Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

THAY ĐỔI HỆ VI SINH VẬT ĐƯƠNG RUỘT VÀ CẢI THIỆN HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.54 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC & THỰC PHẨM


SEMINAR
Môn: THỰC TẬP DOANH NGHIỆP

Đề Tài: THAY ĐỔI HỆ VI SINH VẬT ĐƯƠNG
RUỘT VÀ CẢI THIỆN HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG
RUỘT Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Trang
Lớp: DHDD 14A
Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Mỹ Hân

18046081

Trần Minh Diện

18096751

Ngô Lương Kim Hằng

18095641

TP.HCM, ngày 08 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
Tổng quan vấn đề........................................................................................1


I.
1.

2.

II.

Tình hình hiện nay (bối cảnh) .....................................................................1
1.1

Trên thế giới........................................................................................1

1.2

Trong nước .........................................................................................2

Hệ vi sinh vật đường ruột ...........................................................................3
2.1

Đặc điểm chức năng và sự đa dạng của hệ vi sinh vật ở người .................3

2.2

Sự đa dạng của hệ vi sinh: ....................................................................3

2.3

Chức năng...........................................................................................4

Những Thay Đổi Của Hệ Vi Sinh Đường Ruột Ở Người Cao Tuổi ...............5


1.

Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ vi sinh đường ruột ..............................5

2.

Đặc điểm hệ vi sinh đường ruột người cao tuổi.............................................6

3.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột người cao tuổi ................6
3.1

Lối sống..............................................................................................6

3.2

Chức năng tiêu hóa ..............................................................................7

3.3

Việc sử dụng thuốc kháng sinh .............................................................7

III. Cải thiện hệ vi sinh đường ruột người cao tuổi ............................................8
1.

Bổ sung probiotics và prebiotics..................................................................8

2.


Chế độ ăn uống lành mạnh ....................................................................... 10

IV. Kết Luận................................................................................................... 11
Tài Liệu Tham Khảo ......................................................................................... 12
1.

Tài liệu Việt Nam .................................................................................... 12

2.

Tải liệu nước ngoài .................................................................................. 12


I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1. Tình hình hiện nay (bối cảnh)
Lão hóa là một q trình sinh lý tự nhiên, phụ thuộc vào thời gian, dẫn đến suy giảm
chức năng sinh lý, trao đổi chất và miễn dịch tổng thể (López-Otín et al., 2013). Dân số
được gọi là già hóa khi người cao tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số.
Theo Liên hợp quốc, nếu một quốc gia có tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên đạt tới 10% tổng
dân số thì quốc gia đó được coi là bắt đầu bước vào quá trình già hố; từ 20% đến dưới
30% thì gọi là “dân số già”; từ 30% đến dưới 35% thì gọi là dân số “rất già”; từ 35% trở
lên gọi là “siêu già”.
1.1 Trên thế giới
Tuổi thọ trung bình đã gia tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010 - 2015,
tuổi thọ trung bình của các nước phát triển là 78 và của các nước đang phát triển là 68 tuổi.
Đến những năm 2045 - 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở các nước
phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển.
Năm 1950, tồn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người
cao tuổi tăng lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong vòng

gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Có sự khác biệt lớn giữa
các vùng (Báo cáo tóm tắt của UNFPA (Quỹ dân số Liên Hợp Quốc), New York và HAI
(Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi quốc tế)).

Hình 1. Số người từ 60 tuổi trở lên trên toàn thế giới 1950-2050 (các nước phát triển và đang
phát triển)

1


Cụ thể, cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ (United States Census Bureau-USCB) ước tính dân
số Hoa Kỳ hiện tại là 301 triệu người với người cao tuổi (> 65 tuổi) chiếm 36 triệu. Trong
nhóm này, phân khúc dân số tăng nhanh nhất là >85 tuổi (hiện tại khoảng 5 triệu người) và
dự kiến sẽ tăng lên 20 triệu vào năm 2050 (Patel et al., 2014).
1.2 Trong nước
Những tiến bộ trong khoa học và y học cũng như mức sống được cải thiện đã dẫn đến
sự gia tăng ổn định về tuổi thọ và kéo theo đó là sự gia tăng dân số cao tuổi (trong đó có
Việt Nam).
Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn của quá trình già hóa dân số nhanh
chóng. Tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 11 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng
11,95% dân số. Trong đó, có khoảng gần 2 triệu người từ 80 tuổi trở lên. Tuổi thọ trung
bình của nước ta đã tăng từ 68,6 tuổi (năm 1999) lên 73,2 tuổi (năm 2014) và dự báo sẽ
tăng lên tới 78 tuổi (2030) và 80,4 tuổi vào năm 2050 (Tổng cục Thống kê, 2019).
Thu nhập giảm, hạn chế hoạt động và dinh dưỡng kém ở nhóm này có thể dẫn đến nhiều
vấn đề thường gặp ở tuổi già. Sự suy giảm này là yếu tố nguy cơ chính đối với các bệnh lý
của con người bao gồm ung thư, tiểu đường, rối loạn tim mạch và các bệnh thoái hóa thần
kinh. Có thể thấy, việc phát triển các chiến lược dinh dưỡng dự phịng để thúc đẩy q trình
lão hóa khỏe mạnh, duy trì cuộc sống lành mạnh cũng như tính độc lập và phẩm giá của
người cao tuổi là rất cần thiết (Woodmansey et al. 2007).
Trong nhiều thập kỷ, người ta đã nhận thấy rằng cấu trúc và chức năng đường tiêu hóa

suy giảm theo tuổi. Mặc dù hệ vi sinh vật ở người lớn đã được nghiên cứu rộng rãi, nhưng
cuộc điều tra về những thay đổi cấu trúc và sự tiến hóa thành phần từ trẻ sơ sinh đến người
già chỉ mới bắt đầu gần đây. Có rất ít thơng tin liên quan đến các biến thể có thể xảy ra với
q trình lão hóa (Mariat et al., 2009).

2


2. Hệ vi sinh vật đường ruột
2.1 Đặc điểm chức năng và sự đa dạng của hệ vi sinh vật ở người
Đường ruột là bề mặt lớn nhất trong cơ thể con người tương tác trực tiếp với các kháng
nguyên ngoại lai - nó được bao phủ bởi cộng đồng vi sinh vật vô cùng phức tạp và đa dạng,
được gọi là hệ vi sinh vật đường ruột.
Định nghĩa: Hệ vi sinh vật bao gồm tất cả các vi sinh vật, tức là vi khuẩn, động vật
nguyên sinh, virus, động vật nguyên sinh và nấm (Gilbert et al., 2018). Một hệ vi sinh vật
khác biệt được tìm thấy trên tất cả các bề mặt vật chủ tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên
ngồi (Nash et al., 2017), ví dụ như ruột, da (Byrd et al., 2018), miệng, âm đạo (Buchta et
al., 2018).
2.2 Sự đa dạng của hệ vi sinh:
Tổng diện tích đường tiêu hố là 32m2 (trong đó đại tràng chiếm 2m2), nhiều loại vi
khuẩn khác nhau với những tỷ lệ khác nhau phân bố dọc theo đường tiêu hố.

Hình 2. Sự phân bố vi sinh vật đường ruột

Ở thực quản xuống dạ dày nơi có mơi trường acid cao nên lượng vi khuẩn sẽ rất ít, xuống
đến đại tràng sẽ có 1010-1012 các vi sinh vật tồn tại ở đây (bao gồm >9 ngành, >1000 loài,
>1700 chủng) và 70-80% các tế bào kháng thể thường tập trung ở khu vực đường ruột nên
khi vi sinh đường ruột tương tác với các tế bào đề kháng đó sẽ có thể thúc đẩy hoặc làm
giảm hệ miễn dịch (Vighi et al., 2008). Trong đó có 2 ngành chính chiếm >70% sự đa dạng
trong hệ vi sinh đường ruột (Firmicutes và Bacteroidetes).


3


2.3 Chức năng
Trong đường ruột khỏe mạnh, các cộng đồng vi sinh vật duy trì q trình chuyển hóa
nội mơi và cư trú bên trong vật chủ ở trạng thái dung nạp miễn dịch. Các vi sinh vật có lợi
cho vật chủ có thể cư trú bên trong vật chủ ở trạng thái dung nạp miễn dịch, trong khi
những vi khuẩn có tác dụng gây bệnh sẽ kích hoạt các phản ứng miễn dịch mạnh mẽ của
vật chủ (Eloe-Fadrosh et al., 2013).

Hình 3. Vai trị của Hệ vi sinh đường ruột

Hệ vi sinh vật thực hiện các chức năng thiết yếu góp phần vào sinh lý của vật chủ thơng
qua mối quan hệ cộng sinh cung cấp năng lượng, chất dinh dưỡng và bảo vệ chống lại các
sinh vật xâm nhập (Eloe-Fadrosh et al., 2008):
− Sự tương tác giữa các vi sinh, các men chuyển hoá và các tế bào biểu mô ruột làm
gia tăng sự kết nối của các tế bào biểu mơ tuyến nhầy điều hồ các tế bào tiết nhầy
(bảo vệ các tế bào niêm mạc ruột).
− Tương tác với các tế bào miễn dịch: Niêm mạc ruột là bề mặt lớn nhất của cơ thể
tương tác trực tiếp với các kháng nguyên của môi trường (thông qua các tế bào trình
diện kháng nguyên, các tế bào tua gai để điều hoà các tế bào lympho B, T trong
hạch lympho) và sự chuyển hoá các chất tiết của vi sinh vật tạo ra các chất dẫn
truyền thần kinh tác động đến thần kinh tại chỗ của đường ruột và thông qua trục

4


não ruột để tác động lên toàn bộ cơ thể.
Do đó, sự thay đổi bất thường hay mất cân bằng hệ thống các vi sinh vật được cho rằng

sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sinh vật chủ (Kim et al., 2020).
II. NHỮNG THAY ĐỔI CỦA HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT Ở NGƯỜI CAO TUỔI
1. Quá trình hình thành và hồn thiện hệ vi sinh đường ruột

Hình 4. Những thay đổi về sự phát triển hệ vi sinh đường ruột trong suốt cuộc đời

Bắt đầu từ lúc mang thai (em bé còn nằm trong bụng mẹ), đường ruột em bé lúc này là
vô khuẩn và khi sinh ra trẻ sẽ được mẹ truyền kháng thể qua dây rốn gọi là các kháng thể
thụ động, giai đoạn 1 tháng sau đó sẽ do sự xâm nhập của các vi sinh vật ảnh hưởng bởi
hình thức sinh (sinh thường trong dịch âm đạo có Lactobacillus, sinh mổ có thể dùng kháng
sinh/môi trường bệnh viện), cách thức nuôi dưỡng (sữa mẹ hay sữa cơng thức) mà tạo nên
hệ vi sinh. Có thể thấy rằng, giai đoạn 2 năm đầu của cuộc đời là giai đoạn hình thành nên
hệ vi sinh “lõi” (Aagaard et al., 2016). Sau 3 năm đầu tiên (1000 ngày đầu đời), thành phần
vi sinh vật đạt đến cấu trúc ổn định, cấu trúc của nó giống như cấu trúc của một hệ vi sinh
vật ở người lớn (Yatsunenko et al., 2012; Nagpal et al., 2017). Sau khi hệ vi sinh vật được
ổn định, chế độ ăn uống trở thành yếu tố chính ảnh hưởng đến thành phần hệ vi sinh vật
của vật chủ trong suốt thời kỳ đầu trưởng thành (David et al., 2014).
Tỷ lệ Firmicutes / Bacteroidetes [F / B] được báo cáo là tăng từ sơ sinh đến trưởng thành
(Mariat et al., 2009). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ F / B có thể được sử dụng như

5


một chỉ số quan trọng của trạng thái hệ vi sinh vật đường ruột và do đó ảnh hưởng đến sức
khỏe con người(Hooper et al., 2002; Ley et al., 2006; Koliada et al., 2017). Bacteroidetes
tìm thấy trong ruột chủ yếu là chức năng trong trao đổi chất polysaccharide và hấp thu
calorie, trong khi Firmicutes rất quan trọng cho sản xuất acid béo chuỗi ngắn Short Chain
Fatty Acid -SCFAs (Hooper et al., 2002; Wexler et al., 2007; Den Besten et al., 2013).
2. Đặc điểm hệ vi sinh đường ruột người cao tuổi
Việc hình thành hệ vi sinh vật đường ruột đã được chứng minh là một quá trình tiến triển

(Palmer et al., 2007). Các nghiên cứu lâm sàng đã báo cáo sự khác biệt đáng kể về thành
phần vi sinh vật giữa đối tượng người trẻ và người cao tuổi (Xu et al., 2019; Claesson et
al., 2011). Quá trình chuyển đổi quan trọng từ hệ vi sinh vật người lớn khỏe mạnh sang
người già được đặc trưng bởi sự giảm đa dạng vi sinh vật. Vì vậy, khi ở tuổi già thì vi sinh
vật đường ruột khơng cịn phong phú nữa và cũng nhận thấy được sự “thoái triển” của một
số các chức năng trong cơ thể. Nói chung, ở những người già, có sự giảm Bifidobacterium,
Lactobacillus và tăng Enterobacteriaceae, Clostridium (nhóm có liên quan đến nhiễm trùng
và kích thích viêm ruột) (Gavini et al., 2001; O'Toole et al., 2010; Pamer et al., 2007). Điều
thú vị là ở người trăm tuổi và siêu thọ, các chi vi khuẩn liên quan đến sức khỏe, bao gồm
Bifidobacteria và Christensenella, đặc biệt phong phú (Biagi et al., 2016).
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột người cao tuổi
3.1 Lối sống
Một lối sống căng thẳng tác động đến đại tràng thông qua hệ trục não ruột có thể
thay đổi thành phần hệ vi sinh vật đường ruột (giảm lượng lợi khuẩn Lactobacillus)
((Michael A. et al., 2015). Tự kỷ cũng liên quan đến sự thay đổi đáng kể trong quần thể
vi sinh vật đường ruột (Michael A. et al., 2015).
Thừa cân, béo phì là một bệnh liên quan đến việc dư thừa năng lượng và lối sống ít
vận động. Ở người béo phì, thành phần vi sinh vật đường ruột sẽ có sự thay đổi, cụ thể
là việc tăng Firmicutes và giảm Bacteroidetes (Michael A. et al., 2015).

6


3.2 Chức năng tiêu hóa
Hệ tiêu hóa là hệ thống các cơ quan tiếp nhận và chế biến mọi dạng vật chất cần thiết
cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nhờ có hệ tiêu hóa, các chất dinh dưỡng
ở dạng thô được chuyển thành dạng đơn giản có thể hấp thụ qua thành ống tiêu hóa vào
máu. Đồng thời, các chất cặn bã được thải ra ngồi. Chức năng tiêu hóa (GI) là khơng thể
thiếu để duy trì dinh dưỡng tốt. Do đó, kiến thức về những thay đổi liên quan đến tuổi tác
trong đường tiêu hóa là rất quan trọng trong điều trị và dự phịng bệnh tật, cũng như duy

trì sức khỏe ở người cao tuổi.
Tăng ngưỡng vị giác và khứu giác (Weiffenbach et al., 1982; Doty et al., 1984) dẫn đến
thực phẩm có mùi vị nhạt nhẽo và không thú vị cùng với rối loạn chức năng nhai do mất
răng và khối cơ (Karlsson et al., 1991) và những khó khăn khi nuốt có thể dẫn đến việc
giảm lượng thức ăn tiêu thụ gây mất cân bằng dinh dưỡng (kém hấp thu carbohydrate, lipid,
axit amin, khống chất và vitamin đã được mơ tả ở người cao tuổi).
Nhu động ruột giảm dẫn đến tống phân và táo bón là một vấn đề lớn ở người cao tuổi
(Kleessen et al., 1997). Một dấu hiệu trực tiếp về những thay đổi sinh lý xảy ra trong đường
tiêu hóa của người cao tuổi là sự giảm trọng lượng chất thải (phân) khi tuổi tác tăng lên
(Woodmansey et al., 2004). Trọng lượng chất thải (phân) thấp có liên quan đến thời gian
vận chuyển ruột chậm và giảm bài tiết vi khuẩn (Stephen et al., 1987).
3.3 Việc sử dụng thuốc kháng sinh
Loài Bacteroides rất linh hoạt về mặt dinh dưỡng và có thể sử dụng nhiều nguồn cacbon
khác nhau, do đó, chúng được cho là chịu trách nhiệm cho phần lớn q trình tiêu hóa
polysaccharide xảy ra trong ruột kết (Salyers et al., 1984; Macfarlane & Gibson, 1991).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự suy giảm số lượng Bacteroieds ở người lớn tuổi, đặc biệt là
người có sử dụng thuốc kháng sinh (Hopkins & Macfarlane, 2002; Bartosch et al., 2004;
Woodmansey et al., 2004).
Cùng với những thay đổi được quan sát thấy trong chi Bacteroides, sự suy giảm số lượng
vi khuẩn Bifidobacteria có lợi là một trong những thay đổi rõ rệt nhất ở đường ruột người

7


già. Để giải thích sự suy giảm đa dạng lồi vi khuẩn Bifidobacteria ở người cao tuổi là
giảm độ bám dính vào niêm mạc ruột, mặc dù khơng rõ ngun nhân là do sự thay đổi của
vi khuẩn hay do thành phần hóa học và cấu trúc của chất nhầy ruột kết (Ouwehand et al.,
1999). Sự suy giảm như vậy có thể dẫn đến giảm chức năng và khả năng đáp ứng miễn
dịch trong ruột, và tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa.
Giảm hoạt động phân giải amylolytic (phân giải tinh bột) được quan sát thấy ở những

người cao tuổi khỏe mạnh và ở mức độ thấp hơn, những bệnh nhân cao tuổi được điều trị
bằng thuốc kháng sinh (Woodmansey et al., 2004).
Sự gia tăng các vi khuẩn phân giải protein như fusobacterial (lên men acid amin tạo ra
sản phẩm có hại như amoniac và indol), propionibacteria và clostridia đã được báo cáo
trong hệ vi sinh vật đường ruột của người già (Hopkins et al., 2001; Hopkins & Macfarlane,
2002; Woodmansey et al., 2004). Điều này có thể dẫn đến xu hướng phân hủy ruột già và
sự gia tăng các hoạt động phân giải protein.
Phần lớn các nghiên cứu trong tài liệu báo cáo sự gia tăng clostridia ở những người cao
tuổi, đặc biệt là sau khi điều trị bằng kháng sinh (Mitsuoka & Hayakawa, 1972; Hopkins
& Macfarlane, 2002; Woodmansey et al., 2004).
Một số thành viên của chi Eubacteria có liên quan về mặt phát sinh loài với clostridia.
Sự gia tăng quan sát được ở những người tình nguyện cao tuổi (Woodmansey et al., 2004)
so với những người trẻ hơn có thể gây ra những hậu quả về sức khỏe cho vật chủ, với sự
gia tăng khả năng chuyển hóa axit mật, tạo ra các chất chuyển hóa có khả năng gây hại
trong ruột.
III. CẢI THIỆN HỆ VI SINH ĐƯỜNG RUỘT NGƯỜI CAO TUỔI
1.

Bổ sung probiotics và prebiotics

Probiotics (lợi khuẩn) được định nghĩa là vi sinh vật sống khi sử dụng một lượng vừa
đủ sẽ đến ruột ở trạng thái hoạt động và do đó có tác dụng tích cực đối với sức khỏe. Nhiều
vi sinh vật probiotic (ví dụ: Lactobacillus rhamnosus GG, Lactobacillus reuteri,

8


Bifidobacteria và một số chủng Lactobacillus casei hoặc nhóm Lactobacillus acidophilus)
được sử dụng trong thực phẩm probiotic (Patel et al., 2014).
Prebiotics là các hợp chất trong thực phẩm hổ trợ sự phát triển và hoạt động của các vi

sinh vật có lợi. Một cách dễ hiểu hơn thì prebiotics là thức ăn của probiotics. Prebiotics
thông thường là các chất xơ khơng tan (pectin, inulin, oligosaccharides,…) phần lớn có
trong các loại ngũ cốc không hạt, rau củ, trái cây, là các sản phẩm thương mại. Để đủ điều
kiện là prebiotic phải đáp ứng được các điểu kiện: khơng bị tiêu hóa trong ruột non, được
vi sinh vật lên men ở đại tràng, mang lại lợi ích sức khỏe.
Thơng thường, việc bổ sung probiotics phổ biến là thông qua sản phẩm sữa chua. Theo
khuyến cáo mỗi ngày nên tiêu thụ khoảng 109 CFU lợi khuẩn. Hiện nay trên thị trường VN
có rất nhiều thương hiệu sữa chua lớn (Vinamilk, TH true milk, Dutch Lady,…) với nhiều
hương vị, hình thức khác nhau. Trong mỗi hủ sữa chua (100g/100ml) trên thị trường chứa
trên 1 tỷ lợi khuẩn. Mỗi ngày, chúng ta có thể bổ sung 1 hủ sữa chua để giúp cải thiện hệ
vi sinh vật đường ruột. Lưu ý, đối với người cao tuổi, có thể chọn các sản phẩm sữa chua
ít đường hoặc không đường để đảm bảo lượng đường huyết của cơ thể.
Bổ sung lợi khuẩn sữa chua ảnh làm tăng số lượng các nhóm vi sinh chính của đại tràng,
đặc biệt là đối với vi khuẩn Bifidobacteria, đóng vai trị quan trọng trong việc giảm bớt các
triệu chứng không dung nạp lactose (Zhong et al., 2006). Cơ chế mà men vi sinh phát huy
tác dụng vẫn chưa chắc chắn, nhưng chúng được cho là đa yếu tố bao gồm ức chế hóa học
đối với vi khuẩn gây bệnh hoặc kích thích phản ứng miễn dịch, cạnh tranh chất dinh dưỡng,
thụ thể bám dính và thanh thải miễn dịch. Sản xuất các axit béo chuỗi ngắn (SCFA) bởi
lactobacilli và Bifidobacteria, và các vi khuẩn lên men khác sẽ làm giảm độ pH chống lại
các sinh vật xâm nhập (Fooks & Gibson, 2002).
Đối với prebiotic, ví dụ như fructo-oligosaccharide phân bố rộng rãi trong các loại thực
vật như hành tây, măng tây, lúa mì, cây họ đậu, chuối, … Chúng khơng bị thủy phân bởi
các enzym tiêu hóa của con người, nhưng được sử dụng bởi vi khuẩn đường ruột như
Bifidobacteria (Mitsuoka et al., 1987). Trong một thí nghiệm vivo, với việc cung cấp 8g

9


fructo-oligosaccharide/ngày trong 2 tuần giúp tăng số lượng Bifidobacteria trong phân,
giảm pH và cải thiện độ đặc của phân.

2.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Cung cấp đầy đủ năng lượng và nguyên liệu cho hoạt động sống của cơ thể trong ngày.
Theo khuyến nghị của bộ y tế người cao tuổi cần cung cấp (2615/QĐ- BYT, 2016):
Bảng 1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị của người Việt Nam (2615/QĐ- BYT, 2016)

Độ tuổi

Năng

Chất bột

lượng

đường

(Kcal)

(g)

Nam

2000 2660

320-350

Nữ


1700 –
2260
1870 2520

Giới
tính

59-60

Nam
≥70
Nữ

1550 2090

Chất xơ
(g)

280-310

Chất
đạm
(g/kg)

250-280

béo (%

Nước


năng

(ml/kg)

lượng)

30
21
1.13

300-320

Chất

20-25%

30

30
21

Một chế độ ăn uống có nhiều trái cây, rau và đồ uống, với những thực phẩm này có liên
quan chặt chẽ đến sức khỏe tổng thể chủ yếu do sự hiện diện của các hợp chất phenolic và
chất xơ (Veiga et al., 2020). Polyphenol và chất xơ, hai trong số các thành phần thực vật
quan trọng nhất, đều đã được nghiên cứu về tiềm năng điều chỉnh hệ vi sinh vật của chúng.
Một số polyphenol đã được xác định để thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh đường ruột
khỏe mạnh (ví dụ: Bifidobacterium, Lactobacillus, Akkermansia, Christensenellaceae và
Verrucomicrobia) và có tác dụng chống lão hóa tiềm năng (Wu et al., 2021). Ví dụ, sự
phong phú của hệ vi sinh vật đường ruột có thể liên quan đến q trình lão hóa bị hạn chế
bởi lượng polyphenol trong chanh (Shimizu et al., 2019). Tiêu thụ anthocyanins trong chế

độ ăn uống làm tăng Bacteroidetes và axit béo chuỗi ngắn (SCFAs) và giảm Firmicutes

10


(Verediano et al., 2021). Chế độ ăn uống chứa nhiều polyphenol làm giảm trọng lượng cơ
thể, dẫn đến giảm Firmicute và tăng vi khuẩn Bacteroidetes trong manh tràng (Henning,
Susanne M. et al., 2018). Chất xơ, dẫn đến sản xuất các chất chuyển hóa quan trọng như
SCFAs (có lợi cho sức khỏe), có khả năng thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột và thay đổi
quy định trao đổi chất.
Các thói quen ăn uống lành mạnh, chẳng hạn như chế độ ăn Địa Trung Hải (MD), cũng
có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột. MD tập trung vào trái cây, rau, dầu ô liu,
các loại hạt, các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt, có liên quan đến một số lượng lớn các lợi
ích sức khỏe (Di Daniele et al., 2017). Những người tham gia tuân thủ MD có số lượng
Escherichia coli thấp hơn và Bifidobacteria cao hơn (Mitsou et al., 2017). Thay đổi thói
quen ăn uống và áp dụng MD có thể là giải pháp để ngăn ngừa rối loạn hệ vi sinh vật và
nhiều rối loạn tiêu hóa và thần kinh (Du et al., 2021).
IV. KẾT LUẬN
Kết luận, các nghiên cứu cho đến nay đã chứng minh rằng những thay đổi khác biệt xảy
ra trong thành phần của hệ vi sinh đường ruột của người cao tuổi. Sự suy giảm về số lượng
và sự đa dạng lồi của nhiều vi khuẩn kỵ khí có lợi hoặc bảo vệ khi tuổi tác tăng lên, chẳng
hạn như vi khuẩn Bacteroides và vi khuẩn Bifidobacteria, cũng như sự thay đổi của các
lồi vi khuẩn ưu thế có thể giúp hiểu được sự suy giảm chức năng của hệ vi sinh ở một số
người cao tuổi. Do đó, giảm các tác động tiêu cực của tuổi cao và tăng cường sức khỏe đã
là một mục tiêu quan trọng của nghiên cứu chống lão hóa.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy để cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột cần có bổ sung
probiotics và prebiotic từ sữa chua và các loại rau, trái cây. Ngoài ra, một chế độ ăn lành
mạnh cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất, chế độ ăn nhiều rau hoặc áp dụng chế độ
ăn Địa Trung Hải sẽ giúp tăng cường sức khỏe đường ruột ở người cao tuổi.


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Tài liệu Việt Nam

[1] Tổng cục thống kê. “ Dữ liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019”.
Link: />[2] Bộ Y tế. “Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Quyết định số
2615/QĐ- BYT 2019.
Link: />1.

Tải liệu nước ngồi

[1]

López-Otín, Carlos, et al. "The hallmarks of aging." Cell 153.6 (2013): 1194-1217.

[2]

Patel, Pragnesh J., et al. "The aging gut and the role of prebiotics, probiotics, and
synbiotics: A review." Journal of Clinical Gerontology and Geriatrics 5.1 (2014): 36.

[3]

United Nation Fund Population Agency-UNFPA (Quỹ dân số Liên Hợp Quốc), New
York và HelpAge International-HAI (Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi quốc tế),
Summary Report “Aging in the 21st Century: Achievements and Challenges”.


[4]

Woodmansey, Emma J. "Intestinal bacteria and ageing." Journal of applied
microbiology 102.5 (2007): 1178-1186.

[5]

Mariat, Denis, et al. "The Firmicutes/Bacteroidetes ratio of the human microbiota
changes with age." BMC microbiology 9.1 (2009): 1-6.

[6]

Blaut, M., et al. "Molecular biological methods for studying the gut microbiota: the
EU human gut flora project." British Journal of Nutrition 87.S2 (2002): S203-S211.

[7]

Gilbert, Jack A., et al. "Current understanding of the human microbiome." Nature
medicine 24.4 (2018): 392-400.

[8]

Nash, Andrea K., et al. "The gut mycobiome of the Human Microbiome Project
healthy cohort." Microbiome 5.1 (2017): 1-13.

[9]

Human Microbiome Project Consortium. "Structure, function and diversity of the
healthy human microbiome." nature 486.7402 (2012): 207.


12


[10]

Byrd, Allyson L., Yasmine Belkaid, and Julia A. Segre. "The human skin
microbiome." Nature Reviews Microbiology 16.3 (2018): 143-155.

[11]

Buchta, V. "Vaginal microbiome." Ceska gynekologie 83.5 (2018): 371-379.

[12]

Eloe-Fadrosh, Emiley A., and David A. Rasko. "The human microbiome: from
symbiosis to pathogenesis." Annual review of medicine 64 (2013): 145-163.

[13]

Vighi, G., et al. "Allergy and the gastrointestinal system." Clinical & Experimental
Immunology 153 (2008): 3-6.

[14]

Li, Min, et al. "Symbiotic gut microbes modulate human metabolic phenotypes."
Proceedings of the National Academy of Sciences 105.6 (2008): 2117-2122.

[15]

Kim, Minhoo, and Bérénice A. Benayoun. "The microbiome: an emerging key

player in aging and longevity." Translational medicine of aging (2020).

[16]

Palmer, Chana, et al. "Development of the human infant intestinal microbiota."
PLoS biology 5.7 (2007): e177.

[17]

Aagaard, Kjersti, Christopher J. Stewart, and Derrick Chu. "Una destinatio, viae
diversae: Does exposure to the vaginal microbiota confer health benefits to the
infant, and does lack of exposure confer disease risk?" EMBO reports 17.12 (2016):
1679-1684.

[18]

Yatsunenko, Tanya, et al. "Human gut microbiome viewed across age and
geography." nature 486.7402 (2012): 222-227.

[19]

Nagpal, Ravinder, et al. "Ontogenesis of the gut microbiota composition in healthy,
full-term, vaginally born and breast-fed infants over the first 3 years of life: A
quantitative bird’s-eye view." Frontiers in microbiology 8 (2017): 1388.

[20]

Hooper, Lora V., Tore Midtvedt, and Jeffrey I. Gordon. "How host-microbial
interactions shape the nutrient environment of the mammalian intestine." Annual
review of nutrition 22.1 (2002): 283-307.


[21]

Koliada, Alexander, et al. "Association between body mass index and
Firmicutes/Bacteroidetes ratio in an adult Ukrainian population." BMC
microbiology 17.1 (2017): 120.

13


[22]

Ley, Ruth E., et al. "Human gut microbes associated with obesity." nature 444.7122
(2006): 1022-1023.

[23]

Wexler, Hannah M. "Bacteroides: the good, the bad, and the nitty-gritty." Clinical
microbiology reviews 20.4 (2007): 593-621.

[24]

Den Besten, Gijs, et al. "The role of short-chain fatty acids in the interplay between
diet, gut microbiota, and host energy metabolism." Journal of lipid research 54.9
(2013): 2325-2340.

[25]

Xu, Congmin, Huaiqiu Zhu, and Peng Qiu. "Aging progression of human gut
microbiota." BMC microbiology 19.1 (2019): 1-10.


[26]

Claesson, Marcus J., et al. "Composition, variability, and temporal stability of the
intestinal microbiota of the elderly." Proceedings of the National Academy of
Sciences 108.Supplement 1 (2011): 4586-4591.

[27]

Gavini, Franỗoise, et al. "Differences in the distribution of Bifidobacterial and
enterobacterial species in human faecal microflora of three different (children,
adults, elderly) age groups." Microbial ecology in health and disease 13.1 (2001):
40-45.

[28]

O'Toole, Paul W., and Marcus J. Claesson. "Gut microbiota: changes throughout the
lifespan from infancy to elderly." International Dairy Journal 20.4 (2010): 281-291.

[29]

Claesson, Marcus J., et al. "Gut microbiota composition correlates with diet and
health in the elderly." Nature 488.7410 (2012): 178-184.

[30]

Hopkins, M. J., and G. T. Macfarlane. "Changes in predominant bacterial
populations in human faeces with age and with Clostridium difficile infection."
Journal of medical microbiology 51.5 (2002): 448-454.


[31]

Benno, Yoshimi, et al. "Comparison of fecal microflora of elderly persons in rural
and urban areas of Japan." Applied and environmental microbiology 55.5 (1989):
1100-1105.

[32]

Mueller, Susanne, et al. "Differences in fecal microbiota in different European study
populations in relation to age, gender, and country: a cross-sectional study." Applied
and environmental microbiology 72.2 (2006): 1027-1033.
14


[33]

Biagi, Elena, et al. "Gut microbiota and extreme longevity." Current Biology 26.11
(2016): 1480-1485.

[34]

Pamer, Eric G. "Immune responses to commensal and environmental microbes."
Nature immunology 8.11 (2007): 1173-1178.

[35]

Weiffenbach, James M., Bruce J. Baum, and Rosemary Burghauser. "Taste
thresholds: quality specific variation with human aging." Journal of Gerontology
37.3 (1982): 372-377.


[36]

Doty, Richard L., et al. "Smell identification ability: changes with age." Science
226.4681 (1984): 1441-1443.

[37]

Artursson, Per, and J. Karlsson. "Correlation between oral drug absorption in
humans and apparent drug permeability coefficients in human intestinal epithelial
(Caco-2) cells." Biochemical and biophysical research communications 175.3
(1991): 880-885.

[38]

Kleessen, Brigitta, et al. "Effects of inulin and lactose on fecal microflora, microbial
activity, and bowel habit in elderly constipated persons." The American journal of
clinical nutrition 65.5 (1997): 1397-1402.

[39]

Woodmansey, Emma J., et al. "Comparison of compositions and metabolic
activities of fecal microbiotas in young adults and in antibiotic-treated and nonantibiotic-treated elderly subjects." Applied and environmental microbiology 70.10
(2004): 6113-6122.

[40]

Stephen, Alison M., H. S. Wiggins, and J. H. Cummings. "Effect of changing transit
time on colonic microbial metabolism in man." Gut 28.5 (1987): 601-609.

[41]


Macfarlane, G. T., et al. "Influence of retention time on degradation of pancreatic
enzymes by human colonic bacteria grown in a 3‐stage continuous culture system."
Journal of applied bacteriology 67.5 (1989): 521-527.

[42]

Salyers, A. A. "Bacteroides of the human lower intestinal tract." Annual review of
microbiology 38.1 (1984): 293-313.

15


[43]

Macfarlane, George T., and Glenn R. Gibson. "Carbohydrate fermentation, energy
transduction and gas metabolism in the human large intestine." Gastrointestinal
microbiology. Springer, Boston, MA, 1997. 269-318.

[44]

Hopkins, M. J., and G. T. Macfarlane. "Changes in predominant bacterial
populations in human faeces with age and with Clostridium difficile infection."
Journal of medical microbiology 51.5 (2002): 448-454.

[45]

Bartosch, Sabine, et al. "Characterization of bacterial communities in feces from
healthy elderly volunteers and hospitalized elderly patients by using real-time PCR
and effects of antibiotic treatment on the fecal microbiota." Applied and

environmental microbiology 70.6 (2004): 3575-3581.

[46]

Ouwehand, A. C., et al. "Adhesion of probiotic micro-organisms to intestinal
mucus." International Dairy Journal 9.9 (1999): 623-630.

[47]

Hopkins, M.J., Sharp, R. and Macfarlane, G.T. (2001) Age and disease related
changes in intestinal bacterial populations assessed by cell culture, 16S rRNA
abundance, and community cellular fatty acid profiles. Gut 48, 198–205.

[48]

Mitsuoka, T. and Hayakawa, K. (1972) The fecal flora of man I. Communication:
the composition of the fecal flora of ten healthy human volunteers with special
reference to the Bacteroides fragilis-group and Clostridium difficile. Zentralbl
Bakteriol Mikrobiol Hyg 261, 43–52

[49]

Mitsuoka, Tomotari, Hidemasa Hidaka, and Toshiaki Eida. "Effect of fructo‐
oligosaccharides on intestinal microflora." Food/Nahrung 31.5‐6 (1987): 427-436.

[50]

De Preter, Vicky, et al. "The impact of pre‐and/or probiotics on human colonic
metabolism: Does it affect human health?." Molecular nutrition & food research
55.1 (2011): 46-57.


[51]

Scholz-Ahrens, Katharina E., et al. "Prebiotics, probiotics, and synbiotics affect
mineral absorption, bone mineral content, and bone structure." The Journal of
nutrition 137.3 (2007): 838S-846S.

16


[52]

Zhong, Yan, et al. "Effect of probiotics and yogurt on colonic microflora in subjects
with lactose intolerance." Wei sheng yan jiu= Journal of hygiene research 35.5
(2006): 587-591.

[53]

Fooks, Laura J., and Glenn R. Gibson. "In vitro investigations of the effect of
probiotics and prebiotics on selected human intestinal pathogens." FEMS
Microbiology Ecology 39.1 (2002): 67-75.

[54]

Bartosch, Sabine, et al. "Microbiological effects of consuming a synbiotic
containing Bifidobacterium bifidum, Bifidobacterium lactis, and oligofructose in
elderly persons, determined by real-time polymerase chain reaction and counting of
viable bacteria." Clinical Infectious Diseases 40.1 (2005): 28-37.

[55]


Veiga, Mariana, et al. "Impact of plant extracts upon human health: A review."
Critical reviews in food science and nutrition 60.5 (2020): 873-886.

[56]

Shimizu, Chikako, et al. "Effects of lifelong intake of lemon polyphenols on aging
and intestinal microbiome in the senescence-accelerated mouse prone 1 (SAMP1)."
Scientific reports 9.1 (2019): 1-11.

[57]

Verediano, Thaísa Agrizzi, et al. "Effects of Anthocyanin on Intestinal Health: A
Systematic Review." Nutrients 13.4 (2021): 1331.

[58]

Henning, Susanne M., et al. "Decaffeinated green and black tea polyphenols
decrease weight gain and alter microbiome populations and function in diet-induced
obese mice." European journal of nutrition 57.8 (2018): 2759-2769.

[59]

Myhrstad, Mari CW, et al. "Dietary fiber, gut microbiota, and metabolic
regulation—Current status in human randomized trials." Nutrients 12.3 (2020): 859.

[60]

Di Daniele, Nicola, et al. "Impact of Mediterranean diet on metabolic syndrome,
cancer and longevity." Oncotarget 8.5 (2017): 8947.


[61]

Garcia-Mantrana, Izaskun, et al. "Shifts on gut microbiota associated to
mediterranean diet adherence and specific dietary intakes on general adult
population." Frontiers in microbiology 9 (2018): 890.

17


[62]

Mitsou, Evdokia K., et al. "Adherence to the Mediterranean diet is associated with
the gut microbiota pattern and gastrointestinal characteristics in an adult
population." British Journal of Nutrition 117.12 (2017): 1645-1655.

[63]

Du, Yanjiao, et al. "Effects of anti-aging interventions on intestinal microbiota." Gut
Microbes 13.1 (2021): 1994835.

[64]

Nuria Salazar, et al. “Nutrition and the Gut Microbiome in the Elderly”. Gut
Microbec 2017 8(2), 82-97.

[65]

Michael A. Conlon & Anthony R. Bird. “The Impact of Diet and Lifestyle on Gut
Microbiota and Human Health”. Nutrients 2015, 7(1), 17-44.


18



×