Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.96 KB, 55 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC PHÚ THỌ
*******************

NGUYỄN THỊ NGA

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CAO ĐẲNG

PHÚ THỌ - NĂM 2020


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y DƯỢC PHÚ THỌ
*******************

NGUYỄN THỊ NGA

TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM
SÓC NGƯỜI BỆNH SUY MẠCH VÀNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: BSCK1- LÊ HỮU CHIỂN

PHÚ THỌ - NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được đề tài khóa luận này, em đã nhận được sự tạo điều kiện và
giúp đỡ về mọi mặt của nhà trường, quý thầy cô và bạn bè.


Em xin được chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, các khoa, phịng, bộ mơn
trường Cao Đẳng Y Dược phú Thọ đã tạo điều kiện cho em học tập và nghiên
cứu.
Xin chân trọng cảm ơn các quý thầy cô các bộ môn, đặc biệt là các thầy cô
Khoa Y đã dìu dắt, truyền đạt lại những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá
trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo BSCK1. Lê Hữu Chiển đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm, cố vấn học tập
ThS. Phí Thị Mai Hương đã động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong thời gian
học tập và thực hiện đề tài khóa luận tại trường.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp
đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy cơ có một sức khỏe dồi dào và thành cơng
trong sự nghiệp trồng người cao q của mình.
Một lần nữa, xin chân trọng cảm ơn!
Việt Trì, ngày….tháng….năm 2020
Tác giả


NGUYỄN THỊ NGA
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

TMCT

Thiếu máu cơ tim


HA

Huyết áp

ĐMV

Động mạch vành

ECG

Điện tâm đồ

ĐH

Đại học

ĐM

Động mạch

ĐMLTTrc

Động mạch liên thất trước

ĐMLTS

Động mạch liên thất sau

ĐTN


Đau thắt ngực

CSNBSMV

Chăm sóc người bệnh suy mạch vành

MỤC LỤC


CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………1
1.1.

Tính cần thiết của vấn đề nghiên cứu……………………………………….1

1.2.

Dịch tễ của suy mạch vành…………………………..……………………...2

1.3.

Bệnh nguyên……………………………………………...…………………2

1.4.

Cơ chế bệnh sinh……………………………………………...…………….3

1.4.1 Cơ tim và oxy……………………………………………………..…………3
1.4.2 Dự trữ vành: Gồm 2 thành phần……………………………………………..3
1.4.3 Khả năng vận mạch của động mạch vành………..…………………….…….4

1.4.4 Tình trạng thiếu máu cơ tim………………………………………………….4
1.4.5 Hậu quả thiếu máu cơ tim……………………………………………………5
1.5 Nhận thức của sinh viên Cao đẳng điều dưỡng về tính cấp thiết của bệnh viêm
phổi đối với sức khỏe con người cùng với sự phát triển của xã hội:
1.6 Lý do thực hiện đề tài………………………………………………………….6
1.7 Mục tiêu thực hiện đề tài………………………………………………………7
1.8 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu………………………………………..7
1.8.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….7
1.8.2. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………..7
1.8.2.1 Các phương pháp điều trị suy mạch vành………………………………….7
1.8.2.2 Chăm sóc người bệnh suy mạch vành…..…………………………………8
1.8.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu………..…………………………………8
1.8.4 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..8
CHƯƠNG II. NỘI DUNG……………………………………………………….9
2.1 Đại cương, cấu tạo giải phẫu của mạch vành…………………………………9
2.1.1 Đại cương về mạch vành……………………………………………………9
2.1.2 Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành………………………………10
2.1.2.1 Giải phẫu động mạch vành trái…………………………………………..10


2.1.2.2 Giải phẫu động mạch vành phải………………………………………….12
2.1.2.3 Cách gọi tên theo Nghiên cứu phẫu thuật động mạch vành……………..12
2.2. Về lâm sàng và cận lâm sàng……………………………………………….13
2.2.1 Định nghĩa về bệnh suy mạch vành………………………………………..13
2.2.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ………………………………………14
2.2.3. Triệu chứng của bệnh suy mạch vành…………………………………….15
2.2.4. Chẩn đoán bệnh suy mạch vành…………………………………………..17
2.3. Phương pháp điều trị suy mạch vành………………………………………..22
2.3.1 Nguyên tắc điều trị…………………………………………………………22
2.3.2 Điều trị căn nguyên…………………………………………………………23

2.3.3 Điều trị cụ thể………………………………………………………………23
2.3.3.1 Điều trị nội khoa………………………………………………………….23
2.3.3.2 Phương pháp can thiệp và phẫu thuật…………………………………….27
2.3.3.3 Chế độ ăn uống, tập luyện khoa học……………………………………...27
2.4 Chăm sóc người bệnh suy mạch vành………………………………………..28
2.4.1. Nhận định…………………………………………………………………..28
2.4.2 Kế hoạch chăm sóc…………………………………………………………29
2.4.3 Thực hiện chăm sóc theo kế hoạch…………………………………………29
2.4.3.1 Chăm sóc về tinh thần cho người bệnh…………………………………...29
2.4.3.2 Giảm đau………………………………………………………………….30
2.4.3.3. Thực hiện các y lệnh……………………………………………………..30
2.4.3.4. Các hành động chăm sóc………………………………………………...31
2.4.3.5. Vận động trị liệu…………………………………………………………35
2.4.3.6 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình người bệnh……………...35
2.4.4.4. Đánh giá………………………………………………………………….36
2.5 Một số bệnh án nội khoa tại bệnh viện……………………………………….36


2.5.1 Bệnh án nội khoa bệnh nhân số 1…………………………………………..36
2.5.2 Bệnh án nội khoa bệnh nhân số 2…………………………………………..40
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN……………………………………..42
3.1 Xu hướng phát triển và đặc điểm dịch tễ của bệnh suy mạch vành…………..42
3.2 Kết quả của các bệnh án tại bệnh viện………………………………………..42
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………44
4.1 Kết luận……………………………………………………………………….44
4.1.1. Trình bày được đặc điểm của bệnh lý……………………………………...44
4.1.2. Các biện pháp điều trị suy mạch vành……………………………………..44
4.2. Đề xuất và kiến nghị…………………………………………………………45
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..46



CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trái tim là cơ quan duy nhất luôn co bóp để tạo ra áp lực cần thiết đưa máu đi
khắp cơ thể, nhưng trái tim chỉ được nuôi dưỡng bởi hệ mạch vành và khi tưới
máu cho chính bản thân nó bị cản trở trong thì tâm thu. Co bóp cơ tim có liên
quan chặt chẽ với lưu lượng vành và việc cung cấp oxy cho cơ tim, nên sự cân
bằng giữa cung và cầu oxy của cơ tim là yếu tố quyết định chức năng tim qua
từng nhát bóp. Khi lưu lượng vành bị ảnh hưởng, sự mất cân bằng ngay lập tức
có thể dẫn đến rối loạn chức năng co bóp cơ tim do thiếu máu trước khi giảm
huyết áp và làm cho thiếu máu cơ tim càng trầm trọng hơn.
Bệnh tim mạch bao gồm nhiều loại bệnh lý khác nhau, có thể kể đến các bệnh
nguy hại phổ biến như bệnh suy mạch vành, tăng huyết áp, tai biến mạch máu
não, suy tim,…vv. Bệnh tim mạch khơng có hoặc có rất ít triệu chứng hay biểu
hiện cụ thể, bệnh tiến triển thầm lặng và khó nhận biết. Vì vậy phần lớn người
bệnh khơng biết mình đang mang bệnh do đó khơng có biện pháp điều trị kịp
thời mà thường để bệnh biến chứng nặng. Một loại bệnh đang phổ biến mà tôi
muốn đề cập đến đó là bệnh suy mạch vành.


Bệnh mạch vành là một bệnh rất thường gặp trong số các bệnh tim mạch ở các
nước phát triển. Thông thường bệnh sinh của suy mạch vành là do lắng đọng mỡ
ở lớp dưới nội mạc các động mạch vành. Tình trạng xơ vữa tiến triển dần dần
làm hình thành cục máu đơng gây tắc trong lịng mạch. Biến chứng chủ yếu của
bệnh mạch vành là gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và chết đột tử.
Bệnh suy mạch vành có nguy hiểm khơng phụ thuộc vào mức độ và cách chữa
trị bệnh. Nếu bệnh được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng cách bệnh sẽ
khỏi hồn tồn khơng để lại di chứng gì. Trường hợp bệnh được phát hiện
nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong
1.2 Dịch tễ của bệnh suy mạch vành

Ở châu Âu hàng năm có thêm khoảng chừng 0,3-0,6 % người mắc bệnh. Về tỉ
lệ tử vong thì mỗi năm chiếm khoảng 120-250 người chết / 100.000 người dân ở
các nước công nghiệp phát triển. Tỉ lệ này tăng lên với tuổi: 800 - 1000 người
chết /100.000 ở lứa tuổi 65 - 74 đối với nam giới, 300/100.000 đối với phụ nữ ở
cùng lứa tuổi (Vademecum clinique 1988).
Ở Việt nam chưa có thống kê toàn dân nhưng các thống kê tại các bệnh viện
lớn cho thấy bệnh nhân bị bệnh mạch vành hầu hết ở tuổi 50 trở lên. Năm 1996


ở ba thành phố Hà nội có khoảng 200 bệnh nhân BMV nhập viện cịn ở thành
phố Hồ chí Minh có khoảng 400 bệnh nhân.
1.3. Bệnh nguyên
- Bệnh mạch vành: là nguyên nhân chủ yếu.
+ Đa số là do xơ vữa mạch vành.
+ Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều động mạch
dạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh).
- Bệnh van tim: Bệnh van động mạch chủ: hẹp, hở van động mạch chủ, giang
mai…
- Bệnh cơ tim phì đại: Hai nhóm ngun nhân sau này có thể gây suy vành cơ
năng trong đó mạch vành khơng có hẹp.
1.4 Cơ chế bệnh sinh
1.4.1 Cơ tim và oxy
Sự tiêu thụ oxy cơ tim: phụ thuộc vào:
+ Tần số nhịp tim
+ Sự co bóp cơ tim (inotropisme)
+ Sức căng trong thành tim.
+ Sức căng này phụ thuộc vào áp lực trong buồng thất và thể tích tâm thất.
Sự gia tăng một trong các yếu tố trên sẽ làm gia tăng sự tiêu thụ oxy cơ tim. Nói
cách khác sự tiêu thụ nầy tỉ lệ theo:
+ Tần số tim x áp lực động mạch tâm thu



+ Hoặc tần số tim x áp lực động mạch tâm thu x thời gian tống máu.
1.4.2 Dự trữ vành: Gồm 2 thành phần
- Dự trữ vành (Reserve coronaire):
Dự trữ vành được thực hiện bằng cách lấy oxy của cơ tim, hầu như tối đa ở
trạng thái cơ bản. Dự trữ lưu lượng vành có khả năng gia tăng đến 300 - 400%
trị số cơ bản. Sự thích nghi và gia tăng nhu cầu oxy thường kèm theo sự gia tăng
song song của lưu lượng vành. Lưu lượng vành phụ thuộc vào: áp lực tưới máu
và sức cản vành do khả năng dãn mạch dưới ngoại tâm mạc.
- Dòng vành (flux coronaire) thường tối đa kỳ tâm trương. Do khả năng dãn các
mạch máu nội tâm mạc rất yếu, vì vậy khi có giảm lưu lượng vành sự tưới máu
sẽ xảy ra chủ yếu ở dưới nội mạc.
1.4.3 Khả năng vận mạch của động mạch vành: phụ thuộc vào
- Yếu tố co thắt mạch
+ Sức bóp kỳ tâm thu: quan trọng đối với thất trái hơn thất phải.
+ Cầu cơ bắt qua một động mạch vành thượng tâm mạc.
+ Kích thích thụ thể alpha, ức chế thụ thể bêta với Dopamine liều trên
15mg/kg/ph qua trung gian noadrenaline, trắc nghiệm lạnh, dẫn xuất cựa loã
mạch - thromboxane A2 - prostaglandine F - Neuropeptide Y.
- Yếu tố dãn mạch
+ Các chất biến dưỡng do TMCT: adenoside, lactate, ion H+, CO2, bradykinine.
+ Ức chế thụ thể alpha - kích thích thụ thể bêta với dopamine liều dưới
5mg/kg/ph - các thụ thể đối giao cảm kích thích đối giao cảm qua trung gian
acetylcholine, ức chế calci, dẫn xuất nitré - prostacycline - prostaglandine E,
EDRF (yếu tố dãn nội mạc) - VIP (peptid ruột dãn mạch: vasodilatator intestinal


peptid) chất P.
1.4.4 Tình trạng thiếu máu cơ tim (TMCT)

Xuất hiện khi có sự mất thăng bằng giữa cung cấp oxy và nhu cầu oxy cơ tim.
- Cơ chế: có thể do hậu quả
+ Gia tăng nhu cầu oxy (thiếu máu thứ phát) khi gắng sức sự gia tăng tiêu thụ
oxy cơ tim được thực hiện qua sự gia tăng tần số tim, HA tâm thu và sự co bóp
cơ tim. Trong trường hợp hẹp ĐMV có ý nghĩa nghĩa là trên 70% đường kính
động mạch vành, lưu lượng vành khơng thể gia tăng thích ứng và song song với
sự gia tăng nhu cầu oxy nên đưa đến TMCT.
+ Sự giảm đột ngột lưu lượng vành (thiếu máu nguyên phát) tương ứng với sự
co thắt mạch vành mà khơng có tổn thương mạch máu, tuy vậy cũng có thể xảy
ra trên một động mạch vành đã bị hẹp từ trước.
Cơn đau thắt ngực xảy ra khi nhu cầu oxy của cơ tim vượt quá khả năng chu
cấp của hệ thống mạch vành. Đau là biểu hiện trực tiếp của thiếu máu cục bộ cơ
tim và sự tích lũy các chất chuyển hóa do thiếu oxy. Một khi cơ tim thiếu máu
cục bộ pH giảm trong xoang vành, mất kali tế bào, tăng sản xuất lactat, xuất
hiện các bất thường ECG, chức năng thất xấu đi. Các yếu tố xác định tiêu thụ
oxy cơ tim là nhịp tim, sự co bóp cơ tim, áp lực tâm thu. Khi có tăng một hoặc là
nhiều yếu tố nói trên cộng với tình trạng dịng máu vành giảm thì sẽ tạo ra cơn
đau thắt ngực.
1.4.5 Hậu quả TMCT: theo các bước sau:
- Về biến dưỡng: tiết lactate.
- Về huyết động: rối loạn sự thư giãn, giảm độ co dãn thất và sau đó là giảm sự
co bóp.


- Về điện tâm đồ: xuất hiện rối loạn sự tái cực.
- Về lâm sàng: xuất hiện cơn đau thắt ngực.
1.5 Nhận thức của sinh viên Cao đẳng điều dưỡng về tính cấp thiết của
bệnh suy mạch vành đối với sức khỏe con người cùng với sự phát triển của
xã hội:
Qua tìm hiểu tình hình suy mạch vành và hậu quả của nó đối với sức khỏe con

người và sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội là hết sức nặng nề, nhất là sự
tử vong của người bệnh, mà con người là trung tâm, là động lực, là nhân tố quan
trọng để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…của mỗi con người, mỗi gia đình,
cũng như của xã hội, đất nước…Việt Nam chúng ta hôm nay đang trong thời kỳ
hội nhập toàn diện với bạn bè quốc tế để xây dựng và phát triển đất nước, trên
tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,.. sự hội nhập diễn ra
cả về chiều rộng và chiều sâu.
Là một cán bộ y tế tương lai tơi nhận thấy bản thân mình phải có trách nhiệm
học tập tốt, trang bị cho mình các kiến thức cũng như kỹ năng thực hành về
chăm sóc người bệnh suy mạch vành, để bản thân có đủ năng lực cống hiến cho
nước nhà nói chung, cho người bệnh và cho ngành y tế nói riêng.
1.6 Lý do thực hiện đề tài
Từ nhận thức về tầm quan trọng cũng như trách nhiệm của bản thân đối với
việc chăm sóc người bệnh suy mạch vành. Tơi viết khóa luận với lý do:
- Cập nhật các kiến thức về chăm sóc người bệnh suy mạch vành, nâng cao hiểu
biết về kiến thức chuyên môn và nhiệm vụ của người điều dưỡng và từ đó xây
dựng được lý luận về chun mơn, nhiệm vụ nhằm đạt kết quả tốt trong học tập
cũng như thực hành chăm sóc người bệnh suy mạch vành.


- Cập nhật kiến thức, xây dựng các kỹ năng về giao tiếp, thái độ trong chăm sóc
người bệnh suy mạch vành trong cơ sở y tế để đảm bảo sự hài lòng của người
bệnh.
- Cập nhật và nâng cao kỹ năng thực hành của mỗi điều dưỡng trong chăm sóc
người bệnh suy mạch vành để đạt được cách chăm sóc người bệnh tồn diện,
đóng góp và nâng cao chất lượng điều trị người bệnh tại cơ sở y tế.
1.7 Mục tiêu thực hiện đề tài
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Tổng quan các
phương pháp điều trị và chăm sóc người bệnh suy mạch vành” với hai mục
tiêu sau:

Mục tiêu:
- Nhận thức được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng bệnh suy mạch
vành.
- Nắm vững nội dung chính về các phương pháp điều trị và chăm sóc người
bệnh suy mạch vành.
1.8 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.8.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các tài liệu (Sách chuyên ngành Y-Dược, giáo trình chuyên ngành các trường
ĐH Y Hà Nội, ĐH Dược Hà Nội, ĐH Y Thái Nguyên...) có liên quan đến bệnh
suy mạch vành và các thuốc điều trị.
- Các hướng dẫn điều trị bệnh suy mạch vành.
- Các thuốc điều trị bệnh suy mạch vành.
- Các phương pháp chăm sóc người bệnh suy mạch vành.


1.8.2. Nội dung nghiên cứu
1.8.2.1. Các phương pháp điều trị suy mạch vành
- Chế độ ăn uống nghỉ ngơi.
- Các thuốc điều trị suy mạch vành.
- Điều trị theo nguyên nhân gây bệnh suy mạch vành.
1.8.2.2. Chăm sóc người bệnh suy mạch vành
- Nhận định tình trạng người bệnh.
- Kế hoạch chăm sóc theo dõi.
- Thực hiện kế hoạch chăm sóc theo dõi.
- Đánh giá.
1.8.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian:
- Địa điểm: Trường Cao Đẳng Y Dược Phú Thọ
1.8.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tra cứu các tài liệu theo giáo trình giảng dạy của nhà trường, các

tài liệu của thư viện nhà trường, các tài liệu trên mạng Internet, các tài liệu thực
tế khi thực tập lâm sàng tại bệnh viện đa khoa tỉnh, qua thầy cô hướng dẫn, qua
hồ sơ bệnh án của người bệnh, qua bạn bè đồng nghiệp…
- Xử lý tài liệu: Lựa chọn nội dung phù hợp theo từng vấn đề, sắp xếp nội
dung phù hợp theo từng vấn đề, sắp xếp nội dung theo trình tự logic tổng quan
khoa học theo các mục tiêu đã xây dựng


CHƯƠNG II. NỘI DUNG
2.1 Đại cương, cấu tạo giải phẫu
2.1.1 Đại cương về mạch vành

của mạch vành

Động mạch vành là hệ thống mạch máu có chức năng ni dưỡng quả tim.
Tuần hoàn động mạch vành là tuần hoàn dinh dưỡng tim. Mỗi quả tim của


chúng ta có hai động mạch vành: động mạch vành phải và động mạch vành trái,
các động mạch vành này xuất phát từ gốc động mạch chủ qua các trung gian là
các xoang Valsalva và chạy trên bề mặt quả tim. Động mạch vành trái chạy một
đoạn ngắn (1 – 3cm) sau đó chia thành 2 nhánh lớn là động mạch liên thất trước
và động mach mũ, đoạn ngắn đó được gọi là thân chung động mạch vành. Như
vậy, hệ thống động mạch vành có ba nhánh lớn làm nhiệm vụ nuôi dưỡng tim là:
động mạch liên thất trước, động mach mũ và động mạch vành phải. Từ ba nhánh
lớn này cho ra rất nhiều các nhánh động mạch nhỏ hơn như các nhánh vách,
nhánh chéo, nhánh bờ… sẽ có nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ động mạch chủ
đi nuôi dưỡng tất cả các cấu trúc trong quả tim. Khi bị bệnh lý động mạch vành,
dòng máu từ động mạch vành tới cơ tim giảm sút, khi đó cơ tim không nhận đủ
oxy và xuất hiện triệu chứng cơn đau thắt ngực.

Động mạch vành phải cấp máu cho thất phải và 25 - 35% thất trái; động mạch
liên thất trước cấp máu cho 45 - 55% thất trái, động mạch mũ cấp máu cho 15 25% thất trái. Về mặt đại thể, tuần hồn vành khơng có vịng nối, tuy nhiên ln
tồn tại vịng nối giữa các nhánh của một thân hoặc giữa hai thân động mạch
vành. Các vòng nối này được gọi là tuần hoàn bàng hệ của động mạch vành, khi
tuần hồn vành bình thường thì các vịng nối khơng mở, khi có hẹp hoặc tắc một
nhánh hoặc một thân, hệ bàng hệ mở ra nhằm tưới máu cho vùng cơ tim bị thiếu
máu tương ứng.
2.1.2 Đặc điểm giải phẫu sinh lý động mạch vành
Tim là khối cơ rỗng, là cơ quan trung tâm đảm bảo chức năng bơm máu của hệ
tuần hoàn, cơ tim được cấp máu, oxy và chất dinh dưỡng thông qua hệ thống
động mạch vành. Có hai động mạch vành (ĐMV): ĐMV trái và ĐMV phải xuất
phát ở gốc động mạch chủ qua trung gian là những xoang Valsalva, và chạy trên


bề mặt của tim (giữa cơ tim và ngoại tâm mạc). Những xoang Valsalva có vai trị
như một bình chứa để duy trì một cung lượng vành khá ổn định.
Hệ động mạch vành người được chia thành hai động mạch lớn, hay còn gọi là
các động mạch thượng tâm mạc, và các mạch máu nhỏ hơn, hay còn gọi là các
vi mạch.
2.1.2.1 Giải phẫu động mạch vành trái
Sau khi chạy một đoạn ngắn (1 – 3 cm) giữa ĐM phổi và nhĩ trái, ĐMV trái
chia ra thành 2 nhánh: động mạch liên thất trước (ĐMLTTr) và ĐM mũ. Đoạn
ngắn đó gọi là thân chung ĐMV trái. Trong 1/3 trường hợp, có sự chia 3 (thay vì
chia 2). Nhánh đó gọi là nhánh phân giác, tương đương với nhánh chéo đầu tiên
của ĐMLTTr cung cấp máu cho thành trước bên

a, ĐMLTTr: chạy dọc theo rãnh liên thất trước về phía mỏm tim, phân thành
những nhánh vách và nhánh chéo.
- Những nhánh vách: chạy xuyên vào vách liên thất. Số lượng và kích
thước rất thay đổi, nhưng đều có một nhánh lớn đầu tiên tách ra thẳng góc

và chia thành các nhánh nhỏ.


-

Những nhánh chéo chạy ở thành trước bên của thất trái, có từ 1 -3 nhánh
chéo. Trong 80% trường hợp, ĐMLTTr chạy vòng ra tới mỏm tim, còn
20% trường hợp có động mạch liên thất sau của động mạch vành phải

phát triển hơn.
b, Động mạch mũ: chạy trong rãnh nhĩ thất, có vai trị rất thay đổi tùy theo sự ưu
năng hay không của ĐMV phải. ĐM mũ cho 2 – 3 nhánh bờ cung cấp máu cho
thành bên của thất trái. Trường hợp đặc biệt, ĐMLTTr và ĐM mũ có thể xuất
phát từ hai thân riêng biệt ở Động mạch chủ.

2.1.2.2 Giải phẫu động mạch vành phải
Có nguyên ủy từ xoang Valsalva trước phải.
ĐM vành phải chạy trong rãnh nhĩ thất phải. Ở đọan gần cho nhánh vào nhĩ
(động mạch nút xoang) và thất phải (động mạch phễu) rồi vòng ra bờ phải, tới
chữ thập của tim chia thành nhánh động mạch liên thất sau và quặt ngược thất
trái. Khi ưu năng trái, ĐMLTS và nhánh quặt ngược thất trái đến từ ĐM mũ


2.1.2.3 Cách gọi tên theo Nghiên cứu phẫu thuật động mạch vành
(CASS: Coronary Artery Surgery Study).
a, ĐMV phải chia làm 3 đoạn:

- Đoạn gần: ½ đầu tiên giữa lỗ ĐMV phải và nhánh bờ phải.
- Đoạn giữa: giữa đoạn gần và đoạn xa.
- Đoạn xa: từ nhánh bờ phải cho tới động mạch liên thất sau.

b, Thân chung động mạch vành trái: từ lỗ động mạch vành trái tới chỗ chia thành
ĐMLTTr và ĐMV mũ.
c, Động mạch liên thất trước chia thành 3 đoạn:

- Đoạn gần: từ chỗ chia cho tới nhánh vách đầu tiên.
- Đoạn giữa: từ nhánh vách đầu tiên cho tới nhánh chéo hai.
- Đoạn xa: từ sau nhánh chéo hai.
d, Động mạch mũ chia làm 2 đoạn:
- Đoạn gần: từ chỗ chia cho tới nhánh bờ 1.
- Đoạn xa: từ sau nhánh bờ 1.
2.2. Về lâm sàng và cận lâm sàng.
2.2.1. Định nghĩa về bệnh suy mạch vành
Mạch vành là hệ thống mạch máu bao quanh tim, làm nhiệm vụ cung cấp máu
giàu oxy và dưỡng chất cho tim hoạt động.
Suy mạch vành là bệnh lý đặc trưng bởi sự xuất hiện của các mảng xơ vữa
trong lòng mạch vành. Căn bệnh này còn được gọi là bệnh động mạch vành, xơ
vữa mạch vành hay thiểu năng vành…


2.2.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
2.2.2.2 ) Nguyên nhân
Nguyên nhân gây suy mạch vành là do sự lắng đọng của cholesterol làm tổn
thương lớp nội mạc của động mạch vành (lớp lót bên trong thành mạch), và kích
hoạt các phản ứng viêm mạn tính của thành mạch máu. Khi đó một lượng lớn
tiểu cầu và các tế bào miễn dịch được cơ thể huy động tập trung về vị trí bị tổn
thương với mục đích làm lành vết thương. Nhưng chính những tế bào này sau đó
lại có thể bị kết dính với cholesterol và canxi, hình thành nên các mảng xơ vữa
trên thành mạch. Các mảng xơ vữa này phát triển dày lên theo thời gian và tiếp
tục làm tổn thương động mạch. Sau đó, chúng có thể bị nứt vỡ ra, tạo tiền đề
hình thành nên cục máu đơng làm bít tắc hồn tồn mạch máu và dẫn tới cơn

nhồi máu cơ tim cấp.
2.2.2.2 ) Các yếu tố nguy cơ
- Tuổi tác cao: càng lớn tuổi nguy cơ xơ vữa động mạch vành càng cao.


- Giới tính và yếu tố di truyền: nữ có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao sau giai
đoạn tiền mãn kinh. Gia đình có tiền sử mắc bệnh động vành thì nguy cơ trong
gia đình có nguy cơ mắc phải bệnh cao.
- Hút thuốc lá nhiều: trong thuốc lá có thành phần nicotin gây nên co mạch máu
và tổn thương động mạch vành. Theo thống kê tại bệnh viện chuyên khoa tim
mạch tỷ lệ đàn ông hút thuốc lá có nguy cơ mắc phải bệnh động mạch vành gấp
3 lần người bình thường.
- Huyết áp cao: Huyết áp chính là sát thủ thầm lặng gây nên xơ vữa động mạch
và làm hẹp lòng mạch.
- Cholesterol trong máu tăng cao: Cholesterol trong máu tăng cao làm tăng
nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa hoặc cục máu đông.
2.2.3 Triệu chứng của bệnh suy mạch vành
2.2.3.1 . Triệu chứng cơ năng
Cơn đau thắt ngực là một trong các dấu hiệu hay gặp nhất của bệnh suy mạch
vành. Cơn đau thắt ngực với đặc điểm:
- Vị trí: sau xương ức.
- Hướng lan: xuống mặt trong cánh tay ngón tay trái, tuy nhiên nó có thể lan lên
vai ra sau lưng, lên xương hàm, răng, lên cổ.
- Tính chất đau: có thể mơ hồ kiểu như có gì chẹn ngực, co thắt hoặc là như là
có vật gì nặng đè ép lên ngực. Người bệnh hay khơng có cảm giác như là đau.
Lưu ý là những người bệnh mơ tả điểm đau chính xác ở vùng mỏm tim, đau nhói
nóng thống qua thì thường không phải là đau thắt ngực do suy vành.


- Thời gian: đau ngắn và kéo dài không quá vài phút. Đau thường khởi phát sau

gắng sức, giảm và mất khi nghỉ ngơi hoặc là dùng thuốc giãn mạch.
Chúng ta cần phân biệt được 2 dạng của đau thắt ngực trong bệnh suy mạch
vành là:
- Đau thắt ngực ổn định ( còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
hay đau ngực khi gắng sức) là điển hình nhất. Đau thắt ngực cịn được gọi là “ổn
định” vì cơn đau xuất hiện lặp đi lặp lại với cùng một mức độ gắng sức, ít nhất
là trong cùng một hoàn cảnh.
Với cùng một cường độ gắng sức bình thường sẽ khơng gây đau ngực nhưng
nếu trong điều kiện bị lạnh hay xúc động mạnh có thể gây ra cơn đau.
Bệnh nhân có thể gắng sức với một mức độ bình thường nhưng khi gắng sức đạt
đến một mức độ nhất định, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau và bệnh nhân có thể biết
trước điều đó sẽ xảy ra. Trong điều kiện thời tiết lạnh, đi ngược gió, hay ở vùng
núi cao có khơng khí lỗng, bệnh nhân có thể bị đau ngực ở mức độ gắng sức
thấp hơn bình thường. Đau thắt ngực ổn định thường tự hết từ 1-5 phút sau khi
ngừng gắng sức.
- Đau thắt ngực không ổn định: Xuất hiện đột ngột và không thể dự đốn trước,
cơn đau có thể là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim cấp nếu kéo dài trên 5 phút,
dùng thuốc đau thắt ngực khơng đỡ.
Ngồi cơn đau thắt ngực, người bệnh suy mạch vành cịn có thể gặp phải một số
biến chứng như:
- Khó thở, hụt hơi.
- Vã mồ hôi lạnh.


- Chóng mặt, chống váng.
- Mệt mỏi bất thường
- Tim đập nhanh, trống ngực.
- Chán ăn, khó tiêu, buồn nơn.

2.2.3.2 . Triệu chứng thực thể

Trong cơn có thể chẳng có gì tuy nhiên có thể có tăng tần số tim và trị số huyết
áp, nghe có thể có thổi tâm thu giữa và cuối tâm thu do loạn chức năng cơ nhú vì
thiếu máu cục bộ
2.2.3.3 . Cận lâm sàng ECG ( Điện tâm đồ)
Ghi được trong cơn đau ngực là có ích nhất qua đó cho phép thấy các biến đổi
xảy ra trong cơn suy vành: ST chênh xuống là điển hình, ngồi ra đơi khi thấy
ST chênh lên, rối loạn nhịp nhất là ngoại tâm thu thất. Ngoài cơn khi người bệnh
nghỉ ngơi ECG thấy bình thường ở 30% người bệnh có đau thắt ngực điển hình
2.2.4 Chẩn đoán bệnh suy mạch vành
2.2.4.1. Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán lâm sàng: Dựa trên bệnh cảnh đau ngực đặc trưng như đã mô tả ở
trên xảy ra khi gắng sức và giảm bớt sau khi nghỉ ngơi. Có thể khẳng định chẩn
đoán bằng theo dõi ECG thấy hồi phục trở về bình thường các biến đổi do thiếu
máu cục bộ hoặc bằng dùng test điều trị thử với nitroglycerin dưới lưỡi thấy
biến mất cơn đau trong vòng 1,5-3 phút. Khơng thấy đáp ứng giảm đau nhanh có
thể loại trừ nghi ngờ có cơn đau thắt ngực (tức là khơng phải đau thắt ngực do


suy vành hoặc là ngược lại là dạng nặng nhất của suy vành đó là nhồi máu cơ
tim).
2.2.4.1. Chẩn đốn cận lâm sàng:
- Điện tim gắng sức: Giúp chẩn đoán sớm, dự hậu và theo dõi điều trị.
Kỹ thuật: Dùng xe đạp lực kế hay thảm lăn, tăng dần công mỗi 30W đối với xe
đạp hoặc dùng biểu đồ Bruce đối với thảm lăn. Cần có chuyên viên theo dõi
ECG và HA liên tục khi tiến hành. Độ nhạy của phương pháp: 60% và độ đặc
hiệu 80% trong phát hiện mạch vành. Tỷ lệ tử vong dưới 0,01%.
Chỉ định:
Chẩn đoán cơn đau thắt ngực ổn định hay cơn đau ngực khơng điển hình.
Bilan ở người trẻ có nhiều nguy cơ bilan bị bệnh mạch vành ổn định có hay
khơng điều trị.

Đánh giá hiệu quả của điều trị TMCT:
Đánh giá kết quả phẫu thuật mạch vành hay sau nông mạch vành, bilan sau nhồi
máu cơ tim vào ngày thứ 10 - 15.
Đánh giá chức năng của một số bệnh van tim (trừ hẹp van động mạch chủ).
Đánh giá chức năng của suy tim còn bù.
Tiêu chuẩn đánh giá: Được dựa vào nhiều yếu tố như: ST chênh xuống và nằm
ngang trên 1mm hoặc đi xuống trên 0,08 mm sau phức bộ QRS; ST chênh lên
(hiếm gặp); thời gian gắng sức; công tối đa đạt được; xuất hiện cơn ĐTĐ điển
hình; điện tâm đồ biến đổi trong hay sau trắc nghiệm gắng sức; huyết áp và tần
số tim; mức đạt tần số tim theo lý thuyết; xuất hiện loạn nhịp khi làm test và/
hoặc có dấu suy tim trái.
Kết quả test gắng sức gắn liền với tuổi và giới người bệnh (khó kết luận ở phụ
nữ <55 tuổi, dương giả >20% ở người < 40 tuổi trong khi giảm còn < 10% ở
người > 60 tuổi).


×