Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH HỢP THÀNH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.45 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay khi đất nớc đã trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thơng mại thế giới WTO, và đang trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Đó là cánh cửa mở ra nhiều cơ hội nhng không ít những thách thức
cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng. Với nhu cầu thị trờng ngày càng tăng cao và khắt khe hơn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng nh phải có chiến lợc tìm kiếm thị trờng cho mình. Và điều quan trọng
nhất đối với các nhà kinh doanh là phải biết nắm bắt cơ hội và biết sử dụng
tốt cơ hội đó. Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện nâng cao thu
nhập cải thiện chất lợng cuộc sống cho ngời lao động trong doanh nghiệp
nói chung cũng nh Công ty TNHH Hợp Thành nói riêng.
Trong Công ty TNHH Hợp Thành chi phí nguyên vật liệu(NVL) th-
ờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành sản phẩm là cơ sở vật chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm. Do đó ,giảm chi phí vật liệu là biện pháp quan
trọng nhằm giảm giá thành. vì vậy mà công tác hạch toấn NVLđúng sẽ giúp
cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu một cách kịp thời đầy đủ cho quá trình
sản xuất,đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định
mức dự trữ tiêu hao vật liệu ,đảm bảo sử dụng nvl một cách tiết kiệm có
hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh ngiệp.
Với kiến thức đợc trang bị trong thời gian học tập tại trờng cùng với
sự nhận thức ban đầu về vai trò và tầm quan trọng của nvl trong công ty
tnhh hợp thành ,em đã chọn đề tài hạch toán nguyên vật liệu để viết
chuyên đề báo cáo
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu
trong công ty TNHH hợp thành
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong công ty tnhh hợp thành
1. Vị trí nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.


1.1 Khái niệm vật liệu
Trong doanh ngiệp sản xuất , vật liệu là dối tợng lao động ,một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, cơ sở vật chát cấu thành nên thực
thể của sản phẩm
1.2 Đặc điểm yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
- Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kỳ khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
vật liệu bị biến dạng và tiêu hao hoàn toàn. vật liệu đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau nh mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn
góp của các thành viên tham gia công ty, trong đó chủ yếu là do doanh
nghiệp mua ngoài
- Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở
mỗi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
- Để có đợc hiện vật đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh doanh
thì nguồn nvl chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về số lợng, chất lợng quy cách, chủng loại chi phí thu mua và cả về
tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- ở khâu bảo quản dự trữ, doanh nghiệp tổ chức tốt kho hàng, bến
bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định mức dự trữ tối thiểu, tối đa
cho từng loại nvl để giảm bớt hao hụt, mất mát đảm bảo an toàn, giữ đợc
chất lợng của vật liệu.
- ở khâu sử dụng: phải luôn tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức tiêu hao dự toán chi phí nhằm giảm bớt chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
Đối với một doanh nghiệp, nvl bao gồm nhiều thứ, nhiều loại nên
việc việc hạch toán phải chi tiết theo từng thứ, từng nhóm theo cả hiện vật

và giá trị. Trên cơ sở đó xây dựng Danh điểm vật liệunhằm thống nhất
tên gọi, kí hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng
nvl nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý nvl đó.
2.1 phân loại nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại nvl dựa trên những cơ sở, căn cứ khác nhau
ta có các vật liệu khác nhau.
a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ nguyên vật liệu chính: là những thứ nvl sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ nguyên vật liệu phụ: là đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nvl chính
và sản phẩm.
+ nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản
xuất.
+ phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho
việc thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn.
+ vật liệu khác: là những loại vật liệu cha xếp vào các loại trên th-
ờng là những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản cố định.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên vật liệu, nguyên vật liệu chia
thành các loại sau:
+ nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận vốn góp
liên doanh.
+ nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất ra.
c)Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu thì:
* Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
- nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ

phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
* nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
- nhợng bán.
- đem góp vốn liên doanh.
- đem biếu tặng.
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
- nguyên tắc giá gốc
- nguyên tắc thận trọng
- nguyên tắc nhất quán
Sự hình thành giá vốn thực tế của vật liệu đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác địnhgiá trị của vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
a) Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nvl nhập kho đợc
xác định nh sau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Nếu nvl mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tợng nộp thuế gtgt theo phơng pháp khấu trừ:
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng không chịu thuế gtgt theo phơng pháp trực tiếp.
Trị giá vốn
thực tế của
NVLnhập
kho tk
=
Trị giá
mua ghi
trên hoá

đơn(bao
+
Thuế nk
và thuế
gtgt của
+
Chi phí
phát sinh
trực tiếp
trong khâu
-
Các khoản
giảm giá
và hàng
Trị giá ghi
trên hoá
đơn(khôn
g gồm
tgtgt)
Thuế
nhập
khẩu(nếu
có)
Cp phát
sinh trực
tiếp trong
khâu mua
Các khoản
giảm giá
và hàng

mua trả lại
= + + -
Trị giá
thực tế
của nvl
nhập kho
trong kì
gồm
tgtgt)
hàng nk mua mua trả lại
+ Đối với nvl thuê do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế
của NVL gia công
trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công
chế biến
+
Chi phí chế
biến
+ Đối với nvl thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn
thực tế của
NVL gia công
trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của NVL xuất
gia công chế

biến
+
Chi phí
giao nhận
gia công
+
Tiền công
gia công
+Đối với nvl nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
b) Giá thực tế xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp cũng nh yêu cầu của
nhà quản lý cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp
sau:
*) Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: theo phơng pháp
nàygiá thực tế nvl dùng trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lợng NVL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
*) Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc
tính trên cơ sở số lợng nvl xuất kho và đơn giá thực tế của nvl xuất kho
đó
*) Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc
Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số

lợng của từng lô hàng xuất tính ra giá thực tế trong công thức
Trị giá thực
tế của NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá của
lô hàng nhập
chính
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với giá
trị thực tế của lô hàng nhập sau. Nh vậy, theo phơng pháp này giá trị
thực tế của nvl tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nvl nhập kho
thuộc các lần mua sau cùng.
*) Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số
lợng của từng lô hàng nhập kho.
Khi nào hết số lợng lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và cứ tính lần lợt nh thế.
Nh vậy theo phơng pháp này giá trị thực tế của vật liệu tồn kho
cuối kỳ chính là giá thực tế của nvl nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
II. kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1. Chứng từ kế toán sử dụng
kế toán chi tiết vật liệu là một khâu công việc khá phức tạp và tốn nhiều
công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi
phải phản ánh cả giá trị, số lợng và chất lợng của từng thứ vật liệu tuỳ
theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. để kế toán chi tiết vật
liệu kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu số 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu số 05 VT)
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn cớc vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất thì quy định của nhà n-
ớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ
- phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 VT)
2. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu
2.1 Phơng pháp ghi sổ song song
Để kế toán chi tiết vật liệu các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
ba phơng pháp là phơng pháp ghi thẻ song song, phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp thẻ song song, kế toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp đợc tiến hành nh sau:
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật
liệu về mặt số lợng.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo từng danh điểm vật
liệu tơng ứng với thẻ kho ở mỗi kho
- Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế
toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ
song song
Ghi chú:
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển chứng
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu về mặt số lợng.

- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng số liệu đối chiếu luân chuyển để
ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
- cách mở và ghi sổ: căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho do thủ kho
bàn giao kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê nhập - xuất tồn
Sổ kể toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
liệu. Sau khi tổng hợp theo số lợng và giá trị của các chứng từ nhập
xuất kho trong tháng kế toán tiến hành ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển mỗi thứ vật liệuđợc ghi vào một dòng của cửa sổ
- cuối tháng kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
2.3 Phơng pháp sổ số d
- ở kho: dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu
về số lợng giống nh phơng pháp ghi thẻ song song đồng thời sử dụng
sổ số d vào cuối tháng để ghi chuyển số tồn kho cuối tháng từ thẻ
kho vào sổ số d theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: kế toán căn cứ vào chứng từ nhập , chứng từ xuất
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng kê luỹ kế nhập ,
Phiếu nhập kho thẻ kho Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập Số đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu

×