SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRẦN VĂN THÀNH
---- ²----
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
HÀNH VI THỂ HIỆN “CÁI TÔI” CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN THÀNH, AN GIANG
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học xã hội và hành vi
Người thực hiện: LƯU HUỲNH MINH HY
CHÂU KHÁI PHƯƠNG
GVHD: Ths. VÕ THỊ NGỌC TUYỀN
Đơn vị : Trường THPT Trần Văn Thành
An Giang, tháng 11 năm 2014
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt
1
PHẦN 1. GIỚI THIỆU
2
1.1. Lý do nghiên cứu
2
1.2 Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Giả thuyết
4
1.4. Hy vọng đạt được
4
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
PHẦN 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
7
3.1. Kết quả phân tích phiếu khảo sát số 1
7
3.2. Kết quả phân tích bảng hỏi (phiếu khảo sát số 2)
12
3.2.1. Độ tin cậy của bảng hỏi
12
3.2.2. So sánh sự đánh giá chung của giáo viên và học sinh về các hành vi thể
hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành
12
3.2.3. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tích cực
13
3.2.4. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tiêu cực
14
3.2.5. So sánh sự đánh giá chung của học sinh giữa các khối lớp về các hành
vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành
15
3.2.6. So sánh sự đánh giá của học sinh các khối lớp về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tích cực
17
3.2.7. So sánh sự đánh giá của học sinh các khối lớp về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tiêu cực
19
3.2.8. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về một số hành vi cụ thể
22
3.3. Kết quả phỏng vấn
22
PHẦN 4: KẾT LUẬN
26
LỜI CẢM ƠN
ii
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Sau gần 2 tháng làm việc miệt mài, nghiên cứu của chúng tơi đã hồn thành
nhờ vào sự giúp đỡ và ủng hộ của rất nhiều người. Chúng tơi muốn bày tỏ lịng biết
ơn chân thành của mình đến tất cả.
Đầu tiên, chúng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo
viên hướng dẫn của chúng tôi, cô Võ Thị Ngọc Tuyền. Cảm ơn vì sự chỉ dẫn nhiệt
tình của trong việc lập kế hoạch nghiên, cách khi thu thập, xử lí số liệu và viết báo
cáo. Cám ơn cơ đã luôn ủng hộ, động viên sẵn sàng giúp đỡ chúng em trong suốt
thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin cảm ơn giáo viên chủ nhiệm của chúng tôi, cô Nguyễn Thị Cúc, người
đã luôn tạo điều kiện để chúng tôi phát huy khả năng của mình.
Cảm ơn các thầy cơ giáo, các bạn học sinh của trường THPT Trần Văn
Thành đã hết lịng giúp đỡ nhóm nghiên cứu. Thầy cơ và các bạn đã bỏ ra thời gian
quý báu của mình để cung cấp cho chúng tơi những ý kiến khảo sát trung thực và
tin cậy, góp phần hồn thiện cơng trình nghiên cứu.
Cảm ơn những người bạn thân của chúng tôi đã luôn hỗ trợ chúng tôi, cho
chúng tôi những lời khuyên và ý kiến giá trị khi chúng tôi cần.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn đến gia đình thân u của chúng tơi, đặc
biệt là bố mẹ, những người đã luôn sát cánh bên chúng tôi, là nguồn động lực vơ
điều kiện, ln khích lệ hết mình và nồng nhiệt ủng hộ chúng tôi.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện nghiên cứu: Lưu Huỳnh Minh Hy
Châu Khái Phương
iii
TÓM TẮT
Dự án này nghiên cứu thực trạng hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh (HS)
trường THPT Trần Văn Thành, tỉnh An Giang. Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu,
đánh giá xem những hành vi thể hiện “cái tơi” của HS tích cực hay tiêu cực; tìm
hiểu ngun nhân của những hành vi tiêu cực; và đề xuất một số giải pháp điều
chỉnh hành vi của HS cho phù hợp.
Tiến trình nghiên cứu:
1. Phát phiếu khảo sát cho 20 giáo viên (GV) và 100 HS để thu thập thông
tin về các hành vi thể hiện “cái tôi” của HS trường THPT Trần Văn Thành. Kết quả
thu được rất nhiều hành vi thể hiện “cái tôi” của HS. Trong đó số hành vi tiêu cực
nhiều hơn số hành vi tích cực.
2. Dùng bảng hỏi khảo sát sự đánh giá của 30 GV và 150 HS về mức độ tốt xấu của các hành vi thể hiện “cái tôi” của HS trường THPT Trần Văn Thành. Kết
quả cho thấy không có sự khác biệt giữa GV và HS về mức độ đánh giá chung đối
với các hành vi. Tuy nhiên, sự đánh giá giữa HS các khối lớp có sự khác biệt. Sự
đánh giá của HS lớp 12 tương đồng với GV hơn so với HS lớp 10 và 11. Ngồi ra,
có sự đánh giá khác nhau giữa GV và HS về mức độ tốt-xấu của một số hành vi cụ
thể.
3. Phỏng vấn ngẫu nhiên 15 GV và 45 HS về nguyên nhân của những hành
vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực. Đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh hành vi thể
hiện “cái tôi” của HS theo hướng tích cực./.
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lí do nghiên cứu:
Con người từ khi ra đời đã tồn tại “cái tôi”. Trong triết học “cái tôi” được
hiểu là cái tôi ý thức hay đơn giản là tôi, bao hàm trong đó những đặc tính để phân
biệt tơi với những cá nhân khác (theo Có thể nói “cái tơi” là
sự tự nhận thức của một người về tư cách, nhân phẩm hoặc giá trị của chính mình;
đặc biệt là để phân biệt mình với thế giới bên ngồi và các cá nhân khác. Thể hiện
mình, muốn khẳng định bản thân là sự biểu lộ của “cái tôi” mà ai cũng có. Tâm lí
này ln có trong mỗi con người, nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên. Sự khẳng định
“cái tơi” như một nhu cầu của giới trẻ, vì thế nó thúc đẩy những người trẻ bằng mọi
cách phải thể hiện mình. Tuy nhiên, “cái tơi” trong mỗi người phát triển theo thời
gian và bị tác động bởi các nhân tố xung quanh trong quá trình sống của con người;
mà mỗi con người đều có những hồn cảnh riêng, mơi trường sống riêng, chẳng ai
giống ai hoàn toàn cả. Vậy nên, mỗi người sẽ có những hành vi thể hiện “cái tơi”
khác nhau, và sự thể hiện đó có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu sống trong một mơi trường tốt, được sự quan tâm giáo dục của nhà
trường và gia đình, có sự hướng dẫn chọn lọc tiếp thu những luồng văn hóa mới lạ,
thì thanh thiếu niên sẽ có nhận thức và hiểu biết đúng đắn; từ đó có cách khẳng định
bản thân theo chiều hướng tích cực. Ngược lại, sống trong thời đại hội nhập, đời
sống văn hóa-xã hội có nhiều biến động, chịu ảnh hưởng từ nhiều luồng tư tưởng
như hiện nay mà thiếu sự quan tâm, dẫn dắt, giáo dục định hướng của nhà trường và
gia đình, giới trẻ sẽ nhận thức sai lệch về giá trị sống, dẫn đến lối sống sai lầm, thể
hiện mình một cách đầy tiêu cực hay nói cách khác là thể hiện “cái tôi” một cách
“quá lố”, phản cảm.
Hiện nay, tình trạng đua xe, nghiện game online, đánh nhau, chạy theo lối
sống mới, nhuộm tóc, xăm mình, ăn mặc quái gở lạ lùng,….của giới trẻ nhất là các
bạn học sinh trung học phổ thơng (THPT) cịn ngồi trên ghế nhà trường đang là một
vấn nạn đáng báo động. Một số bạn học sinh vì đam mê tốc độ đã thường xuyên
tham gia đua xe, bất chấp mọi nguy hiểm. Nhiều học sinh hiện nay chìm đắm vào
game online đến mất ăn mất ngủ, bỏ cả việc học hành chỉ vì muốn trở thành một
nhân vật V.I.P qua các hình tượng nhập vai trong game để có thể giải tỏa bức xúc
tâm lí, thỏa mãn ước mong khơng thực hiện được ở cuộc sống thực tế, để được tự
do bộc lộ cảm xúc bằng các hành vi bạo lực, để trải nghiệm cảm giác phiêu
lưu....Thực trạng bạo lực học đường hiện nay cũng là một vấn đề đáng lo ngại, đã
và đang làm xấu đi hình ảnh tuổi thơ hồn nhiên của thời cắp sách đến trường.
2
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Khơng chỉ có học sinh nam, mà ngay cả những nữ sinh cũng nói tục chửi thề, sẵn
sàng thượng cẳng chân hạ cẳng tay choảng nhau, thậm chí dùng nhiều hung khí
(dao, kéo,…) để sát phạt, trả thù nhau, để chứng tỏ mình là “dân số một”, không ai
bằng. Họ muốn mọi người phải nể phục và nghe theo.... Và, tất cả những vấn đề
“nhức nhối” nêu trên đã xuất hiện đâu đó trong trường học chúng tôi- Trường THPT
Trần Văn Thành, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Đó là những hành vi khơng phù
hợp, phản cảm, thậm chí quá lố mà các bạn học sinh trường tôi đã làm và chúng tôi
từng chứng kiến. Mỗi bạn học sinh đều có lí do của riêng mình khi thể hiện những
hành vi như vậy; nhưng lí do của phần lớn các bạn chính là muốn tự khẳng định
mình, muốn bộc lộ “cái tơi”, thể hiện cá tính của riêng mình. Vì nhận thức lệch lạc
nên nhiều bạn đã chọn sai cách để thể hiện bản thân. Nếu tình trạng này kéo dài thì
sẽ gây ra những hậu quả khó lường cho chính bản thân, gia đình các bạn cũng như
gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng xã hội.
Ý thức được điều đó, nhóm chúng tơi quyết định thực hiện dự án nghiên cứu
“Hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trong trường THPT Trần Văn Thành, tỉnh
An Giang - Thực trạng và một số giải pháp đề xuất” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Dự án này được thực hiện nhằm nghiên cứu những hành vi thể hiện “cái tôi”
của học sinh THPT Trần Văn Thành, đánh giá xem những hành vi đó được thể hiện
theo hướng tích cực hay tiêu cực; tìm hiểu những nguyên nhân của các hành vi tiêu
cực đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm điều chỉnh hành vi thể hiện “cái tôi”
của học sinh cho phù hợp.
Nghiên cứu này nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
1) Học sinh trường THPT Trần Văn Thành có những hành vi nào để thể hiện
“cái tơi” của mình?
2) Những hành vi thể hiện “cái tơi” đó theo chiều hướng tích cực hay tiêu
cực?
3) Có sự đánh giá khác nhau hay không giữa giáo viên và học sinh hoặc
giữa học sinh các khối lớp về mức độ tốt-xấu của những hành vi thể hiện “cái tơi”
của học sinh trường THPT Trần Văn Thành?
4) Nếu có những hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực thì nguyên nhân của
những hành vi tiêu cực là gì?
3
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
1.3. Giả thuyết:
(1) Học sinh trường THPT Trần Văn Thành có những hành vi cụ thể để thể
hiện “cái tơi” của mình.
(2) Những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn
Thành có cả hành vi tích cực lẫn hành vi tiêu cực.
(3) Có sự đánh giá khác nhau giữa giáo viên và học sinh hoặc giữa học sinh
các khối lớp về mức độ tốt-xấu của những hành vi thể hiện “cái tơi” của học sinh
trường THPT Trần Văn Thành
(4) Có nhiều nguyên nhân khiến học sinh trường THPT Trần Văn Thành có
những hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực.
1.4. Hy vọng đạt được:
- Nghiên cứu sẽ chứng minh được học sinh trường THPT Trần Văn Thành
có những hành vi thể hiện “cái tơi” của mình.
- Các hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành
sẽ có cả hành vi tích cực lẫn hành vi tiêu cực.
- Giữa giáo viên và học sinh sẽ có sự đánh giá khác nhau về các hành vi thể
hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
- Học sinh các khối lớp khác nhau sẽ có sự đánh giá khác nhau về hành vi thể
hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
- Xác định được những nguyên nhân chủ yếu khiến học sinh trường THPT
Trần Văn Thành có những hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực.
4
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thành 3 giai đoạn:
-Giai đoạn 1: 120 phiếu khảo sát (phiếu số 1) được phát cho 20 giáo viên và
100 học sinh để thu thập thông tin về các hành vi thể hiện cái tôi của học sinh
trường THPT Trần Văn Thành. Cụ thể là người tham gia khảo sát được yêu cầu
cung cấp thông tin về tuổi, giới tính, học sinh khối lớp nào và liệt kê ra những hành
vi mà người tham gia khảo sát cho rằng học sinh trường THPT Trần Văn Thành
thường dùng để thể hiện “cái tơi” của mình. Nhóm nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với
học sinh để phát phiếu khảo sát. Đồng thời, nhóm có nhờ sự hỗ trợ của giáo viên
hướng dẫn để tiếp cận và phát phiếu khảo sát cho giáo viên được thuận lợi. Để bảo
vệ sự riêng tư của người tham gia khảo sát, các dữ liệu thu thập được nặc danh. Sau
đó nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nội dung các phiếu khảo sát thu được và
tổng hợp các hành vi mà người tham gia khảo sát đưa ra trong phiếu.
-Giai đoạn 2: Một bảng hỏi được thiết kế dựa trên những hành vi tổng hợp
được từ nghiên cứu ở giai đoạn 1. Cụ thể là bảng hỏi gồm có 50 hành vi thể hiện
“cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành. Nhóm nghiên cứu tạm chia
các hành vi thành 2 nhóm: Nhóm 1 (gồm 10 hành vi): từ hành vi 1 đến hành vi 10
là những hành vi tích cực; Nhóm 2 (gồm 40 hành vi): từ hành vi 11 đến hành vi 50
là những hành vi tiêu cực.
Bảng hỏi được dùng để khảo sát sự đánh giá của giáo viên và học sinh về
mức độ tốt hay xấu của những hành vi được đề cập. Bảng hỏi dùng thang đo Likert
5 mức độ đánh giá cho các hành vi gồm: 1. Rất tốt - 2. Tốt - 3. Bình thường - 4. Hơi
lố - 5. Quá lố. Bảng hỏi được khảo sát trên 30 giáo viên và 210 học sinh (gồm 70
học sinh khối 10, 70 học sinh khối 11 và 70 học sinh khối 12) của trường THPT
Trần Văn Thành. Các giáo viên và học sinh được chọn ngẫu nhiên để khảo sát ý
kiến. Nhóm nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với giáo viên và học sinh để phát bảng
hỏi. (Riêng việc tiếp cận và phát bảng hỏi cho giáo viên nhóm nghiên cứu có nhờ sự
hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn).
Ngoài ra để đảm bảo sự riêng tư của đối tượng tham gia khảo sát, trước khi
phát phiếu khảo sát, nhóm nghiên cứu nói cho người tham gia khảo sát biết rõ mục
đích nghiên cứu và biết rằng những dữ liệu thu thập được nặc danh và bảo mật.
Tiếp theo, phần mềm SPSS 11.5 được sử dụng để phân tích dữ liệu thống kê
nhằm kiểm định xem có sự khác nhau hay khơng giữa giáo viên và học sinh cũng
5
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
như giữa học sinh của các khối lớp về việc đánh giá mức độ tôt-xấu của các hành vi
thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
Giai đoạn 3: 15 giáo viên và 45 học sinh (bao gồm 15 học sinh khối 10, 15
học sinh khối 11 và 15 học sinh khối 12) được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn về
nguyên nhân của những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực của học sinh trường
THPT Trần Văn Thành. Nhằm khắc phục tâm lí e ngại của học sinh khi trả lời
phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã đưa câu hỏi trước cho các bạn có thời gian chuẩn bị
trước khi trả lời phỏng vấn trực tiếp. Đối với giáo viên, nhóm cũng gửi trước câu
hỏi và thỏa thuận thời gian hợp lí để phỏng vấn.
Nhóm nghiên cứu gặp trực tiếp đối tượng để phỏng vấn và ghi lại nội dung
phỏng vấn. Sau đó, tổng hợp dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn để xác định
những nguyên nhân chủ yếu khiến học sinh trường THPT Trần Văn Thành có
những hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực.
6
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích phiếu khảo sát số 1
Sau khi thu lại phiếu khảo sát số 1, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm tra và
thu được kết quả như sau:
-Số phiếu thu lại được: 109 phiếu. Trong đó có:
+ 3 phiếu khơng đạt u cầu (khơng chọn giới tính-tuổi-khối lớp), có 6
phiếu cho rằng học sinh trường THPT Trần Văn Thành khơng thích thể hiện “cái
tơi” và khơng có những hành vi thể hiện “cái tơi”.
+ 100 phiếu cịn lại được nhóm nghiên cứu phân tích và liệt kê ra được 62
hành vi học sinh thường làm để thể hiện “cái tơi”. Tuy nhiên, có một số hành vi
tương tự nhau nên nhóm nghiên cứu đã loại bỏ đi hoặc tổng hợp thành một ý chung.
Ví dụ: -Ý kiến của một bạn nam lớp 11 là “Ơm hơn bạn gái trong lớp trước
mặt bạn bè” và ý kiến của một bạn nữ lớp 10 là “Đăng ảnh chụp thể hiện tình cảm
thân mật với bạn trai lên facebook” đã được nhóm nghiên cứu tổng hợp thành một
ý chung là “Cơng khai những hành vi thể hiện tình cảm trai gái trước đám đông
hay trên mạng xã hội”
Hay các ý kiến :
- “thay pô xe để tiếng nổ lớn, tạo sự chú ý cho nhiều người”,
- “Nâng nòng, đổi màu xe để có chiếc xe độc, lạ”,
- “thay cịi xe bằng nhiều tiếng còi lạ”,
- ““độ” xe để thể hiện đẳng cấp và sự khác biệt”.
đã được nhóm nghiên cứu loại bỏ bớt đi, chỉ giữ lại ý kiến: “độ” xe để thể hiện
đẳng cấp và sự khác biệt”.
Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được 50 hành vi mà học sinh
trường THPT Trần Văn Thành thường dùng để thể hiện “cái tôi” . Các hành vi này
thể hiện qua cách tư duy ( VD: Cho rằng mình “cao” hơn người khác, xem thường
người khác; khơng thích làm việc tập thể, thích làm riêng lẻ để mọi người biết ta có
thể làm được mà khơng cần bạn bè ), cách ăn mặc, thể hiện vẻ bề ngoài khác lạ
(VD: Nhuộm tóc, cắt những kiểu tóc theo mốt của ca sĩ, cầu thủ; Sơn móng tay,
móng chân màu sặc sỡ (vàng, đen, tím đậm, xanh đậm, đỏ...); Mặc đồ quái dị, hở
hang, phản cảm để gây sự chú ý), cách nói năng (VD: Phát ngơn gây sốc trước
đám đơng , chèn tiếng ngoại quốc, tiếng lóng vào khi nói chuyện để tỏ vẻ sành
7
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
điệu), cách cư xử, hành động (VD: Giúp đỡ người gặp khó khăn ; Bắt nạt bạn bè để
thể hiện ta là “kẻ mạnh”; Công khai những hành vi thể hiện tình cảm trai gái trước
đám đông hay trên mạng xã hội; hút thuốc, uống rượu, đua xe)…Nhóm nghiên cứu
tạm thời phân chia các hành vi thể hiện “cái tơi” thành 2 nhóm: nhóm hành vi tích
cực và nhóm hành vi tiêu cực.
Bảng thống kê dưới đây thể hiện số lượt đề cập của giáo viên và học sinh đến
các hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
Số lượt đề cập trong phiếu khảo sát số 1
S
T
T
Hành vi thể hiện cái tôi của học sinh
trường THPT Trần Văn Thành
Số lượt Số lượt đề
đề cập
cập của
của GV GV ở mỗi
đối với nhóm hành
mỗi
vi
hành vi
Số lượt
đề cập
của HS
đối với
mỗi
hành vi
1
Lập thành tích học tập thật tốt
12
58
2
Tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ,
thể thao....trong nhà trường hoặc do địa
phương tổ chức
20
57
3
Có những hành động, cử chỉ thể hiện tính hài
hước của mình
3
4
Giúp đỡ người gặp khó khăn.
4
5
Tham gia các cuộc thi sáng tạo, nghiên cứu
khoa học…
2
9
6
Sáng tác thơ, văn,…
5
3
7
Tích cực tham gia lao động, giữ gìn vệ sinh
trường, lớp
2
3
8
Tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học
22
22
9
Nhặt được của rơi trả lại cho người bị mất
4
1
10
Khơng quay cóp, hỏi bài bạn khi làm bài
kiểm tra
3
1
11
Nhuộm tóc, cắt những kiểu tóc theo mốt của
ca sĩ, cầu thủ
15
45
12
Mua sắm đồ hiệu, chạy theo mốt
30
13
Sơn móng tay, móng chân màu sặc sỡ (vàng,
đen, tím đậm, xanh đậm, đỏ...)
7
18
8
Nhóm hành
vi tích cực
8
77/391
(19.7%)
3
34
Số lượt đề
cập của
HS ở mỗi
nhóm
hành vi
Nhóm
hành vi
tích cực
165/1160
(14.2%)
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
14
Chảnh chọe, cho rằng mình “cao” hơn người
khác, xem thường người khác
7
Nhóm hành
vi tiêu cực
45
15
Bắt nạt bạn bè để thể hiện ta là “kẻ mạnh”
6
314/391
12
Nhóm
hành vi
tiêu cực
16
Phát ngôn gây sốc trước đám đông
2
(80.3%)
30
995/1160
17
Trang điểm đậm khi đi học
27
54
(85.8%)
18
Mặc đồ quái dị, hở hang, phản cảm để gây sự
chú ý
13
57
19
Đăng hình ảnh và những status táo bạo trên
trang cá nhân
15
21
20
Hút thuốc
5
18
21
Uống rượu, bia
8
10
22
Đua xe
12
24
23
Công khai những hành vi thể hiện tình cảm
trai gái trước đám đơng hay trên mạng xã hội
6
6
24
La hét hoặc chọc phá người khác
4
21
25
Giả gay, les, cố tình làm những hành động
biến đổi giới tính của mình (chơi theo phong
trào đồng tính)
0
9
26
Lấy bài mơn khác ra học khi khơng thích học
mơn giáo viên đang dạy
0
15
27
Gây sự, đánh nhau với người khác
19
86
28
Trưng diện (quần áo hiệu, điện thoại xịn,
trang sức đắt tiền …)
4
30
29
Đe dọa, thách thức người khác
9
6
30
Lên facebook tự tạo page “Hội hotboy,
hotgirl 9x…..” rồi để ảnh đại diện page là
hình mình, up hình tự khen mình
0
13
31
Xăm mình
1
12
32
Nữ sinh đeo nhiều hoa tai hoặc đeo kính sát
trịng có màu
3
15
33
Đem hung khí đi học
5
6
34
Tự quay clip gợi cảm, chụp hình tự sướng rồi
đăng lên Youtube hoặc trang mạng xã hội
4
27
35
Biết rõ mình sai nhưng khơng xin lỗi mà cịn
cố cãi lại
7
9
36
Bàn về vấn đề tình dục, về các ấn phẩm văn
hóa đồi trụy trong lớp
0
3
37
Nói tục, chửi thề là câu cửa miệng
10
6
9
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
38
Tụ tập theo băng nhóm để chứng tỏ mình là
dân chơi sành điệu
29
85
39
“Độ” xe để thể hiện đẳng cấp và sự khác biệt
4
29
40
Chèn tiếng ngoại quốc, tiếng lóng vào khi nói
chuyện để tỏ vẻ sành điệu
3
40
41
Chạy xe lạng lách, đánh võng để khoe “tay
lái lụa”
20
24
42
Khơng thích làm việc tập thể, thích làm riêng
lẻ để mọi người biết ta có thể làm được mà
khơng cần bạn bè
2
4
43
“Cãi tay đôi” với giáo viên trước mặt bạn bè
để khẳng định mình
5
11
44
Đeo khẩu trang trong giờ học (các khẩu trang
thường có in hình ảnh độc, lạ)
4
17
45
Mặc áo thể dục khác với đồng phục quy định
của nhà trường để được nổi bật
2
7
46
Nam sinh đeo hoa tai, vòng tay
7
19
47
Ăn mặc theo phong cách người nổi tiếng dù
khơng phù hợp với vóc dáng của mình
3
41
48
Đeo kính cận để tỏ ra trí thức dù thật sự
không bị cận
0
3
49
Chạy xe hú ga thật lớn
20
55
50
Nạp tiền để nhân vật trong game trở thành
V.I.P, thường xuyên luyện game để trở thành
game thủ
8
16
Bảng 3.1: Hành vi thể hiện “cái tôi” được đề cập bởi giáo viên và học sinh
Dữ liệu ở bảng 3.1 cho thấy số lượt giáo viên đề cập đến những hành vi thể
hiện “cái tôi” ở nhóm tiêu cực là 314 lượt (chiếm 80.3% ) so với những hành vi ở
nhóm tích cực là 77 lượt (chiếm 19.7%). Vì vậy có thể nhận xét rằng theo quan điểm
của giáo viên thì học sinh trường THPT Trần Văn Thành có những hành vi thể hiện
“cái tơi” tiêu cực nhiều hơn tích cực.
Tương tự, dữ liệu ở bảng 3.1 cũng cho thấy số lượt hành vi thể hiện “cái tôi”
tiêu cực mà học sinh đề cập đến là 995 lượt (chiếm 85.8% ) so với số lượt hành vi tích
cực được đề cập là 165 lượt (chiếm 14.2%). Như vậy có thể nhận xét rằng theo quan
điểm của học sinh thì học sinh trường THPT Trần Văn Thành có những hành vi thể
hiện cái tơi tiêu cực nhiều hơn tích cực.
10
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Cũng từ dữ liệu ở bảng 3.1 ta thấy các hành vi có số lượt đề cập nhiều nhất
giữa giáo viên và học sinh tuy có khác nhau nhưng số hành vi tiêu cực vẫn nhiều hơn
số hành vi tích cực. Cụ thể như sau:
Giáo viên
Hành vi
1. Tụ tập theo băng
nhóm để chứng tỏ
mình là dân chơi
sành điệu
Học sinh
Số lượt đề cập
Hành vi
Số lượt đề cập
29 (7.4%)
1. Gây sự, đánh
nhau với người khác
86 (7.4%)
2. Trang điểm đậm
khi đi học
27(6.9%)
3. Tích cực phát biểu
ý kiến trong giờ học
22(5.6%)
2. Tụ tập theo băng
nhóm để chứng tỏ
mình là dân chơi
sành điệu
3. Lập thành tích
học tập thật tốt
85 (7.3%)
58 (5%)
Bảng 3.2: Hành vi được đề cập nhiều nhất
Từ những thảo luận trên ta có thể thấy được điểm giống nhau giữa nhận xét
của giáo viên và học sinh là: học sinh trường THPT Trần Văn Thành có những hành
vi thể hiện “cái tôi” theo chiều hướng tiêu cực nhiều hơn là tích cực.
Tuy nhiên có một sự khác biệt đáng chú ý thể hiện ở Bảng 3.1 là có những
hành vi thể hiện cái tôi của học sinh mà giáo viên khơng đề cập đến. Đó là các hành vi
ở nhóm tiêu cực gồm: hành vi 25, hành vi 26, hành vi 30, hành vi 36 và hành vi 48.
Có thể những hành vi này giáo viên không biết (VD: hành vi giả gay, giả les, cố tình
làm những hành động biến đổi giới tính của mình; lên facebook tự tạo page “Hội
hotboy, hotgirl 9x…..” rồi để ảnh đại diện page là hình mình, up hình tự khen mình),
giáo viên không phát hiện (hành vi lấy bài môn khác ra học khi khơng thích học mơn
giáo viên đang dạy) hoặc là giáo viên không nghĩ đến (VD: hành vi bàn về vấn đề
tình dục, về các ấn phẩm văn hóa đồi trụy trong lớp; đeo kính cận để tỏ ra trí thức dù
thật sự khơng bị cận)
3.2. Kết quả phân tích bảng hỏi (phiếu khảo sát số 2)
Bảng hỏi được dùng để khảo sát sự đánh giá của giáo viên và học sinh về
mức độ tốt hay xấu của những hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT
Trần Văn Thành. Phần mềm SPSS 11.5 được dùng để phân tích dữ liệu bảng hỏi,cụ
thể là:
+ Kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi ( sử dụng Reliability test)
11
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
+ Kiểm định sự khác nhau về mức độ đánh giá các hành vi của những nhóm
đối tượng tham gia khảo sát (sử dụng Independent-Samples T-test )
3.2.1. Độ tin cậy của bảng hỏi:
Dữ liệu trong bảng hỏi được đưa vào phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy. Kết
quả như sau:
R E L I A B I L I T Y
A N A L Y S I S
-
S C A L E
(A L P H A)
Reliability Coefficients
N of Cases =
Alpha =
180.0
N of Items = 50
.9169
Như vậy, kết quả đánh giá độ tin cậy của bảng hỏi là đạt yêu cầu (α = .9169)
3.2.2. So sánh sự đánh giá chung của giáo viên và học sinh về các hành vi thể
hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
Independent T-test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt hay
khơng giữa giáo viên và học sinh trong việc đánh giá mức độ tốt-xấu của các hành
vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
Group Statistic
N
Đánh
giá
chung
gv
hs
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
30
3.6947
.36214
.06612
150
3.7399
.35399
.02890
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Df
Sig. (2tailed)
Mean
Differenc
e
Std.
Error
Differenc
e
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
12
Upper
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Đánh
giá
chung
các
hành vi
Equal
variances
assumed
.672
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
.414
Equal
variances
not
assumed
-.636
178
.526
-.0452
.07107
-.18544
.09504
-.626
40.853
.535
-.0452
.07216
-.19094
.10054
Bảng 3.3: Đánh giá chung của GV và HS về các hành vi thể hiện “cái tôi”
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay khơng về mức đánh giá chung của giáo viên và học sinh đối với các hành vi thể
hiện “cái tôi”. Kết quả cho thấy giá trị Sig. = 0.526>0.005 nghĩa là khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh rằng khơng
có sự khác biệt giữa giáo viên và học sinh về mức đánh giá chung đối với các hành
vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
3.2.3. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tích cực
Group Statistics
N
Đánh
giá
nhóm
hvi tích
cực
Mean
gv
Std. Deviation
Std. Error
Mean
30
1.9333
.44670
.08156
150
2.1267
.44596
.03641
hs
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
Df
Mean
Differen
ce
Std. Error
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower
Đánh giá
nhóm hvi
tích cực
Equal variances
assumed
Equal variances
not assumed
.012
.914
Upper
-2.167
178
.032
-.1933
.08922
-.36939
-.01728
-2.165
41.394
.036
-.1933
.08932
-.37366
-.01301
Bảng 3.4: Đánh giá của GV và HS về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay không về mức đánh giá của giáo viên và học sinh đối với nhóm hành vi thể hiện
13
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
“cái tơi” tích cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.032 > 0.005 nghĩa là không có sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh rằng khơng
có sự khác biệt giữa giáo viên và học sinh về mức đánh giá chung đối với nhóm
hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực.
3.2.4. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tiêu cực
Group Statistics
NG
N
Đánh
giá
nhóm
hvi tiêu
cực
gv
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
30
4.1350
.51710
.09441
150
4.1432
.46124
.03766
hs
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Đánh
giá
nhóm
hvi
tiêu
Equal
variances
assumed
2.193
Sig.
.140
t-test for Equality of Means
t
-.087
Df
178
14
Sig. (2tailed)
.931
Mean
Differen
ce
-.0082
Std.
Error
Differen
ce
.09416
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
-.19398
.17764
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
cực
Equal
variances
not
assumed
-.080
38.772
.936
-.0082
.10164
-.21380
.19747
Bảng 3.5: Đánh giá của GV và HS về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay khơng về mức đánh giá của giáo viên và học sinh đối với nhóm hành vi thể hiện
“cái tôi” tiêu cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.931 > 0.005 nghĩa là khơng có sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh rằng khơng
có sự khác biệt giữa giáo viên và học sinh về mức đánh giá chung đối với nhóm
hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực.
Từ các thảo luận ở mục 3.2.2, 3.2.3, 3.2.4 ta có thể rút ra nhận xét là khơng
có sự biệt giữa giáo viên và học sinh về mức độ đánh giá chung đối với các hành vi
thể hiện “cái tôi” của học sinh.
3.2.5. So sánh sự đánh giá chung của học sinh giữa các khối lớp về các hành vi
thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT Trần Văn Thành.
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay khơng về mức đánh giá chung của học sinh các khối lớp đối với các hành vi thể
hiện “cái tôi”.
a/ So sánh mức đánh giá chung của học sinh khối 10 và 11.
Group Statistics
LOP
lop10
lop11
DGC
N
50
50
Mean
3.6400
3.5948
Std. Deviation
.34214
.37278
Std. Error
Mean
.04839
.05272
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Df
Sig. (2tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
15
Upper
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Đánh
giá
chung
các
hành vi
Equal
variances
assumed
.030
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
.864
Equal
variances
not assumed
.632
98
.529
.0452
.07156
-.09681
.18721
.632
97.288
.529
.0452
.07156
-.09682
.18722
Bảng 3.6: Đánh giá chung của HS khối 10 và 11 về các hành vi thể hiện “cái tôi”
Kết quả Independent Samples T-Test ở bảng 3.4 cho thấy giá trị Sig. =
0.529>0.005 nghĩa là khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể.
Điều này có nghĩa là khơng có sự khác biệt giữa học sinh khối 10 và khối 11 về
mức độ đánh giá chung đối với các hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường
THPT Trần Văn Thành.
b/ So sánh mức đánh giá chung của học sinh khối 10 và 12.
Group Statistics
Đánh
giá
chung
các
hành
vi
LOP
lop10
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
50
3.6400
.34214
.04839
50
3.9848
.17928
.02535
lop12
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Đánh
giá
chung
các
hành vi
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
9.610
Sig.
.003
t
t-test for Equality of Means
Std.
Mean
Error
Sig. (2Differenc Differenc
tailed)
e
e
df
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
-6.312
98
.000
-.3448
.05463
-.45320
-.23640
-6.312
74.020
.000
-.3448
.05463
-.45364
-.23596
16
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Bảng 3.7: Đánh giá chung của HS khối 10 và 12 về các hành vi thể hiện “cái tôi”
Kết quả Independent Samples T-Test ở bảng 3.5 cho thấy giá trị Sig.=
0.000<0.005 nghĩa là có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều
này có nghĩa là có sự khác biệt giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 12 về mức độ
đánh giá chung đối với các hành vi thể hiện “cái tôi” của học sinh trường THPT
Trần Văn Thành.
3.2.6. So sánh sự đánh giá của học sinh các khối lớp về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tơi” tích cực.
a/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 10 và học sinh khối 11:
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt hay
khơng về mức đánh giá của học sinh khối 10 và khối 11 đối với nhóm hành vi thể
hiện “cái tơi” tích cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.320 > 0.005 nghĩa là khơng có
sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh rằng
khơng có sự khác biệt giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 11 về mức đánh giá
chung đối với nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực. Kết quả được thể hiện ở
bảng 3.8.
Group Statistics
N
Đánh
giá
nhóm
hvi tích
cực
Mean
lop10
Std. Deviation
Std. Error
Mean
50
2.2120
.44933
.06354
50
2.3020
.45152
.06386
lop11
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
df
Mean
Differe
nce
Std.
Error
Differenc
e
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Đánh giá
nhóm hvi
tích cực
Equal
variances
assumed
.279
.599
-.999
98
17
.320
-.0900
.09009
-.26877
Upper
.08877
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Equal
variances
not assumed
-.999
97.998
.320
-.0900
.09009
-.26877
.08877
Bảng 3.8: Đánh giá của HS khối 10 và khối 11 về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực
b/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 10 và học sinh khối 12:
Tương tự, Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự
khác biệt hay khơng về mức đánh giá của học sinh khối 10 và khối 12 đối với nhóm
hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.000 < 0.005 nghĩa
là có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh
rằng có sự khác biệt giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 12 về mức đánh giá
chung đối với nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực. Cụ thể mức giá trị đánh giá
trung bình của học sinh khối 10 là M=2,21>2 (mức đánh giá là tốt trong thang đo 5
mức độ) trong khi mức giá trị đánh giá trung bình của học sinh khối 12 là
M=1.87<2 (mức đánh giá là tốt trong thang đo 5 mức độ). Kết quả được thể hiện ở
bảng 3.9 dưới đây:
Group Statistics
LOP
Đánh
giá
nhóm
hvi tích
cực
N
Mean
lop10
Std. Deviation
Std. Error
Mean
50
2.2120
.44933
.06354
50
1.8660
.30143
.04263
lop12
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
df
Mean
Differenc
e
Std.
Error
Differenc
e
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Đánh giá
nhóm hvi
tích cực
Equal
variances
assumed
3.800
.054
4.522
98
18
.000
.3460
.07652
.19415
Upper
.49785
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Equal
variances
not
assumed
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
4.522
85.676
.000
.3460
.07652
.19388
.49812
Bảng 3.9: Đánh giá của HS khối 10 và khối 12 về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tích cực
c/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 11 và học sinh khối 12:
Tương tự như vậy, kết quả Independent Samples t-test cũng cho thấy có sự
khác biệt giữa học sinh khối 11 và học sinh khối 12 về mức độ đánh giá chung đối
với các hành vi nhóm tích cực. Cụ thể mức giá trị đánh giá trung bình của học sinh
khối 11 là (M=2,23) và mức giá trị đánh giá trung bình của học sinh khối 12 là
(M=1.87) (sig.=0.000) (xem phụ lục 5).
Từ những thảo luận trên ta có thể nhận xét học sinh giữa các khối lớp có sự
đánh giá khác nhau về mức độ tốt-xấu của các hành vi thể hiện “cái tơi” ở nhóm
hành vi mà người nghiên cứu gọi là nhóm hành vi tích cực. Học sinh 12 đánh giá
chung các hành vi đó ở mức “tốt” trong khi học sinh khối 10 và 11 đánh giá các
hành vi đó gần mức “bình thường”. Học sinh khối 12 có sự đánh giá tương đồng với
giáo viên về mức độ tốt của nhóm hành vi tích cực (xem phụ lục 6)
3.2.7. So sánh sự đánh giá của học sinh các khối lớp về nhóm các hành vi thể
hiện “cái tôi” tiêu cực.
a/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 10 và học sinh khối 11:
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay không về mức đánh giá của học sinh khối 10 và khối 11 đối với nhóm hành vi
thể hiện “cái tôi” tiêu cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.374 > 0.005 nghĩa là
khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng
minh rằng khơng có sự khác biệt giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 11 về mức
đánh giá chung đối với nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực.
Group Statistics
N
Đánh
giá
nhóm
hvi tiêu
cực
lop10
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
50
3.9970
.43728
.06184
50
3.9180
.44761
.06330
lop11
Independent Samples Test
19
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
Df
Mean
Differen
ce
95% Confidence
Interval of the
Difference
Std. Error
Difference
Lower
Đánh giá
nhóm hvi
tiêu cực
Equal
variances
assumed
.014
Equal
variances
not
assumed
.905
Upper
.893
98
.374
.0790
.08850
-.09662
.25462
.893
97.947
.374
.0790
.08850
-.09662
.25462
Bảng 3.10: Đánh giá của HS khối 10 và khối 11 về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực
a/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 10 và học sinh khối 12:
Independent Samples T-Test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác biệt
hay khơng về mức đánh giá của học sinh khối 10 và khối 12 đối với nhóm hành vi
thể hiện “cái tơi” tiêu cực. Kết quả cho thấy giá trị sig=0.000< 0.005 nghĩa là có sự
khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể. Điều này chứng minh rằng có sự
khác biệt giữa học sinh khối 10 và học sinh khối 12 về mức đánh giá chung đối với
nhóm hành vi thể hiện “cái tôi” tiêu cực. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.
Group Statistics
N
Đánh
giá
nhóm
hvi tiêu
cực
lop10
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
50
3.9970
.43728
.06184
50
4.5145
.20273
.02867
lop12
Independent Samples Test
20
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Đánh giá
nhóm hvi
tiêu cực
Equal
variances
assumed
Equal
variances
not
assumed
14.466
Sig.
.000
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
Df
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
-7.592
98
.000
-.5175
.06816
-.65277
-.38223
-7.592
69.134
.000
-.5175
.06816
-.65348
-.38152
Bảng 3.11: Đánh giá của HS khối 10 và khối 12 về nhóm hành vi thể hiện “cái tơi” tiêu cực
c/ So sánh sự đánh giá của học sinh khối 11 và học sinh khối 12:
Tương tự như vậy, kết quả Independent Samples t-test cũng cho thấy có sự
khác biệt giữa học sinh khối 11 và học sinh khối 12 về mức độ đánh giá chung đối
với các hành vi nhóm tiêu cực. Cụ thể mức giá trị đánh giá trung bình của học sinh
khối 11 là (M=3.92) và mức giá trị đánh giá trung bình của học sinh khối 12 là
(M=4.51) (sig.=0.000) (xem phụ lục 7)
Như vậy ta có thể nhận xét học sinh giữa các khối lớp có sự đánh giá khác
nhau về mức độ tốt-xấu của các hành vi thể hiện “cái tơi” ở nhóm hành vi tiêu cực.
Học sinh 12 đánh giá chung các hành vi đó ở mức “quá lố” trong khi học sinh khối
10 và 11 đánh giá các hành vi đó ở gần mức “hơi lố”. Học sinh khối 12 có sự đánh
giá tương đồng với giáo viên về mức độ tốt-xấu của nhóm hành vi tiêu cưc.
3.2.8. So sánh sự đánh giá của giáo viên và học sinh về một số hành vi cụ thể
Independent T-test được thực hiện để kiểm tra xem có sự khác nhau hay
khơng giữa giáo viên và học sinh trong việc đánh giá từng hành vi thể hiện “cái tôi”
của học sinh trường THPT Trần Văn Thành. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa
giáo viên và học sinh trong đánh giá đối với một số hành vi, cụ thể như:
a/. Đánh giá của giáo viên và học sinh đối với hành vi 7: “Tích cực tham gia lao
động, giữ gìn vệ sinh trường, lớp”
Group Statistics
N
Mean
21
Std. Deviation
Std. Error
Mean
Báo cáo ngiên cứu khoa học
Phương
Người thực hiện: Lưu Huỳnh Minh Hy - Châu Khái
Đánh giá gv
chung
hành vi 7
30
1.5000
.50855
.09285
hs
150
2.0800
.87101
.07112
Indepenedent
Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
F
Đánh giá gv
chung hành
vi 7
Sig.
1.965
Equal
variances
not
assumed
.163
t-test for Equality of Means
t
Sig. (2tailed)
Df
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Upper
-3.524
178
.001
-.5800
.16458
-.90479
-.25521
-4.959
68.426
.000
-.5800
.11695
-.81335
-.34665
Bảng 3.12: Đánh giá của HS và giáo viên đối với hành vi 7
Kết quả Independent Samples t-test cho thấy có sự khác biệt giữa giáo viên
và học sinh về mức độ đánh giá chung đối với hành vi 7. Cụ thể mức giá trị đánh
giá trung bình của giáo viên là M=1.50 và mức giá trị đánh giá trung bình của học
sinh là M=2.08 (sig.=0.001<0.005). Kết quả này cho thấy giáo viên đánh giá hành
vi 7 ở mức tốt trong khi đó học sinh đánh giá hành vi 7 gần với mức bình thường
b/. Đánh giá của giáo viên và học sinh đối với hành vi 32: “Nữ sinh đeo nhiều
hoa tai hoặc đeo kính sát trịng có màu”
Group Statistics
N
Đánh
giá
chung
hành vi
32
gv
Mean
Std. Deviation
Std. Error
Mean
30
4.2667
.52083
.09509
150
3.7667
.75455
.06161
hs
Independent Samples Test
22