Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

SKKN Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.25 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
---------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài:
Vận dụng phương pháp WebQuest
vào dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
của Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực

Lĩnh vực: Văn học

1


Mục lục
Thứ

Nội dung

tự

Trang

Phần mở đầu
1

Lí do chọn đề tài

3


2

Mục đích nghiên cứu

4

3

Đối tượng nghiên cứu

4

4

Nhiệm vụ nghiên cứu

4

5

Phạm vi nghiên cứu

4

6

Thời gian nghiên cứu

4


7

Phương pháp nghiên cứu

4

8

Những đóng góp mới của đề tài

5

9

Bố cục của đề tài

5
Phần nội dung

1

Cơ sở khoa học

5

Cơ sở lí luận

5

1.1.1


Khái niệm phương pháp WebQuest

5

1.1.2

Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản ký

6

1.1.3

Quy trình vận dụng WebQuest vào dạy học văn bản ký theo

6

1.1

hướng phát triển năng lực học sinh
1.1.4
2
2.1

Ưu điểm và hạn chế của dạy học bằng phương pháp WebQuest

6

Cơ sở thực tiễn


7

Thuận lợi khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy văn bản

7

Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
2.2

Khó khăn khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy văn bản

8

Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
3

Giáo án thực nghiệm

9

4

Hiệu quả mang lại của sáng kiến

21

Kết luận và kiến nghị

22


Tài liệu tham khảo

25

2


Phụ lục

26

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói, cơng cuộc đổi mới giáo dục cơ bản, tồn diện theo định hướng
phát triển năng lực đã và đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức, đặc biệt trong
dạy học Ngữ Văn, vốn là một địa hạt nhạy bén, đòi hỏi sự tinh tế, cẩn trọng trước
những thay đổi. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là một trong tám
năng lực cốt lõi mà học sinh phổ thông Việt Nam cần đạt và cũng là một định
hướng đổi mới phương pháp tiếp tục được nhấn mạnh theo phương châm chú
trọng hỗ trợ cho quá trình tự học của học sinh nhằm nâng cao năng lực cho người
học. Webquest có thể được xem là một phương pháp dạy học hiện đại, tích cực
dựa trên thành tựu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, có giá
trị thúc đẩy mơ hình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Bộ môn Ngữ văn trong những năm gần đây đã có những chuyển biến trong
đổi mới phương pháp dạy học và thu được những kết quả đáng kể: thúc đẩy hoạt
động của học sinh trong giờ học, lấy học sinh là chủ thể, là trung tâm, khơi gơi
được sự hứng thú, khám phá…song không phải ở tác phẩm nào, bài học nào cũng
đạt được thành công. Đặc biệt đối với thể loại ký trong chương trình sách giáo
khoa Ngữ văn 12, tập 1, Nhà xuất bản (NXB) Giáo Dục là một thể loại đặc thù,
được xem là khó tiếp nhận hơn so với thơ trữ tình, truyện hay kịch. Việc giảng

dạy ký gặp khơng ít bế tắc do chưa kích hoạt được hứng thú và năng lực người
học trong điều kiện tổ chức dạy học chưa đáp ứng được nguyên tắc lấy người học
làm trung tâm. Hơn nữa, ký địi hỏi người đọc phải có sự suy ngẫm, phải
nhập tâm vào dòng tâm tư của nhà văn, lưu tâm đến loại thể nhưng nhiều giáo
viên hiện nay dạy tùy bút giống như dạy truyện ngắn nghĩa là vẫn có tính chất
truyện, nên hiệu quả giảng dạy không cao. Việc giảng dạy như vậy đã làm mất đi
sức hấp dẫn riêng của thể văn này.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy, căn cứ theo mục tiêu và quan điểm xây
dựng chương trình thuộc Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương
trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) chúng tôi mạnh dạn đề xuất: “Vận
dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng
3


sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực” với mong
muốn có những đóng góp cho việc học tập và giảng dạy tác phẩm được thành
công hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu nhằm vận dụng phương pháp WebQuest vào giảng dạy
thể loại ký qua văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hoàng Phủ Ngọc
Tường theo hướn phát triển năng lực.
- Đề xuất cách thức dạy văn bản này có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về phương pháp dạy học WebQuest
- Nghiên cứu, phân tích giáo án và giờ dạy của đồng nghiệp về văn bản“Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” (Ngữ văn lớp 12 – Tập 1)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hướng dẫn HS vận dụng WebQuest vào đọc hiểu văn bản“Ai đã đặt tên
cho dòng sông?”
- Thiết kế giáo án theo những nội dung trên để thực hiện các nhiệm vụ dạy

học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ sáng kiến kinh nghiệm của mình, chúng tôi tập trung vào
việc vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực học
sinh.
6. Thời gian nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trong năm học 2018 – 2019, nhưng đây là kết
quả tìm tịi, nung nấu của bản thân kết hợp với việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn
dạy học của bản thân và đồng nghiệp từ nhiều năm nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi vận dụng các phương pháp:
- Tổng hợp, khái quát, lựa chọn những vấn đề lí luận có liên quan đến đề
tài
- Khảo sát thực tiễn dạy học văn bản“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” ở lớp
12 theo sách giáo khoa( Ban cơ bản)
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, thống kê, so sánh.
4


.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lí luận, trên cơ sở tuân thủ các Nghị quyết, Công văn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về đổi mới dạy học, đề tài này đã cụ thể hóa một trong
những bước cơ bản của đổi mới dạy học là đổi mới việc xây dựng chương trình và
tiến hành vận dụng phương pháp dạy học hiện đại vào việc đổi mới phương pháp
dạy học.
- Về mặt thực tiễn, đề tài này phục vụ thiết thực cho giáo viên trong quá
trình dạy học, đáp ứng xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
9. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm ba phần chính:
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
2. Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực
học sinh.
3. Giáo án thể nghiệm
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở khoa học
1. 1. Cơ sở lí luận
1. 1. 1. Khái niệm phương pháp WebQuest?
“Webquest là một phương pháp dạy học, trong đó học sinh tự lực thực hiện
trong nhóm một nhiệm vụ về một chủ đề gắn với tình huống thực tiễn. Những
thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (internetlink) do
giáo viên chọn lọc từ trước. Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám
phá, kết quả học tập được học sinh trình bày và đánh giá. Webquest là một
phương pháp dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương tiện dạy học mới là
phương tiện công nghệ thông tin và internet. Webquest là một dạng đặc biệt của
dạy học sử dụng truy cập internet.” Khi sử dụng khái niệm webquest với nghĩa là
phương pháp dạy học cũng cần hiểu đây là một phương pháp phức hợp, trong đó
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như thảo luận nhóm, thuyết trình, giải
quyết vấn đề, ceminar…
5


1.1.2. Vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản
1.1.2.1. Đặc trưng dạy học bằng phương pháp Webquest
Webquest mang đặc trưng của phương pháp dạy học hiện đại, tích cực.
Bên cạnh phương tiện dạy học thông thường như sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo giấy; dạy học bằng Webquest nhất thiết phải có phương tiện dạy học là máy
tính có kết nối internet. Các kĩ năng dạy - học, sử dụng phương pháp Webquest

đòi hỏi GV - HS phải có năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng cơ
bản.
1.1.2.2. Phân loại các dạng WebQuest
WebQuest có thể chia thành WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (từ 2
đến 4 tiết) ; WebQuest lớn dự án học tập, chùm tác phẩm hoặc thể loại.
1.1.2.3. Xây dụng tiêu chí đánh giá WebQuest theo năng lực
Một WebQuest thành công được đánh giá trên các tiêu chí. Riêng đối với
dạy học ký ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực, mọi tiêu chí đánh
giá đều phải hướng đến việc hình thành các năng lực chung và năng lực thầm mĩ
đặc thù cho học sinh. Trong hệ thống các năng lực chung, cần chú ý bổ sung năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin như một điều kiện căn bản trong sử dụng
Internet.
1.1.3. Quy trình sử dụng phương pháp webquest trong dạy học đọc hiểu
văn bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
Cấu trúc webquest gồm 6 bước cơ bản:
Bước 1: Lựa chọn và giới thiệu chủ đề
Bước 2: Xác định mục tiêu và nhiệm vụ
Bước 3: Giới thiệu, hướng dẫn nguồn tài liệu học tập
Bước 4: Tiến trình thực hiện và trình bày webquest
Bước 5: Đánh giá
Bước 6: Kết luận
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học bằng phương pháp WebQuest
1.1.4.1. Ưu điểm của dạy học WebQuest
- Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn với
thực tế và có tính liên mơn. Có thể lí giải điều này qua Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung
bình

6



- Về năng lực tư duy và kĩ năng: Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng
và xử lý các vấn đề phức tạp; rèn các kĩ năng: thu thập và xử lí thơng tin; cơng
nghệ thơng tin và làm việc nhóm; phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và
kĩ năng thuyết trình.
- Về mơi trường học tập: tạo ra bầu khơng khí học tập cởi mở, thoải mái và
dân chủ.
1.1.4.2. Hạn chế của dạy học bằng phương pháp WebQuest
- WebQues không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang
tính trừu tượng, hệ thống; cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể
tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình mơn học; địi hỏi về cơ sở
vật chất, tư liệu tham khảo... nên ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện
dạy học thì khó triển khai; yêu cầu phải thay đổi thói quen dạy học cũ của GV và
HS.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi của việc vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học
văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực đang là một xu thế nổi bật của giáo dục hiện
đại. Ngày nay, WebQuest được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tư cách là một
dạng đặc biệt của hình thức dạy học sử dụng Internet.
Trong nội dung giáo dục cụ thể, ở phần kiến thức văn học thuộc Chương
trình mơn Ngữ văn 2018, các thể loại văn học là một trong bốn nội dung quan
trọng được giảng dạy, gồm: truyện và tiểu thuyết, thơ trữ tình, ký tự sự. Như vậy,
ký vẫn được khẳng định là thể loại chính trong nội dung chương trình và sách
giáo khoa sắp tới. Tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng? (Hồng Phủ Ngọc
Tường) vẫn được giữ lại.
Đối tượng tiếp nhận tác phẩm ký là các em học sinh lớp 12, các em đã
được cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri thức cần thiết cho việc tiếp nhận
văn bản văn học thể kí. Với sự nhạy cảm của tuổi thanh niên và những tri thức
được trang bị trong nhà trường, học sinh có thể tiếp cần với những giá trị độc đáo
của tác phẩm. Ký là một trong những thể loại văn học gần gũi với đời sông, lối

viết chân thực, giản dị, cách bộc lộ tình cảm chân thành, giàu cảm xúc, sâu
lắng, mượt mà có khả năng lơi cuốn học sinh.

7


Hệ thống mạng Internet ngày càng phát triển, cho nên giáo viên và học
sinh có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các tư liệu theo mục tiêu
bài học. Đặc biệt sóng trong một mơi trường xã hội mới, học sinh có nhiều cơ hội
tiếp xúc với lối sống hiện đại nên accs em rất năng động, sáng tạo, ưa khám phá,
thích tìm tịi.
Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ thông tin (máy tính,
máy chiếu) đã và đang được nhà trường cùng các thầy cô nâng cấp, cập nhật để
tiết học trở lên phong phú, sinh động. Đồng thời giáo viên đã ý thức được để tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thơng mới theo hướng trang bị năng lực dạy học
thì việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng giáo dục,
thiết kế, xây dựng bài giảng Elening là nhiệm vụ quan trọng.
2.2. Khó khăn khi vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn
bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
2.2.1. Về phía giáo viên
- Dạy học thể loại ký còn tồn tại nhiều vấn đề như: giáo viên thiên về chú
trọng việc truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn, chiếm ưu thế vẫn
là các phương pháp thuyết trình, trong đó giáo viên là trung tâm của quá trình dạy
học, như vậy sẽ hạn chế việc phát triển tồn diện, tích cực sáng tạo của học sinh.
Thực tế, việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest chưa có, do tâm lí e ngại
sợ mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị của giáo viên.
- Từ thực tế triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường học hiện
nay một số lại tỏ ra bình thường và khơng thích. Đặc biệt, trong q trình triển
khai thiết kế bài dạy ứng dụng cơng nghệ thơng tin, giáo viên cịn gặp khó khăn.
Bởi hạn chế các kĩ năng như soạn thảo văn bản, PowerPoint, Internet, nhiều giáo

viên chưa đủ điều kiện kinh tế để sắm được máy tính, máy in, có giáo viên cịn
nhận thức mơ hồ hoặc lạm dụng công nghệ thông tin, lúng túng khi sử dụng máy
tính và các phần mềm, chưa biết khai thác mạng Internet để hỗ trợ đắc lực vào
việc tìm kiếm tài liệu bổ sung giáo án.
2.2.2. Về phía học sinh
Thói quen học thụ động vẫn cịn khá phổ biến. Đa số các em không quan
tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một
cách máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này làm triệt tiêu
óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn đạt

8


bằng ý vay mượn, lời sẵn có và thành người nơ lệ của sách vở. Vì chưa có hào
hứng, chưa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá nhân trước tập thể nên khi phải
nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn. Khi được hỏi về mức độ tích cực tham gia
học tập của học sinh trong giờ học Ngữ Văn, chúng tôi thu được kết quả sau:

Lớp

Số
HS

Tham gia
thảo luận đưa
ý kiến cá
nhân

Phương án
Không quan tâm

Lắng nghe và
nhưng khơng
ghi chép, bản
làm ảnh hưởng
thân khơng có
đến tiến trình
ý kiến gì
lớp học
14
14

Làm việc
riêng

12A4

42

9

12A8

40

12

14

10


4

12A11

41

11

14

12

4

123

32 (26%)

42(34.1 %)

36 (29.3%)

14(10.6%)

Tổng

6

Kết quả này phản ánh phần nào thực trạng học sinh không thực sự hứng thú
với việc học môn ngữ Văn, đồng thời cũng phản ánh tình trạng giáo viên chưa biết

cách lơi kéo học sinh tham gia tích cực vào giờ dạy của mình.
Trước thực trạng cịn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi
mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn nữa
phương pháp tự học cho học sinh, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng mơi trường
học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ môn; tạo động lực học tập
Ngữ văn cho HS, giúp HS thực sự hứng thú, say mê với môn học; sử dụng
phương pháp để giúp HS rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, hình thành
năng lực giao tiếp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Ngữ
văn.
3. Giáo án thực nghiệm vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy
học văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng? theo hướng phát triển năng lực
3.1. Mục tiêu bài học
Rèn luyện cho học sinh:
3.1.1. Năng lực chung:

9


- Năng lực tự chủ và tự học: đọc và tìm hiểu văn bản; tìm kiếm các
nguồn tư liệu liên quan ( tranh ảnh, video, bài viết, ...); huy động những trải
nghiệm của bản thân( nếu có) về ký hiện đại.
- Năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác: Chia sẻ nguồn tư liệu và trải
nghiệm của cá nhân; thảo luận nhóm; thuyết trình; đối thoại với giáo viên và
bạn học về các vấn đề của bài học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xử lí các tình huống được đặt
ra trong bài học; thiết kế được một văn bản thuyết trình về một tác giả kí Việt
Nam hiện đại tiêu biểu; đề xuất được phương pháp đọc một tác giả, tác phẩm
kíViệt Nam hiện đại.
3.1.2. Năng lực chuyên biệt:

Năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, cụ thể:
- Kĩ năng đọc hiểu: Biết đọc hiểu một tác giả kí Việt Nam hiện đại, đọc
hiểu về một tác phẩm tiêu biểu của tác giả ấy.
- Kĩ năng viết: Viết văn bản thuyết minh( về một tác giả, tác phẩm kí
hiện đại, sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa)
- Kĩ năng nói và nghe: Thuyết minh, trình bày về đặc điểm của một tác
giả kí hiện đại, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa.
3.1.3. Phẩm chất, thái độ:
Giáo dục cho học sinh có ý thức tiếp cận, lý giải, đánh giá hiện tượng kí
hiện đại với tinh thần cởi mở, khách quan, khoa học.
3.2. Chuẩn bị
3.2.1. Giáo viên
3.2.1.1. Phương tiện dạy học:
- Máy tính/điện thoại có kết nói Internet, máy chiếu, loa;
- Phiếu học tập;
- Kế hoạch dạy học (GV nêu yêu cầu và định hướng tìm hiểu về tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?); Nêu các
u cầu cần thực hiện( mục tiêu cần đạt, nội dung, dung lượng, thời gian, sản
phẩm phải hoàn thành…);
- Cung cấp các tài liệu, văn bản đường linh, trang web có liên quan đến
tác giả, tác phẩm; Hướng dẫn các phương pháp, hình thức thực hiện( nghiên
cứu tài liệu, viết báo cáo, trình chiếu, làm việc nhóm
10


3.2.1.2. Cơng cụ đánh giá:
- Bảng tiêu chí đánh giá/ yêu cầu cần đạt
- Phiếu đánh giá phẩm chất phẩm chất và năng lực học sinh đạt được
sau bài học
3.2.2. Học sinh.

Biết tìm kiếm, phân loại, tổng hợp thơng tin từ các nguồn tài liệu khác
nhau trên văn bản và Internet; Hiểu được vị trí, đặc điểm của tác giả Hoàng
Phủ Ngọc Tường; Nêu được nhận xét, đánh giá được bước đầu về giá trị, ý
nghĩa của của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?; Trình bày được các nội dung trên qua hình thức thuyết trình và
trình chiếu, vẽ sơ đồ tư duy…; Xác định được thái độ nghiêm túc, cởi mở,
khoa học; Thực hiện yêu cầu của giáo viên.
3.3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học vận dụng phương
pháp WebQuest vào dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của
Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát triển năng lực học sinh
Hoạt động 1: Khởi động – Giới thiệu
Thao tác 1: Giaos viên trình chiếu hình ảnh bản đồ sơng ngịi Việt Nam
Thao tác 2: Từ bản đồ trên, đi vào vấn đề bằng các câu hỏi dưới dạng trị
chơi khám phá bí ẩn: Dịng sơng nào đã in bóng trong những văn bản văn học
sau? (phụ lục 1)
Thao tác 3: Giáo viên dẫn dắt tiếp tục dẫn dắt:
Và rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh q hương bằng dịng
sơng với mn màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dịng sơng trong
tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre…, trong
Hồng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu… Một dịng sơng vừa hung bạo vừa trữ
tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên
được Nguyễn Tuân – nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hồng Phủ Ngọc Tường,
người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha
thiết, chân thành về dịng sơng Hương q hương ơng qua bút kí Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu khái quát về tác giả và tác phẩm
Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả

11



GV nêu vấn đề: Nhắc đến tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, nhà văn
Nguyên Ngọc đánh giá “ông là một trong những nhà văn viết kí hay nhất của văn
học ta hiện nay”, qua phần Tiểu dẫn SGK và các thơng tin trên mạng, em biết gì
về Hồng Phủ Ngọc Tường?
Định hướng: Tìm kiếm thơng tin thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách
truy cập vào các đường link để thu thập thơng tin về tác giả Hồng Phủ Ngọc
Tường ở những phương diện sau: quê hương; vai trò vị trí và phong cách nghệ
thuật.
+ > wiki > Hồng Phủ Ngọc Tường
+ khamphahue.com.vn > vi-vn > kham-pha > nguoi-hue>tid> newsid > cid
+ > nghe-nghiep > nha-van >hoang-phu-ngoc-tuong
+ > Thơ > Việt Nam > Hiện đại
Kết hợp trình chiếu tư liệu chân dung nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Học sinh trình bày các thơng tin đã tìm kiếm và xử lí (Có thể một học sinh khơng
cung cấp đầy đủ các thông tin mà giáo viên phải yêu cầu nhiều học sinh cùng
tham gia cung cấp thông tin để đảm bảo kiến thức)
Giáo viên biến tư liệu trên thành ngữ liệu dạy học. Sau khi cung cấp nguồn
thông tin ngữ liệu kết quả thu được là giáo viên đã hướng dẫn học sinh khai thác
được ba nội dung liên quan đến tác giả Hoàng Phủ ngọc Tường:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, là nhà văn gắn bó mật
thiết với xứ Huế nên tâm hồn, tình cảm thấm đẫm văn hố của mảnh đất này.
- Chuyên về bút kí với đề tài khá rộng lớn, đó là cảnh sắc và con người
khắp mọi miền đất nước nhất là những bài viết về Huế.
- Nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật: Có sự kết hợp nhuần nhuyễn
giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với duy tả đa chiều được tổng
hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, lối viết hướng nội, xúc tích, mê
đắm và tài hoa tạo cho thể loại bút kí một phong cách riêng, đem đến những đóng
góp mới cho nền văn xi Việt Nam hiện đại.
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác phẩm

Giaos viên kiểm tra việc đọc tác phẩm ở nhà của học sinh. Có thể tiến hành
bằng cách yêu cầu học sinh cho biết bố cục đoạn trích, xác định thuỷ trình của
dịng sơng qua sự miêu tả của nhà văn và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn văn
mà anh (chị) thích nhất.
12


Giáo viên giới thiệu và hướng dẫn học sinh các đường link:
+ > wiki > Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
+ > Du lịch
- Trước khi học bài này, giáo viên cần yêu cầu học sinh đọc kĩ văn bản
trong sách giáo khoa và lập dàn ý cho bài viết của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Sau khi gọi một số học sinh trình bày, giáo viên chốt lại bố cục đoạn trích
và các ý chính. Dựa vào hình thức văn bản, có thể chia đoạn trích làm hai phần:
+ Phần đầu từ đầu đến “ quê hương xứ sở”): Thủy trình của sơng Hương
+ Phần cuối (đoạn cịn lại): Sơng Hương địng sơng của lịch sử và thi ca
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS Đọc – hiểu văn bản
- Giaos viên nêu tình huống: Các em sẽ vào vai nhà nghiên cứu văn hóa đi
khám phá vẻ đẹp của sông Hương từ đời thực (qua màn ảnh) đến văn chương.
Hãy chỉ ra sự khác biệt của dòng sông qua vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ.( Đây là
tình huống bao trùm hai nội dung chính của văn bản: Thủy trình của sơng Hương
và Sơng Hương - dịng sơng của lịch sử và thi ca)
- Từ tình huống, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung cụ
thể để thực hiện nhiệm vụ học tập và chiếm lĩnh nội dung bài học.
+ Nội dung 1: Giáo viên hướng dẫn hcoj sinh tìm hiểu thủy trình của
sơng Hương
Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ.
Gồm ba bước: Bước 1: Chia nhóm học tập. Giáo viên chia lớp thành hai
nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho cả hai nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hương và so sánh sơng Hương về

phương diện địa lí trong văn học và sơng Hương tự nhiên (qua phóng sự về sơng
Hương)
Nhóm 2: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hương và so sánh sông Hương
trong văn học và điện ảnh (qua phim tài liệu)
Bước 2: Phát phiếu học tập (phụ lục)
Bước 3: Cho học sinh xem phim và hướng dẫn các đường link để trả lời
các yêu cầu ở phiếu học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thơng tin về sông Hương bằng
cách truy cập vào: />
13


Lập bảng thông tin KWL( Know - Want – Learn) về sơng Hương. Trình chiếu
kết quả bằng PowerPoint trước lớp.
Giáo viên cho học sinh xem phim tài liệu dưới đây:
/>Thao tác 2: Tổ chức hoạt động( đây là nhiệm vụ trọng tâm)
Bước 1: Giao nhiệm vụ. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trên
phiếu học tập
Định hướng 1: Cả hai nhóm đều có chung một nhiệm vụ tìm hiểu thủy
trình của Sơng Hương
Định hướng 2: Nhóm 1 tiến hành so sánh sơng Hương dưới góc độ địa lí
sơng Hương trong tự nhiên và sơng Hương trong tác phẩm có điểm gì giống và
khác.
Định hướng 3: Nhóm 2 tiến hành so sánh sông Hương trong điện ảnh và
sông Hương trong tác phẩm có điểm gì giống và khác.
Phiếu học tập tìm hiểu thủy trình của sơng Hương
Nhóm

Nhóm 1


Biểu

Nhóm 2

hiện

Thủy trình của Sơng Hương
Vị trí

Sơng Hương ở

Sơng Hương ở

ngoại vi thành

thượng nguồn

phố

Sơng Hương giữa
lịng thành phố

Đặc điểm, từ ngữ,
hình ảnh, chi tiết
Đặc sắc nghệ
thuật
Tư tưởng, tình
cảm của tác giả
So sánh sơng Hương trong tự nhiên và sông
Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng

sơng?

So sánh sơng Hương trong
điện ảnh và sơng Hương
trong tác phẩm Ai đã đặt
tên cho dịng sông?

14


Giống
Khác
Bước 2: Báo cáo kết quả
Hai nhóm lần lượt cử đại diện báo cáo kết quả của phiếu học tập. Sau đó
các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận, nhận xét, phản biện về kết quả và phần
trình bày của nhau.
Bước 3: Định hướng kiến thức cần đạt về thủy trình của sơng
Hương
Sau khi hoạt động nhóm kết hợp với quan sát thêm tư liệu trực quan, giúp
các em khái quát được vẻ đẹp của sông Hương trên nhiều phương diện về thủy
trình của sơng Hương:
- Sơng hương vùng thượng nguồn: là “bản trường ca của rừng già”; là “cô
gái Digan phóng khống và man dại”; là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa
xứ sở”; “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
xốy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”.
-> Sự tài hoa của ngịi bút HPNT: liên tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu
văn dài, chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dư vang của trường ca; thủ pháp điệp
cấu trúc động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của con sông giữa rừng già
- Sông Hương đến ngoại vi thành phố Huế: sơng Hương được ví “như
người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi” đến đánh

thức; Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi
-> Thủy trình của sơng Hương khi bắt đầu về xi tựa “một cuộc tìm kiếm
có ý thức” người tình nhân đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện
tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những thành quách, lăng tẩm của
vua chúa thuở trước.
- Sông Hương đến giữa thành phố Huế: Sông Hương gặp thành phố như
đến với điểm hẹn tình u, nó như tìm được chính mình nên vui tươi và đặc biệt
chậm rãi, êm dịu, mềm mại như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u. Nó
có những đường nét tinh tế: “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”.“điệu
chảy lặng tờ” của con sông khi ngang qua thành phố đẹp như “điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế”.

15


-> Phải rất hiểu sông Hương, tác giả mới cảm nhận thấm thía vẻ đẹp con
sơng lúc đêm sâu. Đó là lúc mà âm nhạc cổ điển Huế được sinh thành. Khi đó,
trong khơng khí chùng lại của dịng sơng nước ấy, sông Hương đã trở thành một
người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
- Sông Hương trước khi từ biệt Huế: Sơng Hương giống như “người tình
dịu dàng và chung thủy”; Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm tình tự”
trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa.
Bước 4: Hướng dẫnhọc sinh khái qt về thủy trình của sơng Hương:
Như vậy anh/ chị vừa tìm hiểu thủy trình của sơng Hương kể từ cội nguồn
cho đến khi chia tay thành phố Huế. Hãy lập sơ đồ tóm lược lại những vẻ đẹp đặc
trưng độc đáo của Hương giang trên toàn bộ chặng đường và rút ra nhận xét về
tình cảm, thái độ của nhà văn đối với dịng sơng?
Học sinh tổng hợp và đánh giá:
Lập sơ đồ
Bản trường ca của rừng già

Sông Hương ở
thượng lưu

Cơ gái Di-gan phóng khống và
man dại
Người mẹ phù sa của vùng văn
hóa
Người con gái đẹp bừng tỉnh sau

Sông Hương ở ngoại vi

một giấc ngủ dài một

thành phố Huế

Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí như
cổ thi
Điệu slow tình cảm dành riêng
cho Huế
Người tài nữ đánh đàn lúc đêm

Sơng Hương ở giữa
lịng thành phố Huế

khuya
Người tình dịu dàng và chung

Đánh giá: Qua những cảm nhận nêu trên về sơng
thủy Hương, có thể nhận thấy
Hồng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận và miêu tả dịng sơng từ nhiều khơng gian và

thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc và
khá mới mẻ về con sông đã trở thành biểu tượng của Huế. Từ những cái nhìn ấy
và qua giọng điệu ở các đoạn văn, ta thấy một tình cảm yêu mến, gắn bó tha thiết,

16


một niềm tự hào và thái độ trân trọng của nhà văn đối với những vẻ đẹp tự nhiên
và đậm màu sắc văn hóa của dịng sơng q hương.
+ Nội dung 2: Sơng Hương - Dịng sơng của lịch sử và thi ca:
Thao tác 1: Tổ chức giao nhiệm vụ.
Gồm ba bước:
Bước 1: Chia nhóm học tập
Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho cả hai nhóm.
Nhóm 1: Sơng Hương trong lịch sử, trong đời thường.
Nhóm 2: Sơng Hương trong thi ca
Bước 2: Phát phiếu học tập
Bước 3: Hướng dẫn các đường link để trả lời các yêu cầu ở phiếu học tập
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thơng tin về sơng Hương trong
lịch sử, trong cuộc đời và trong thi ca bằng cách truy cập vào:
+ > vẻ-dep-song
+ > Sh
+ tapchisonghuong.com.vn > tap-chi
+ khamphahue.com.vn > newsid > cid
Thao tác 2: Tổ chức hoạt động (đây là nhiệm vụ trọng tâm)
Bước 1: Giao nhiệm vụ. Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trên
phiếu học tập
Biểu hiện của những vẻ đẹp
Góc độ của sơng


đáng trân trọng, đáng mến

Hương

Đánh giá/lí giải vì sao
sơng Hương có những vẻ
đẹp đó?

Bước 2: Báo cáo kết quả
Hai nhóm lần lượt cử đại diện báo cáo kết quả của phiếu học tập. Sau đó
các nhóm tiến hành trao đổi, thảo luận, nhận xét, phản biện về kết quả và phần
trình bày của nhau.
Bước 3: Định hướng kiến thức cần đạt về sơng Hương – Dịng sơng
của lịch sử, cuộc đời và thi ca.

17


- Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu
bao chiến công oanh liệt của dân tộc “...”.
- Trong đời thường, sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con
gái dịu dàng của đất nước”.
- Sơng Hương cịn là dịng sơng thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các
văn nghệ sĩ vì vẻ đẹp độc đáo, đa dạng.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh lí giải nhan đề của tác phẩm : Ai đã đặt
tên cho dịng sơng?
Nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận: Tác giả đã lí giải về tên của dịng sơng
như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người
Huế?
Học sinh phát hiện và lí giải: Tên của dịng sơng được lí giải bằng một

huyền thoại mĩ lệ: đó là chuyện về cư dân hai bên bờ sơng nấu nước của trăm lồi
hoa đổ xuống dịng sơng cho làn nước thơm tho mãi mãi. Huyền thoại về tên
dòng sơng đã nói lên khát vọng của con người ở đây muốn đem cái đẹp và tiếng
thơm để xây đắp văn hố, lịch sử, địa lý q hương mình.
Giáo viên cho HS biết thêm: Bài kí mở đầu bằng một câu hỏi đầy trăn trở,
nhưng phải đến cuối cùng của bài kí nhà văn mới đưa ra câu trả lời cho câu hỏi
đó. Nhà văn đã chọn một đáp án thật ấn tượng, đậm chất trữ tình. Mượn huyền
thoại này để giải thích cho câu hỏi Ai đã đặt tên cho dịng sơng, phải chăng nhà
văn muốn khẳng định hai phẩm chất cao quý của sông Hương, cũng là hai vẻ đẹp
cịn mãi với thời gian của con sơng này: Cái đẹp vĩnh hằng và danh thơm muôn
thuở.
Hoạt động 4: Tổng kết, củng cố
Thao tác 1:
Giáo viên đặt ra câu hỏi mang tính khái quát: Một bài kí đặc sắc như vậy
chỉ có thể là kết quả, tổng hịa của những tình cảm và phẩm chất nào ở Hồng Phủ
Ngọc Tường? Những yếu tố nào làm nên vẻ đẹp và sức hấp dẫn của bài kí đặc sắc
này?
- Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sơng Hương;
bộc lộ tình u tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dịng
sơng q hương, với xứ Huế thân thương.
- Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí):
18


+ Thể loại bút kí
+ Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
+ Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch
sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân
+ Ngơn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép
tu tư như: So sánh, nhân hố, ẩn dụ, ...

+ Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ
quan là sự trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả - dịng sơng
Hương.
Thao tác 2: Giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi cho học sinh cả lớp thảo luận:
Qua bài học, các em đã hiểu rõ hơn điều gì về tác phẩm kí văn học và cách tiếp
cận, đọc hiểu một bài kí đậm màu sắc văn chương?
- Cũng dựa trên nền hiện thực khách quan với một thái độ tôn trọng sự thật
nhưng tác phẩm kí văn học lại thể hiện nhiều hơn cảm nghĩ chủ quan của người
viết về đối tượng được phản ánh. Tiêu chí quan trọng nhất của bút kí văn chương
chưa nằm ở tính thời sự của hiện thực được tái hiện mà ở cách nhìn, cách thể
hiện, cách cảm nhận về đối tượng và khuynh hướng cảm nghĩ của tác giả.
- Phương pháp tiếp cận và đọc hiểu một bài bút kí văn chương cần chú ý:
+ Xác định được đối tượng được phản ánh.
+ Phân tích những cảm nhận phong phú, độc đáo của tác giả về đối tượng
đồng thì khám phá giọng điệu trữ tình và sự tài hoa của người viết.
Hoạt động 5: Vận dụng và tìm tịi mở rộng ( Phụ lục)
- Thao tác 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận
dụng, sáng tạo khám phá điều bí ẩn.
+ Cách thức đưa vấn đề: Nhiệm vụ đưa ra cho học sinh giải quyết là một bí
ẩn
+ Nhiệm vụ: Vào vai sơng Hương thuật lại nguồn gốc và thủy trình của
mình
+ Cách thức thực hiện: Cho cá nhân thuyết trình tại lớp.
- Thao tác 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận
dụng, sáng tạo bài tập báo chí.
+ Cách thức đưa vấn đề: Đóng vai nhà báo, tiến hành lập báo cáo về những
hiện tượng hoặc những tranh luận về một vấn đề.
19



+ Nhiệm vụ: Vào vai một nhà báo viết bài phóng sự về tình trạng ơ nhiễm
dịng nước sơng q hương em.
+ Cách thức thực hiện: Ra bài tập về nhà cho học sinh
- Thao tác 3: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập vận
dụng, sáng tạo sản phẩm
+ Cách thức đưa vấn đề: Chuyển đổi những thông tin đã xử lý thành một
sản phẩm sáng tạo là một bức tranh hoặc một bài hát về sông Hương.
+ Nhiệm vụ: Vẽ sơ đồ tư duy theo mơ hình MIND MAP; hoặc chuyển đổi
những thơng tin đã xử lí thành một sản phẩm sáng tạo là một bức tranh, một bài
hát về sông Hương hoặc sáng tạo trị chơi ơ chữ theo chủ đề hiểu biết về kí văn
học.
+ Báo cáo kết quả (phụ lục 3)
3.4. Đánh giá vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn
bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
- Cách thức đánh giá:
+ Bước 1: Cử thư ký ghi chép và tổng hợp: Hai nhóm cử hai đại diện.
+ Bước 2: Học sinh tự đánh giá học sinh vận dụng phương pháp
WebQuest vào học văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường (Phụ lục 2)
+ Bước 3: Giáo viên đánh giá việc học sinh vận dụng phương pháp
WebQuest vào học văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường theo năng lực ( Phụ lục 4)
+ Bước 4: Giáo viên đánh giá vận dụng WebQuest theo năng lực ( phụ lục
5)
+ Bước 5: Tổng hợp bằng điểm số. Thông qua điểm tự đánh giá của học
sinh do bạn nhóm trưởng báo cáo và điểm đánh giá của giáo viên, thư ký tổng
hợp và lấy điểm trung bình cho mỗi bạn.
+ Bước 6: Giáo viên công bố điểm trước lớp và lấy điểm tính con điểm hệ
số 1.

3.5. Kết luận vận dụng phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng phát
triển năng lực học sinh.
20


Các em đã bước đầu hình thành các hiểu biết về đặc trưng của thể loại ký
trong việc phản ánh hình tượng. Qua việc vận dụng phương pháp WebQuest vào
dạy học văn bản “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
theo hướng phát triển năng lực các em đã tự hình thành cho mình các năng lực
chung và năng lực thẩm mĩ cơ bản cho quá trình chiếm lĩnh kiến thức và phát
triển năng lực ứng dụng cơng nghệ thơng tin và tìm kiếm, khai thác thông tin
mạng Internet.
4. Hiệu quả mang lại của sáng kiến
Từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy rằng: Sự đầu tư cho bài giảng
của GV đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định hiệu quả giờ học. Và
việc vận dụng phương pháp dạy học WebQuest có một ý nghĩa to lớn đối với dạy
học văn bản: Ai đã đặt tên cho dịng sơng?. Bởi vì vừa nâng cao, mở rộng kiến
thức về thể loại ký vừa rèn luyện được nhiều kĩ năng và bồi dưỡng thái độ cho
học sinh khi học tác phẩm. Quan trọng nhất là khi sử dụng phương pháp dạy học
WebQuest học sinh tích cực tham gia bài học, tích cực hợp tác, thảo luận nhóm,
tìm kiếm tri thức. Những kiến thức, kĩ năng, thái độ mà các em có được là do
chính sự trải nghiệm của các em.
Để kiểm tra tính khả thi của đề tài, tơi đã tiến hành thăm dị hứng thú học
tập của học sinh ở 3 lớp 12a1, 12a6, 12a10 khi vận dụng phương pháp WebQues
như sau:

Số học sinh hứng thú
Lớp 12A1


Tổng số

Số học
sinh

42

Tỉ lệ(%)

39

Lớp 12A6

Số học
sinh

41

thú
Số học
sinh

93%

Số học sinh hứng thú
Tổng số

Số học sinh không hứng

Tỉ lệ(%)


36

88%

21

3

Tỉ lệ(%)
7%

Số học sinh không hứng
thú
Số học
sinh
5

Tỉ lệ(%)
12%


Số học sinh hứng thú
Tổng số

Lớp
12A10

Tỉ lệ(%)


sinh
39

Lớp 12A1
12A6

Số học
39

Số học

Tỉ lệ(%)

sinh

12A10
122

thú
Số học
sinh

100%

Số học sinh hứng thú
Tổng số

Số học sinh không hứng

114


93%

0

Tỉ lệ(%)
0%

Số học sinh không hứng
thú
Số học
sinh
8

Tỉ lệ(%)
7%

Với kết quả thăm dị như trên, điều tơi rất phấn khởi là tất cả các học sinh
đều tích cực tham gia, kể cả những học sinh yếu kém. Tình trạng lơ là, uể oải
hoặc thiếu hứng thú của học sinh khi tham gia tiết học đã được khắc phục. Đây là
dấu hiệu tích cực thơi thúc giáo viên tăng cường vận dụng công nghệ thông tin
vào dạy học. Người viết tin rằng đề tài sẽ đem lại kết quả khả quan khi ứng dụng
vào thực tế dạy học trong nhà trường phổ thơng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tóm tắt q trình nghiên cứu
Căn cứ vào yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học và hướng
đến tiếp cận nội dung chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể, tơi đã vận dụng
phương pháp WebQuest vào dạy học văn bản Ai đã đặt tên cho dịng sơng?theo
hướng phát triển năng lực học sinh, nhằm giúp cho tư duy nhận thức của HS phát

triển theo chiều hướng logic: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, đến
thực tiễn (nghe thấy – nhìn thấy – làm được). Các tài liệu liên quan đến đề tài
22


được tập hợp và nghiên cứu nhằm đưa ra cơ sở khoa học. Tính hiệu quả của đề tài
được đánh giá bằng phương pháp quan sát sự hứng thú của học sinh.
2. Ý nghĩa của sáng kiến.
Đề tài mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với giáo viên dạy Ngữ văn và
cho các em HS.
2.1. Đối với giáo viên
Để dạy học một tiết học thành công, đạt hiệu quả cần rất nhiều yếu tố từ
khâu xây dựng kế hoạch dạy học; biên soạn câu hỏi/ bài tập; thiết kế tiến trình
dạy học; tổ chức dạy học dự giờ; phân tích, rút kinh nghiệm bài dạy. Trong đó lựa
chọn phương pháp dạy học quyết định đến thành công dạy học. Người dạy phải
vận dụng những phương pháp dạy học mới phát huy tính tích cực của học sinh,
gắn nội dung bài học với thực tiễn, tích cực rèn luyện kĩ năng sống cho các em...
Đề tài này được xây dựng trong quá trình giảng dạy và dựa trên kinh
nghiệm giảng dạy của bản thân khi vận dụng phương pháp WebQuest . Nó thực
sự đem lại hiệu quả cao: vừa làm rõ được đặc trưng thể loại ký; rèn luyện kĩ năng
đọc - hiểu ký hiện đại, phát huy khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truy
cập Internet; bồi đắp tình yêu nước, trách nhiệm với dân tộc cho các em.
Đặc biệt khi triển khai đề tài sẽ giúp giáo viên có kinh nghiệm xây dựng
bài dạy Elening một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả.
2.2. Đối với học sinh
Trong quá trình dạy học văn bản: Ai đã đặt tên cho dịng sơng? ở Ngữ văn
12, khi áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, học sinh thường rất thụ động
trong tiếp thu kiến thức và có tâm lý lười học nên hiệu quả giờ học chưa cao. Từ
khi áp dụng sáng kiến vào thực tiễn dạy học đã tạo nên hứng thú và hoạt động sôi
nổi cho học sinh trong giờ học; gắn nội dung môn học với thực tiễn; rèn luyện

khả năng tự định hướng, tự học cho học sinh; phát triển tư duy phê phán, kỹ năng
giải quyết vấn đề, ra quyết định; thúc đẩy làm việc hợp tác, phát triển kỹ năng
sống, viết bài luận…Do đó kích thích được hứng thú học tập đối với văn bản và
đối với bộ môn, hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Kết quả chất lượng đại trà cũng
như mũi nhọn của Ngữ văn 12 được nâng cao.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình dạy học mới, theo tôi
nghĩ sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng sẽ là một kênh thơng tin, một tài liệu
tham khảo có ý nghĩa thiết thực
23


3. Khả năng ứng dụng và triển khai
3.1. Đề tài được áp dụng trong dạy học môn Ngữ văn 12 với một tác phẩm.
Tuy nhiên với phương pháp dạy học WebQuest thì có thể áp dụng cho tất cả các
văn bản văn học và chủ đề văn học và tất cả các mơn học khác.
3.2. Đề tài này có tính khả quan trong đổi mới giáo dục nói chung và đổi
mới dạy học nói riêng.
4. Kiến nghị, đề xuất
Trong thực tiễn giảng dạy vẫn còn nhiều giáo viên chưa thực sự quyết liệt
trong đổi mới phương pháp dạy học, chưa quan tâm đúng mức tới việc biên soạn
và sử dụng câu hỏi. Tiếp thu tinh thần đổi mới chỉ mới trên cơ sở lí thuyết mà
chưa cụ thể hóa trong giáo án và trên các tiết dạy.
Hơn nữa để việc dạy học đạt hiệu quả cũng cần sự quan tâm đúng mức của
nhà trường trong việc đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện để giáo viên đa dạng
hóa các hoạt động học tập cho học sinh để học khơng cịn là một sự bắt buộc
khiên cưỡng mà là một niềm hứng thú thực sự đối với các em.
Từ những phân tích và đề xuất trên đây, chúng tơi thấy rằng WebQuest là
một phương pháp mang ý nghĩa tích cực trong việc dạy và học ký ở trường THPT
theo định hướng năng lực. Rõ ràng, với những ưu thế về sự linh hoạt, tính tương
tác cao, khả năng tích hợp và tạo ra trải nghiệp học tập thú vị cho người học,

WebQuest sẽ góp phần thúc đẩy hứng thú cho học sinh, khắc phục những hạn chế
trong thực trạng giảng dạy tác phẩm ký của chương trình Ngữ văn hiện hành vốn
bị hạn chế về cả thời lượng và số lượng tác phẩm.
Hơn thế, sự năng động và tích hợp của phương pháp dạy học hiện đại này
đang tỏ ra nắm bắt kịp thời với những chuyển biến trong xu hướng đổi mới của
Chương trình giáo dục phổ thơng môn Ngữ văn tới đây. Tuy nhiên, để biệc ứng
dụng WebQuest thành cơng địi hỏi rất nhiều yếu tố chi phối, trong đó điều kiện
cơ sở vật chất lẫn năng lực thich ứng của cả người dạy và người học trở nên tiên
quyết. Giáo viên khích lệ, tạo điều kiện cho học sinh thu thập nhiều tư liệu, hướng
cho học sinh sử dụng điện thoại thơng minh, máy tính hỗ trự tích cực cho việc
học tập để làm phong phú nội dung bài học.
Trong điều kiện của đề tài, chúng tôi đưa ra những cơ sở về mặt lý thuyết
và thực tiễn cho việc ứng dụng WebQuest vào dạy học chỉ là một vài kinh nghiệm
nhỏ của bản thân, nên tôi xem đây như một báo cáo về kinh nghiệm chuyên môn
24


trước hội đồng khoa học của Sở. Tôi hi vọng được các bạn đồng nghiệp chia sẻ,
góp ý, rút kinh nghiệm để tiết dạy được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ
văn.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2019), Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo
dục phổ thông mới, môn Ngữ văn ( Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lí),
4. Lê Thị Ngọc Anh, Vận dụng phương pháp WebQuest trong dạy học đọc hiểu
văn bản ở trung học phổ thông, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Huế.
5. Lê Hồng Mai (2016), Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản ký cho học sinh phổ

thông, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), 2007, Ngữ văn 12 cơ bản (SGK), Tập 1,
Nxb Giáo dục
7. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), 2009, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Ngữ văn 12, Nxb Đại học Sư phạm.
8. Phạm Thị Thu Thủy, (2008), Thể ký và việc giảng dạy thể ký ở nhà trường phổ
thông, Luận văn Thạc sỹ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
9. VVOB Việt Nam ( 2010), Cơng nghệ thơng tin cho dạy học tích cực, Nxb Giáo
dục Việt Nam.

25


×