1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa/gạo được xác định là cây lương thực thứ hai sau lúa mì trên thế giới,
với tỷ trọng khoảng 85% được sản xuất ở các nước châu Á. Ngày nay, do sự
gia tăng dân số một cách nhanh chóng (nhất làở châu Phi và một số nướcở châu
Á), trong khi diện tích đất dành cho canh tác lúa ngày càng bị thu hẹp, nên nhu
cầu về lương thực, đặc biệt là gạo ngày càng tăng đối với nhiều quốc gia. “Theo
đánh giá của các chuyên gia của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên
Hiệp quốc (Food and Agriculture Organization - FAO), nhu cầu lương thực thế
giới tăng 64% vào năm 2020, trong đó nhu cầu của các nước đang phát triển
tăng gấp đơi, cịn Trung Quốc phải nhập khẩu hơn 200 triệu tấn lương thực vào
năm 2030”.
Ở Việt Nam, kể từ năm 1989, sản xuất lúa gạo không những đáp ứng
đủ nhu cầu trong nước, mà còn bắt đầu xuất khẩu ra nước ngoài. Với tốc độ
tăng trưởng sản xuất lúa gạo cao vàổn định, khả năng xuất khẩu của Việt
Nam (chủ yếu là của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long - ĐBSCL) tăng dần
qua các năm - tính đến hết năm 2013, Việt Nam đã cungứng khoảng 110
triệu tấn gạo cho thị trường thế giới. Xuất khẩu gạo (XKG) tăng cao về khối
lượng và kim ngạch, đãđưa mặt hàng gạo trở thành một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, khơng những đóng góp quan trọng vào
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thúc đẩy phát triển triển kinh tế- xã hội…
mà còn dần khẳng định vị thế của Việt Nam trên thị trường gạo thế giới: thị
trường XKG của Việt Nam đã mở rộng tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ,
ở tất cảcác châu lục. Tháng 10, năm 2012 Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 1
về khối lượng gạo xuất khẩu (GXK) (trên Thái Lan vàẤn Độ).
Tuy vậy, hiện nay trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tế sâu
rộng, đặc biệt là Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại thế giới (World Trade Organization - WTO) vào ngày 11-01-2007, xuất
khẩu gạo của nước ta phải đương đầu với những khó khăn, thách thức lớn,
như: thị trường khơng ổn định, cạnh tranh của các nước mới XKG (Ấn Độ,
Pakistan…) ngày càng gay gắt; hơn nữa GXK của nước ta kém lợi thế trong
cạnh tranh do chất lượng thấp, chưa có thương hiệu, nên giá GXK của Việt
Nam nhìn chung là thấp hơn của Thái Lan. Bên cạnhđó, lợi ích của người
nông dân sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu không được đảm bảo, thường bị
thua thiệt, nông dân sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu cịn nghèo…Điều đó
khiến cho hiệu quả XKG của Việt Nam cịn thấp, thiếu tính bền vững. Mặt
khác, trong những năm gần đây, tình hình sản xuất gạo trong nước có nhiều
khó khăn vì thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, do bị ảnh hưởng nặng nề
của biến đổi khí hậu, đặc biệt là khu vực ĐBSCL, nước biển xâm nhập sâu
do hạn hán, bão, lũ, thiên tai ngày càng nhiều. Tình hìnhđó tác động khơng
nhỏ đến hoạt động XKG của ĐBSCL. Vì thế, việc nghiên cứu để tìm ra
phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh XKG của ĐBSCL cũng như của
Việt Nam sau khi Việt Nam là thành viên của WTO là hết sức cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn
vấn đề: "Xuất khẩu gạo ở Đ ồng bằng Sông Cửu Long trong điều kiện Việt
Nam là thành viên của WTO" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận vềxuất khẩu hàng hóa
(XKHH) nói chung, XKG nói riêng, luận án đánh giá thực trạng hoạt động
XKG của ĐBSCL trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. Từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh XKG ở vùng này trong giai đoạn mới
của hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) giai đoạn 2014 - 2020.
2.2.Nhiệm vụ
(1) Trình bày các vấn đề lý luận về xuất khẩu gạo trong điều kiện thực hiện các
cam kết khi gia nhập WTO.
(2) Phân tích những thuận lợi và khó khăn; thời cơ và thách thức đối với XKG
khi Việt Nam gia nhập WTO.
(3) Đánh giá tình hình XKG của ĐBSCL từ 2007 - 2013. Chỉ rõ những thành tựu,
hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.
(4) Trình bày bối cảnh mớiảnh hưởngđếnđẩy mạnh XKGở ĐBSCL, những
phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XKG của
ĐBSCL trong bối cảnh HNKTQT, và biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghi ên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là xuất khẩu gạo ở ĐBSCL – tức là
bán gạo cho người nước ngoài trong điều kiện thực hiện các cam kết khi Việt
Nam gia nhập WTO (mở cửa thịtrường nông sản, khơng áp dụng trợ cấp xuất
khẩu, đảm bảo tính cạnh tranh...) dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình XKGở ĐBSCL trong
điều kiện thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam. Và nghiên
cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy XKG ở ĐBSCL một cách có hiệu
quả trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế và sự biến đổi khí hậu.
- Về khơng gian nghiên cứu: là vùng ĐBSCL.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án lấy mốc thời gian từ 2007 - 2014 để thu thập
số liệu, lựa chọn, phân tích, đánh giá thực trạng XKGở ĐBSCL và đề xuất
giải pháp cho giai đoạn 2014 - 2020.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1.Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án
- Cơ sở lý luận của luận án: Lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin; quan điểm,
chủ trương, đường lối chính sách phát triển kinh tế- xã hội nói chung, về quan
hệ kinh tế đối ngoại, HNKTQT và XKHH... của Đảng và Nhà nước Việt Nam
và một số lý thuyết kinh tế khác liên quan đến đề tài luận án.
- Cơ sở thực tiễn của luận án: Kinh nghiệm XKG của một số nước và thực
trạng XKG ĐBSCL trong thời gian từ năm 2007-2014.
4.2.Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu truyền thống của khoa học kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hóa
khoa học thực sự duy vật biện chứng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
- Phân tích và tổng hợp
- Kết hợp chặt chẽ giữa lơgích với lịch sử.
- Diễn dịch và quy nạp
- Phương pháp thống kê, so sánh. Mô tả bằng các bảng, biểu, sơ đồ...
- Tổng kết thực tiễn
- Thu thập xử lý thông tin: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là
nguồn số liệu thứ cấp: số liệu của Tổng cụ thống kê và Cục thống kê các tỉnh,
thành phố vùng ĐBSCL; số liệu của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các bộ khác liên quan; số liệu điều tra khảo sát của các Viện nghiên cứu,
các tổ chức nghiên cứu có liên quan và các kết quả nghiên cứu đã công bố tại
các cuộc hội thảo, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
5. Những đóng góp mới của luận án
+ Về mặt lý luận:
. Luận án xây dựng các tiêu chí đẩy mạnh XKG và các nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến hoạt động XKG trong điều kiện thực hiện các cam kết khi Việt
Nam gia nhập WTO.
. Luận án chỉ rõ những đặc điểm của XKG, đó là: (i) gạo là mặt hàng
mang tính chính trị, ngoại giao, nhân văn và có tính cạnh tranh cao, do đó cần
có sự điều tiết của Nhà nước trong hoạt động XKG; (ii) XKG cóđặc điểm
riêng: mang tính thời vụ, thường tập trung vào mùa khơ, nên các dịch vụ vận
tải, bốc xếp cũng gia tăng vào thời điểm này; (iii) đặc điểm của thị trường gạo
thế giới: mang “tính thời vụ”, bn bán giữa các chính phủ là phương thức
chủ yếu, chủ thể xuất khẩu và nhập khẩu gạo khôngổn định; trên thị trường,
chủng loại gạo phong phú, đa dạng và có sự khác biệt về thị hiếu ở mỗi nước.
+ Về mặt thực tiễn:
. Luận án đánh giá thực trạng XKG ở ĐBSCL một cách toàn diện, sát với
thực tế, trung thực... làm cơ sở cho việc tìm giải phápđẩy mạnh xuất khẩu gạo
trong thời gian 2014-2020.
. Nghiên cứu những xu hướng mới của thị trường gạo thế giới và dự báo
về thương mại gạo thế giới giai đoạn 2014 - 2020. Xác định phương hướng, và
đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy XKGở ĐBSCL trong bối cảnh
mới của HNKTQT và sự biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), thúc đẩy hoạt động thương mại
quốc tế (TMQT), trước hết là hoạt động xuất nhập khẩu, là một trong các chủ
đề được các nhà nghiên cứu lý luận trong và ngoài nước nghiên cứu dưới các
góc độ khác nhau và đạt được những kết quả nhất định.
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA CÁC TÁC GIẢ
NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong quan hệ thương mại quốc tế
1.1.1.1.
Các quan niệm về lợi thế
Lợi thế xuất khẩu nơng sản nói riêng là một trong những hình thức của
lợi thế nói chung. Lợi thế có nhiều cấp độ khác nhau và các mức độ khác
nhau, như lợi thế tuyệt đối, lợi thế tương đối (lợi thế so sánh), lợi thế cạnh
tranh, lợi thế tự nhiên ...
Lợi thế tự nhiên: là lợi thế do những điều kiện tự nhiên có nhiều thuận
lợi cho tiến hành sản xuất và đạt được các chỉ tiêu như: tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý (gần thị trường tiêu thụ, gần nguồn
nguyên vật liệu)...
Lợi thế tuyệt đối, là khái niệm để chỉ sự trội hơn về lượng tuyệt đối của
nước này so với nước khác về một loại sản phẩm nào đó dựa trên các chỉ số
như: giá thành sản xuất thấp hơn, năng suất lao động cao hơn hay chất lượng
của các nhân tố đầu vào của sản xuất tốt hơn. Quan niệm này được các nhà
kinh tế học cổ điển đưa ra từ cuối thế kỷ XVIII. Adam Smith (1723-1790) –
Nhà kinh tế học cổ điển, người Scotland đã chỉ ra rằng: “Thương mại quốc tế
mang lại lợi ích cho các quốc gia bắt nguồn từ nguyên tắc phân công lao
động”. Theo ông, các quốc gia nên chun mơn hóa sản xuất những sản phẩm
mà họ có lợi thế tuyệt đối, sau đó bán những hàng hóa này sang các nước
khác để đổi lấy các sản phẩm màở trong nước họ sản xuất kém hơn. Như vậy,
quá trình sản xuất dựa vào lợi thế tuyệt đối sẽ có lợi cho các nước.
Lợi thế so sánh (Comparative advantage): nếu lợi thế tuyệt đối chỉ sự
khác biệt về giá thành sản xuất hay chi phí thực tế trong việc sản xuất ra một
sản phẩm nào đó, thì khái niệm lợi thế so sánh chỉ sự khác biệtvềchi phí cơ
hội.
Khái niệm lợi thế so sánh đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong học thuyết
thương mại hiện đại. Một bên (quốc gia, khu vực, cá nhân) được coi là có lợi
thế so sánh hơn bên kia trong việc sản xuất một sản phẩm, nếu họ có thể sản
xuất sản phẩm đó vớichi phí cơ hội thấp hơn. Người đầu tiên đưa ra khái niệm
lợi thế so sánh là Robert Toens vào năm 1815 trong bài viết về trao đổi ngũ
cốc giữa Anh và Ba Lan. Ông rút ra kết luận, người Anh vẫn có lợi khi XKHH
sang Ba Lan để đổi lấy ngũ cốc, cho dù họ có thể sản xuất ngũ cốc với chi phí
thấp hơn Ba Lan. Tuy vậy, người đóng góp lớn nhất cho lý thuyết lợi thế so
sánh chính là David Ricardo (1772-1823) - Nhà kinh tế học cổ điển người Anh
[56, tr.17-23].
Có nhiều cách tiếp cận lợi thế so sánh. Một số học giả tiếp cận dưới góc
độ nguồn lực, theo đó lợi thế so sánh có được là nhờ ưu thế của các nguồn
lực, như chi phí lao động rẻ, hoặc dựa vào sự dồi dào tài nguyên. Với lợi thế
này, có thể đạt được chi phí sản xuất thấp hơn đối thủ cạnh tranh để giành ưu
thế trong cạnh tranh. Theo Cao Duy Hạ, trong Tạp chí Tuyên giáo điện tử,
tháng 5/2010 thì: lợi thế so sánh là những điều kiện và khả năng thuận lợi
(hoặc khó khăn) của một quốc gia này so với quốc gia khác trong việc sản
xuất cùng loại sản phẩm hàng hóa hay kinh doanh, dịch vụ thương mại trong
những thời điểm nhất định, nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia.
Hoặc lợi thế so sánh của một quốc gia có thể được hiểu là một quốc gia có
hiệu quả tương đối lớn hơn về yếu tố đầu vào so với các nước khác trên thế
giới trong việc sản xuất ra một loại sản phẩm cụ thể nào đó [24, tr.36].
Lợi thế so sánh bao gồm:lợi thế so sánh tĩnh (hay lợi thế so sánh
cứng), là lợi thế đang có, những lợi thế có được mà khơng phải đầu tư lớn về
vốn và trí tuệ, ví như, sản xuất nơng nghiệp chủ yếu dựa vào điều kiện tự
nhiên: đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết... theo M. Porter đây là loại lợi
thế“trời cho”, “lợi thế cấp thấp”.Lợi thếso sánhđộng(hay lợi thế so sánh
mềm): là lợi thế “cấp cao”, lợi thế phải có đầu tư lớn về vốn và tri thức (như
đầu tư vào kết cấu hạ tầng tốt, vào khoa học kỹ thuật, đầu tư đào tạo lao động
chất lượng cao...) [57, tr.19-20].
Lợi thế cạnh tranh: theo Michael Porter - nhà khoa học về quản trị nổi
tiếng ở Mỹ, giáo sư Trường Kinh doanh Harvard, lợi thế cạnh tranh (LTCT)
được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của ngành, quốc gia, nhờ có chúng mà
các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường quốc tế tạo ra một số ưu thế
vượt trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. LTCT giúp cho
nhiều doanh nghiệp có được “quyền lực thị trường” để thành công trong kinh
doanh, và trong cạnh tranh.
Khi nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế của một doanh nghiệp,
một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Về lợi thế cạnh tranh quốc gia, năm 1990, Michael Porter đã xuất bản
cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”, trong đó, ơng đưa ra mơ hình “Viên
kim cương”. Các yếu tố quyết định của mơ hình là:
- Các điều kiện về các yếu tố sản xuất
-Điều kiện về cầu
- Các ngành hỗ trợ
- Bối cảnh cạnh tranh, chiến lược và cơ cấu doanh nghiệp
Ngồi ra, có 2 yếu tố bổ sung là vai trị nhà nước và thời
cơ.
Theo Porter thì khơng có quốc gia nào có khả năng cạnh tranh ở tất cả
các ngành hoặc hầu hết các ngành. Các quốc gia chỉ có thể thành cơng trên
thương trường quốc tế khi họ có LTCT.
Từ các quan niệm về các loại lợi thế, có thể hiểu lợi thế là một phạm
trù kinh tế dùng để chỉ những điều kiện thuận lợi tạo ra nhữngưu thế của
một vùng, tiểu vùng hay của một ngành, doanh nghiệp cụ thể trong việc sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường để thu được lợi ích cao hơn đối thủ
cạnh tranh [58, tr.22].
1.1.1.2. Các lý thuyết cơbản về lợi thế trong thương mại quốc tế
Một là, lý thuyết lợi thế của trường phải Cổ điển và Tân cổ
điển [1] Đó là:
- Lý thuyết về lợi thế của A.Smith (1723-1790)
- Lý thuyết về lợi thếso sánh của David Ricardo (1772 - 1823)
- Lý thuyết giải thích nguồn gốc thương mại quốc tế thông qua sự khác
biệt về tỷ lệ các yếu tố (lao động và vốn), gọi tắt là mơ hình Hecksher Ohlin
Hai là, các lý thuyết lợi thế hiện đại
(1) Lý thuyết về lợi thế của P.A. Samuelson
Khác với D.Ricardo, P.A.Samuelson giả định nền kinh tế không chỉ có
1 nguồn lực duy nhất, mà có nhiều nguồn lực. Trong đó, có nguồn lực chỉ sử
dụng trong một ngành (tức là có tính “chun nghiệp”) và có nguồn lực được
sử dụng trong nhiều ngành (có tính linh động). Theo ông, cầu lao động và
mức sử dụng lao động phụ thuộc vào giá tương đối của hàng hóa. Do có sự
khác biệt về giá tương đối của hàng hóa đã tạo ra động cơ chuyển dịch nguồn
lực một các linh động giữa các ngành và do đó, làm thay đổi khả năng cung
ứng sản phẩm của nền kinh tế đó [52].
Từ đó, P.A.Samuelson cho rằng, tỷ lệ sử dụng các yếu tố chuyên biệt
trong các ngành của các quốc gia khác nhau đã tạo ra sự cung tương đối của
từng quốc gia cũng sẽ khác nhau. Do vậy mà tạo ra sự chênh lệch tương đối
của giá cả và đây là lợi thế thu được từ TMQT [52].
“Mơ hình Samuelson”đã khắc phục được một số hạn chế của “Mô hình
Ricardo”. Samuelson cho rằng cơ sở của TMQT bắt nguồn từ sự khác nhau về
nguồn lực trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Do những điều kiện tự
nhiên, khoáng sản, lịch sử… khác nhau, mà mỗi nước sẽ sản xuất những sản
phẩm đặc thù rồi mang bán trên thị trường thế giới, rồi dùng tiền thu được để
mua những thứ đặc thù của nước khác mà mình khơng sản xuất được hoặc
nếu sản xuất thì chi phí sẽ cao hơn. Qua các hành vi đó mà mỗi nước sẽ thu
được lợi ích - lợi ích từ TMQT đem lại.
(2) Lý thuyết của Paul Krugman
Mơ hình TMQT truyền thống tập trung giải thích hoạt động thương mại
liên ngành, tức là sự trao đổi hàng hóa thuộc các lĩnh vực hoặc ngành sản xuất
khác nhau. Trên thực tế, quan hệ trao đổi thương mại còn diễn ra giữa các mặt
hàng liên quan với nhau hoặc những mặt hàng được xếp vào cùng ngành hoặc
cùng lĩnh vực sản xuất. TMQT còn diễn ra đồng thời với xuất khẩu lại vừa
nhập khẩu một số mặt hàng cơ bản giống nhau, gọi là TMQT 2 chiều hay quan
hệ thương mại nội ngành, tức là mua bán hàng hóa trong cùng một ngành hàng
hay cùng một ngành sản xuất và diễn ra rất phổ biến giữa các nhóm nước có
cùng trìnhđộ phát triển. Ví dụ Mỹ là quốc gia nhập khẩu ôtô từ Nhật Bản và
Châu Âu, và cũng là quốc gia xuất khẩu ôtô sang các thị trường này…
Để giải thích cho quan hệ thương mại này, Paul Krugman đãđưa ra lý
thuyết mới về TMQT nội ngành có thể được thực hiện dựa trên giả định về lợi
thế nhờ quy mô, nghĩa là việc sản xuất trên quy mơ lớn sẽ làm giảm chi phí
sản xuất: Lý thuyết của P.Krugman còn dựa trên giả định người tiêu dùng
quan tâm tới tính đa dạng sản phẩm cũng là một lợi thế trong quan hệ TMQT.
Do hai đặc tính - lợi thế nhờ quy mơ và sự ưa thích đa dạng nhãn hiệu của
người tiêu dùng - mà người sản xuất sẽ trở thành độc quyền với nhãn hiệu sản
phẩm của mình [56].
Lý thuyết của P.Krugman đã giải thích được tại sao TMQT vẫn diễn ra
giữa những nước có lợi thế tương đối về vốn, công nghệ, nhân tố sản xuất
tương tự nhau. Ví dụ, Mỹ và Châu Âu cùng có lợi thế tương đối về vốn và
cơng nghệ, nhưng Mỹ vẫn xuất khẩu xe ô tô Ford và nhập khẩu xe BMW từ
Châu Âu. Sự ưa thích tính đa dạng nhãn hiệu của người tiêu dùng cũng nảy
sinh ra lợi thế cho phép hãng xe hơi Ford và BMW đều sản xuất ra 1 loại sản
phẩm mà vẫn có lợi thế nhờnhững nhãn hiệu của mình.
Lý thuyết TMQT mới của P.Krugman đã trở thành lý thuyết chính của
TMQT bổ sung cho lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo và Heckscher –
Ohlin. Trên cơ sởnội dung cơ bản của các lý thuyết này, các nhà kinh tế học
đã mở rộng và phát triển lý thuyết về lợi thế so sánh.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đến hoạt động xuất khẩu
Từ cam kết và thực hiện cam kết trong quá trình thực hiện Hiệp định về
nơng nghiệp của WTO, có thể nhận thấy sự tác động của việc gia nhập WTO
đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu nông sản nước ta như sau:
- Đảm bảo cho hàng nông nghiệp Việt Nam có thị trường rộng mở vàổn định.
Việc chuyển nơng nghiệp sang sản xuất hàng hóa đã chứng minh tầm
quan trọng quyết định của nhân tố thị trường tiêu thụ. Trước đổi mới, Việt
Nam đã có xuất khẩu nông sản sang các nước khối Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV) nhưng với khối lượng ít và khơng thực sự vận hành theo cơ chế thị
trường.
Trong những năm đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến việc
mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản một cách tòan diện, đặc biệt là từ khi
Việt Nam là thành viên của WTO thì thị trường tiêu thụ hàng nơng sản của
Việt Nam nói chung và mặt hàng gạo nói riêng ngày càng được mở rộng hơn.
- Hạn chế tình trạng phân biệt đối xử trong thương mại nông sản.
Gia nhập WTO chúng ta có được vị thế bìnhđẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thương mại tồn cầu, có cơ hội để đấu
tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có
điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Khi đã vào WTO
thì hàng hóa nơng sản của Việt Nam sẽ ít bị o ép so với trước khi vào WTO.
Hàng hóa của chúng ta sẽ cạnh tranh một cách công bằng với hàng hóa của
các nước khác cùng trong tổ chức.
- Tác động thúc đẩy nâng cao giá trị hàng nông sản.
Gia nhập WTO nông dân sẽ được tiếp cận thị trường nhiều hơn do nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng trên thế giới. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ
đem lại cơ hội đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến nơng sản, từ đó mà nâng
cao được năng lực cạnh tranh của các sản phẩm. Dưới sức ép của luồng hàng
nhập khẩu mạnh mẽ, các doanh nghiệp chế biến hàng nông, lâm, thủy sản
buộc phải phấn đấu vươn lên để nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất.
Cũng như mọi thành phần xã hội khác, người nông dân cũng sẽ được tự do
lựa chọn rất nhiều mặt hàng phong phú và có chất lượng cao của tồn thế giới.
- Việc tăng giá nông sản tất yếu sẽ tácđộng đến kim ngạch xuất khẩu
nông sản Việt Nam.
- Tác động đến an ninh lương thực.
Trong quá khứ trước đây hoặc những năm gần đây, khủng hoảng lương
thực là ít khi xẩy ra hoặc xẩy ra trên phạm vi hẹp, nhưng trong tương lai
khủng hoảng lương thực rất có thể xẩy ra khá thường xuyên hơn. Điều này có
thể là do sự gia tăng giá nhiên liệu dẫn đến ảnh hưởng sản xuất lúa gạo. Hơn
nữa, nông dân gieo trồng những cây trồng khác thay thế để chuyển vào sản
xuất năng lượng nhiều hơn, bởi vì sản xuất những cây trồng đó làm cho nơng
dân thu nhập cao hơn lúa. Vì thế sự ổn định sản xuất lương thực để nuôi sống
hơn 6 tỷ người trên trái đất, đặc biệt việc sản xuất lúa gạo là một trong những
việc quan trọng mà mọi người trên thế giới phải tập trung vào nhằm đảm bảo
an ninh lương thực trên tòan thế giới. Việt Nam là một trong các quốc gia
hàng đầu về sản xuất lúa gạo XK, và hiển nhiên cũng là một quốc gia tham
gia vào việc đảm bảo an ninh lương thực cho tòan cầu.
- Tuy nhiên GXK của Việt Nam cũng sẽ gặp khó khăn (nhất là các doanh
nghiệp), bởi vì, năm 2011 thị trường gạo của Việt Nam phải mở cửa
cho các doanh nghiệp nước ngồi tham gia theo đúng lộ trình cam kết
khi gia nhập WTO.
Những vấn đề nêu trên được đề cập đến trong các cơng trình khoa học,
dưới đây:
1. Nguyễn Từ (2010),Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển
nơng nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. PGS, TS Bùi Tất Thắng (2006),WTO thường thức, Nxb Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
3. PGS, TS Ngô Quang Minh - TS Bùi Văn Huyền (Đồng chủ biên, 2008),Kinh
tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.135-180.
Ở đây, các tác giảnhững cuốn sách đãđề cập đến các cam kết chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp khi gia nhập WTO: cắt giảm trợ cấp, mở cửa thị
trường nông sản.
Các tác giả cũng đãđề cập đến những tác động trong việc thực thi Hiệp
định về nông nghiệp của WTO: Đảm bảo cho hàng nơng sản Việt Nam có thị
trường ổn định; hạn chế tình trạng phân biệt đối xử trong thương mại nông
sản; thúc đẩy nâng cao giá trị hàng nông sản; tăng giá trị nông sản trên thế
giới tác động đến kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam, tác động đến an
ninh lương thực.
Các tác giả cũng đãđề cập đến 3 tác động tiêu cực và các tác động tích
cực của việc gia nhập WTO đối với nơng nghiệp Việt Nam.
4. Nguyễn Văn Thanh (2007),Thành viên WTO thứ 150 - Bài học từ các nước
đi trước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Trần Hoa Phượng (2006),Tác động của việc gia nhập WTO đến nền nông
nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
6. Chu Tiến Quang (2011),Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết
WTO, Tạp chí Cộng sản, số 824 (6-2011).
7. Bùi Xuân Lưu (2004):Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội.
Tác giảBùi Xuân Lưu đã phân tích xu hướng bảo hộ nơng nghiệp và
tình hình áp dụng các rào cản thương mại nông sản của các nước thành viên
WTO trên các nội dung: tiếp cận thị trường, hỗ trợ trong nước, trợ cấp xuất
khẩu, một số chính sách bảo hộ nơng nghiệp của các nước điển hình như
Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Thái Lan, thực trạng sản xuất, xuất khẩu và
khả năng cạnh tranh của hàng nông sản cũng như các chính sách, biện pháp
bảo hộ đối với nông nghiệp. Tác giả đánh giá những tác động của chính sách
và biện pháp đó, đề xuất những giải pháp bảo hộ hợp lý nơng nghiệp trong
q trình hội nhập [44].
8. Trong cuốn sáchTác động của hội nhập kinh tế quốc tế, đến sản xuất, chế
biến và tiêu thụ một số nông sản ở Việt Nam: qua nghiên cứu chè, cà phê,
điều, Nxb Lý luận chính trị 2006. Nghiên cứu này đi sâu phân tích cơ hội
và thách thức đối với sản xuất nông nghiệp Việt Nam, đề cập một số nguyên
tắc cơ bản của WTO và một số nhận xét về tiến trình chuẩn bị của Việt
Nam để HNKTQT. Trên cơ sở phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè,
cà phê, hạt điều và đánh giá những tác động của HNKTQT đến các tác nhân
tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ những mặt hàng nông sản nói trên. Các
tác giả cuốn sách đãđưa ra các giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn
chế tác động tiêu cực của HNKTQT tới sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm này [62].
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong xuất khẩu nông sản
Dưới tác động của HNKTQT, ở Việt Nam một số nông sản như: gạo, cà
phê, hạt tiêu, điều… đã có vị trí quan trọng trên thị trường thế giới. Nhưng mặt
khác, cạnh tranh về giá cả và chất lượng nông sản xuất khẩu cũng đặt Việt
Nam vào thế tương đối bất lợi so với các nước khác cùng xuất khẩu loại nơng
sản đó.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đãđề cập khá sâu lợi thế so sánh của hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam (gạo, cà phê, chè, cao su, thủy sản…). Phát
huy lợi thế so sánh nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt
Nam trong điều kiện HNKTQT mà thực chất và chủ yếu là tự do hóa thương
mại và đầu tư.
Một số cơng trình khoa học đã nghiên cứu vềcơ chế, chính sách xuất
nhập khẩu của Việt Nam (trong đó có chính sách, cơ chế xuất nhập khẩu hàng
nông sản Việt Nam). Vai trò của Nhà nước ta đối với hoạt động xuất khẩu nói
chung, xuất khẩu hàng nơng sản chủ lực nói riêng, như: tạo lập mơi trường
pháp lý thuận lợi và cơng bằng, mơi trường kinh doanh bìnhđẳng, minh bạch
và thơng thống; chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu, như: chính
sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu có giá
trị gia tăng cao, quĩ hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu về tài chính – tín dụng
thơng qua các cơng cụ, biện pháp kinh tế; thuế xuất khẩu, quĩ hỗ trợ xuất
khẩu, quĩ bảo hiểm xuất khẩu, quĩ hỗ trợ xúc tiến thương mại… Nhà nước đổi
mới cơ chế quản lý, điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu…
Có thể nêu ra những cơng trình nghiên cứu có tính chất tiêu biểu như sau:
(1) PTS Nguyễn Đình Long - PTS Nguyễn Văn Mạnh - Nguyễn Võ Định
(1999),Phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất
khẩu Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đãđề cập nhiều nội
dung khác nhau liên quan đến vấn đề lợi thế của nông sản xuất khẩu Việt
Nam như: Một số vấn đề lý luận và sự vận dụng vào phân tích lợi thế của Việt
Nam. Trong đó, các tác giả đặc biệt nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của sự vận
dụng lý thuyết lợi thế so sánh. Vấn đề lợi thế cạnh tranh là nội dung chủ yếu
của cuốn sách trong đó những vấn đề được các tác giả làm rõ: Khái niệm, đặc
điểm và chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh đối với hàng nông sản xuất khẩu, biểu
hiện trên các nội dung: chất lượng sản phẩm, khối lượng sản phẩm, kiểu dáng
mẫu mã, uy tín của sản phẩm, mơi trường kinh tế vĩ mơ và giá thành sản
phẩm. Từ đó, phân tích lợi thế và khả năng cạnh tranh của một số nông sản
xuất khẩu chủ yếu là: lúa gạo, cà phê, cao su, chè, điều... và kiến nghị một số
giải pháp nhằm phát huy lợi thế của nông sản xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu mới dừng lại ở năm 1999 [42].
(2) PGS, TS Nguyễn Đình Long (2001), Báo cáo khoa học vềNghiên cứu những
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và
phát triển thị trường xuất khẩu nông sản trong thời gian tới: cà phê, gạo, cao
su, chè, điều.
Tác giả đã nêu ra những khái niệm cơ bản về lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh, phân tích những đặc điểm cơ bản về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh, phân tích những đặc điểm vàđưa ra những chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh
của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu (gạo, cà phê, cao su, chè và
hạt điều), bao gồm các chỉ tiêu về định tính như: chất lượng và độ an tồn trong
sử dụng; quy mơ và khối lượng; kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, phù hợp của
thị hiếu và tập quán tiêu dùng, giá thành v.v... và các chỉ tiêu định lượng như:
mức lợi thế so sánh (RCA), chi phí nguồn lực nội địa (DRC). Dựa trên những
tiêu chí đó, đề tài đi sâu phân tích các mặt hàng lúa gạo, cà phê, cao su và điều
về lợi thế cạnh tranh trên các tiêu chí trong sản xuất, chi phí sản xuất và thị
trường tiêu thụ. Trong đó, các số liệu và phương pháp phân tích được sử dụng
để làm nổi bật lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng này (có so sánh với một số
nước). Qua đó, đề tài cũng chỉ ra những yếu tố hạn chế lợi thế cạnh tranh của
nhóm mặt hàng này và đề xuất các giải pháp. Số liệu nghiên cứu mới dừng lại
ở năm 2000 [41].
(3) Luận án tiến sĩ của Lê Hữu Thành (2009), bảo vệ tại Học viện Chính trịHành chính quốc gia Hồ Chí Minh,Sức cạnh tranh của hàng nơng sản xuất
khẩu chủ lực Việt Nam trong điều kiện tự do hóa thương mại. Tác giả đi sâu
phân tích thực trạng sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủlực của
Việt Nam thời gian qua. Tác giả phân tích sức cạnh tranh của nơng sản
xuất khẩu dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam [67].
Cùng với chủ đề này có luận văn thạc sĩ kinh tế, của Nguyễn Thị Miền
(2008),Sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong điều
kiện tự do hóa thương mại, bảo vệ tại Học viện Chính trị- Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh.
(4) Trung tâm TMQT và Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam (2005) Đánh giá
tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu đánh giá tiềm năng
xuất khẩu của 40 ngành hàng tại Việt Nam, báo cáo gồm các sản phẩm thủy
sản, nơng sản, sản phẩm cơng nghiệp... Báo cáo phân tích chuyên sâu về
nhiều ngành hàng riêng biệt trong đó có đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và
thách thức, xác định những lĩnh vực chính cần có sự can thiệp và những
chính sách liên quan đến xúc tiến phát triển xuất khẩu trong tương lai. Báo
cáo đồng thời cũng xác định những thị trường mục tiêu có khả năng thâm
nhập nhằm đa dạng hóa thị trường cho từng ngành hàng [87].
(5) PGS, TS Võ Văn Đức (2004),Phát huy lợi thế so sánh để đẩy mạnh tăng
trưởng xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Tác giả tập trung phân tích các lợi thế của Việt Nam và đề
xuất những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Đề cập đến vấn
đề này, trước hết tác giả hệ thống hóa các lý thuyết về lợi thế so sánh như
lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết H-O và một số lý thuyết TMQT hiện
đại... phân tích những lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu bao gồm: lợi
thế về vị trí địa lý và tài nguyên, nguồn lao động, và bất lợi
thế, thách thức của Việt Nam trong hoạt động xuất nhập khẩu. Những kết
quả của hoạt động xuất nhập khẩu và những giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam [24].
(6) GS, TS Chu Văn Cấp (CB, 2003),Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
Tác giả cuốn sách đãđề cập đến các vấn đề: (i) Khái niệm cạnh tranh,
sức cạnh tranh, cạnh tranh kinh tế quốc tế; (ii) Sự cần thiết phải nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình HNKTQT; (iii)Đánh giá thực trạng
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, các ngành hàng công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ của nền kinh tế, trong đó có khả năng cạnh tranh của
mặt hàng gạo XK [13, tr.123-130] với nội dung: khái quát về tình hình mậu
dịch gạo, “cung-cầu” trên thị trường; khả năng cạnh tranh trong sản xuất và
giá gạo XK; về lợi thế cạnh tranh trong thị trường tiêu thụ và những nhân tố
làm hạn chế XKG; (iv) Phân tích những giải pháp chủ yếu để nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
(7) Trần Hoa Phượng (2013),Lợi thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi nhập
WTO, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 chương:
. Chương 1, tác giả cuốn sách đã trình bày: các lý luận về lợi thế trong
quan hệ TMQT; những quy định của WTO về nông sản xuất khẩu (thương
mại nông sản, quy định về các rào cản thương mại đối với hàng nông sản xuất
khẩu và về tiêu chuẩn, chất lượng nông sản xuất khẩu) và kinh nghiệm phát
huy lợi thế trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO của một số nước.
. Chương 2, tác giả cuốn sách đãđề cập đến 3 nội dung: (i) Các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi thế hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam (điều kiện tự
nhiên, nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, vốn, cơ cấu chính sách); (ii)
Thực trạng phát triển lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau khi
gia nhập WTO (về sản lượng, năng suất; chi phí sản xuất và giá xuất khẩu; thị
phần xuất khẩu và thị trường tiêu thụ; chất lượng nông sản, lợi thế cạnh tranh);
(iii) Đánh giá lợi thế xuất khẩu nông sản của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
(những điểm mạnh, những điểm yếu, cơ hội và thách thức, nguyên nhân).
. Chương 3, tác giả cuốn sáchđã nêu ra: (1) Các dựbáo về xu hướng
phát triển một số mặt hàng nông sản chủ yếu và quan điểm cơ bản về phát
huy lợi thế trong xuất khẩu nông sản sau khi gia nhập WTO; (2) Những giải
pháp chủ yếu để phát huy lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản sau
khi gia nhập WTO (khoa học-kỹ thuật và công nghệ; các chính sách: đất đai,
tín dụng, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và hoàn thiện quy
hoạch ngành hàng nông sản và hợp tác quốc tế trong xuất khẩu nơng sản)
[56].
Đây là cuốn sách rất bổ ích cho nghiên cứu sinh tham khảo, kế thừa
trong quá trình thực thi đề tài luận án của mình.
1.1.4. Các nghiên cứu liên quanđến hoạtđộng sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt
Nam
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ
kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và XKGở
Việt Nam, vùng ĐBSCL, dưới góc độ khác nhau. Điển hình là các cơng trình
dưới đây:
(1) Phạm Văn Bính (2007),Nơng nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [5].
Tác giả đãđề cập đến những thành tựu của Việt Nam về XKG như là
một trong những thành quả quan trọng của phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong 20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của phát
triển nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó có vấn đề sản xuất và XKG.
(2) Lê Quang Phi (2007),Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [55].
Tác giả đã phân tích nội dung cơ bản của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình
này trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có vấn đề hội nhập các
thị trường nơng nghiệp nói chung, thị trường gạo quốc tế nói riêng.
(3) Phan Sĩ Mẫn,Chính sách và giải pháp đối với sản xuất lúa gạo của hộ nơng
dân, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 7 (386) tháng 7, năm 2010 [46].
Bài viếtđưa ra một sốkiến nghịnhằmđẩy mạnh sản xuất lúa gạo của
hộ nơng dân Viêt Nam. Đó là những kiến nghị tiếp tục đổi mới cơ chế chính
sách và giải pháp về đất đai, chính sách tín dụng và đầu tư cho sản xuất lúa
gạo, giải pháp thị trường (nội địa và quốc tế), phát triển các ngành công
nghiệp hỗ trợ, các loại hình kinh tế hợp tác và liên kết.
(4) Nguyễn Văn Luật và Nguyễn Đức Lộc,Hoạt động sản xuất lúa gạo hàng hóa
hướng vào lợi ích của nơng dân, Tạp chí Khoa học phát triển nơng nghiệp và
nơng thơn Việt Nam số 1, tháng 6 năm 2012 [43].
Trong bài viết này, các tác giả đề cập đến một số vấn đề trong chuỗi giá
trị lúa gạo Việt Nam, các tác nhân tham gia sản xuất kinh doanh lúa gạo, lưu
thông phân phối trong hoạt động XKG.
(5) Nguyễn Trần Trọng (2009),Để Việt Nam giữ vững vị trí nước xuất khẩu gạo
lớn trên thế giới. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 3 (370), tháng 3/2009.
Trong bài viết này tác giả đã nghiên cứu tổng quan tình hình xuất nhập
khẩu gạo của Việt Nam trong lịch sử, đưa ra một số đề xuất giải pháp chủ
yếu để Việt Nam giữ vững vị trí XKG lớn trên thế giới [81].
(6) ThS Lê Xuân Tạo - GS, TS Chu Văn Cấp (2013),Xuất khẩu gạo Việt Nam:
hướng tới sự hài hòa về mặt kinh tế và xã hội, Tạp chí Khoa học chính trị, số
4/2013. Bài viết đãđánh giá tổng quát 22 năm hoạt động XKG của Việt Nam
(chủ yếu là của ĐBSCL) dưới góc độ kinh tế và xã hội, trên các mặt:
Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, các tác
giả đã nêu ra định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa về mặt kinh tế
và xã hội trong hoạt động XKG, bao gồm: (i)Ổn định quỹ đất trồng lúa, bảo
đảm lợi ích của vùng trồng lúa và nông dân trồng lúa; (ii) Đổi mới
cơ cấu sản xuất lúa gạo theo hướng tạo sản phẩm chất lượng cao; (iii) Phát
triển công nghiệp chế biến gạo theo hướng hiệnđại; (iv) Xây dựng và phát
triển thương hiệu gạo Việt Nam và cần đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các
chủ thể liên quan trong ngành XKG.
(7) GS, TS Chu Văn Cấp - ThS Lê Xuân Tạo (2013),“Cánhđồng mẫu lớn” ở
Đồng bằng sông Cửu Long - mô hình sản xuất hiệu quả, Tạp chí Cộng sản
(chun đề cơ sở), số 79 (7-2013), [11, tr.41-45]. Bài viết đã luận bàn khá rõ
“Cánh đồng mẫu lớn” ở ĐBSCL là mơ hình liên kết 4 nhà (nhà nơng, nhà
doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học) thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo
hướng thực hành sản xuất tốt (GAP), tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa
hàng hóa chất lượng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt
Nam.
(8) Nguyễn Sinh Cúc (2006),Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo Việt Nam: Thực
trạng và dự báo đến năm 2010, Tạp chí Phát triển kinh tế, số tháng 10/2006
[15]. Tác giả bài báo đã:
. Trình bày thực trạng sản xuất và XKG thời kỳ 2001-2005 trên 2
phương diện: Thành tựu và hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
. Tác giả nêu ra dự báo về sản xuất lúa gạo và XKG cho thời kỳ 20072010. Đồng thời nêu ra những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy XKG: (1) Hồn
thiện quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng đất nào câyấy, lấy giá
trị thu nhập/1 đơn vị diện tích làm mục tiêu; (2) Phát triển sản xuất lúa theo
hướng bền vững; (3) Ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ mới vào
sản xuất lúa; (4) Đổi mới phương thức tiêu dùng lương thực trong dân cư; (5)
Tạo nhiều việc làm mới ở nông thôn; (6) Hình thành tập đồn XKG, mở rộng
thị trường XKG theo hướng lâu dài, bền vững bằng cách tăng sức cạnh tranh
của gạo Việt Nam cả về chất lượng và giá cả.
(9) ThS Phạm Huyền Diệu (2012),Đổi mới và hoàn thiện thể chế phát triển thị
trường lúa gạo nhằm thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tếgiai đoạn 2011-
2020 (Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, do Viện
Kinh tế Việt Nam là cơ quan chủ trì; ThS Phạm Huyền Diệu làm chủ nhiệm
đề tài) [21]. Kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Tổng quan thị trường gạo thế giới và vị thế của ngành gạo Việt Nam.
- Vấn đề thể chế trong phân tích thị trường lúa gạo.
- Thể chế XKG của Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho việc nâng cao hiệu
quả XKG.
- Quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp đổi mới thể chế XKG trong bối
cảnh phát triển mới 2010-2020.
Đây cũng là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho tác giả luận án. Tác giả
luận án sẽ tham khảo, chọn lọc kết quả nghiên cứu này để phục vụ cho việc
viết luận án của mình.
(10)
ThS Võ Khắc Huy (2014)Nâng cao sức cạnh tranh và giá trị xuất
khẩu gạo của các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long[38].
Bài viết đãđi sâu phân tích:
- Nghịch lý tồn tại từ lâu là sản lượng gạo XK hàng năm thì tăng liên tục, nhưng
giá trị kim ngạch đem về lại khơng cao. Ngun nhân là vì gạo được WTO xếp
vào sản phẩm mang tính hái lượm, nên khơng có giá trị gia tăng cao và nguyên
nhân chủ quan là khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam chưa cao.
- Phân tính vấn đề cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh (hệ số lợi
thế so sánh, thị phần, giá cả)
- Tác giả bài báo cũng phân tích sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh và
giá trị XK gạo của các tỉnh ĐBSCL. Với góc nhìn: XK gạo Việt Nam nói
chung và của ĐBSCL nói riêng đang đứng trước cuộc cạnh tranh gay gắt với
các nước XK gạo trong khu vực; cơ cấu thị trường gạo XK của Việt Nam; giá
gạo XK; thị phần và hệ số lợi thế so sánh biểu hiện RCA.
- Bài báo đãđề cập một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gạo
XK của các tỉnh ĐBSCL, bao gồm: Liên kết giữa doanh nghiệp và nhà nông;
liên kết giữa doanh nghiệp và nhà khoa học và vai trò của nhà nước.
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CƠNG TRÌNHĐÃ CƠNG BỐ VỀ VẤN ĐỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ VÀ “KHOẢNG TRỐNG” VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Đánh gía chung các cơng trìnhđã cơng bố
Một là, các cơng trìnhđã trình bày những lợi thế tuyệt đối và tương đối,
lợi thế tổng hợp trong TMQT làm cơ sở cho việc xây dựng lý luận về XKHH
và các lý thuyết TMQT từ cổ điển, tân cổ điển và hiện đại làm cơ sở cho việc
nghiên cứu những lợi thế trong xuất khẩu nông sản khi gia nhập WTO.
Hai là, nhiều cơng trìnhđã nghiên cứu vấn đề HNKTQT của Việt Nam
từ đổi mới đến nay, đặc biệt là sự tác động tích cực và tiêu cực, thuận lợi và
khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu nông sản từ sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, ngày 11-01-2007.
Ba là, một số nghiên cứu đãđề cập đến những lợi thế so sánh của GXK của
Việt Nam (chủ yếu vùng ĐBSCL): điều kiện sản xuất thuận lợi: khí hậu, thời
tiết; đất đai phì nhiêu; laođộng nông nghiệp cần cù; sức lao động giá rẻ… Nhu
cầu gạo thế giới tăng; gạo Việt Nam rẻ và đa dạng về chủng loại… phát huy
những lợi thế so sánh nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu Việt
Nam trong điều kiện HNKTQT mà chủ yếu là tự do hóa thương mại và đầu tư.
Bốn là, một số cơng trình khoa học đã nghiên cứu cơ chế, chính sách
xuất nhập khẩu của Việt Nam (trong đó có cơ chế, chính sách xuất khẩu
hàng nơng sản Việt Nam). Vai trò của Nhà nước đối với hoạt động xuất
khẩu nói chung, xuất khẩu nơng sản nói riêng trong quá trình HNKTQT.
Một số nghiên cứu đãđánh giá thực trạng hoạt động XKG của Việt Nam của ĐBSCL dưới góc độ phát triển bền vững. Cũng có nhiều nghiên cứu đã
đề cập đến các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu nơng sản hàng
hóa của Việt Nam nói chung và XKG nói riêng.
Tác giả luận án sẽ nghiên cứu, chọn lựa kế thừa các kết quả nghiên cứu
này trong quá trình thực hiện luận án của mình.
1.2.2. “Khoảng trống” về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu trong
luận án
. Về mặt lý luận: cho đến nay cịn ít cơng trình nghiên cứu, luận giải có
tính hệ thống về lý luận XKG dưới góc độ phát triển bền vững. Lý luận về
XK gạo trong hội nhập kinh tế nói chung, trong điều kiện thực hiện các cam
kết khi gia nhập WTO nói riêng dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
. Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có một số cơng trìnhđánh giá thực trạng
xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong HNKTQT, song vẫn cịn ít cơng trình
nghiên cứu, đánh giá tình hình và thực trạng XKG ở vùng ĐBSCL trong điều
kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế tồn cầu, trong điều kiện
gia nhập WTO. Cũng cịn ít cơng trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp (tầm
vĩ mô và vi mô) nhằm thúc đẩy XK gạo có hiệu quả.
Vì thế, đề tài luận án của tác giả “Xuất khẩu gạo ở ĐBSCL trong điều
kiện Việt Nam là thành viên của WTO” dưới góc độ khoa học kinh tế chính
trị, mã số 62 31 01 01, là có phần mới mẻ, cần thiết, khơng trùng lặp với các
cơng trình khoa học đã cơng bố và có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan trọng.
Luận án hướng vào việc nghiên cứu tình hình XKGở ĐBSCL trong điều
kiện Việt Nam gia nhập WTO theo các tiêu chí cụ thể, và nghiên cứu đề xuất
các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy XKG ở ĐBSCL có hiệu quả trong bối cảnh
8 năm Việt Nam là thành viên của WTO và trong bối cảnh sự tác động của biến
đổi khí hậu đến vùng trọng điểm sản xuất và XK lúa gạo của Việt Nam.
Kết luận chương 1
Chương 1, luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài dưới các góc độ: các nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong TMQT, tác
động của HNKTQT đến hoạt động xuất khẩu và các nghiên cứu liên quan trực
tiếp đến sản xuất và XKG. Từ đó, đã nêu ra 4đánh giá chung về kết quả nghiên
cứu liên quan đến đề tài và rút ra những điểm có tính chất như là “khoảng
trống” về lý luận và thực tiễn, mà luận án có nhiệm vụ nghiên cứu, bổ sung và
phát triển.
Chương 2
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU GẠO TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, ĐẶC
BIỆT LÀ GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2.1. MỘT SỐLÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU GẠO
2.1.1. Bản chất và đặc điểm của xuất khẩu gạo
* Xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu là việc bán hàng hố hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động XK là hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa
vơ hình) giữa các quốc gia.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nóđã
xuất hiện từlâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều
sâu.
* Xuất khẩu gạo:
- Gạo là một sản phẩm lương thực thu về từ cây lúa. Nó là lương thực phổ biến
của gần một nửa dân số thế giới, là nguồn thu nhập và cuộc sống của hàng
chục triệu nơng dân trên tồn cầu. Châu Á là nơi sản xuất và cũng là nơi tiêu
thụ khoảng 90% lượng gạo toàn thếgiới.
- XK gạo là bán gạo cho người nước ngoài và thu ngoại tệ về cho quốc gia,
doanh nghiệp.
XK gạo có các đặc điểm sau:
Một là,khách hàng là người nước ngồi. Họ có lối sống, mức sống, tập
qn tiêu dùng… khác với khách hàng trong nước (nội địa), do đó dẫn đến sự
khác biệt về nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu. Vì vậy, các nhà xuất khẩu cần có
sự nghiên cứu để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nhằm đưa ra những sản
phẩm gạo phù hợp.