Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Cty CP ôtô VT Hà Tây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.23 KB, 107 trang )

www.document.vn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quan hệ hàng hóa, tiền tệ nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội.Mục tiêu cuối cùng
của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận ngày càng cao, các doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất.
Đây chính là vấn đề lớn hết sức quan trọng và cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp,
các nhà kinh doanh. Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của hoạt động tiêu thụ cả
về lý luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây nói riêng, trong quá trình thực tập
và tìm hiểu tại Công ty em đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Kế toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà
Tây”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 Chương:
Chương I:
Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại
các doanh nghiệp kinh doanh.
Chương II:
Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa tiêu thụ ở
Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Chương III:
Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Trang 1
www.document.vn
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của Cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận


tình của cô giáo Trần Thị Dung cùng các cô chú, anh chị trong công ty đã
giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Thị Phương Thảo
Trang 2
www.document.vn
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp kinh doanh
1.1.1 Đặc điểm, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các
doanh nghiệp kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình đơn vị cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ,
dịch vụ cho đơn vị mua, qua đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành
phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán cho người bán.
- Khái niệm kết quả tiêu thụ hàng hóa
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng,các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ trong kinh doanh
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, thành phẩm,

hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì thế có thể nói tiêu thụ
có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ tốt thể hiện uy tín sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức cạnh tranh cũng như khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình tiêu thụ là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá
trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua
đó, doanh nghiệp thực hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những
Trang 3
www.document.vn
chi phí bỏ ra để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp
nộp ngân hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Tiêu thụ chỉ được thực hiện khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của khách hàng. Đối tượng phục vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá
nhân người tiêu thụ chấp nhận mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất
yếu.Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu dùng thì sản
phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao. Đối với đơn
vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực tiếp phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời, nhanh chóng góp phần làm
cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục.
Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ chế thị trừơng bán
hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan
trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin từ kết quả hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần thiết đối với
các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị
trường mà đề ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan

doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ cũng
như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác nhau. Từ
đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng tiêu dùng,
hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng
loại sản phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà
quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch toán
tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Trang 4
www.document.vn
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 14), doanh thu bán hàng đựơc
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm , hàng hóa cho người mua
-Người bán không còn nắm dữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc chắn.
-Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bàn hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tìên hay chấp nhận nợ về lượng
hàng hóa, dịch vụ mà người bán chuyển giao.
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ

chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới
phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm
vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng
số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch
Trang 5
www.document.vn
toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở
kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật tư, hàng hoá.
1.1.2.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đày đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số
hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số
lượng, chủng loại, giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình
hình thanh toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế
hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
1.1.3. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh

Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã... lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu
quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu
thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số
phương thức tiêu thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán :
Theo phương thức này, doanh nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ, tức là chưa
được hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán khi khách hàng
chấp nhận thanh toán.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp
Trang 6
www.document.vn
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận
vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào
doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Phương thức này chủ yếu áp dụng ở các doanh nghiệp thương mại .Theo
phương thức này , doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách
hàng không qua kho của doang nghiệp .Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng
thời .Trong phương thức này có thể chia thành hai trường hợp :
-Trường hợp bán thẳng cho người mua : tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó
chưa được xác định là tiêu thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán ).
-Trường hợp bán hàng giao tay ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh

nghiệp và người mua càng giao nhận hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng
nhận hàng và ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng thì hàng đó được xác định là tiêu
thụ .Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng .
*Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham
gia vào quá trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa
đơn bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán
hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và
lập báo cáo bán hàng .Nếu không lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ
vào số tiền bán hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng
hàng đã bán trong ca ,trong ngày để lập báo cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy
nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
*Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi
giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay
Trang 7
www.document.vn
tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất
định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương
thức tiêu thụ khác nhau mỗi phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó .Do đó,
mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp
mà lựa chọn cho mình những phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất
mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu .
1.1.4. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ cung cấp cho khách hàng và các bên quan tâm như ngân
hàng, cổ đông, các nhà đầu tư ...những thông tin về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp .Từ đó thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và các đối

tượng liên quan, là cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt .
Kết quả hoạt động tiêu thụ là chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
kinh doanh phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ .Nói cách khác, đây là phần
chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần của tất cả các hoạt động với một bên là
toàn bộ chi phí đã bỏ ra Số chêch lệch sẽ là chi tiêu cuối cùng .
Kết quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau :
Lãi (lỗ) = Tổng doanh thu bán hàng – Tổng chi phí liên quan
Tổng chi phí = Tổng số thuế - Giảm giá - Doanh thu hàng
TTĐB hàng bán bị trả lại
= Tổng giá vốn - Chi phí bán - Chi phí quản lý
hàng bán hàng doanh nghiệp
= Tổng doanh - Tổng giá vốn - Chi phí bán - Chi phí quản lý
thu thuần hàng bán hàng doanh nghiệp
= Tổng lợi - Chi phí bán - Chi phí quản lý
nhuận gộp hàng doanh nghiệp
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chính xác tạo điều kiện để
đánh giá, thống kê tình hình phát triển của nền kinh tế quốc dân ,tình hình thị trường
và tiêu dùng .Thông qua kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
Trang 8
www.document.vn
lãnh đạo có thể tìm ra hướng phát triển ngành nghề, có chính sách ưu đãi hay hạn
chế sự phát triển đối với từng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ thể .Mặt
khác, thông qua kết qua kinh doanh, Nhà nước tạo ra sự công bằng trong việc thực
hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước của từng doanh nghiệp .
1.1.5.Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong tiêu thụ và xác định tiêu thụ :
* Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị được thực hiện qqua việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng .Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng giá trị của các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế toán, phát sinh từ các

hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doang thu bán hàng trong các doang nghiệp thương mại chỉ
gồm doang thu về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
* Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thếu GTGT của
hàng đã tiêu thụ – nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
* Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền
hàng trước thời hạn thanh toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã
thanh toán .
* Giảm giá hàng hóa :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngaòi hóa đơn hay hợp đồng cung cấp
dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chấ , không đúng quy
cách , giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn, hàng lạc hậu ...(do
chủ quan của người bán ).
* Chiết khấu thương mại :
Là khoản mà người bán thưởng cho người mua do trong một khoản thời gian
đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hóa (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên
Trang 9
www.document.vn
giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hóa trongmột đợt (bớt giá). Chiết
khấu thươnh mại được ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết về mua bán hàng
.
* Gía vốn hàng bán :
Là trị giá vốn của sản phẩm , vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng
.Đối với sản phẩm , lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất
(giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng

bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ .
* Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền
hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả lại va từ chối thanh
toán,Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá
vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị tăng đầu ra
phải nộp của hàng bán bị trả lại(nếu có).
* Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp):
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
* Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ).
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.6.Phương pháp đánh giá hàng hóa
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ra ngày 31/12/2001 về việc ban hành
và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp (căn cứ vào đặc điểm
cụ thể hàng tồn kho và yêu cầu của quá trình hạch toán) có thể áp dụng một trong
phương pháp sau để xác định trị giá hành xuất bán:
* Đánh giá theo giá mua thực tế
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập trước thì
được xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của hàng nhập
Trang 10
www.document.vn
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ là giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau thì xuất
trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được xuất trước đó. Theo phương

pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp thực tế đích danh (còn gọi phương pháp tính giá trực tiếp),
giá trị của hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp có điều chỉnh).
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế = Số lượng hàng * Giá đơn vị
hàng hóa xuất hóa xuất bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Trang 11
www.document.vn
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế của
vị bình =của hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
quân Số lượng hàng còn + Số lượng hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
+Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
* Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số giá

hàng hóa xuất hàng hóa xuất hàng hóa
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng mặt hàng chủ yéu tùy
theo yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán tại doanh nghiệp.
1.1.7.Hạch toán hàng hoá:
1.1.7.1 Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
*Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá: là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải
tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở
từng kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Trang 12
www.document.vn
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán,
doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp
vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết
sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song.
- Phương pháp ghi sổ số dư.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là
giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).
Trang 13
www.document.vn
- Phương pháp sổ số dư
SƠ ĐỒ 1

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
công việc được tiến hành đều trong tháng
Thủ kho dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của hàng hóa, mỗi hàng hóa
được ghi vào một the kho. Khi nhận được phiếu xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra
tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ đó sau đó tiến hành nhập xuất kho và căn cứ vào
phiếu nhập xuất kho ghi vào thẻ kho tương ứng, mỗi chứng từ ghi vào một dòng
theo chỉ tiêu số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho,
cuối tháng tính ra số tồn kho để ghi vào sổ số dư ở cột số lượng. Sổ số dư được kế
toán mở theo từng kho chung cho cả năm để ghi chép sự biến động hàng hóa cả số
Trang 14
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất, tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế
Sổ kế toán tổng
hợp
www.document.vn
lượng và giá trị vào cuối tháng. Khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên kế toán căn cứ
vào số tồn cuối tháng và đơn giá của từng hàng hóa để tính ra giá tồn kho và ghi vào
cột thành tiền trên sổ số dư ở phòng kế toán cuối tháng ghi nhận số dư do thủ kho
gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính trên sổ số dư và đơn

giá thực tế tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn và sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Ở kho : thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho từng
hàng hóa theo từng kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ
xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng chứng từ nhập xuất rồi
tiến hành nhập xuất sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi nghiệp vụ ghi vào một dòng theo
chỉ tiêu số lượng. Khi phản ánh xong ghi vào chứng từ nhập xuất rồi giao cho kế
toán.
-Phòng kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo giá trị và hiện vật. Cuối tháng cộng sổ
chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Trang 15
www.document.vn
SƠ ĐỒ 2
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Phương pháp ghi sổ đối chiéu luân chuyển
Việc ghi chép sổ thẻ tương ứng như phương pháp ghi thẻ song song, kế tóan
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho cả về số
lượng và giá trị. Kế toán chỉ ghi sổ một lần vào cuối tháng trên cơ sở các bảng kê
nhập xuất, bảng này được căn cứ vào chứng từ nhập xuất định kỳ gửi lên cho phòng
kế tóan. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. sổ
đối chiếu luân chuyển mở cho từng kho theo cả năm và mỗi tháng một tờ sổ.
SƠ ĐỒ 3
Trang 16
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
hàng hóa

Bảng kê nhập
xuất, tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
www.document.vn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.1.7.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá:
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.Việc
mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá
xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng
hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Phương phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi
chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này
đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi

thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho,
mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán
tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn
kho.
Trang 17
www.document.vn
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn
chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một
trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
1.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hóa
1.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán giai đoạn tiêu thụ hàng hóa tại các doanh nghiệp kinh doanh kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 156 – Hàng hóa :
TK 156 – Hàng hóa : gồm 2 tài khoản cấp 2
+ TK 1561 - Trị giá mua hàng hóa
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hóa
* TK 157 – Hàng gửi đi bán
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
TK 511: TK này gồm 4 TK cấp 2
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
* TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 : Gồm 3 TK cấp 2
+ TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 4123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 521 - Chiết khấu thương mại

TK 521 : Gồm 3 TK cấp 2
+ TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 – Hàng bán bị trả lại
* TK 532 – Giảm giá hàng bán
* TK 632 – Giá vốn hàng bán
Trang 18
www.document.vn
1.2.2. Phương pháp hạch toán
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán
hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
1.2.2.1 Bán hàng theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì
khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trang 19
www.document.vn
*. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ:
TK155,156 TK 157 TK 632
Xuất kho thành phẩm, Kết chuyển trị giá vốn
hàng hóa gửi đi bán số hàng đã bán

TK 331 TK155,156
Hàng hóa mua gửi bán thẳng Hàng gửi đi không
không qua kho được chấp nhận

*. Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được
xác định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.2.2.2. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Người nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán
sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK155,156 TK 632 TK 911
Trang 20
www.document.vn
Xuất kho TP,hàng hóa Kết chuyển trị giá vốn
giao trực tiếp cho khách hàng hàng xuất kho đã bán cuối kì

TK 331
Bán hàng giao tay ba
(DNTM, dịch vụ)
TK154
Sản phẩm hoàn thành không
nhập kho chuyển bán ngay
Ngoài ra các trường hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK 632

(giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. ở các doanh nghiệp áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao
gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu
bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ
Trang 21
www.document.vn
phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi
trên hoá đơn.
1.2.3.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.3.2.1. Chứng từ kế toán:
Các chứng từ thường dùng là:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
1.2.3.2.2. Sơ đồ hạch toán
*Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trang 22
www.document.vn
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ
chấp nhận, hàng đổi hàng.
TK531,532,521 TK 511 TK 111,131
Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu tiêu thụ

doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT
TK3331

TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu phải nộp
TK1331
TK911 Thuế GTGT được khấu trừ
khi đem hàng đổi
Kết chuyển doanh thu thuần
TK152,153
Doanh thu bằng vật tư hàng hóa
Trang 23
www.document.vn
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng
Trình tự hạch toán theo phương thức gửi hàng theo sơ đồ:
TK333 TK511 TK111,112,131
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Doanh thu bán hàng Tổng giá trị thanh toán
xuất khẩu phải nộp không có thuế GTGT trừ hoa hồng đại lý

TK3331 TK641
Thuế GTGT Hoa hồng đại lý
phải nộp không có thuế GTGT
Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
TK 511 TK111,112

Giá bán trả 1 lần chưa có thuế Số tiền thu ngay
TK3331 TK131
Thuế GTGT đầu ra Số tiền còn phải thu

của người mua
TK3387
Trang 24
www.document.vn
Lãi trả chậm
Đầu kì KH
thanh toán lãi trả
chậm trả góp
Trang 25

×