Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.81 MB, 209 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
==================

NGUYỄN VĂN TẠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN
CHẠY 100M CẤP CAO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP.HỒ CHÍ MINH
==================

NGUYỄN VĂN TẠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MƠ HÌNH NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN
CHẠY 100M CẤP CAO VIỆT NAM

Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS Lưu Thiên Sương
2. TS. Phạm Hồng Tùng

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Tạng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1. Khái niệm mơ hình và mơ hình vận động viên cấp cao ................................ 4
1.1.1. Khái niệm mơ hình ......................................................................... 4
1.1.2. Mơ hình vận động viên cấp cao ...................................................... 9
1.2. Các yếu tố cấu thành mơ hình đặc trưng nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam ................................................................................................................. 12

1.2.1. Đặc trưng mơ hình VĐV cấp cao .................................................. 12
1.2.2. Đặc trưng mơ hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam .......... 13
1.3. Các đặc điểm của VĐV chạy 100m ........................................................... 18
1.3.1. Đặc điểm thể hình của VĐV chạy 100m ....................................... 18
1.3.2. Đặc điểm sinh lý trong chạy cự ly ngắn ........................................ 21
1.3.3. Đặc điểm kỹ thuật của nội dung chạy 100m ................................. 27
1.3.4. Đặc điểm hoạt động thể lực của VĐV chạy 100m ........................ 34
1.3.5. Đặc điểm tâm lý của nữ VĐV chạy 100m .................................... 39
1.4. Đặc điểm huấn luyện VĐV chạy 100m cấp cao ......................................... 42
1.5. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ..................................................... 44
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............... 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 48


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 48
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: .................................................................. 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: ................................. 48
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn: .............................................................. 48
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học: ................................................. 49
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm..................................................... 62
2.2.5. Phương pháp kiểm tra tâm lý ........................................................ 64
2.2.6. Phương pháp toán thống kê .......................................................... 70
2.3. Tổ chức nghiên cứu: .................................................................................. 71
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ................................................................... 71
2.3.2. Thời gian nghiên cứu: ................................................................... 71
2.3.3. Kế hoạch nghiên cứu: ................................................................... 71
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................. 72

3.1. Xác định các chỉ số, test đánh giá đặc điểm sinh học nữ VĐV chạy 100m
cấp cao Việt Nam (về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ thuật) .............. 72
3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ số, test đã được sử dụng trong đánh giá hình
thái, chức năng, thể lực, tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam ....................................................................................................... 72
3.1.2. Sơ lược lựa chọn hệ thống các test đánh giá cấu trúc hình thái và
chức năng, thể lực, tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam ... 78
3.1.3. Phỏng vấn lựa chọn chỉ số, test đánh giá hình thái, chức năng, thể
lực, tâm lý và kỹ-chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam80
3.2. Mơ hình cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của
nữ VĐV cao Việt Nam ..................................................................................... 82
3.2.1. Đặc điểm về hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam 82
3.2.2. Đặc điểm về chức năng của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam:91


3.2.3. Đặc điểm thể lực của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam ....... 95
3.2.4. Đặc điểm tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam...... 107
3.2.5. Đặc điểm kỹ chiến thuật trong chạy cự ly 100m ......................... 115
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến
thuật cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam ........................................... 120
3.3.1. Xác định tiêu chuẩn và lập thang Z đánh giá hình thái, chức năng,
thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam ..................................................................................................... 120
3.3.2. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực,
tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam ....... 121
3.3.2.3. Tiêu chuẩn thể lực của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam 125
3.3.3. Kiểm nghiệm đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của
nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam ................................................ 126
3.3.4. Kiểm định tiêu chuẩn kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp
cao Việt Nam ....................................................................................... 145

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 149
KẾT LUẬN:......................................................................................... 149
KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung chữ viết tắt

BF%

Tỷ lệ phần trăm mở cơ thể (Body fat %)

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

CLN

Cự ly ngắn

cm

Centimet

DTS


Dung tích sống

Hb

Nồng độ Hemoglobin trong máu

Hct

Tỷ lệ % hồng cầu trong máu

HL

Huấn luyện

HLV

Huấn luyện viên

HRmax

Nhịp tim tối đa

HRpeak

Nhịp tim đỉnh

kg

Kilogram


N

Nitơ

O2

Oxy

P

Áp suất

ph

phút

TĐTL

Trình độ tập luyện

TDTT

Thể dục thể thao

TP.HCM

thành phố Hồ Chí Minh

TTTT


Thành tích thể thao

VT

Ngưỡng yếm khí

VĐV

Vận động viên

XPT

Xuất phát thấp

WRLT

Cơng suất ngưỡng yếm khí

WRmax

Cơng suất hoạt động tối đa

W

t

%

Tỷ lệ phần trăm



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Đặc điểm thể hình của VĐV chạy 100m

21

Bảng 1.2

Tỷ lệ nguồn cung cấp năng lượng cho các cự ly chạy

23

Bảng 1.3

Các hệ thống trao đổi chất và cung cấp năng lượng

25

Bảng 1.4

Tốc độ phân giải và công suất tối đa của các vật chất
mang năng lượng


26

Bảng 2.1

Đánh giá chỉ số khối (BMI)

52

Bảng 2.2

Bảng phân loại loại hình thần kinh

68

Bảng 2.3

Bảng đối chiếu K để phân loại hình thần kinh

69

Kết quả sơ bộ lựa chọn hệ thống các chỉ số, test đánh
Bảng 3.1

giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật

78

của nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Kết quả phiếu phỏng vấn xác định các chỉ số, test đánh

Bảng 3.2

giá đặc điểm sinh học nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam (về hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến

Sau 80

thuật)
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5

Bảng 3.6
Bảng 3.7

Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn test,
chỉ số
Đặc điểm hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam
So sánh chiều cao, cân nặng và chỉ số khối BMI của nữ
VĐV cấp cao Việt Nam với VĐV các nước
Thành phần cơ thể của nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam
So sánh thành phần cơ thể của nữ VĐV chạy 100m cấp

Sau 80

82


84

85
87


cao Việt Nam và VĐV thế giới
Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Cấu trúc hình thể Somatotype của nữ VĐV chạy 100m
cấp cao Việt Nam
So sánh cấu trúc hình thể Somatotype của VĐV cấp cao
Việt Nam với các cơng trình đã cơng bố trên thế giới
Chỉ số chức năng và sự biến đổi công suất vận động của
nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

88

89

91

So sánh chỉ số VO2max và dung tích sống của VĐV
Bảng 3.11 cấp cao Việt Nam với các công trình cơng bố trên thể


92

giới
Bảng 3.12

Bảng 3.13

Bảng 3.14

Chỉ số sinh hóa của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam
So sánh đặc điểm sinh hóa của nữ VĐV chạy 100m cấp
cao Việt Nam và VĐV một số môn của các nước khác
Kết quả kiểm tra thể lực của nữ VĐV chạy 100m cấp
cao Việt Nam

93

94

95

Kết quả kiểm tra sức mạnh đẳng động gập duỗi gối
Bảng 3.15 600/s và 1800/s của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt

97

Nam
Bảng 3.16


Bảng 3.17

Sức mạnh đẳng động gập gối 600/s của VĐV Việt Nam
và VĐV thế giới (SC Singh, 2010)
Sức mạnh đẳng động duỗi gối 600/s của VĐV Việt
Nam và VĐV thế giới (SC Singh, 2010)

99

100

Sức mạnh đẳng động gập gối 1800/s của VĐV chạy
Bảng 3.18 100m cấp cao Việt Nam và VĐV thế giới (SC Singh,

101

2010)
Bảng 3.19 So sánh sức mạnh đẳng động duỗi gối 1800/s của VĐV

102


chạy 100m cấp cao Việt Nam và VĐV thế giới (SC
Singh, 2010)
Bảng 3.20

Bảng 3.21

Bảng 3.22


Bảng 3.23

Bảng 3.24

Bảng 3.25

Bảng 3.26

Bảng 3.27

Tương quan giữa sức mạnh đẳng động gập gối 60o/s
với một số test khác
Tương quan giữa sức mạnh đẳng động duỗi gối 600/s
với một số test khác
Tương quan giữa sức mạnh đẳng động gập gối 180o/s
với một số test khác
Tương quan giữa sức mạnh đẳng động duỗi gối 1800/s
với một số test khác
Kết quả khảo sát tâm lý nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam
So sánh đặc điểm tâm lý các môn thể thao khác nhau
[7], [15]
Diễn biến tốc độ chạy cự ly 100m của nữ VĐV cấp cao
Việt Nam
So sánh tốc độ các đoạn chạy trong cự ly 100m của nữ
VĐV cấp cao Việt Nam và VĐV thế giới

Sau 105

Sau 105


Sau 105

Sau 105

107

111

115

117

Tiêu chuẩn phân loại đánh giá hình thái, chức năng, thể
Bảng 3.28 lực, tâm lý và kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m

Sau 120

cấp cao Việt Nam
Tiêu chuẩn hóa theo thang Z đánh giá hình thái, chức
Bảng 3.29 năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy

Sau 120

100m cấp cao Việt Nam
Mơ hình về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của
Bảng 3.30 nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam theo tiêu chuẩn
hóa theo thang Z

Sau 147



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Số
hình

Tên hình

Trang

ảnh
3.1
3.2
3.3

Cấu trúc Somatotype của nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam
Cấu trúc hình thể Somatotype của VĐV cấp cao Việt
Nam với các cơng trình cơng bố trên thế giới
Kết quả cá nhân vận động viên so với điểm trung bình
của đội và điểm chuẩn mong muốn trên sơ đồ radar

89
90
122

Số
biểu

Tên biểu đồ


Trang

đồ
3.1

Thành tích trung bình test phản xạ đơn mắt - tay (ms)

108

3.2

Thành tích trung bình test phản xạ phức mắt - tay (ms)

109

3.3

Thành tích trung bình test loại hình thần kinh (K)

111

Số sơ

Tên sơ đồ

đồ
1.1
3.1
3.2

3.3
3.4

Chu kỳ chạy
Tiêu chuẩn tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và
tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Tiêu chuẩn các chỉ số hình thái nữ VĐV chạy 100m cấp
cao Việt Nam
Tiêu chuẩn các chỉ số thành phần cơ thể nữ VĐV chạy
100m cấp cao Việt Nam
Tiêu chuẩn về chức năng nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam

Trang
27
121
121
123
124


3.5
3.6

Tiêu chuẩn về thể lực nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam
Tiêu chuẩn về tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam

125

126

3.7

Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTC

127

3.8

Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV LTC

127

3.9

Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV LTC

128

3.10

Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV LTC

129

3.11

Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV LTC


130

3.12

Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng,
thể lực và tâm lý của VĐV LTC

131

3.13

Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTMT

132

3.14

Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV LTMT

133

3.15

Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV LTMT

133

3.16

Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV LTMT


134

3.17

Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV LTMT

135

3.18

Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng,
thể lực và tâm lý của VĐV LTMT

Sau 135

3.19

Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV ĐTQ

136

3.20

Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV ĐTQ

136

3.21


Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV ĐTQ

137

3.22

Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV ĐTQ

138

3.23

Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV ĐTQ

139

3.24

Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng,
thể lực và tâm lý của VĐV ĐTQ

Sau 139

3.25

Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV VTAT

140

3.26


Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV VTAT

141

3.27

Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV VTAT

142

3.28

Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV VTAT

143


3.29
3.30
3.31

Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV VTAT
Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng,
thể lực và tâm lý của VĐV VTNT
Tiêu chuẩn kiểm định các chỉ số tốc độ đoạn trong chạy
cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

3.32


Kiểm định đánh giá kỹ chiến thuật của VĐV LTC

3.33

Kiểm định đánh giá kỹ chiến thuật của VĐV LTMT

3.34

Kiểm định đánh giá kỹ chiến thuật của VĐV ĐTQ

3.35

Kiểm định đánh giá kỹ chiến thuật của VĐV VTNT

144
145
Sau 145
Sau 145
146
Sau 146
147


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục
Phụ lục 1

Tên phụ lục
Phiếu phỏng vấn test kiểm tra nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam


Phụ lục 2

Danh sách chuyên gia, huấn luyện viên tham gia phỏng vấn

Phụ lục 3

Kết quả kiểm tra hình thái và thành phần cơ thể nữ VĐV chạy
100m cấp cao Việt Nam

Phụ lục 4

Kết quả kiểm tra chức năng sinh lý nữ VĐV chạy 100m cấp cao
Việt Nam

Phụ lục 5

Kết quả kiểm tra sinh hóa máu nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam

Phụ lục 6

Tâm lý nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Phụ lục 7

Kiểm tra sức mạnh đẳng động nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt
Nam



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 đã
được Thủ tướng chính phủ ban hành theo Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê
duyệt, Điền kinh là một trong 10 môn thể thao trọng điểm loại I, được Nhà nước
chú trọng đầu tư, cụ thể 10 mơn thể thao trọng điểm loại I đó là: điền kinh, bơi,
cử tạ, taekwondo, vật (hạng cân nhẹ), bắn súng, karatedo, boxing (nữ), cầu lơng,
bóng bàn [9]. Như vậy, điền kinh có vị trí, vai trị rất quan trọng trong hệ thống
các mơn thể thao thành tích cao của nước ta.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt
động tự nhiên của con người: đi bộ, chạy, nhảy, ném, đẩy và nhiều môn phối
hợp. Ở nước ta mơn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu, với các hình thức
tập luyện đa dạng đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần chúng tham
gia tập luyện và thi đấu. Trong những năm gần đây mỗi kỳ SEA Games điền
kinh Việt Nam đã có những bước tiến khẳng định mình, đặc biệt điền kinh Việt
Nam gây được tiếng vang cho nền thể thao nước nhà qua các kỳ SAE Games
như: SEA Games 22 đạt được 8 HCV, SEA Games 23 đạt được 6 HCV, SEA
Games 24 đạt được 8 HCV, SEA Games 25 đạt được 7 HCV, SEA Games 26
đạt được 9 HCV, SEA Games 27 đạt được 11 HCV, SEA Games 28 đạt được 11
HCV và mới đây là SEA Games 29 đạt được 17 HCV đây cũng là lần đầu tiên
điền kinh nước ta xếp vị trí số 1 tại một kỳ đại hội thể thao khu vực.
Trong mơn điền kinh nội dung chạy 100m có thể nói là một trong những
nội dung hấp dẫn nhất bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các VĐV trên đường đua.
Chạy chạy 100m là nội dung bắt buộc VĐV phải chạy theo ơ chạy riêng, xuất
phát thấp có bàn đạp, với thời gian hoạt động nhanh nên đòi hỏi VĐV phải gắng
sức tối đa đồng thời phải có tính nhịp điệu và phối hợp rất cao của các giai đoạn
kỹ thuật thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, nên thành tích chạy 100m
phụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh tốc độ và cấu trúc hình thái, chức năng cũng
như phản xạ xuất phát của VĐV. Trong công tác huấn luyện VĐV chạy 100m,

các chỉ tiêu đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến


2

thuật chiếm vai trò rất quan trọng bởi qua các test kiểm tra như chiều cao đứng,
cân nặng, dài sải tay, vịng cổ chân, cơng năng tim, dung tích sống, sức mạnh
tốc độ… giúp cho huấn luyện viên nắm được tình trạng sức khỏe và những
khiếm khuyết ảnh hưởng việc phát triển kỹ thuật vận động của từng VĐV. Sau
đó trong quá trình huấn luyện và thi đấu tiến hành điều chỉnh hợp lý cho từng
VĐV để đạt nhiều thành tích cao. Hơn nữa mục tiêu lớn của chúng ta là phải có
được tấm huy chương trên đấu trường Olympic. Do đó vấn đề đặt ra trong việc xác
định mơ hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam thơng qua các chỉ số về
hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý giúp định hướng công tác tuyển
chọn các cấp độ, điều chỉnh kế hoạch HL nhất là với VĐV đang có thành tích, là
việc làm vơ cùng cần thiết. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu
vấn đề này. Với những lý do nêu trên, để tránh lãng phí hay bỏ sót nhân tài của
đất nước, góp phần cho cơng tác tuyển chọn, đào tạo VĐV của môn Điền kinh
ngày càng phát triển, tác giả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình
nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam”, với mong muốn đóng góp
một phần trong việc nâng cao thành tích thể thao cho nữ VĐV chạy 100m.
Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng mơ hình nữ VĐV chạy 100m qua các giá trị sinh học về hình
thái, chức năng, thể lực, tâm lý, bên cạnh một số thông tin về kỹ chiến thuật của
VĐV làm cơ sở khoa học phục vụ công tác tuyển chọn, huấn luyện và đào tạo
VĐV chạy 100m đạt được thành tích tốt hơn tiếp cận thành tích ASIAD và
Olympic.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài xác định các mục tiêu nghiên
cứu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu 1: Xác định các chỉ số, test đánh giá đặc điểm sinh học và kỹ
chiến thuật nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam về hình thái, chức năng, thể
lực, tâm lý.


3

Mục tiêu 2: Mơ hình cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ
chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam.
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm
lý, kỹ chiến thuật cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam.
Giả thuyết khoa học của đề tài:
Nếu xây dựng được mơ hình nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam (về
hình thái, chức năng sinh lý sinh hóa, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật) sẽ giúp cho
công tác tuyển chọn và đào tạo thể thao thành tích cao hiệu quả hơn, hợp lý hơn.
Dựa trên cơ sở đó giúp cho các nhà chun mơn, các huấn luyện viên (HLV)
trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và dự báo chính xác tiềm năng
phát triển thành tích của các nữ VĐV chạy 100m ở nước ta hiện nay.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm mô hình và mơ hình vận động viên cấp cao
1.1.1. Khái niệm mơ hình
Theo từ điển Oxford (Oxford, Dictionary), khái niệm mơ hình (Model) là
một dạng thức trừu tượng của một hệ thống được hình thành để hiểu hệ thống
trước khi xây dựng hoặc xây dựng hệ thống đó. Hay theo nghĩa giải thích rõ hơn
là một người hay vật là một ví dụ xuất sắc về chất lượng [70]. Từ điển

Cambridge: một cái gì đó mà một bản sao có thể được dựa trên vì nó là một ví
dụ rất tốt về thể loại của nó [66]. Từ điển Larouse: Những gì được đưa ra để
phục vụ như một sự tham chiếu, một kiểu loại hay người hoặc đối tượng sở hữu
một số phẩm chất hoặc đặc điểm của việc biến nó thành một kiểu loại hình mẫu
hoặc những gì đưa ra để được sao chép lại [69].
Mơ hình là một hệ thống hay một vật thể được sử dụng như là một công
cụ làm mẫu để làm theo hoặc để mơ phỏng.
Mơ hình hiểu theo khái niệm rộng và thực tế thì thực chất đó là sự chuẩn
mực của một vấn đề nào đó ln xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của con
người như mơ hình một xã hội hay mơ hình một trường học... Mỗi dạng mơ hình
có các tiêu chí khác nhau một chuẩn mục riêng để đánh giá. Khái niệm mơ hình
có thể hiểu là cơng cụ, nhờ đó giúp thể hiện một sự vật, hiện tượng, q trình
nào đó, phục vụ cho cơng tác sản xuất và đời sống của con người. Mơ hình là
công cụ giúp ta thể hiện một sự vật, hiện tượng nào đó phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu, học tập, sản xuất và các hoạt động tinh thần của con người, thể hiện
mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố.
Mơ hình nghiên cứu: Thể hiện mối quan hệ của các nhân tố (các biến)
trong phạm vi nghiên cứu, mối quan hệ này cần được phát hiện hoặc qua kiểm
chứng. Từ những khái niệm trên, mơ hình theo nhiều tác giả là một dạng trình
bày của thế giới thực bởi vì hệ thống thực tế thì rất rộng lớn và rất phức tạp
không cần thiết phải được mơ tả và giải quyết. Mơ hình cung cấp một phương
tiện để quan niệm hoá vấn đề và giúp chúng ta có thể trao đổi các ý tưởng trong


5

một hình thức cụ thể, khơng mơ hồ.
Mơ hình hố là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
khoa học và kỹ thuật. Mơ hình hố trong lĩnh vực khoa học có thể là sự tái hiện lại
những đặc tính của khách thể này lên khách thể khác. Sự hình thành mang tính

chun biệt đối với việc nghiên cứu các đặc tính này gọi là mơ hình.
Trong lĩnh vực khoa học TDTT thì mơ hình hố được hiểu đó là tổng hồ
các tiêu chí khác nhau (khối lượng và chất lượng) về trạng thái và trình độ tập
luyện của VĐV, ví dụ trong huấn luyện thể lực phải dựa trên các chỉ số mơ hình
đã được xây dựng làm kim chỉ nam cho việc huấn luyện thể lực. Trong việc xây
dựng mơ hình thì giữa khách thể nghiên cứu và mơ hình hố phải đảm bảo một
sự tương thích. Mơ hình chỉ có giá trị khi khách thể nghiên cứu có đủ trình độ
thích hợp để thực hiện mơ hình đó hoặc dựa trên đặc điểm của VĐV để xây
dựng mơ hình huấn luyện.
Mơ hình của Harre (1982): theo Harre, mơ hình này được dựa trên giả
định rằng chỉ thơng qua tập luyện mới có thể xác định là một cầu thủ trẻ có các
thuộc tính cần thiết để thành cơng hay khơng [14]. Theo đó, Harre nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc đưa càng nhiều VĐV trẻ vào các chương trình huấn
luyện càng tốt. Ngồi mơi trường đào tạo, Harre cũng cho rằng tài năng sẽ chỉ
kết trái khi có sự ni dưỡng thích hợp của cha mẹ và hỗ trợ của đồng bạn. Việc
công nhận vai trò của những người quan trọng trong việc chuyển hóa tiềm năng
thành tài năng phù hợp với nghiên cứu của Bloom (1971) trên nhiều lĩnh vực
khác nhau. Sau khi nhận định vai trị của cơng tác huấn luyện và môi trường
tương tác xã hội của các VĐV đang trong quá trình phát triển, Harre xác định
các quy tắc cụ thể sau để phát hiện tài năng:
a. Xác định tài năng thể thao nên được thực hiện trong hai giai đoạn.
Trong giai đoạn đầu cần xác định tất cả trẻ em thể hiện năng lực thể thao tốt.
Trong giai đoạn thứ hai, những trẻ em này được phân loại theo kỹ năng ứng với
các môn thể thao.
b. Xác định tài năng thể thao phải dựa trên các yếu tố vừa quan trọng đối
với thành tích cao vừa dựa nhiều trên di truyền.


6


c. Đặc điểm và khả năng của từng cá nhân phải được đánh giá trong tương
quan với mức độ phát triển sinh học.
d. Xác định tài năng thể thao không thể dựa vào các thuộc tính thể chất
bên ngồi mà phải kết hợp một số biến tâm lý và xã hội giúp VĐV thành công.
Regnier và các đồng nghiệp (1997) chỉ ra rằng bốn quy tắc này cùng với
hai điều kiện ban đầu là cơ sở cho mơ hình xác định tài năng thể thao của Harre
[14]. Cụ thể, mô hình đề xuất rằng các cá nhân được xác định ban đầu dựa trên
các test kiểm tra khả năng khách quan (chiều cao, tốc độ chạy, độ bền, khả năng
phối hợp, khả năng vận động trong các tình huống thi đấu và “tính linh hoạt thể
thao”) được xây dựng trên tiền đề xác định tài năng thể thao nên căn cứ theo các
yếu tố quyết định thành tích ở trình độ thi đấu đỉnh cao.
Dù mơ hình của Harre chứa một số đặc điểm tích cực, vẫn có điểm chưa
được phát triển đầy đủ và giải thích rõ ràng. Ví dụ, Harre nhấn mạnh rằng sự
phát triển sinh học có thể ảnh hưởng đến thành tích. Tuy nhiên, phương tiện tính
tốn tỷ lệ phát triển sinh học chưa được nêu rõ. Harre cũng nhấn mạnh sự liên
quan của các biến tâm lý và xã hội. Một đặc điểm tích cực khác là việc xem xét
tác động mà các yếu tố tâm lý được cho là có khả năng tạo ra cho một cá nhân
trên con đường phát triển thành VĐV đỉnh cao. Đặc biệt, thái độ đối với thể thao
trong trường học, sự tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa và sự phát triển
nhân cách của “người hoạt động xã hội trẻ” lý tưởng được Harre đưa ra [14].
Mơ hình cũng nhấn mạnh “tiềm năng để nâng cao”, được đo bằng phản ứng đối
với các chương trình huấn luyện trước khi được lựa chọn vào giai đoạn hai, là
một vấn đề có vẻ liên quan đến các yếu tố tâm lý xã hội. Khi áp dụng một cách
tiếp cận xác định tài năng toàn diện hơn, Havlicek, Komadel, Komarik và
Simkova (1982), theo trích dẫn của Regnier và cộng sự, (1997) trình bày một
khái niệm mơ hình cơng nhận bản chất đa chiều của thành tích thể thao [77].
Trong khi các thuộc tính thành tích bẩm sinh được xem như là yếu tố quyết định
tài năng chính, Havlicek cơng nhận rằng các yếu tố chịu ảnh hưởng của môi
trường cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến tài năng. Do đó, các nhà nghiên cứu
ưu tiên các yếu tố bẩm sinh như chiều cao trong khâu lựa chọn tài năng, tiếp



7

theo là các yếu tố đào tạo được nhưng chịu ảnh hưởng của di truyền (ví dụ như
tốc độ) và cuối cùng là các yếu tố có thể được ni dưỡng (ví dụ như động lực).
Tuy nhiên, giống như mơ hình của Harre, mơ hình này khơng phân biệt
giữa các biến đánh giá tiềm năng và hiệu suất. Mơ hình của Gimbel (1976), đã
chấp nhận cả quan điểm tự nhiên và nuôi dưỡng, và nhấn mạnh nhiều yếu tố
quyết định tài năng bao gồm các yếu tố sinh lý và hình thái, khả năng đào tạo và
động lực; tất cả đều có thể dẫn đến thành tích thể thao [52]. Nhận thấy sự cần
thiết của hoạt động tập luyện theo kế hoạch, Gimbel cho rằng các nhân tài cần
được phát hiện trong độ tuổi từ 8 đến 9. Tuy nhiên, mức độ trưởng thành của các
yếu tố sinh lý và hình thái đã được xác định là khơng thể dự đốn được ở đầu
thời thơ ấu và do đó Gimbel đề xuất "thời kỳ phục hồi" trong khoảng một năm.
Thật khơng may, đặc điểm này cũng có vấn đề vì những cá nhân được chọn ở
bất kỳ giai đoạn nào cũng sẽ được phát hiện dựa trên các yếu tố quyết định
thành tích hơn là tiềm năng. Trong khi các yếu tố quyết định thành tích quan
trọng đối với khả năng thành cơng trong mơi trường thi đấu thì các yếu tố quyết
định tiềm năng sẽ rất quan trọng đối với khả năng tiếp thu các thuộc tính liên
quan và phát triển thành công môn thể thao mà một cá nhân chọn. Thật ra, bản
thân Gimbel nhận ra rằng không thể dự đoán được tài năng qua các test kiểm tra
do sự khác biệt về tuổi sinh học giữa các trẻ em; rõ ràng là ủng hộ quan điểm
xem trọng các yếu tố quyết định tiềm năng. Một cách tích cực, Gimbel công
nhận tầm quan trọng của các biến tâm lý và nêu bật việc cách các biến này bị
phớt lờ như thế nào trong các mơ hình dự báo. Theo đó, ơng ủng hộ việc xác
định các yếu tố tâm lý quyết định thành tích. Tuy nhiên, một lần nữa khơng có ai
chú ý đến các thuộc tính hứa hẹn sự phát triển thành công trong thể thao.
Montpetit và Cazorla (1982) đã mở rộng mơ hình của Gimbel (1976, theo
trích dẫn của DurandBush & Salmela, 2001) [63] để thêm các chi tiết liên quan

đến việc phát hiện các yếu tố hình thái và sinh lý quyết định thành tích. Theo họ,
hồ sơ của các VĐV đỉnh cao ban đầu dựa trên các quy trình kiểm tra sinh lý
thơng thường. Sự ổn định của các biến này sau đó sẽ được xác minh thông qua
kiểm tra dài hạn và chỉ khi đó các biến mới có thể được áp dụng cho các nhóm


8

VĐV trẻ hơn. Bompa (2015), người đã phát triển một khái niệm mơ hình về xác
định tài năng thể thao dựa trên hệ thống sau đó thường được sử dụng trong các
nước Đông Âu, đưa ra một đề xuất tương tự. Mơ hình của ơng nhấn mạnh ba
nhóm yếu tố quyết định thành tích, cụ thể là: (1) năng lực vận động (kỹ năng tri
giác và vận động, sức bền, sức mạnh và công suất), (2) năng lực sinh lý và (3)
đặc điểm hình thái. [65]
Mơ hình của Simoton (1999): Một trong những chuyên gia hàng đầu thế
giới về việc xác định mơ hình tài năng thể thao và phát triển mơ hình là giáo sư
Keith Simoton đến từ đại học California [101]. Năm 1999, ơng xuất bản cơng
trình nghiên cứu về mơ hình tài năng thể thao “Talent and its development: An
emergenic and epigenetic model” (Tài năng và sự phát triển của chúng: Sự nổi
bật và mơ hình biểu sinh) đã gây tiếng vang lớn, đồng thời là tiền đề của rất
nhiều cơng trình nghiên cứu sau này, mang đến cái nhìn khá tồn diện, đa chiều
về các mặt: xây dựng dưới dạng một mơ hình biểu sinh gồm 2 phần. Phần mơ
hình nổi bật được xử lý các dữ liệu có tính đặc trưng vùng miền, nghiên cứu cắt
ngang theo luật phân phối (cross sectional distribute) và khả năng dự đốn, di
sản truyền thống gia đình và độ phức tạp của vùng miền. Phần mơ hình biểu
sinh xử lý các dữ kiện cho việc trưởng thành cho thành tích sớm và muộn, các
dấu hiệu nhận dạng ban đầu, nghiên cứu cắt ngang trong suốt thời gian duy trì
thành tích thể thao, sự suy giảm thành tích và thay đổi trong lĩnh vực tài năng và
dự đoán theo chiều dọc. Bên cạnh việc giải thích dữ liệu nghiên cứu theo cắt
ngang và dọc có sẵn, mơ hình kết quả có ý nghĩa quan trọng để điều tra sự phát

triển của thành tích thể thao trong tất cả các lĩnh vực tài năng, thậm chí có thể
ứng dụng trong một số lĩnh vực khác thuộc tài năng về giáo dục, nghệ thuật và
giải trí.
Tóm lại: phần lớn các khái niệm mơ hình đã được phát triển để lập nên
một khung lý luận khoa học giúp các nhà nghiên cứu và chuyên môn phát triển
công cụ xác định tài năng thể thao cho các môn thể thao (Simonton, 1999)
[103]. Tuy nhiên, có phần nghịch lý là các thuộc tính là yếu tố quyết định tài
năng được xác định trong các khái niệm mơ hình dường như cần củng cố thêm


9

cơ sở khoa học. Điển hình, nhiều khái niệm mơ hình có vẻ chưa xử lý được ý
kiến trái chiều tự nhiên-nuôi dưỡng và dựa trên quan niệm ủng hộ các chỉ số
'bẩm sinh' của tài năng. Điều này đã dẫn đến việc tài năng chỉ được đánh giá
bằng một vài biện pháp đơn giản (ví dụ: trọng lượng, sức chịu đựng và sức
mạnh) được giả định phát triển theo xu hướng tuyến tính/dự đốn được. Dù ban
đầu điều này làm người ta ngạc nhiên vì xác định tài năng thể thao lại dựa trên
các phương pháp đơn giản như vậy, Chauveau (1999) nhấn mạnh rằng, khi cố
gắng hiểu các hiện tượng được coi là phức tạp, việc đơn giản hóa một khái niệm
thành một vài biện pháp đơn giản là "phản xạ tự nhiên".
1.1.2. Mơ hình vận động viên cấp cao
Theo Đàm Quốc Chính [8], thể thao thành tích cao là bộ phận cấu thành nền
TDTT xã hội. Mục đích của thể thao thành tích cao là vươn tới các thành tích kỷ
lục. Động cơ thành tích đã thúc đẩy các hoạt động khoa học thể thao nhằm tìm ra
những biện pháp, phương pháp, yếu tố nhằm khai thác tối đa khả năng của con
người trong việc vươn tới những thành tích đó.
TTTT là chỉ số tài năng của VĐV được thể hiện bằng kết quả cụ thể, trong
từng giai đoạn phát triển cụ thể của môn thể thao nhất định được biểu hiện bằng
mức độ các chỉ số về chất lượng hoặc số lượng tuỳ thuộc vào môn thể thao đặc thù.

TTTT cao nhất mà VĐV đạt được tương đương với thành tích cấp quốc gia, cấp
quốc tế theo mức độ tiêu chí đánh giá cụ thể trong các cuộc thi đấu chính thức được
cơng nhận là VĐV cấp cao, Theo AulicI. V. [2], Dương Nghiệp Chí [7].
Thành tích của VĐV thể thao cấp cao phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật,
chiến thuật, tâm sinh lý và các điều kiện khác, những yếu tố này có liên quan
mật thiết với nhau. Trong quá trình thi đấu, VĐV cấp cao phải có khả năng đáp
ứng các yêu cầu về phương diện thể chất như:
- Khả năng thực hiện các bài thi với thời gian kéo dài.
- Khả năng hoàn thiện các bài tập với cường độ cao.
- Khả năng chạy tốc độ.
- Khả năng phát lực tốt thông qua một động tác đơn lẻ.


10

Theo các tác giả AulicI.V [2], Dương Nghiệp Chí [7], Lê Nguyệt Nga
[29], Phạm Ngọc Viễn [52], các nhân tố cấu thành trình độ cấp cao được thể
hiện ở sự nâng cao về năng lực thể thao (các tiền đề để đạt thành tích cao) là
hình thái cơ thể, các đặc điểm về sinh lý, sinh hóa, tuổi sinh học, các tố chất thể
lực, khả năng tiếp thu kỹ-chiến thuật, khả năng chịu đựng LVĐ, phẩm chất tâm
lý. Nói một cách khác, sự biểu hiện thành tích cao của VĐV bằng các chỉ số cụ
thể ở một môn thể thao nào đó cịn được gọi là tài năng thể thao.
Theo Nguyễn Thành Lâm [22] thì: trong lĩnh vực thể dục thể thao, người
tài thể thao là người có đặc tính riêng biệt và sáng tạo trong lĩnh vực năng lực
thể chất của con người. Năng lực là một đặc trưng tâm lý, nói lên người đó có
thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra sao, thông thường người ta
gọi là khả năng hay "tài". Tuy nhiên năng lực phát triển trên khả năng và là một
bậc cao so với khả năng. Năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt
động giải quyết yêu cầu mới mẻ và do đó gắn liền với tính sáng tạo. Mọi năng
lực khi đã hình thành và ổn định đều đi vào khả năng.

Mỗi thời điểm khác nhau sẽ có mơ hình khác nhau, mọi dự đốn sẽ thay đổi
bởi đặc trưng mơ hình sẽ lạc hậu khơng cịn phù hợp. Đặc trưng mơ hình là những
đặc điểm nổi trội của VĐV, dựa vào mơ hình tìm ra để soạn thảo, định hướng quá
trình HL cho phù hợp với những mặt mạnh, mặt yếu, năng lực thi đấu của VĐV.
Ngồi mơ hình mang tính thực nghiệm cịn có mơ hình lý thuyết trên cơ sở của mơ
hình thực nghiệm và các nhân tố quan trọng đóng vai trị trọng yếu tạo nên thành
tích thi đấu thể thao.
Theo tác giả Phan Hồng Minh (2000) [26] để có mơ hình đúng, phải miêu
tả chính xác mơ hình, lập các chỉ tiêu khoa học, đánh giá chuẩn thực trạng hiện
tại và dự báo phát triển sắp tới cũng như tương lai. Đặc trưng mơ hình khơng
được mơ hồ và khó xác định bản thân tài năng thể thao về các mặt, phải có mơ
hình biểu hiện chỉ tiêu cụ thể quan trọng.
Tác giả Nguyễn Toán (1998) [46] cho rằng: muốn xác lập được mơ hình
lý tưởng phải xem xét phải tính tốn tồn diện vai trị, mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đặc trưng mơ hình cấu trúc, đồng thời đề ra các nội dung, chỉ tiêu


11

trắc nghiệm định lượng thích hợp. Đặc trưng mơ hình là cấu trúc về các yếu tố
quyết định năng lực thể thao của VĐV cấp cao, các năng lực trên phụ thuộc vào
mức độ kỹ thuật, trình độ chiến thuật trong thi đấu.
Theo Lê Nguyệt Nga (2013) [22, 24], sự khác biệt chuyên môn của từng
môn thể thao dẫn đến việc hình thành những đặc trưng riêng và chung trong
từng mơn về các mặt hình thái cơ thể, tố chất thể lực, sinh lý, tâm lý. Mục đích
của việc xác định mơ hình đặc trưng là xác định hệ thống năng lực thi đấu
của VĐV, từ đó xác định cấu trúc các nhân tố cấu thành TTTT cao nhất của các
đặc trưng riêng đó. Chắc chắn rằng các chỉ số về hình thái là những yếu tố giới
hạn thành tích trong nhiều mơn thể thao, bởi vì chúng hầu như không chịu tác
động của tập luyện, là những tiền đề của mơn thể thao nào đó chứ khơng phải là

điều kiện đảm bảo cho TTTT.
Từ quan điểm trên Lê Nguyệt Nga xác định mơ hình đặc trưng có nghĩa là
xác định những yêu cầu mà VĐV cấp cao trong một số mơn thể thao phải
đáp ứng được. Mơ hình là tổng hợp các thông số khác nhau quy định một mức
độ nhất định của tài nghệ thể thao và TTTT, các chỉ số bộ phận trong thành phần
của mơ hình được xem là những đặc trưng (hay đặc tính) của mơ hình. Để xác
định đặc trưng của mơ hình người ta tiến hành các khảo sát ở những VĐV cấp
cao với mục đích tìm ra các đặc điểm mang tính quyết định để VĐV chuẩn bị
đạt được thành tích cao trong quá trình thi đấu thể thao.
Theo tác giả Dương Nghiệp Chí, Lâm Quang Thành, Trần Đức Dũng,
Nguyễn Danh Hồng Việt, Đặng Văn Dũng (2003) xác định VĐV ưu tú là
người có tài năng, mà chỉ ở họ mới có những đặc điểm đáng để nghiên cứu,
hoặc đáng để xác lập mơ hình. Năng lực thi đấu của VĐV cần thiết để tham gia
thi đấu chuyên môn đều được cấu thành bởi thể lực và chức năng cơ thể, kỹ
năng, năng lực chiến thuật, năng lực tâm lý, năng lực trí tuệ. Xây dựng mơ hình
kết cấu đặc điểm VĐV ưu tú có thể khái quát một cách khoa học là mô tả chuẩn
xác những đặc điểm chung này để đưa ra hệ quy chuẩn xác định mục tiêu HL
nâng cao năng lực thi đấu [7].
Tóm lại, Mơ hình VĐV cấp cao là sự tổng hoà các đặc điểm quan trọng


×