Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo biện pháp giáo dục hiệu quả thi giáo viên giỏi môn ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.26 MB, 13 trang )

1

BÁO CÁO BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH HIỆU QUẢ
“Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 8 theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”.
Mặt khác, học sinh THCS đang ở lứa tuổi có nhiều thuận lợi trong q
trình nhận thức, khi bộ não và khả năng tư duy đã phát triển tương đối ổn
định. Theo tâm lý học, thì đây chính là lứa tuổi thích hợp nhất cho việc tiếp
nhận các kiến thức mới. Song, để đạt được hiệu quả ổn định và bền vững thì
cần phải duy trì một phương pháp thích hợp nhằm tạo ra hứng thú, đồng thời
với việc xây dựng ý thức tự khám phá học hỏi của bản thân các em.
Vậy làm thế nào để hoạt động dạy và học đạt được hiệu quả cao? Học
sinh có thể áp dụng ngữ liệu đang học với các kiến thức có sẵn để diễn đạt
các nội dung khác nhau trong chính thực tế cuộc sống của các em? Đó chính
là vấn đề đặt ra cho những giáo viên trực tiếp giảng dạy và cũng là vấn đề đặt
ra cho bản thân người học – những học sinh bậc học THCS.
Vì thế, để nâng cao hiệu quả tiết học, giúp cho học sinh hứng thú và
yêu thích bộ mơn Ngữ văn cũng như tích cực, chủ động trong quá trình học
tập và tiếp thu kiến thức; đồng thời, học sinh biết vận dụng kiến thức đã học
giải quyết các vấn đề thực tế, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, năng


lực và phẩm chất của các em, tôi đã không ngừng học hỏi và áp dụng biện
pháp đổi mới “Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn 8 theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh” tại trường TH&THCS Chiềng
Châu, huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
II. THỰC TRẠNG


2

Năm học 2021 – 2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ
môn Ngữ văn lớp 8 với tổng số 28 em học sinh. Qua quá trình lên lớp, tơi
nhận thấy có một số khó khăn, vướng mắc như sau:
* Học sinh:
- Ý thức tự học, tự rèn luyện chưa cao.
- Chưa hứng thú tham gia các bài học.
- Còn tâm lý ỷ lại, muốn dựa vào những kiến thức có sẵn, thụ động
trong học tập.
- Chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên chưa ham học
hỏi.
* Gia đình:
- Nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình.
- Phó mặc, giao trách nhiệm hoàn toàn cho giáo viên chủ nhiệm và nhà
trường.
* Giáo viên:
- Bản thân tôi là một giáo viên mới vào nghề nên trong q trình giảng
dạy, tơi thường chú trọng làm sao để truyền tải hết số lượng, nội dung và kiến
thức của bài chứ chưa chú trọng nhiều đến việc khai thác nội dung và kiến
thức sao cho phù hợp với đối tượng học sinh.
- Chưa phối hợp đa dạng các phương pháp dạy học với các hình thức tổ
chức dạy học nên tiết học khơng gây hứng thú cho các em.

III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp 1: Sử dụng Sơ đồ tư duy
Phương pháp dạy học tích cực sử dụng Sơ đồ tư duy có tác dụng tối ưu
trong việc thu hút mọi đối tượng học sinh vào bài học, kích thích khả năng tư
duy, sáng tạo, sự tự tin của học sinh và giúp học sinh dễ dàng nắm bắt cũng
như khắc sâu được lượng kiến thức đã học. Hơn thế nữa bản đồ tư duy có thể
được áp dụng hiệu quả ở bất kì giai đoạn nào trong một bài học hay bất kì
dạng bài tập nào.
Tơi áp dụng Sơ đồ tư duy trong các hoạt động củng cố kiến thức và vận
dụng cuối bài học nhằm mục đích tóm tắt lại nội dung chính của bài vừa học.


3

Việc áp dụng Sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh củng cố bài học rất
tốt. Nhìn vào sơ đồ tư duy chắc chắn học sinh sẽ trình bày nội dung bài học
dễ dàng hơn. Đặc biệt đối với những học sinh yếu kém hoặc nhút nhát, các
em vừa hạn chế về nhận thức, vừa sợ về tâm lý, nếu giáo viên không tạo ra sự
gợi mở như thế này thì có lẽ sẽ khơng bao giờ các em trình bày được một nội
dung hồn chỉnh trong tiết học.
Dưới đây là một vài ví dụ tơi đã sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc chốt
kiến thức cuối mỗi bài học; tăng cường luyện tập khả năng vận dụng kiến
thức vào làm bài tập và khả năng trình bày cho các em học sinh.
* Khi dạy văn bản Lão Hạc – Ngữ văn 8, tập 1, tôi sử dụng Sơ đồ tư
duy để khái quát hệ thống kiến thức trên máy chiếu (Tivi) vào cuối tiết học.

Sơ đồ tư duy bài: Lão Hạc
* Sau khi học xong bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh,
Phương pháp thuyết minh, Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết
minh – Ngữ văn 8, tập 1, tôi yêu cầu học sinh lên bảng lập sơ đồ tư duy ghi

lại những ý chính của bài đã học. Phần này tơi u cầu học sinh thực hiện trên
bảng và giới thiệu cho các bạn và cô giáo nghe trên lớp. Hoặc tôi yêu cầu học
sinh lập sơ đồ tư duy của bài vừa học trên giấy và lưu vào hồ sơ học tập của
các em.


4

Sơ đồ tư duy của học sinh lớp 8 thực hiện trên lớp sau tiết học

Sơ đồ tư duy của học sinh lớp 8 thực hiện ở nhà
(Bài tập về nhà)
2. Biện pháp 2. Lựa chọn trò chơi phù hợp trong dạy học nhằm tạo
môi trường học tập và giao tiếp cho tất cả các em học sinh


5

Trong phạm vi báo cáo này, tơi xin trình bày một số trị chơi mà tơi đã
áp dụng có hiệu quả và phù hợp trong giảng chương trình Ngữ Văn 8: Trò
chơi “Nhanh tay nhanh mắt”, trò chơi “Tiếp sức”, trị chơi “Ơ chữ”... để đưa
vào một số các tiết dạy cụ thể.
Các trò chơi này được áp dụng trong các giờ học chính khóa, trong các
buổi hoạt động ngồi giờ, hoạt động tập thể…
* Trò chơi 1: “Nhanh tay, nhanh mắt”
- Chuẩn bị: Hai bảng phụ (Giấy A0) có gắn nam châm hoặc sử dụng
trực tiếp bảng đen; những miếng bìa giấy A4 nhiều màu sắc, một mặt được
gắn băng dính hai mặt bên dưới, một mặt ghi sẵn các từ ngữ để học sinh lựa
chọn.
- Phạm vi sử dụng: Dùng để dạy một phần kiến thức mới hoặc củng

cố cuối bài.
- Cách chơi: Chia làm 2 đội, mỗi đội cử 2 đại diện lên bảng chơi bằng
cách chọn trong các từ cho sẵn từ thích hợp để điền vào chỗ trống hoặc cột
trống. Đội nào chọn đúng, nhanh hơn sẽ thắng cuộc.
- Hiệu quả đạt được: Học sinh được rèn luyện khả năng quan sát,
phản xạ nhanh và đặc biệt đây là một cách thú vị để các em ghi nhớ kiến thức
rất tốt.
- Ví dụ: Bài “Nói giảm nói tránh” – Ngữ văn 8, tập 1.

Học sinh lớp 8 tham gia trò chơi “Nhanh tay, nhanh mắt” trong
phần Phần luyện tập của bài “Nói giảm, nói tránh” – Ngữ văn 8, tập 1


6

* Trò chơi 2: “Tiếp sức”
- Phạm vi sử dụng: Có thể vận dụng trị chơi này trong nhiều kiểu bài,
như: các bài Tiếng Việt, các bài tổng kết phần Tiếng Việt, tổng kết phần
Văn…
- Cách chơi: Chia lớp thành 2 đội, từng thành viên trong đội đều được
tham gia trò chơi. Cứ học sinh này lên bảng viết xong hoặc nói xong thì thì
học sinh khác lên thay thế, cứ lần lượt như vậy cho khi các thành viên trong
đội tham gia hết lượt của mình. Đội nào hồn thành bài tập một cách nhanh
và chính xác nhất sẽ chiến thắng.
- Hiệu quả đạt được: Phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác, sự nhanh nhẹn về thể chất cũng như tinh thần của học sinh.
- Ví dụ: Bài “Nói q” – Ngữ văn 8, tập 1.

Học sinh lớp 8 tham gia trò chơi “Tiếp sức” trong phần Luyện tập
của bài “Nói quá” – Ngữ văn 8, tập 1

* Trị chơi 3: “Ơ chữ”
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một ô chữ khổ to để trình chiếu hoặc
treo bảng phụ trên bảng gồm các câu hỏi và gợi ý cho câu trả lời.
- Phạm vi sử dụng: Có thể vận dụng trị chơi này trong phần khởi
động hoặc phần củng cố sau mỗi bài học.
- Cách chơi:
+ Giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh giải từng ô chữ hàng ngang
theo thứ tự từ trên xuống.
+ Học sinh nào hoặc nhóm nào giải được trước sẽ ghi điểm (Giải ô chữ
hàng ngang được 10 điểm, giải ô chữ hàng dọc được 30 điểm).


7

+ Kết thúc trị chơi, ai hoặc nhóm nào ghi được nhiều điểm sẽ thắng.
+ Nếu đội nào trả lời sai từ khóa khi cịn nhiều câu hỏi thì sẽ bị loại
khỏi phần thi này.
- Hiệu quả đạt được: Huy động kiến thức về đời sống và văn học của
học sinh; đồng thời, rèn luyện trí thơng minh và phản xạ nhanh cho học sinh.
- Ví dụ: Bài “Lão Hạc” của Nam Cao – Ngữ văn 8, tập 1
CHUẨN BỊ:
* Thiết kế ơ chữ:
1

C

A

I


L

2

T

Ù

V

À

T

R

O

N

G

L



N

H




U

C



N

N

A

M

Đ



N

H



C

Đ


I



N

3
4
5
6

L

L

Ã

O



H



G

M




C

* Thiết kế câu hỏi:
- HÀNG NGANG:
Câu số 1. Gồm 5 chữ cái. Người chỉ huy một tốp lính lệ được gọi là gì?
Câu số 2. Gồm 4 chữ cái. Dụng cụ làm bằng sừng trâu hoặc vỏ ốc to,
dùng làm báo hiệu?
Câu số 3. Gồm 11 chữ cái. Tên đoạn trích được học trong chương trình
của tác giả Nguyên Hồng?
Câu số 4. Gồm 6 chữ cái. Kẻ hầu hạ gần gũi, thân cận được gọi là gì?
Câu số 5. Gồm 7 chữ cái. Quê của nhà văn Nguyên Hồng ở đâu?
Câu số 6. Gồm 7 chữ cái. Người làm ruộng khỏe mạnh được gọi là gì?
- HÀNG DỌC:


8

Gợi ý: Từ khóa là những chữ trong hàng dọc được in đậm. Đây là nhân
vật chính trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
- ĐÁP ÁN:
Hàng ngang: 1. CAI LỆ; 2. TÙ VÀ; 3. TRONG LÒNG MẸ; 4. HẦU
CẬN; 5. NAM ĐỊNH; 6. LỰC ĐIỀN.
Hàng dọc: LÃO HẠC.

Học sinh lớp 8 tham gia trị chơi “Ơ chữ” trong phần Khởi động
của bài “Lão Hạc” – Ngữ văn 8, tập 1
3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
các hoạt động ngoại khóa của bộ môn Ngữ văn
Tổ chức cho học sinh thực hiện trải nghiệm sáng tạo và hoạt động

ngoại khóa với các chủ đề liên quan đến bộ môn Ngữ văn, như: sân khấu hóa
tác phẩm văn học, thi đóng kịch về các nhân vật trong các tác phẩm văn học,
tìm hiểu các tác giả và tác phẩm ở địa phương, quê hương...


9

Sân khấu hóa tác phẩm văn học: Tấm Cám
trong chương trình trải nghiệm sáng tạo cấp THCS


10

Thi đóng kịch về các nhân vật trong các tác phẩm văn học
IV. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
Thực hiện các biện pháp này, học sinh đã được trải nghiệm học tập
và củng cố kiến thức thông qua việc lập các sơ đồ tư duy, tham gia chơi
các trò chơi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo và hoạt động ngoại khóa
trong phạm vi chương trình Ngữ Văn 8. Các biện pháp đã góp phần rèn
kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm, kỹ năng đưa ra quyết định, ni
dưỡng tình cảm đối với mơn học. Đồng thời, tránh được tâm lí “ngại”
học Văn. Từ đó, học sinh u thích và tự tin hơn trong học tập. Với các
giải pháp trên thì số học sinh thích học mơn Ngữ Văn được nâng lên một
cách rõ rệt. Khi được hỏi đa số các em đều trả lời thích học, hiểu bài hơn
đối với những tiết có áp dụng tổ chức trị chơi, được vẽ sơ đồ tư duy hoặc
rất hào hứng khi được tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
hoạt động ngoại khóa. Sự hứng thú trong học tập bộ mơn đã tăng lên thể
hiện qua bảng khảo sát dưới đây:
Thái độ


Rất
thích

1. Phương pháp trị chơi và kỹ thuật sơ 28/28
đồ tư duy có gây hứng thú cho em
(100%)
khơng?

Thích

Bình
thường

Khơng
thích

0

0

0


11

2. Với các tiết học có sử dụng kỹ thuật 25/28
3/28
sơ đồ tư duy và phương pháp trò chơi,
(89,2%) (10,8%)
em thấy hiểu bài hơn không?


0

0

3. Khi được chủ động chiếm lĩnh tri 25/28
3/28
thức, em có thấy u mơn Ngữ văn
(89,2%) (10,8%)
hơn khơng?

0

0

Nhờ đó mà điểm kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ Văn 8
được tăng lên rõ rệt so với điểm kiểm tra khảo sát chất lượng
đầu năm học. Cụ thể như sau:

Xếp loại học lực môn Ngữ Văn 8
Tổng
số HS

(Số eliệu, tỉ lệ %)
Giỏi

Khá

0


0

(0%)

(0%)

2

5

(7,1%
)

(17,9
%)

Trước khi áp dụng
biện pháp
(Bài khảo sát đầu
năm học 2021-2022)

28

TB

Yếu

Kém

9


8

11

(32,1% (28,6% (39,3%
)
)
)

Sau khi áp dụng
biện pháp
(Bài kiểm tra giữa
HK I năm học 20212022)

28

13

5

3

(46,4% (17,9% (10,7%
)
)
)

Kết quả đó cho thấy rõ việc “Đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh” đã góp phần

nâng cao chất lượng học sinh. Các em tự giác, tích cực, chủ động trong việc
tìm tịi kiến thức. Đa số học sinh đã say mê mơn học và từ đó chăm học, học
tốt hơn.
V. KẾT LUẬN.
Sau khi áp dụng biện “Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
8 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh” vào thực tiễn giảng
dạy, tôi nhận thấy:


12

- Biện pháp phù hợp với học sinh và thực tiễn của trường TH&THCS
Chiềng Châu, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Biện pháp giúp nâng cao hứng thú, chất lượng học tập.
- Biện pháp giúp hình thành và củng cố những phẩm chất, năng lực cho
học sinh như:
+ Phẩm chất: Biết yêu thương, tự chủ, trách nhiệm.
+ Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng
lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
Tôi tin rằng, các biện pháp đổi mới của tơi có thể áp dụng đối với tất cả
các trường trong địa bàn huyện.
Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của từng địa phương, cơ sở vật chất của
nhà trường cũng như năng lực của học sinh và năng lực của giáo viên mà các
trường lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp đối với học sinh
nơi mình cơng tác. Bên cạnh đó tùy theo từng nội dung kiến thức, kĩ năng,
năng lực cần đạt của từng bài để tiến hành các hoạt động sao cho phù hợp
đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
Như vậy, áp dụng biện pháp “Đổi mới phương pháp dạy học môn
Ngữ văn 8 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh” vào giảng
dạy là việc làm cần thiết, nó có ý nghĩa rất quan trọng trong q trình dạy và

học mơn Ngữ văn. Để làm tốt được việc này cần phải kiên trì, sáng tạo và
phải có tính hệ thống cao.
Theo đó, rất cần sự quan tâm đúng mức của xã hội, của ngành giáo dục,
của nhà trường và của gia đình học sinh đối với việc học và dạy Ngữ văn ở
bậc học THCS cũng như việc đầu tư trang thiết bị vật chất cho q trình dạy
và học bộ mơn này.
Với báo cáo biện pháp đổi mới này tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ
sung cho những gì cịn thiếu sót để hồn thiện hơn. Từ đó có hướng phổ biến
báo cáo khơng chỉ ở khối lớp 8 của trường mà có thể triển khai sâu rộng tới
các khối 6, 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.


13

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Tôi xin chân thành cảm ơn !

NGƯỜI BÁO CÁO



×