớn cá biệt. Đây là sự tập
trung nh TB đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, là việc biến
nhiều TB nhỏ thành 1 số ít TB lớn hơn.
Tích tụ và tập trung TB có đ # nhau là chúng đều làm tăng quy mô của TB cá biệt.
Nhưng giữa chúng lại có nh đ khác nhau:

- Một là, nguồn để tích tụ TB là GTTD, do đó tích tụ TB làm tăng quy mô của TB cá
biẹt, đồng thời làm tanưg quy mô của TB xh. Còn nguồn để tập trung TB là nh TB cá biệt
có sẵn trong xh, do đó tập trung TB chỉ làm tăng quy mô của TB cá biẹt mà ko làm tăng
quy mo của TB xh.
- Hai là, nguồn để tích tụ TB là GTTD, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp mqh
giữa TB và lđ: nhà TB tăng cường bóc lột lđ làm thuê để tăng quy mô cảu tích tụ TB. Còn
ng của tập trung TB là nh TB có sãn trong xh do canh trnah mà dẫn đến sự liên kết hay sát
nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp qhệ cạnh tranh trogn nội bộ giai cấp các nhà TB;
đòng thời nó cũng có tđ đến mqh giưac TB và lđ.
Tích tụ và tập trung có mqh mật thiết với nhau. Tích tụ làm tăng thêm quy mô và
sức manh của TB cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn.
Ngược lại, tập trung TB tạo đk thuận lợi đẻ tăng cường bc lột GTTD, nên đẩy nhanh tích tụ
TB. Ảnh hưởng qua lại nói trên cảu tích tụ và tập trung TB làm cho tích luỹ TB ngày càng
mạnh. Tập trung Tb có vai trò lớn đvới sự pt của SX TBCN. Nhờ tập trung TB mà xd đc
nh xí nghiệp lớn, sd đc KT và công nghệ hiên đại.
Như vậy, qtrình tích luỹ TB gắn liền với qtrình tích luỹ và tập trung TB ngày càng
tăng, do đó nền sx xh hoá cao độ, làm cho >< kt cơ bản cảu CNTB càng thêm sâu sắc.

VIII. CHI PHÍ SX GTTD, LỢI NHUẬN, LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN VÀ GIÁ CẢ
SX, ĐỊA TÔ TBCN.
Email:
19
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Câu 10: Phân tích quá trình hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân, giá cả sx.
Ý nghĩa.
Cạnh tranh xh và gắn liền với sự phát triển của nền kt hàng hoá. Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ng sx, KD hàng hoá nhằm giành giật những đk
có lợi về sx và tiêu thụ hàng hoá, thu lợi nhuận cao nhất.
Trong sx TBCN, tồn tại 2 loại cạnh tranh là cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh
tranh giữa các ngành. Cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến hình thành tỉ suất lợi nhuận bình

quân và gtrị hàng hoá chuyển thành giá cả sx.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các ngành sx với nhau nhằm mđ tìm
nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỉ suất lợi nhuận cao hơn.
Biện pháp cạnh tranh: di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là phân
phối tư bản (c và v) vào các ngành khác nhau.
Trong xh có nhiều ngành sx khác nhau, với những đk sx ko giống nhau, do đó lợi
nhuận htu đựoc và tỉ suất lợi nhuận ko giống nhau, nên các nhà TB phải chọn ngành nào có
tỉ suất lợi nhuận cao hơn để đầu tư.
Giả sử trong xh có 3 ngành sx CN khác nhau: cơ khí, dệt, da; TB đầu tư đều là 100;
tỉ suất gtrị thặng dư đều là 100%; TBƯT đều chu chuyển hết gtrị vào sp. Nhưng do t/c kt,
KT của mỗi ngành khác nhau nên cấu tạo hữu cơ của các xi nghiệp cũng rất khác nhau.
Nếu số lượng GTTD của xí nghiệp nào tạo ra cũng bằng lợi nhuận nó thu được thì tỉ suất
lợi nhuận sẽ rất khác nhau.
Ngành sx Chi phí sx
TBCN
M
(m’=
100%)
Gtrị h2 p’ ngành p’− (%) Giá cả sx
Cơ khí 80c + 20v 20 120 20 30 130
dệt 70c + 30v 30 130 30 30 130
Da 60c + 40v 40 140 40 30 130
Từ trên ta thấy ngành da là ngành có tỉ suất lợi nhuận cao nhất, TB ở các ngành khác
sẽ chuyển sang làm cho quy mô sx của ngành da mở rộng, sp của ngành da nhiều lên, cung
sp của ngành da > cầu, giá cả hạ xuống, tỉ suất lợi nhuận giảm.
Ngược lại, quy mô sx ở những ngành mà TB di chuyển đi sẽ bị thu hẹp, cung < cầu,
giá cả sẽ cao hơn dẫn đến tỉ suất lợi nhuận tăng. Như vậy, sự tự do di chuyển TB từ ngành
này sang ngành khác sẽ làm thay đổi tỉ suất lợi nhuận của ngành và dẫn đến hình thành tỉ
suất lợi nhuận của ngành là dẫn đến hình thành tỉ suất lợi nhuận ngang nhau, mỗi ngành
đều nhận được tỉ suất lợi nhuận 30%. Đó là tỉ suất lợi nhuận chung hay tỉ suất lợi nhuận

bình quân, kí hiệu là p’−.
Tỉ suất lợi nhuận bình quân là “con số TB” của tất cả các tỉ suất lợi nhuận khác nhau
hay tỉ suất lợi nhuận bình quân là tỉ số % giữa GTTD và tổng số TB xh.
Σm
p’− =
Σ(c + v)
C.Mác cho rằng: Những tỉ suất lợi nhuận hình thành trong những ngành sx khác
nhau, lúc đầu rất khác nhau. Do ảnh hưởng của cạnh tranh, những tỉ suất lợi nhuận khác
Email:
20
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
nhau đó san bằng thành tỉ suất lợi nhuận chung, đó là con số TB của tất cả những tỉ suất lợi
nhuận khác nhau.
Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì lượng lợi nhuận của TB ở các ngành
sx khác nhau đều tính theo tỉ suất lợi nhuân bình quân và do đó, nếu lương TB ứng ra bằng
nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau, gọi là lợi nhuận
bình quân.
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của TB bằng nhau đầu tư vào các ngành
sx khac nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà TB thu đc căn cứ vào tổng TB đầu tư,
nhân với tỉ suất lợi nhuận bình quân, ko kể cấu tạo hữu cơ của nó ntn.
CT tính lợi nhuận bình quân:
p− = k*p’−
trong đó: k- TBƯT của từng ngành
Sự hình thành lợi nhuận bình quân làm cho ql GTTD, ql kt cơ bản của CNTB bị biến
dạng đi, che giấu hơn nữa bản chất bóc lột của CNTB. Sự hình htành tỉ suất lợi nhuận bình
quân và lợi nhuận bình quân góp phần vào điều tiết nền kt chứ ko làm chấm dứt qtrình
cacnhj tranh trong xhTB, trái lại canh tranh vẫn tiếp diễn.
* Trong nền sx TBCN, ùng vưói sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì gtrị
h2 chuyển hoá thành g/cả sx. G/cả sx là g/cả bằng chi phí sx cộng với lợi nhuận bình quân.
G/cả sx = k + p’−

G/cả sx là sự chuyển hoá của GT h2 trogn đk cạnh tranh giữa các ngành. Khi hình
thành g/cả sx thì g/cả h2 ko xoay quanh gtrị mà xoay quanh g/cả sx.
Gtrị là cơ sở của g/cả sx. G/cả sx là phạm trù kt tương đương với phạm trù g/cả. Nó
cũng là cơ sở của g/cả TT. G/cả sx điều tiết g/cả TT. Xét về mặt lượng, g/cả sx và gtrị có
thể ko = nhau nhưng gtrị vẫn là cơ sở của g/cả sx. Xét trên phạm vi toàn xh, tổng g/cả sx =
tổng gtrị của chúng.
* Ý nghĩa;
Nghiên cứu sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và g/cả sx có ý nghĩa rất quan
trọng cả về mặt lí luận và thực tiễn.
Về mặt lí luận:
Trước hết, nó là sự tiếp tục phát triển của lí luận gtrị thặng dư của Mac theo tiến
trình đi từ trừu tượng tới cụ thể, thấy được qhệ cạnh tranh giữa các nhà TB trong việc
giành giật lợi nhuận với nhau.
Lí luận tỉ suất lợi nhuận bình quân, lợi nhuận bình quân, giá cả sx còn chỉ ra cho ta
thấy toàn thể giai cấp TS bóc lột toàn bộ g/cấp vô sản làm thuê. Vì vậy, muốn giành thắng
lợi, g/c vô sản phải đoàn kết lại, đấu tranh với tư cách là 1 g/c, kết hợp đấu tranh kt với đấu
tranh chính trị.
Về mặt thực tiễn;
N/c lí luận này, nhà nước cần có biện pháp để đảm bảo lợi ích tương đối giữa các
ngành. Bởi vì, sở dĩ có cạnh tranh đó là do tỉ suất lợi nhuận giữa các ngành là khác nhau.
Các nhà đầu tư lúc này phải chọn ngành nào có tỉ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư, dẫn
đến hiện tượng di chuyển TB. Từ đó dẫn đến mất cân bằng cung cầu giữa các ngành làm
Email:
21
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
TT khủng hoảng, nhất là khủng hoảng thừa. Vậy nhà nước phải có những biện pháp nhằm
hạn chế di chuyển vốn của nhà đầu tư, khi đó ko có di chuyển TB 1 cách tự do nữa.
Câu 11: Trình bày bản chất, hình thức của địa tô TBCN. Ý nghĩa.
* Bản chất:
Nhà TB KD NN phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê CN để tiến hành sx. Do đó,

nhà TB phải trích 1 phần GTTD do CN tạo ra để trả cho chủ đất dưới hình thức địa tô.
Như vậy, đại tô TBCN là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
của TB đầu tư trong NN, do CN NN tạo ra mà nhà TB KD NN phải nộp cho địa chủ với tư
cách là kẻ sở hữu ruộng đất.
Từ đó, ta thấy nguồn gốc của đại tô là GTTD do ng CN NN tạo ra. Phạm trù địa tô
TBCN phản ánh quan hệ boc lột gián tiếp của địa chủ với CN NN, nó khác so với địa tô
pk.
* Các hình thức địa tô TBCN.
- Địa tô chênh lệch:
NN có 1 số đặc điểm khác với CN, như số lượng ruộng đất bị giới hạn; độ màu mỡ
TN và VT của mảnh ruộng ko giống nhau; các đk thời tiết, khí hậu của địa phương ít bị
biến dạng; nhu cầu h2 nông phẩm ngày càng phát triển. Do đó xh buộc phải canh tác trên
cả những mảnh ruộng xấu nhất (về đọ màu mỡ và VT địa lí). Vì vậy mà giá cả của h2 nổng
phẩm đc hình thành trên cơ sở đk sx xấu nhất chứ ko phải đk TB như trong CN. Vì thế,
canh tác trên đất tốt và TB sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lợi nhuận siêu ngạch này tồn
tại thường xuyên, tương đối ổn đinh và chuyển hoá thành địa tô chênh lệch.
Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu đc trên
ruộng đất có đk sx thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa g/cả sx chung đc qđịnh bởi đk
sx trên rg đất xấu nhất và g/cả sx cá biệt trên rg đất tốt và TB.
+ Địa tô chênh lệch I: là loại địa tô thu được trên những rg đất đk thuận lợi. Chẳng
hạn, có độ màu mỡ TN thuận lợi (TB và tốt) và có VT địa lí gần nơi tiêu thụ hay gần
đường giao thông.
+ Địa tô chênh lệch II: là loại địa tô thu được gắn liền với thâm canh phát triển năng
suất, là kq của TB đầu tư thêm trên cùng 1 đv diện tích.
Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thuộc
nhà TB KD rg đất. Chỉ cho đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá
cho thuê rg đất, tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại, tức là địa tô
chênh lệch II thành đại tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến ><: nhà TB thuê rg đất
muốn kéo dài thời hạn thuê còn địa chủ lại muốn rut ngắn thời hạn cho thuê. Do đó, trong
thời gian thuê đất, nhà TB tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai.

- Địa tô tuyệt đối:
Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà TB KD NN tuyệt đối phỉa nộp cho địa chủ,
dù rg đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.
Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành
nên bởi chênh lệch giữa gtrị nông sản với g/cả sx chung của nông phẩm.
Email:
22
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của TB trong NN thấp hơn trong CN.
Còn NN tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu rg đất đã ngăn cản NN TG
canh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình quân.
Ngoài 2 loai địa tô chủ yếu là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối, trong thực tế còn
1 số lạo địa tô khác nữa, như địa tô đất XD, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền Về cơ bản
các loại địa tô này đều là lợi nhuận siêu ngạch gắn với những lợi thế TN của đất đai. Theo
C.Mác, các loại địa tô ấy “đều do địa tô NN theo đúng nghĩa của danh từ này”, có nghĩa là
do đại tô NN điều tiết.
* Ý nghĩa:
- Lý luận địa tô TBCN của Mác ko chỉ vạch rõ bản chất QHSX TBCN trong NN mà
còn là cơ sở KH để XD các chính sách thuế đối với NN và các ngành khác có liên quan
đến đất đai có hiệu quả hơn.
- Đây là cơ sở để xđ rõ quyền sd đất, để nhà nước giao quyền sd đất cho ND và các
tổ chức kt, xh hợp lí; tạo đk hình thành cơ chế quyền sd đất giữa các chủ thể kt.
- Tuy nhiên, để việc sd đất có hiệu quả, nhà nước cần có những quy hoạch tổng thể,
hợp lí, ổn định. Trên cơ sở đó định hướng sd đất cho các ngành, địa phương tạo đk cho các
chủ đầu tư và đb quyền sd đất cũng như lợi ích lâu dài cho ng ND và các chủ thể kt khác.
- Thấy được qh bóc lột của đại chủ và TB đv CN NN
- Thấy đc qh giữa đại chủ và TB trong việc chia nhau GTTD bóc lột của CN NN.
- Là cơ sở KH để nhà nước xd các chính sách phát triển NN và các ngành khác có
liên quan đến đất đai có hiệu quả hơn.


IX. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN.
1. Nguyên nhân hình thành.
Theo Lênin “tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sx và sự tập trung sx này, khi phát triển
tới 1 mức đọ nhất định, lại dẫn đến độc quyền”.
Sự độc quyền hay thống trị của TBĐQ là cơ sở cảu CNTBĐQ. Sự xuất hiện của
TBĐdQ do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Một là, do sự xuất hiện của những thành tựu KHKT mới (động cơ điêzen, máy tiện,
máy phay, tàu điện, tàu hoả, xe điện, xe hơi ). Một mặt, làm năng suất lđ tăng và khối
ượng GTTD tăng đã đẩy nhanh quá trình tích tụ TB. Mặt khác, làm NSlđ tăng, nhưng
muốn áp dụng những thành tựu LKHKT ấy thì phải có vốn, chỉ trông chờ vào sự tích tụ tư
bản thì sẽ rất lâu. Vì thế cac nhà TB có xu hướng liên kết lại với nhau, từ ngf đó hình
thành tập trung TB.
Hai là, Cạnh tranh tự do. Một mặt buộc các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng qui
mô tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật kém, hoặc bị
các đối thủ mạnh thôn tính (TB của họ bị đối thủ cướp đi), hoặc phải liên kết với nhau để
đứng vững trong cạnh tranh (TH ko phân thắng bại trong cạnh tranh). Vì vậy xuất hiện một
số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị một ngành hay trong một số ngành công
nghiệp.
Ba là, do tác đọng của khủg hoảng kinh tế, đặc biệt là cuộc khủng hoảng năm 1873
(kh hoảng thừa), nhiều DN vừa và nhỏ bị phá sản, 1 số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để
Email:
23
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất. Đồng thời sự phát
triển của hệ thống tí dụng TBCN trở thành đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ tích tụ, tập trung TB
biểu hiện là các công ti cổ phần.d
Bốn là, nhữg xí nghiệp và công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ lại tiếp tục cạnh
tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu hướng thỏa hiệp,
từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.
* Bản chất của CNTBĐQ:

CNTB tự do cạnh tranh phát triển đến đọ nhất định thì xuất hiện các tổ chức độc
quyền. Lúc đầu TBĐQ chỉ có 1 số ngành, 1 số klĩnh vực của nền kt. Hơn nữa, sức mạnh kt
của các tổ chức ĐQ cũng chưa thật lớn. Tuy nhiên sau này, sứcmạnh của tổ chức ĐQ đã đc
nhân lên nhanh chóng và từng bước chiếm địa vị chi phối trong nền kt. CNTB bước sang
giai đoạn mới – CNTBĐQ.
Xét về bản chất, CNTBĐQ là 1 nấc thang phát riển của CNTB.
CNTBĐQ là CNTB trogn đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kt tông tại
các tổ chức TBĐQ và cúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Nếu trong thời kì CNTB cạnh trnah tự do, sự phân hoá giữa các nhà TB chưa thật sự
sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kì này là quy uật lợi nhuận bình quân, còn trong
CNTBĐQ, quy luật thống trị là quy luật lợi nnhuận độc quyền.
Sự ra đời của CNTBĐQ vẫn ko làm thay đổi được bản chất của CNTB. Bản thân
quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là hình thái biến tướng của quy luật GTTD.
2. Đặc điểm kt cơ bản của CNTBĐQQ.
a. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc
trưng kinh tế cơ bản của CN đế quốc:
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nàh TB lớn để tập trung vào tay 1 phần
lớn (thậm chí toàn bộ) sp của 1 ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết
định đến quá trình sx và lưu thông của ngành đó.
Khi bắt đầu chuyển sang CNTB- ĐQ thì hình thức thống trị là công ty cổ phần.
Những liên minh độc quyền này đầu tiên hình thành theo sự liên kết ngang ( cùng ngành)
dưới hình thức: Cácten, Xanhđica, Trớt.
Sau đó là sự liên kết dọc. Sự liên kết này không chỉ các xí nghiệp lớn mà cả các
Xanhđica, Trớt thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh tế - kỹ
thuật dẫn đến hình thành các công ty độc quyền lớn như: Côngxoocxiom.
Nhưng từ giữa thế kỷ 20 đã phát triển lên một hình thức mới: liên kết đa ngành hình
thành các công ty lớn như: Cônglômêrát, Consơn thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc
những ngành công nghiệp khác nhau.
Vị trí, vai trò: Nhờ nắm được địa vị thống trị trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông,

các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền.Giá cả độc quyền là giá cả
hàng hóa có sự chệnh lệch rất lớn so với giá cả sản xuất. Họ định ra giá cả độc quyền cao
hơn giá cả sản xuất đối với những hàng hóa bán ra và định ra giá cả độc quyền thấp hơn
giá cả sản xuất đối với những hàng hóa mua vào, qua đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Vì vậy giá cả độc quyền là: Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + P độc quyền.
Email:
24
Bùi Thị Ngọc, TN4A, Đại học Công đoàn Tel: 01656241050
Nhưng giá cả độc quyền không thủ tiêu được tác động của quy luật giá trị và quy
luật giá trị thặng dư, vì xét trên phạm vi toàn xã hội thì: Tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị;
tổng số lợi nhuận vẫn bằng tổng số giá trị thặng dư.
Do đó những gì mà độc quyền thu được cũng là cái mà tầng lớp tư sản vừa và nhỏ,
nhân dân lao động ở các nước TB, thuộc địa mất đi.
Như vậy ta thấy: Độc quyền ra đời từ cạnh tranh và giữ vai trò thống trị, nhưng nó
không thủ tiêu được cạnh tranh; độc quyền và cạnh tranh tồn tại song song và thống nhất
với nhau một cách biện chứng. Tuy nhiên trong thời đại Đế quốc chủ nghĩa thì tính chất
cạnh tranh khác hẳn thời kỳ tự do cạnh tranh về mức độ và hình thức.
b. TB tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
TB tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vàp nhau giữa TB độc quyên trong ngân
hàng và TB độc quyền trong công nghiệp.
Song song với qúa trình tích tụ và tập trung sản xuất, thì trong ngành ngân hàng
cũng diễn ra một quá trình tương tự. Hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng.
Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng đã làm thay đổi vai trò của ngân
hàng. Từ chỗ là trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay do nắm được phần lớn tư
bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàng đã có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh
tế xã hội hay NH đã trở thành kẻ điều tiết , khống chế nên sx xh.
Các tổ chức độc quyền ngân hàng cho các tổ chức độc quyền công nghiệp vay và
nhận gửi số tiền lớn của các tổ chức độc quyền công nghiệp tring một thời gian dài, nên lợi
ích của chúng quyện chặt vào nhau. Hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tìm
cách thâm nhập vào nhau, hình thành nên TB tài chính.

Các tổ chức ĐQ bắt các xí nghiệp CN phải đặt qh vay tín dụng cố đinh vào 1 NH và
tập tru,ng toàn bộ nghiệp vụ tổ chức vào tổ chức ĐQNH này. Ngoài ra, các tổ chức ĐQNH
còn sd tư cách chủ nợ của mình để cử người đại diện vào các cơ quan quản lí xí ngheiệp
của người vay để ktra sổ sách kế toán, theo dõi việc sử dụng tiền vay. Đồng thời NH còn
xuất vón mua cổ phiếu của các xí nghiệp CN để kiểm soát và chi phói trực tiếp hoạt động
của xí ghiệp ấy.
Trước sự kiểm soát, khống chế, chi phối ngày càng siết chặt của các tỏ chức ĐQNH,
1 quá trình thâm nhập ngược trở lại của ĐQ CN vào NH cũng diến ra. Các t/c ĐQCN cũng
bỏ tiền mua cổ phiếu của các NH lớn để chi phối hđ của NH. Đồng thời sáng lập ra các
NH chuyên doanh của mình.
Sự phát triển của TB tài chính đã dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền
chi phối toàn bộ hệ thống kinh tế, chính trị xã hội của xã hội TB. Đó chính là bọn đầu sỏ
tài chính.
Bọn đầu sỏ tài chính thực hiện sự thống trị của mình bằng "chế độ tham dự" với số
phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc (công ty mẹ) -> chi phối công ty con ->chi
phối công ty cháu… Như vậy chỉ bằng một số TB nhất định một đầu sỏ tài chính có thể chi
phối được những lĩnh vực sản xuất
c. Xuất khẩu tư bản:
Email:
25

×