Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Trường Thành - Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.51 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Bớc vào năm 2000 của thế kỷ 20, thế và lực của nớc ta khác hẳn 10 năm về
trớc. Đất nớc đang trong quá trình hội nhập tạo ra khả năng mở rộng thị trờng, có
thêm nhiều đối tác. Điều này tạo ra nhiều thuận lợi, cũng nh khó khăn cho các
doanh nghiệp trong nớc. Thị trờng mở rộng giúp doanh nghiệp có khả năng lựa
chọn nguồn hàng thích hợp với giá rẻ, giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập thị tr-
ờng nớc bạn, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp nhng bên cạnh đó không phải
không có những khó khăn. Đứng trớc những thách thức từ thị trờng đòi hỏi doanh
nghiệp phải vơn lên, tự khẳng định mình, phải tự hạch toán lấy thu bù chi, phải
nghiên cứu kinh doanh nh thế nào sao cho chi phí bỏ ra thấp nhất mà lợi nhuận thu
đợc là cao nhất. Bên cạnh đó mẫu mã và chất lợng sản phẩm phải không ngừng cải
tiến, chất lợng tốt giá thành hạ mà doanh nghiệp vẫn thu đợc nhiều lãi, muốn vậy
doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp quản lý và sản xuất. Một
trong những biện pháp đó là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đặc biệt khâu quản
lý chi phí nguyên vật liệu là quan trọng. Vì nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng
lớn trong toàn bộ giá thành sản phẩm. Trong tình hình sản xuất trong nớc có hạn,
nhiều nguyên vật liệu phải nhập từ nớc ngoài, do đó việc ghi chép tình hình thu
mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu giữ một vai trò quan trọng trong cung
cấp thông tin và để tạo ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tránh lãng phí tài
nguyên nguồn lực sản xuất qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua
thời gian thực tập tại Công ty in Âu Trờng Thành - Hà Nội xem xét tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty, tôi thấy rõ vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng,
thấy đợc sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu vì nó đảm bảo yêu cầu cơ bản:
chính xác, tuyệt vời, toàn diện. Trong quá trình của tập thể cán bộ phòng kế toán
và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp
với đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Âu Tr ờng Thành - Hà Nội.
1
Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu


1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào trong nền kinh tế quốc dân để hình thành
quá trình lao động nói chung không thể thiếu 3 yếu tố hợp thành sau:
- T liệu lao động
- Đối tợng lao động
- Sức lao động
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất.
Vật liệu là đối tợng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
Nh vậy có thể nói nguyên vật liệu là kết quả của lao động đã có giá trị sức
lao động kết tinh thành nguyên liệu, vật liệu.
Vậy nguyên liệu, vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có
ích của con ngời tác động của nó. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật
liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm hàng tồn kho.
Qua đó ta thấy nguyên vật liệu có các đặc điểm sau:
- Xét về mặt kết cấu tài sản nguyên vật liệu là một bộ phận chủ yếu của tài
sản lu động trong doanh nghiệp, là loại tài sản thờng xuyên biến động. Để đáp ứng
kịp thời, cho quá trình sản xuất, tạo sản phẩm và các nhu cầu sử dụng nguyên liệu,
vật liệu khác trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành
mua và dự trữ nguyên vật liệu. Do vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh
2
doanh không thể tách rời việc dự trữ, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguyên liệu, vật
liệu, tiết kiệm và có kế hoạch khả thi.
Xét về mặt giá trị: trong quá trình sản xuất, giá trị của nguyên liệu, vật liệu
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
1.2. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh

doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất cấu thành sản phẩm phụ
thuộc vào từng loại hình thành doanh nghiệp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí (nh giá thành
sản phẩm công nghiệp có khi chi vật liệu chiếm từ 50-60% trong giá thành sản
phẩm công nghiệp chế biến chiếm gần 70%, trong giá thành sản phẩm công
nghiệp nhẹ gồm 60%.
* Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và
chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm. Có thể nói vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản
phẩm, không có vật liệu cũng không có sản phẩm.
Nguyên vật liệu không chỉ quyết định về mặt số lợng sản phẩm mà còn ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Có đủ nguyên vật liệu mới có thể sản xuất,
có đủ lợng hàng cung cấp trên thị trờng. Vấn đề này rất quan trọng trong thị trờng
hiện nay, đặc biệt là lúc khan hiếm nguyên vật liệu không thể thay thế. Tất nhiên
không phải hoàn toàn nguyên vật liệu chi phối đến chất lợng sản phẩm nhng nếu
nguyên vật liệu không tốt thì không lý nào sản phẩm xuất ra lại không mang
khuyết tật cả. Mà việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Hơn nữa với xu thế thị trờng hiện nay, với những nguồn lực nh nhau ở các
doanh nghiệp thì việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ đem lại cơ
hội cạnh tranh cho doanh nghiệp, là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của công tác quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp.
Tóm lại, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp
sản xuất. Do vậy việc tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu là điều kiện không
3
thiếu ở mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều

thứ với nội dung kinh tế công dụng, tính năng lý hoá và các yêu cầu quản lý khác
nhau. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu
Nhìn chung trong công tác doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào vai trò và yêu
cầu quản lý, nguyên vật liệu đợc chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ khí; sợi
trong nhà máy dệt; vải trong doanh nghiệp may . trong nguyên vật liệu chính bao
gồm của bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm
doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế
biến thành sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp nh lốp xe đạp trong nhà máy sản
xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ: là đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm,
phục vụ cho việc bảo quản và bảo dỡng sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ sản xuất nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, gia vị, bao bì
vật liệu đóng gói, xà phòng, giẻ lau .
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhng có tính chất lý hoá đặc biệt là có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên đợc xếp thành loại riêng để có chế
độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp
nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể
lỏng, khí, rắn nh xăng dầu, than củi, hởi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các phơng tiện, máy móc thiết thị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện, vận tải
4
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng nh nội dung định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các
phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu Nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục không bị
gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, cần phải nhận biết một
cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động ở từng loại vật liệu đợc sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các loại vật liệu
cần phải phân chia một cách tỉ mỉ hơn theo tính năng lý hióa theo quy cách phẩm
chất. Việc phân chia vật liệu một cách tỉ mỉ trong các doanh nghiệp đợc thực hiện
trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu đợc chia làm
hai nhóm: nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc sử dụng một kí hiệu riêng gọi là số
danh điểm vật liệu và đợc sự thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công
tác quản lý vật liệu, để ghi đủ các nhóm thứ vật liệu thuộc nhóm thứ vật liệu đó.
VD: Sổ danh điểm vật liệu của xí nghiệp in Âu Trờng Thành
5
Sổ danh điểm vật liệu
Loại nguyên liệu, vật liệu chính - Kí hiệu 1521
Ký hiệu
Nhóm
Danh điểm
Vật liệu
Tên, nhãn hiệu quy cách
vật liệu
ĐVT Đơn giá

Ghi
chú
1521-01 Giấy Galgo các loại Kg
1521-01-01 Giấy Galgo 23 Kg
1521-01-02 Giấy Galgo 24 Kg
1521-02 Giấy Offset các loại Kg
1521-02-01 Giấy Offset 60 khổ 72 Kg
1521-02-02 Giấy Offset 70 khổ 84 Kg
1521-02-03 Giấy Offset 80 khổ 84 Kg
1521-02-04 Giấy Offset TM 52 khổ 84 Kg
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá tài sản là việc sử dụng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu, tài sản trong doanh nghiệp. Việc đánh giá vật liệu nhập - xuất - tồn kho là
một việc hết sức cần thiết nhằm tính đúng, tính đủ, chi phí vào giá thành sản
phẩm.
Về nguyên tắc kế toán nhập - xuất - tồn kho, nguyên vật liệu phải phản ánh
theo giá thực tế, tuy nhiên do đặc biệt của nguyên vật liệu thờng xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu kế toán vật liệu là phải phản ánh
kịp thời tình hình nhập, xuất hàng ngày của vật liệu. Vì vậy, trong kế hoạch
nguyên vật liệu ngoài việc sử dụng giá thực tế ra, vật liệu còn có thể đánh giá hạch
toán. Trong quá tình hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ điều kiện, cụ thể về giá
vật t biến động nhiều hay ít, biến động thờng xuyên hay ổn định, tuỳ điều kiện
doanh nghiệp mà sử dụng cách đánh giá vật liệu khác nhau. Sử dụng cách đánh
giá vật liệu tức là sử dụng giá nào để ghi sổ kế toán vật t hàng ngày và tính toán
giá xuất vật t hàng ngày.
2.2.1. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu
2.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
6
Về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là phải đánh giá theo đúng giá mua
thực tế (giá gốc) của vật liệu, tức là phải đối với vật liệu kế toán phản ánh đầy đủ

chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc vật liệu đó. Tùy theo giá thực tế của
vật liệu nhập kho trong các trờng hợp khác nhau thì khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài: Cần phân biệt hai trờng hợp sau:
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực
tế của nguyên
vật liệu nhập
trong kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế không
đợc hoàn lại
+
CP trực
tiếp phát
sinh trong
khâu mua
-
Các khoản
giảm giá
và mua trả
lại
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng các hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của

nguyên vật liệu gia công
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật liệu
xuất, gia công, chế biến
+
Chi phí chế
biến
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia công
kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
vật liệu xuất, gia
công, chế biến
+
Tiền
công gia
công
+
Liên quan
trực tiếp
khác

* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn cổ phần
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu gia công
nhập kho trong kỳ
=

Giá đánh giá lại do các
bên tham gia liên doanh
đánh giá
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
2.2.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
7
Khi xuất kho vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho có thể áp dụng các phơng pháp sau:
* Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho
đó. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những loại vật liệu đặc trng có giá
trị cao.
* Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho
và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu
=
Số lợng nguyên vật
liệu xuất kho
Trong đó:
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ
+

Trị giá thực tế nguyên
vật liệu nhập trong kỳ
Số lợng nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lợng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
* Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc: theo phơng pháp này kế toán
phải theo dõi đợc đơn giá và số lợng của từng bộ phận hàng nhập kho. Sau đó, khi
xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tinh giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lợng nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trớc
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập thì nhân với đơn giá thực tế của lô
hàng sau. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ, chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này kế toán
cũng phải theo dõi đơn giá thực tế số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó kho
xuất kho căn cứ vào số lợng thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của = Số lợng nguyên vật x Đơn giá thực tế của
8
nguyên vật liệu xuất kho liệu xuất kho lô hàng sau cùng
Khi nào hết số lợng lô hàng sau cùng thì nhân đơn giá thực tế của lô hàng
nhập trớc lô hàng đó và tính lần lợt nh thế. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực
tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu

nhập kho các lần mua đầu kỳ.
3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, quản lý nguyên vật liệu, với vai trò là công
cụ quản lý các hoạt động kinh tế, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập xuất, tồn về số lợng lẫn giá trị của từng thứ, từng loại.
- Giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, tình hình hao
hụt, rồi vật liệu, ngăn ngừa các hiện tợng tham ô, lãng phí.
- Chấp hành đầy đủ các thủ tục, xuất kho vật liệu, kiểm nghiệm vật liệu.
Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu cho các bộ phận có liên quan
Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế độ
Nhà nớc.
4. Thủ tục quản lý nhập xuất nguyên vật liệu
- Thủ tục nhập: Khi mua hàng hoá về nhập kho căn cứ vào giấy bán nhận
hàng (nếu có) khi có hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm vật t, hàng hóa,
để kiểm nhận hàng hóa thu mua về: mặt số lợng, giá trị quy cách phẩm chất. Nếu
cần thiết ban kiểm nghiệm nhận căn cứ vào kết quả thực tế phản ánh vào biên bản
kiểm nghiệm vật t, sau đó bộ phận cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho, dựa
trên cơ sở hoá đơn bán hàng, hoá đơn cớc phí vận chuyển (nếu có). Thủ kho căn
cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ
phận kế toán vật t để ghi sổ kế toán. Trong trờng hợp hàng nhập về sai quy cách
phẩm chất, thủ kho phải có trách nhiệm báo cho bộ phận cung ứng hàng hóa và
ngời giao hàng biết để lập biên bản và kiến nghị với ban quản lý doanh nghiệp để
có biện xử lý kịp thời.
9
- Thủ tục xuất kho: căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật t của các bộ phận sản xuất
sản phẩm và các bộ phận khác có nhu cầu sử dụng vật t. Căn cứ vào phiếu xuất
kho thủ kho xuất vật t theo đúng các chỉ tiêu đợc phản ánh trên phiếu xuât kho sau
đó lập thẻ kho và gửi phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán.

5. Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết vật liệu là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình
thành bởi kế toán tổng hợp nhằm thu nhập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý
kiểm tra các hoạt động kinh doanh.
* Phơng pháp thẻ song song
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phong pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
* Phơng pháp số d:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ số d
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sơ đồ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Sổ số dư
Ghi chó:
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu sè liÖu
11
* Phơng pháp đối chiếu luân chuyển

Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu, vật liệu trong
kho của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 152
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
12
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ
kho
Sổ đối chiếu ,
luân chuyển
Bảng kê
nhập
Cuối tháng
Hàng ngày
Hàng ngày
Bảng kê
xuất

Cuối tháng
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
D nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho tuỳ thuộc vào quản lý
của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các TK cấp 2,3 để kế toán chi tiết
cho từng nhóm, thứ vật liệu nh:
TK 152 Nguyên liệu vật liệu
1521 Nguyên vật liệu chính
1522 Vật liệu phụ
1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng thay thế
1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng
1528 Phế liệu và vật liệu khác
Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản nợ phải trả
cho doanh nghiệp cho ngời bán vật liệu hàng hóa, ngời cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh doanh đã ký kết.
Tài khoản 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua và chấp nhận thanh toán nhng cha hề nhập kho.
Ngoài ra cần sử dụng các tài khoản liên quan sau: TK 111, TK 112, TK 141,
TK 154, TK 128, TK 222, TK 336, TK 641, TK 642, TK 632
Kế toán tổng hợp tăng (nhập) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau
Cụ thể tăng do một số nguồn sau:

- Tăng do mau ngoài (trong nớc hoặc nhập khẩu)
- Tăng do đợc Nhà nớc cấp, do đợc biếu tặng
13
- Tăng do nhập vốn góp liên doanh của đơn vị khác
- Tăng do nhận lại góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu của đơn vị mình
- Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công
- Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
- Tăng do đánh giá lại theo quy định của cấp có thẩm quyền
- Tăng do nhập kho phế liệu thu hồi
* Kế toán tổng hợp giảm (xuất) vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
- Xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đa đi thuê ngoài gia công chế
biến
- Xuất kho vật liệu đa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác
- Xuất kho vật liệu bán, cho vay
- Phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Giảm do đánh giá theo quyết định của cấp có thẩm quyền
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ
14
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
15
TK 111, 112, 141,
331, 311
TK 152
TK 621
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133
TK 151

Nhập kho vật liệu đang đi
đường kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
TK 627, 641,
642, 241
Xuất vật liệu phục vụ quản lý
sản xuất , BH, QLDN, XDCB
TK 154
Nhập kho NVL do tự chế
Hoặc thuê ngoài gia công
TK 154
Xuất NVL thuê ngoài gia
công tự chế biến
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 632, 157
Xuất bán, gửi bán
TK 411
Nhận gốp vốn liên doanh
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 412
TK 128, 222
Nhận góp vốn liên doanh
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 138 (1388)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412

Chênh lệch tăng do
đánh giá lại
TK 412
Chênh lệch giảm do
đánh giá
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp không sử dụng TK
133 mà toàn bộ thuế đầu vào tính vào giá mua thực tế của nguyên vật liệu. Nghĩa
là giá mua vật liệu trong nớc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán
phản ánh giá trị vật t mua ngoài theo giá thực tế gồm: Tổng số tiền phải trả cho
ngời bán (gồm cả thuế VAT)
Nợ TK 152: Giá mua có thuế
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
Đối với hàng mua đang đi đờng, sang tháng về nhập kho căn cứ vào hoá đơn
ghi
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu nhập kho
Có TK 151
Đối với vật liệu nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập khẩu
gồm tổng số tiền thực tế mua
Nợ TK 152
Có TK 33312
Có TK 111, 112
6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611: Mua hàng, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của
số vật t, hàng hóa mua vào trong kỳ. Tài khoản này chỉ đợc áp dụng ở những
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu của TK 611 nh sau:
Bên Nợ:

- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật t tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật t hàng hóa mua vào đầu kỳ
- Trị giá thực tế vật t, hàng hóa nhập trong kỳ (do các nguồn khác)
- Trị giá vật t, hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật t, hàng hóa xuất kho dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá vật t, hàng hóa gửi bán cha xác định là tiêu thụ
16
- Trị giá vật t, hàng hóa trả lại ngời bán hoặc số tiền đợc bên bán giảm giá
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
TK 152: Dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu khác đầu kỳ
Ngoài ra, cũng sử dụng những tài khoản khác nh kê khai thờng xuyên: TK
111, TK 112, TK 141, TK 151
17
Chơng II
Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty in Âu Trờng Thành - Hà Nội
I. Quá trình phát triển và ra đời của Công ty
Công ty in Âu Trờng Thành là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là đơn vị
thành viên hạch toán độc lập. Công ty in Âu Trờng Thành là bộ phận cấu thành
của hệ thống tổ chức thuộc Tổng Công ty hoạt động trong chuyên ngành in nhằm
tăng cờng, tập trung phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất nhằm thực
hiện những mục tiêu kế hoạch Nhà nớc do Tổng Công ty giao. Công ty in Âu Tr-
ờng Thành - Hà Nội ra đời vào năm 1999, từ năm 1999 đến năm 2002 Công ty in
chỉ là một xởng in, với quy mô nhỏ trực thuộc Tổng cục hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty thời gian này rất khó khăn. Đến nay do biến đổi về mật độ tổ
chức tách bộ phận ra in ra khỏi trung tâm thông tin xuất bản để thành lập Công ty
in Âu Trờng Thành. Khi tách ra để đứng vững, tồn tại và phát triển Công ty đứng
trớc một thử thách đó là phải làm sao để đảm bảo cuộc sống vật chất cho cán bộ

công nhân viên và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy gặp rất nhiều khó khăn
nhng bằng quyết tâm, vững vàng trong nghiệp vụ. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
nhân viên của Xí nghiệp từng bớc đa doanh nghiệp tiến lên, có hiệu quả kinh
doanh năm sau cao hơn năm trớc. Công ty đã tạo đợc mối quan hệ lâu dài với 61
tỉnh, thành phố trong cả nớc từ Bắc xuống Nam.
Đặc biệt trong hai năm gần đây Tổng doanh thu (không có thuế của Công ty
tăng đáng kể).
Năm 2003: Tổng doanh thu (không có thuế) là 25,626 tỷ
Năm 2004: Tổng doanh thu (không có thuế) là 32,033 tỷ
Những con số trên cho thấy Công ty không chỉ tồn tại đứng vững mà còn có
tiềm năng phát triển rất lớn
Nhận thấy đợc vai trò, vị trí của Công ty trong ngành và trên thị trờng rất đợc
nhiều tổng cục quan tâm.
18
Công ty in Âu Trờng Thành - Hà Nội là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và kinh doanh thơng mại đơn vị thành viên hạch toán độc
lập thuộc Tổng Công ty. Công ty in Âu Trờng Thành - Hà Nội có t cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng công thơng Hà Nội.
2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty in Âu Trờng
Thành
* Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty in Âu Trờng Thành là một đơn vị đã trang bị máy vi tính để quản lý
số liệu, máy fax, điện thoại để giao dịch liên lịch. Công ty áp dụng hình thức kế
toán tập trung
Phòng kế toán thống kê của Công ty có 8 nhân viên trong đó có 6 nhân viên
kế toán, thủ quỹ. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo quy mô hình
phòng kế toán bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với công việc, các phần
hành kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm ghi chép, thu nhận, kiểm tra, phản
ánh các nhiệm vụ kinh tế tổng hợp và lập báo cáo kế toán của toàn Công ty gửi
cho lãnh đạo giúp họ nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra

các lối sách thích hợp. Tổ chức bộ máy của Công ty in Âu Trờng Thành đợc bố trí
theo sơ đồ sau:

Sau đây ta đi vào nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận kế toán
19
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
tiêu thụ
sản
phẩm
Kế toán
nguyên
vật
liệu
Kế toán
tài
sản
cố
định
Kế toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
- Kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc Công ty về công tác chuyên môn, phổ
biến chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trớc cấp
trên về công tác, chuyên môn của bộ phận kế toán. Chịu trách nhiệm trớc cấp trên

về chấp hành pháp luật, thể lệ chế độ hạch toán tài chính hiện hành, là ngời kiểm
tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình huy động vốn có hiệu quả, khai thác khả
năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp thông tin tài chính một cách chính xác và kịp
thời, toàn diện để ban Giám đốc đa ra quyết định kinh doanh ..
- Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi tổng hợp các khoản chi phí
dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, chi phí nguyên vật liệu, để kết chuyển
vào các khoản nhằm tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Đồng
thời dựa vào bảng lơng, hệ thống của từng nhân viên để theo dõi tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán sản phẩm
hàng hóa, công tác nhập hàng, xuất kho hàng hoá thành phẩm và hàng hóa tồn kho
của Công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập, xuất vật t, hàng tồn kho.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất vật liệu, kế toán tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ rồi phân loại vật liệu theo từng thứ, từng loại và theo đối tợng sử dụng sau
đó ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu.
- Kế toán tài sản cố định: Hàng tháng căn cứ vào nguyên gia TSCĐ hiện có
và tỷ lệ khấu hao do Nhà nớc quy định, kế toán tiến hành tính toán sổ khấu hao,
phân bổ các đối tợng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Hàng ngày căn cứ phiếu thu, chi tiền mặt, các chứng từ
mua chiạu hàng hoá, vật t, các khoản phải nộp khác, kế toán ghi sổ chi tiết thanh
toán với ngời mua, bán.
* Hình thức tổ chức kế toán
Doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán theo hình thức này thì đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung thống nhất, toàn bộ công việc kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng
kế toán doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán kiểm tra, xử lý và cung cấp thông
tin một cách kịp thời giúp lãnh đạo đa ra thông tin hợp lý.
* Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
20
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Một số tài khoản

chủ yếu phục vụ cho phơng pháp kê khai thờng xuyên của Công ty là: TK 152, TK
331, TK 141, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154.
* Kế toán thuế VAT
Công ty in Âu Trờng Thành sử dụng phơng pháp khấu trừ
* Niên độ kế toán: từ 01/01/200N đến 31/12/200N
* Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ, ghi sổ. Đặc điểm chủ
yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản
ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ cùng nội dung tính chất,
nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự thời
gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế
toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng trên máy
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua,
ngời bán.
3. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty in Âu Trờng Thành
3.1. Công tác phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm. Nó có vai
trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất. Theo công dụng và giá trị tham
gia vào việc cấu tạo ra sản phẩm của từng loại vật liệu mà Công ty sản xuất tiến
hành phân loại vật liệu để thuận tiện cho việc theo dõi và sử dụng.
Tại Công ty in Âu Trờng Thành để giúp cho việc quản lý tốt nguyên vật liệu
có hiệu quả Công ty đã phân theo từng nhóm, trong mỗi nhóm lại phân chia từng
loại, từng thứ vật theo danh điểm riêng.
Việc phân chia này giúp cho công tác quản lý nguyên vật liệu đợc rõ ràng cụ
thể chính xác, cụ thể vật liệu ở Công ty đợc phân chia nh sau:
21

Vật liệu chính: Vật liệu chính bao gồm những loại tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của Công ty là các trang in ấn phẩm. Công
ty đã sử dụng trên 100 loại giấy khác nhau trong sản xuất kinh doanh nh giấy
Couche các loại nh Tân Mai, giấy Minh Phúc, giấy Đức, giấy Đài Loan, giấy Việt
Trì ..
Vật liệu phụ: Là đối tợng có hỗ trợ nhất định và cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm gồm: Mực in các loại: Có gần 40 loại mực ở Công ty đợc sử dụng
làm vật liệu in ấn nh: Mực trắng Nhật, Mực đổ Nhật, Mực xanh Đức, mực xanh
Tân Bình, mực vàng Trung Quốc, và phim kodar, đề phim .
Văn phòng phẩm: các vật liệu dùng nh bút bi, bút kim, các loại mực viết
khác, ghim, cập sắt ..
Nhiên liệu: Gồm dầu công nghiệp, dầu nhờn, xăng A76, xăng A97 và các
loại dùng để tạo ra nhiệt năng nh dầu Diazen, than đốt lò, hoá chất: Axít, cồn,
phẩm, dung môi, nớc cất ..
Phụ tùng thay thế: là các loại nguyên vật liệu, đợc dùng nhằm sửa chữa thay
thế máy móc nh bóng đèn, vòng bi, dây điện, ốc vít
Phế liệu: là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hay vật
liệu dùng để thu hồi về kho có thể bán ra ngoài nh: các loại giấy xớc phế liệu.
Trên cơ sở phân loại vật liệu nh trên Công ty còn phân chia vật liệu một cách
tỉ mỉ hơn theo tính năng quy cách phẩm chất của vật liệu trên cơ sở xây dựng sổ
danh điểm vật liệu, thực chất là mã hoá các loại vật liệu để theo dõi và quản lý về
nhập xuất vật liệu dễ dàng hơn. Khi phân loại các chứng từ nhập xuất kế toán sắp
xếp nhóm, mã vật liệu do thủ kho ghi trên phiếu nhập xuất đã đợc tổng hợp lại. Ta
có bảng danh mục vật t hàng hóa theo mã thống kê chứng từ
22
Danh mục vật t hàng hóa
Kho: Kho vật t chính
Loại: Giấy
Mã vật t Vật t, hàng hóa Đơn vị tính
C210K79*109 Giấy Couche 210 khổ 79*109 Kg

C130K65*86 Giấy Couche 230 khổ 65*86 Kg
CBBL61*91 Giấy Carbon blue CB61*91 Kg
OT100K79 Giấy Offset 100 khổ 79 Kg
PL35K79*109 Giấy Poluya 35 khổ 79*109 Kg
TM52K84 Giấy Offset Tmai 52 khổ 84 Kg
VT60K61 Giấy Việt Trì 60g/m khổ 61 Kg
Kho: Kho vật t phụ
Loại: Mực
Mã vật t Vật t, hàng hóa Đơn vị tính
M1100 Mực in Lazer 1100 Kg
MDN Mực đen Nhật Kg
MD99 Mực đen Offset 99 Kg
MDCN 99 Mực đỏ cánh sen Nhật Kg
MDCTQ Mực đỏ cờ Trung Quốc Kg
4. Thủ tục nhập xuất kho vật liệu tại Công ty Âu Tr-
ờng Thành
Tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải nhập đợc chứng từ kế
toán kịp thời, chính xác, theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đợc Nhà n-
ớc ban hành, đồng thời đảm bảo đợc những thủ tục đã đợc quy định.
4.1. Thủ tục nhập kho
Vật liệu mua ngoài do phòng vật t tự tiến hành thu mua theo kế hoạch của
Công ty đề ra. Khi vật liệu về tới Công ty, trớc khi nhập kho sẽ đợc hội đồng kiểm
nhập của Công ty tiến hành kiểm tra về chất lợng vật liệu, số lợng, quy cách, đơn
giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng kiểm tra nhận vật t của
Công ty gồm:
Phòng kế hoạch sản xuất, đại diện thủ kho đơn vị sử dụng, Hội đồng kiểm
nhập của Công ty sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật t thành hai bản. Một bản
23
giao cho phòng kế hoạch sản xuất vật t để ghi sổ theo dõi tình hình hợp đồng. Một

bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trờng hợp vật liệu không đúng quy cách, phẩm chất hoặc thiếu hụt thì phải
lập thêm một bản để phòng kế hoạch sản xuất làm thủ tục khiếu nại gửi cho đơn vị
bán. Đối với vật liệu đảm bảo các yêu cầu trên đủ tiêu chuẩn nhập kho, phòng kế
hoạch sản xuất vật t sẽ căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhập hàng, biên bản kiểm
nghiệm vật t, số lợng thực tế để viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập thành
ba liên với đầy đủ các chữ ký của thủ kho, ngời giao hàng, phụ trách cung tiêu, thủ
trởng đơn vị.
Một liên giao cho thủ kho để nhập vật liệu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho
phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Một liên giao cho phòng kế toán sản xuất vật t giữ và lu lại, một liên do ngời
đi mua gửi cùng hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (do bên bán lập) và gửi cho phòng
kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Việc vật liệu nhập kho đợc thủ kho sắp xếp vào đúng quy định đảm bảo kho
học hợp lý, đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, tiện cho việc theo dõi công tác
xuất kho.
Hoá đơn GTGT (Biểu 1)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (Biểu 2)
Phiếu nhập kho (Biểu 3)
24
Biểu 1:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 19 tháng 1 năm 2003
No: 093000
Đơn vị bán hàng: Tổng Công ty phát hành sách
Địa chỉ: ... Số tài khoản:
Điện thoại: . MS: .
Họ và tên ngời mua hàng: Đào Thị Hồng Vinh
Đơn vị: Công ty in Âu Trờng Thành Số tài khoản

Địa chỉ: Quan Nhân - Hà Nội MS: .
Hình thức thanh toán:
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
Giấy Galgo 24 kg 400 10.000 4.000.000
Giấy Galgo 23 kg 1.500 2.500 3.750.000
Giấy Galgo 22 kg 1.000 7.500 7.500.000
Cộng tiền hàng 15.250.000
Thuế suất GTGT 2.275.000
Tổng cộng tiền thanh toán 17.525.000
Số tiền viết bằng chữ: Mời bảy triệu năm trăm hai mơi nghìn
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Biểu 2:
Công ty in Âu Trờng Thành
Quan Nhân - Hà Nội
25

×